Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện đề án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới tại xã tân mộc, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang giai đoạn 2012 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ CÔNG KỲ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TÂN MỘC, HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2017-2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ CÔNG KỲ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TÂN MỘC, HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: LIÊN THÔNG CHÍNH QUY

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: LT QLĐĐK48

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2017-2018

Giảng viên hướng dẫn: Ths.Trương Thành Nam

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại khoa Quản lý Tài nguyên – Trường đại học Nông lâm
Thài Nguyên và sau thời gian thực tập tại UBND xã Tân Mộc, huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang, em đã học được rất nhiều kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm từ thực
tiễn cuộc sống vô cùng quý báu. Vận dụng những kiến thức có được em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài : “Đánh giá kết quả thực hiện đề án quy hoạch chung xây dựng
nông thôn mới tại xã Tân Mộc, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20122017”.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy Ths.Trương Thành Nam đã dành thời gian quý báu của mình để tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ cho em hoàn thành tốt đồ án. Tiếp đến em xin gửi lời cám ơn
tới tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên đã trang bị cho em
những kiến thức hữu ích; dạy dỗ, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cám ơn toàn thể cán bộ trong UBND xã Tân Mộc đã
tạo điều kiện, giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn cho em để em có thể hoàn thành tốt nhất
đồ án của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như thời
gian thực tập địa phương vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn !
Bắc Giang, ngày


tháng

Sinh viên

Vũ Công Kỳ

năm 2018


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Bảng đánh giá kết quả tiêu chí nông thôn mới đạt được năm 2017
tại xã Tân Mộc, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. ....................................................37
Bảng 4.2: Đánh giá kết quả thực hiện Tiêu chí Quy hoạch ........................................48
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện tiêu chí về Giao thông ...................................................50
Bảng 4.4: Tổng hợp tiêu chí Thủy lợi xã Tân Mộc, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................51
Bảng 4.5: Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí về Điện tại xã Tân Mộc ....................53
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện tiêu chí về Trường học ..................................................54
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa .....................................56
Bảng 4.8: Đánh giá tiêu chí về Bưu điện ....................................................................57
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện tiêu chí về Nhà ở dân cư ...............................................58
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp về Hộ nghèo .....................................................................59
Bảng 4.11: Kết quả về thực hiện tiêu chí về Tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên ..............................................................................................................60
Bảng 4.12: Hình thức tổ chức sản xuất tại xã .............................................................61
Bảng 4.13: Kết quả thực hiện tiêu chí về Giáo dục ....................................................62
Bảng 4.14: Đánh giá tiêu chí về Y tế ..........................................................................63
Bảng 4.15: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế của xã .......................................64

Bảng 4.16: Kết quả thực hiện tiêu chí Văn hóa ..........................................................65
Bảng 4.17: Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí về Môi trường ..................................66
Bảng 4.18: Đánh giá kết quả về tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị
xã hội vững mạnh........................................................................................................69
Bảng 4.19: Đánh giá tiêu chí An ninh, trật tự xã hội được giữ vững .........................70


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Dịch nghĩa

1

ANTT

An ninh trật tự

2

HDND

Hội đồng nhân dân

3

HTX


Hợp tác xã

4

GDTX

Giáo dục thường xuyên

5

NTM

Nông thôn mới

6

THCS

Trung học cơ sở

7

THPT

Trung học phổ thông

8

UBND


Ủy ban nhân dân

9

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

10

VH- TT- DL

Văn hóa - Thể thao - Du lịch


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iv
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài: .........................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2
1.3.Ý nghĩa của đề tài: ..................................................................................................3
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: ..................................................................3
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn: .......................................................................................3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới .............................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................4
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới ...................................................6
2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới ....................................................8
2.1.4. Nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới ...................................................8
2.1.5. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ...............................................9
2.1.6. Đặc trưng, nguyên tắc xây dựng vai trò của nông thôn mới.............................10
2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ...........................................12
2.3. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................13
2.3.1. Mô hình xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới ....................13
2.3.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ..............................................................17


v
2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới .....................................21
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................22
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................22
3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................22
3.3.1.Phương pháp điều tra, thu thập số liệu. .............................................................22
3.3.2.Phương pháp phân tích số liệu. ..........................................................................23
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu. ...................................................................................23
3.3.4.Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu .......................................................23
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................24
4.1. Kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Mộc,
Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2017. ..........................................24
4.1.1 Điều kiện tự nhiên:.............................................................................................24

