Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 số 5 tại xã văn lãng, huyện yên bình, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG ĐÌNH ĐỀ
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1/1000 SỐ 5
TẠI XÃ VĂN LÃNG, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG ĐÌNH ĐỀ
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1/1000 SỐ 5
TẠI XÃ VĂN LÃNG, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K46 – QLĐĐ – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2014 – 2018

Giáo viên hướng dẫn: TS NGUYỄN ĐỨC NHUẬN

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này,
ngoài sự cố gắng của bản thân, được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ quan,
tổ chức và chính quyền địa phương UBND xã Văn Lãng và tập thể cán bộ trong
Trung Tâm Môi Trường Tài Nguyên Miền Núi. Để có được kết quả như ngày hôm
nay, em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới các thầy cô khoa Quản Lý Tài
Nguyên trường Đại Học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, trang bị
những kiến thức trong suốt quá trình học tập và thực tập vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới TS Nguyễn Đức Nhuận đã
tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này.
Em xin gửi lời cám ơn tới ban giám đốc trong Trung tâm Môi Trường Tài
Nguyên miền núi và UBND xã Văn Lãng, đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài tại địa phương.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, anh em bạn bè đã luôn động viên quan
tâm trong quá trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2018
Sinh viên thực hiện


Lương Đình Đề


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1

3. Ý nghĩa của đề tài.....................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................4
2.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính ..............................................................4
2.1.1 Khái niệm bản đồ .............................................................................................4
2.1.2 Bản đồ địa chính...............................................................................................4

2.1.2.1 Khái niệm bản đồ địa chính ............................................................................4
2.1.3. Mục đích thành lập bản đồ địa chính ...............................................................7
2.1.4. Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính ........................................................7
2.1.5. Phân loại bản đồ địa chính ................................................................................9
2.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính .......................................................................11
2.1.7. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .............................................................13
2.1.8. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính ................................................................16
2.1.9. Bản đồ số địa chính .......................................................................................18

2.1.10. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu ............................................................22

2.1.11. Quy định về tiếp biên bản đồ........................................................................22
2.1.12 Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính .........................................23
2.2 Giới thiệu phần mềm thành lập bản đồ địa chính .............................................26
2.2.1. Phần mềm MicroStation ................................................................................26

2.2.2. Ứng dụng của MicroStation trong biên tập bản đồ địa chính .....................26
2.2.3. Công cụ chính trong MicroStation.................................................................32
2.2.4. Phần mềm FAMIS.........................................................................................37


iii

2.2.5. Cơ sở pháp lý ................................................................................................41
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..42
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................42
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................42
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................42
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................................42
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .....................................................................................42
3.2.2. Thời gian tiến hành .......................................................................................42
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................42
3.3.1. Điều tra cơ bản ..............................................................................................42
3.3.2. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính ......................................43
3.3.3. Ứng dụng phần mềm MicroStation và Famis trong việc xây dựng bản đồ
địa chính ..................................................................................................................43
3.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................43
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................43
3.4.2. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ ................................................43
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................43
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................44

4.1. Giới thiệu về khu đo .........................................................................................44

4.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................44
4.1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên .................................................................................44
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế...........................................................................45
4.2. Quy trình ..........................................................................................................46

4.2.1. Sơ đồ quy trình.................................................................................................46
4.2.2. Các bước thực hiện thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc ...............46
4.3. Thành lập bản đồ từ số liệu đo đạc trực tiếp ....................................................47

4.3.1. Thiết kế lưới .....................................................................................................47
4.3.2. Công tác đo trực tiếp ngoài thực địa .............................................................49
4.3.2.1 Đo vẽ chi tiết ...............................................................................................49


iv

4.3.3. Ứng dụng phần mềm Famis và MicroStation thành lập bản đồ địa chính.50
Phần 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................64
5.1. Kết luận ............................................................................................................64
5.2. Kiến nghị ..........................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC BẢNG