4.1.2. Các nguồn tài nguyên: ......................................................................................25
4.1.3. Thực trạng môi trường: .....................................................................................26
4.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội: ...............................................................27
4.1.5: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017: ....................................................................29
4.1.6. Nội dung Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã: .........................30
4.1.7. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã Tân Mộc ..............37
4.2. Đánh giá kết quả thực hiện Đề án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
xã Tân Mộc, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang từ khi có Đề án Quy hoạch xây
dựng nông thôn mới đến hết năm 2017. .....................................................................70
4.2.1. Tiến độ thực hiện. .............................................................................................70


vi
4.2.2. Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn trong thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới .......................................................................71
4.2.3. Đánh giá chung: ................................................................................................71
4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới tại xã Tân Mộc. ....................................................................................................72
4.3.1 Thuận lợi: ...........................................................................................................73
4.3.2. Khó khăn: ..........................................................................................................73
4.4. Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tân Mộc .........74
4.4.1.Những điều kiện thuận lợi: ................................................................................74
4.4.2. Những khó khăn và thách thức: ........................................................................74
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án. ....................................................75
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................78
5.1 Kết luận. ................................................................................................................78
5.2. Kiến nghị. .............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................80



1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài:
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Nông
nghiệp phát triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất theo chiều sâu đời sống vật
chất và tinh thần của người nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn thay đổi theo
chiều hướng lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào sự
ổn định của đất nước, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, nhiều thành
tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi ích của khu vực nông thôn. Với
mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nông nghiệp ít được
quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi ích người nông
dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh những lợi ích mang lại,
cũng có không ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo
ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu
vực nông thôn càng lớn đã phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Hơn nữa, nước ta
là một nước nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có khoảng 75% dân sống
tại nông thôn nên để đáp ứng yêu cầu này Đảng và Nhà nước đã ban hành Nghị
quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện
nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy
nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nển kinh tế
thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và
nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010, nhằm
xây dựng một nông thôn hiện đại nhưng vẫn giữ được dáng dấp truyền thống của
một nông thôn Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời

kì đổi mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đáp
ứng yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân.


2

Tân Mộc là một xã khá phát triển của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, nằm
trên đường tỉnh 293. Là một trong những địa phương được tỉnh Bắc Giang chọn làm
xã điểm trong việc triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Góp phần thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới của cả nước,
chính quyền cũng như toàn thể nhân dân của xã Tân Mộc, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang đã tiến hành thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới dưới sự
chỉ đạo của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang về Chương trình quy hoạch phát triển
nông thôn mới Tỉnh Bắc Giang . Sau 5 năm ( 2012-2017) thực hiện đề án quy hoạch
nông thôn mới, đời sống tinh thần của người dân, cơ sở vật chất và diện mạo xã Tân
Mộc đã có rất nhiều sự thay đổi đáng tự hào. Trình độ dân trí ngày một nâng cao,
người dân đã biết áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất nông nghiệp cũng
như đời sống, các lĩnh vực y tế giáo dục ngày một tiến bộ, thu nhập bình quân đầu
người tăng đáng kể, đường làng ngõ xóm sạch đẹp, điện lưới và nước sạch đầy đủ.
Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi. Đời sống người
dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt,
cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, để tiếp tục tạo ra các tiền đề
mới cho xã Tân Mộc trở thành một xã nông thôn mới thì cần thiết phải có những
đánh giá xác thực về các kết quả đã đạt được và những vấn đề đang còn hạn chế
trong việc thực hiện phương án quy hoạch nông thôn mới của xã. Vì vậy, dưới sự
hướng dẫn của thầy Ths.Trương Thành Nam em tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh
giá kết quả thực hiện đề án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới tại xã Tân
Mộc, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2017”.
1.2 .Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung

+ Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Mộc và trên cơ sở đó
đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Mộc,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tân Mộc


3

+ Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới tại xã.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng
nông thôn mới tại xã.
1.3.Ý nghĩa của đề tài:
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới
và những chính sách lien quan đến phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay. Qúa
trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng,
phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân sinh viên.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo của
huyện, xã đưa ra những chính sách phát triển đề án xây dựng nông thôn mới tại xã
Tân Mộc, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang và các địa phương khác có điều kiện
tương đồng.


4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Nông thôn
Theo từ điển bách khoa toàn thư: “Nông dân là những người lao động cư trú ở
vùng nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng
vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc
gia, tưng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất.
Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.”
Hiện nay chưa có một định nghĩa chuẩn xác được chấp nhận một cách rộng rãi
về nông thôn. Tuy nhiên khi tổng hợp các ý kiến của các nhà xã hội học, kinh tế học
có thể đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau “Nông thôn là vùng
khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông thôn, làm nghề chính là
nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có
mật độ phúc lợi thua kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản
xuất hàng hóa thấp hơn”. Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời
gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục
nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh.
Ở Việt Nam theo Nghị định số: 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010.Về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định “ Nông thôn
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn, được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.
2.1.1.2. Nông thôn mới
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã,
thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã. Nông thôn
mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông thôn mới là tổng thể, những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu
cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô


5


hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất:
đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.
Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và
vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực
của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần
thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật
chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan
trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước
và các địa phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề ra
chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của
nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mực tiêu: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được
nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
2.1.1.3. Khái niệm về quy hoạch
Quy hoạch là bố trí sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức năng trên
địa bàn xã: khu phát triển dân cư, hạ tầng kinh tế - xã hội, các khu sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ … theo chuẩn nông thôn mới.
Là việc tổ chức không gian mạng lưới điểm dân cư nông thôn, hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã hoặc liên xã.
Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân

cư nông thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng xã)


6

và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (còn gọi là quy hoạch chi tiết khu
trung tâm xã, thôn, làng, xóm, bản…).
2.1.1.4. Khái niệm về quy hoạch nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới là quy hoạch không gian và quy hoạch hạ tầng kinh
tế - xã hội trên điạ bàn xã.
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm 3 nội dung chủ yếu: Quy hoạch xây dựng
mạng lưới điểm dân cư nông thôn và phân vùng sản xuất nông nghiệp; quy hoạch chi
tiết xây dựng khu trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn tập trung; quy hoạch chi
tiết hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng.
2.1.1.5. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có
nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân đượuc nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân của
cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế, xã hội mà là vấn đề
kinh tế- chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn
minh.
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành quốc
gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội và ở Việt

Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới của Đảng
và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt
trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ


7

ở cơ sở… Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền
nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa. Nền nông nghiệp nước ta còn
nhiều những hạn chế cần được giải quyết để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu
tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn
nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát
triển tự phát, chưa theo quy hoạch. Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn
yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn
hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu phát
triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh
Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa
gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh
tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ
trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới
hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế
khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã
còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại

địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ
nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…);
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu tố
chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển khai
quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông


8

dân nghèo khó. Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở
thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan
tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
2.1.3.1. Về kinh tế
Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc
đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào
thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng
cách mức sống giữa nông thôn và thành thị.
Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng
khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh, phát triển ngành
nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng
địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản
xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
2.1.3.2. Về chính trị
Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng đạo lý bản
sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổchức, hiệp hội vì cộng

đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
2.1.3.3. Về văn hóa – xã hội
Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa.
2.1.3.4. Về con người
Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực sản
xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi
người.
2.1.3.5. Về môi trường nông thôn
Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong
sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý
trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của
mỗi người dân.
2.1.4. Nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy hoạch,
triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn thôn. Bồi