Bảng 4.1: Kết quả tổng hợp các loại đất ....................................................... 63


vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính ................................. 23
Hình 2.2 Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp
toàn đạc ......................................................................................................... 24
Hình 2.3 Bảng Levels .................................................................................... 29
Hình 2.4 Thanh công cụ Wiew Control ........................................................ 31
Hình 2.5 Thanh công cụ Snap Mode (Bắt điểm) .......................................... 31
Hình 2.6 Thanh công cụ Fence ( khoanh vùng ) ........................................... 32
Hình 2.7 Thanh công cụ Points ( Điểm ) ...................................................... 32
Hình 2.8 Thanh công cụ Linear Elements..................................................... 33
Hình 2.9 Thanh công cụ Patterns .................................................................. 33
Hình 2.10 Thanh công cụ Polygons .............................................................. 33
Hình 2.11 Thanh công cụ Elipses ................................................................. 34
Hình 2.12 Thanh công cụ Text...................................................................... 34
Hình 2.13 Thanh công cụ Groups ................................................................. 34
Hình 2.14 Thanh công cụ Cells ..................................................................... 35
Hình 2.15 Thanh công cụ Measure ............................................................... 35
Hình 2.16 Thanh công cụ Change Attributes................................................ 35
Hình 2.17 Thanh công cụ Manipulate ........................................................... 36
Hình 2.18 Thanh công cụ Modify ................................................................. 36
Hình 2.19. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ...... 40
Hình 4.1 Vị trí huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái .............................................. 44
Hình 4.2 Sơ đồ khống chế xã Văn Lãng ....................................................... 49
Hình 4.3. Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ....................................... 51

Hình 4.4. File số liệu sau khi được xử lý ...................................................... 51
Hình 4.5. Nhập số liệu đo.............................................................................. 52


vii

Hình 4.6. Triển điểm chi tiết lên bản vẽ........................................................ 53
Hình 4.7. Màn hình hiển thị trị đo................................................................. 54
Hình 4.8. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ................................. 55
Hình 4.9. Các thửa đất sau khi được nối ....................................................... 55
Hình 4.10. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ....................................... 59
Hình 4.11. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ............................................... 59
Hình 4.12. Gán thông tin thửa đất ............................................................... 61


viii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính Phủ

CSDL


Cơ sở dữ liệu



Quyết định

QL

Quốc lộ

TCĐC

Tổng cục Địa chính

TNMT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai - cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự nghiệp
phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng, đất là nguồn đầu
vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất của ngành nông
nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian sống của con người. Song
sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất
đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách
có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế đất nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu cơ
bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới
từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì vậy bản đồ địa chính
có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất đai.
Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên việc áp dụng
các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu rất cấp thiết,
nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và góp phần
tự động hóa trong quá trình sản xuất. Công nghệ điện tử tin học đã và đang được
ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh
vực ngành đất đai nói riêng.
Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình công
nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại trong đo đạc



2

thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc xử lý số liệu,
biên tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản lý đất đai việc
nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong công việc của mình là
tối cần thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo hành trang cho mai sau ra
trường khỏi bỡ ngỡ trước công việc thực tế, qua sự tìm tòi, phân tích, đánh giá
của bản thân cùng với sự hướng dẫn trực tiếp và nhiệt tình của TS Nguyễn
Đức Nhuận, cùng với sự giúp đỡ của Trung tâm Môi Trường Tài Nguyên
miến núi em đã thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn
đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 số 5 tại xã Văn Lãng,
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại
xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất
đai cho UBND các cấp.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một
cách dễ dàng.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản
đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Văn Lãng, huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái.

3. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.

+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc


3

- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính
2.1.1 Khái niệm bản đồ
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các
yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng
tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu
liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần
thứ 10- Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và
mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng
quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.

Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất, các
thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng
quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một
hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
2.1.2 Bản đồ địa chính
2.1.2.1 Khái niệm bản đồ địa chính
2.1.2.1.1. Địa chính là gì ?
Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân
loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở
cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập
nhật và bảo quản các tài liệu địa chính.
2.1.2.1.2. Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh
giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản
đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa
chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống


5

nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật
và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của
đất đai phục vụ công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản
đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ
lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường
xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập
nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức

năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia.
2.1.2.1.3 Bản đồ địa chính gốc
Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không chọn
các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố
quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong khu vực, trong
phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành
chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo
đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là xã ). Các nội
dung đó được nhập trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa
chính gốc.
2.1.2.1.4. Bản trích đo địa chính
Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau,
các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch
đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành
chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản
trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để xác định diện tích thửa
đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản


6

lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể hiện
trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa
chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.