9

dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền vững. Nâng cao
trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp áp dụng khoa học
kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho
nông dân. Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu nông thôn,
giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại. Hỗ
trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ thống nước đảm bảo vệ sinh, cải
thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo môi trường.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng cao thu
nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng lớn và thị
trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận dụng tối đa tài
nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người. Trang bị kiến thức và kĩ

năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa
người sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi
nông nghiệp. hỗ trợ đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây
dựng khu công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy hoạch
thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích hợp. Hỗ trợ xây
dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến. Xây dựng nông thôn mới gắn
với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch,
khai thác sử dụng tài nguyên tại các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý
thức trách nhiệm về môi trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản sắc quê
hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên những phong trào
quê hương riêng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể thao, văn nghệ của xóm
làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm tính chất quê hương, thành lập
hội nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế, văn
hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu dân
giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.
2.1.5. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.


10

Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận xã,
huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
Bộ tiêu chí gồm 5 nhóm với 19 tiêu trí - là cụ thể hóa các định tính của nông

thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
+ Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
+ Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội –Môi trường (4 tiêu chí)
+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)
Một xã đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Căn cứ vào Bộ tiêu chí quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy
chuẩn của ngành, chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng, để áp
dụng khi xây dựng nông thôn mới.
Ngày 20/2/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 342/QĐ- TTg
sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định số 491
QĐ- TTg. Theo đó, 5 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, gồm: tiêu
chí số 7 về chợ nông thôn, tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về cơ cấu hạ
tầng, tiêu chí số 14 về giáo dục và tiêu chí số 15 về y tế.
2.1.6. Đặc trưng, nguyên tắc xây dựng vai trò của nông thôn mới.
2.1.6.1. Đặc trưng nông thôn mới.
NTM thời kỳ CNH- HĐH, giai đoạn 2010-2020 bao gồm 5 đặc trưng cơ bản sau:
Một: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
Hai: Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
Ba: Dân chí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
Bốn: An ninh tốt, quản lý dân chủ.
Năm: Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.


11


2.1.6.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nhiệm vụ XDNTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng theo tinh thần
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Theo đó Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM thực hiện theo 06 nguyên
tắc sau:
Một: Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban
hàng tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí Quốc gia NTM).
Hai: Phát huy vai trò chủ thế của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Ba: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
Bốn: Thực hiện Chương trình XDNTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các QHXDNTM
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Năm: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án
của Chương trình XDNTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng,
thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát,
đánh giá.
Sáu: XDNTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy
đảng, chính quyền đóng góp vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình XD quy hoạch, đề
án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội
vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong XDNTM.
2.1.6.3 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng xã NTM nhằm đạt được 04 mục tiêu cơ bản sau:



12

Một: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn.
Nâng cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận thức chính trị
đúng đắn, đóng vai trò làm chủ NTM.
Hai: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp có sức
cạnh tranh cao.
Ba: XDNTM có kết cấu kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại nhất là đường giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư, ...; Xây dựng xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc dân
tộc, an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn: Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường,
xây dựng giai cấp công nhân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức.
2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Căn cứ Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 hội nghị lần thứ 7 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định
nhiệm vụ xây dựng: “ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.”
Căn cứ Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ
7 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Căn cứ Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ; phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM giai đoạn 20102020.
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc: Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
Căn cứ Thông tư số: 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ XD
về việc: Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch XD nông thôn.
Căn cứ Thông tư số: 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ XD

về việc: Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch XD nông thôn.
Căn cứ Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ NN&PTNN
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.


13

Căn cứ Công văn số 2543/BNN – KTHT ngày 21/08/2009 của bộ NN&PTNN
hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn mới cấp xã giai đoạn 20102020, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 22- QĐ/ TTg của Thủ tướng Chính phủ về “ Phát triển
văn hóa nông thôn tới năm 2015, định hướng tới năm 2020.”
Căn cứ nghị định số 41/2010/ NĐ- CP của Chính phủ về “ Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng
thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tăng cường nguồn vốn tín dụng xây dựng
NTM tại các xã.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Mô hình xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới
Trải qua thời kỳ chiến tranh khó khăn, nền kinh tế của Việt Nam đã bị thụt lùi
rất nhiều so với các nước trên thế giới. Và ngày nay, đứng trước bối cảnh nền kinh tế
khu vực và trên thế giới phát triển như vũ bão, để cho nền kinh tế, nông nghiệp nông
dân, nông thôn Việt Nam có thể sánh bước cùng với các nước trên thế giới thì Việt
Nam không những cần phải luôn nỗ lực cố gắng mà còn phải tìm hiểu, học hỏi những
kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các nước trên thế giới.
Cho tới thời điểm hiện tại, số lượng các mô hình phát triển trong và ngoài nước,
đặc biệt là các nước châu Á tương đối nhiều, ví dụ như chương trình lang mới Saemaul
Undong của Hàn Quốc, mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc, mô hình Đài Loan…
hay xa hơn nữa là ở các nước Châu Âu như nông thôn Pháp: trồng nho làm rượu vang,
nông thôn Hà Lan: Sự kết hợp thành công giữa nông nghiệp và công nghiệp
2.3.1.1. Phong trào Saemaul Undong của Hàn Quốc:
Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản

xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả nước.
trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển nông
thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát triển, làm
việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây dựng
“làng mới” (Seamoul Undong). Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ
vật tư cùng với sự đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công,


14

nghiệm thu và chỉ đạo các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con
người trong việc xây dựng nông thôn mới. do trình độ của người nông dân còn thấp,
việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ
cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “ làm thế nào
để người dân hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ
cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy nội
lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tầng
cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh
hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng năng suất
cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây
dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm từ triển
khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần từ 1000
USD/người/năm tăng lên 3000 USD/người/năm vào năm 1978. Toàn bộ nhà ở nông
thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã được xây dựng hoàn
chỉnh. Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng
cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình đọ
tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm tin của người nông

dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu những
năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến
lược phát triển sang một giai đoạn mới.
2.3.1.2. Mô hình phát triển nông thôn ở Trung Quốc:
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự đột phá quan trọng trong
cuộc cải cách kinh tế. từ đầu những năm 80 của thế kỉ 20, Trung Quốc chọn hướng
phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được
của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để
phát triển mô hình: công nghiệp hưng trấn. Các lĩnh vực như, chế biến nông lâm sản,


15

hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp... ngày càng
được đẩy mạnh. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện
pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ
trợ nông dân xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đồng thời
thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ
khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực
hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội
ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so
với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp dụng
khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so với
những năm đầu 70.Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản chuyên
dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các vùng

nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học tiên
tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa học cho cán bộ thôn,
tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau khi chương trình được thực
hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm
tử 47% xuống còn 1,5%.
Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào nông
thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển theo hướng
hiện đại hóa.
2.2.1.3 Phát triển nông thôn ở Đài Loan
Đài Loan là một nước thuần nông nghiệp. Từ năm 1949 – 1953 Đài Loan bắt
đầu thực hiện sách lược “lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát
triển nông nghiệp”.
Một vấn đề cải thiện kinh tế nông nghiệp đã được Chính phủ thực hiện là
"Chương trình phát triển nông thôn tăng tốc", "Tăng thu nhập của nông trại và tăng


16

cường chương trình tái cấu trúc nông thôn", "Chương trình cải cách ruộng đất giai
đoạn 2". Từ các chương trình này nhiều đầu tư đã được đưa vào cơ sở hạ tầng nông
thôn và được cụ thể hoá bằng 10 nội dụng cụ thể:
- Cải cách ruộng đất.
- Quy hoạch và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường nghiên cứu nông nghiệp và đổi mới kỹ thuật.
- Chuyển giao công nghệ mới.
- Tập huấn các nông dân hạt nhân.
- Cung cấp các đầu vào hiện đại.
- Tín dụng nông nghiệp.
- Mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp tương ứng với sự thay đổi lao động
và đầu tư.

- Dịch chuyển cơ cấu thị trường.
- Cải thiện phúc lợi xã hội cho nông dân.
2.3.1.4. Nông thôn ở Hà Lan: Sự kết hợp thành công giữa nông nghiệp và công nghiệp
Hà Lan đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là nông nghiệp cây trồng
trong nhà kính và yếu tố thành công này chính là hạt nhân “nông thôn mới” ở đây.
Tỷ lệ sản xuất rau quả và hoa góp phần cung cấp nhu cầu khổng lồ trên toàn thế giới.
Các nhà quản lý và xây dựng hình tượng nông thôn mới ở Hà Lan đã rất xuất sắc
trong việc nắm bắt các thị trường khác về hoa, cây cảnh và các sản phẩm vườn ươm.
Bên cạnh hoa tulip là loại hoa làm cho Hà Lan trên thế giới, các loại hoa khác như
hoa hồng, hoa cúc, hoa cẩm chướng cũng là đặc sản mà Hà Lan sản xuất trong các
“nhà máy kính” chiếm tỷ lệ lớn sản xuất hoa của thế giới.
Hệ thống sản xuất và phân phối của nông dân Hà Lan được tổ chức rất tốt ở tất
cả các quy trình. Việc trồng cây trong nhà kính đại diện cho hình thức nông nghiệp
nhân tạo thành công. Đây là quá trình nỗ lực sử dụng các kỹ thuật như trong ống
nghiệm tăng trưởng, thủy văn, chế ngự khí hậu hoàn toàn chủ động. Đây là loại hình
sản xuất có sự kết hợp của các hoạt động công nghiệp và nông nghiệp.


17

2.3.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
2.3.2.1 . Những kết quả bước đầu
Thực hiện nghị quyết trung ương 7 (khóa X), thủ tướng chính phủ đã ban hành
bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới tại quyết định 491/QĐ- TTg, ngày 16/4/2009 và
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 tại
Quyết định 800/QĐ- TTg, ngày 04/06/2010 để tiến hành xây dựng nông thôn mới.
Qua 5 năm thực hiện, phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp
các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia của toàn thể cộng đồng, phát huy
được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng, tạo nên nhiều chuyển biến mới trong nông nghiệp, bộ mặt nông

thôn được đổi mới, đời sống nhân dân được nâng lên. Nông nghiệp giữ được mức
tăng trưởng ổn định, phát triển tương đối toàn diện; năng suất, chất lượng nhiều loại
cây trồng vật nuôi được nâng lên, sản xuất tăng thu nhập. Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã
hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu, buôn bán và phát triển sản xuất.
Dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững;
vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào quần chúng sôi nổi và tương
đối đều khắp cả nước, bộ máy chỉ đạo thực hiện từ TW đến địa phương được tổ chức
thống nhất và đồng bộ. Các cơ chế, chính sách được ban hành kịp thời và đồng bộ,
đồng thời phổ biến tới người dân một cách rõ ràng, cụ thể.
Theo báo cáo tổng hợp của Ban chỉ đạo, tính đến hết tháng 11/2015, cả nước có
1.298 xã (14,5%) được công nhận đạt chuẩn NTM; số tiêu chí bình quân/xã là 12,9
tiêu chí (tăng 8,2 tiêu chí so với 2010); số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên
(xuất phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên) là 183 xã.
Ở cấp huyện, đã có 11 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định công nhận đạt chuẩn NTM là: Huyện Xuân Lộc, Thống Nhất, thị xã
Long Khánh (Đồng Nai), Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè (TPHCM), Đông Triều (Quảng
Ninh), Hải Hậu (Nam Định), Đơn Dương (Lâm Đồng), Đan Phượng (TP. Hà Nội),
thị xã Ngã Bảy (Hậu Giang).


×