2.1.2.1.5. Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô
tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa đất là
tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định ( là
dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên
hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa
các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều
được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên
bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện
tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên
(như bờ thửa, tường ngăn, ...) không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể
hiện bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa
chính là mép của đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa
đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì
ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi
rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.
2.1.2.1.6. Loại đất
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại
đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất được quy
định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải
đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý sau khi đăng ký
quyền sử dụng đất.


7

2.1.2.1.7. Diện tích thửa đất
Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm tròn
đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 100.2 m²
2.1.2.1.8. Trích đo địa chính

Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại khu vực
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng được
một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng
mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.2.1.9. Hồ sơ địa chính
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa
chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn
vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính). Sổ địa
chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
2.1.3. Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:
+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất trong
phạm vi xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây
dựng các điểm dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước.
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai.
+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
2.1.4. Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm có


8

nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ

dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý
đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và
các yếu tố tham chiếu.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng dấu
mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý các
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối các
điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng đối với
đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có hình
dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng như, cung tròn có thể xác
định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó.
+ Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường bao khép kín
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có
một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường,
bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc theo quy ước của các chủ sử
dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm gốc thửa đất đều được xác
định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất đều được đặt tên tức là gán cho nó
một số hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ
địa chính. Ngoài số hiệu địa chính, các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác
như địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố,
số hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận
dạng, phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
+ Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí



9

thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị phụ tính thuế.
+ Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi... Đất đai được chia lô
theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện giao thông, thuỷ
lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất gồm
nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt
từ lâu đời.
+ Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết
mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị,
kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thông thường bản đồ địa
chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng
trong quá trình quản lý đất đai.
2.1.5. Phân loại bản đồ địa chính
2.1.5.1. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông
tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy địa
chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng
một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ

(x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ


10

được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ
số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm
hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông thường. Về độ
chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng
của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của
sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ
dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp
thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh
tế, kỹ thuật.
2.1.5.2. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và
phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái
niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng
phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp với
đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình thể, diện
tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngoài
thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín
khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể
bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng
phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa
đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất
trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập

thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất
nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có
liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện,


11

Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên
bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục
đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số
liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ
hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng
thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu
cầu quản lý đất đai.
2.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính
2.1.6.1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà
Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để
sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên
bản đồ bằng các ký hiệu quy ước.
2.1.6.2. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các điểm
ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện chính
xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta biểu
thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới
được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước.

2.1.6.3. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của đường
biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số hiệu
thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất.


12

2.1.6.4. Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với
từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai.
2.1.6.5. Công trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn
phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây dựng cố
định như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác định theo mép
tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các tính chất công trình
như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng...
Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ thể
hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung
quan trọng khác.
2.1.6.6. Hệ thống giao thông
Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố, đường
trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới
đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới
hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm
trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1
nét trên đường tim và ghi chú độ rộng.

2.1.6.7. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với hệ
thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở thời điểm
đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Độ rộng của
kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm
trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì
phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng, sông ngòi, kênh mương cần
phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
2.1.6.8. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy


13

hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
2.1.6.9. Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi
chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ
thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
2.1.6.10. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước…
2.1.7. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.7.1. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10 000
được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia
VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa phương của từng
tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nhằm
đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và diện tích đến các yếu tố thể
hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc

của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo)
có X = 0 km, Y = 500 km.
Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước:
Bán trục lớn:

a = 6378137.0 m²

Độ dẹt:

f = 1/298,257223563

Tốc độ góc quay quanh trục:
Hằng số trọng trường trái đất:

 = 7292115,0 x 10-11 rad/s

GM = 3986005 x 108 m3 s-2

+ Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được xác
định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS
cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi


14

trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội.
+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở

lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Elipxoid
WGS-84 toàn cầu.
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phòng.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và Môi
trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản
lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất.
2.1.7.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc chọn
tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ
nhỏ còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên một
đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác
nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên diện
tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp
ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên
đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể hiện
chính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ cần tính
diện tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:10 000.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng
lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn.


15

Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực
Loại Đất

Đất ở

Khu vực đo vẽ

Tỉ lệ bản đồ

Đô thị lớn

1:500,

Thị xã, thị trấn

1:500

Nông thôn

1:1 000, 1:500

Đồng bằng bắc bộ

1:2 000, 1:1 000

Đồng bằng nam bộ

1:5 000, 1:2 000

Đất lâm nghiệp

Đồi núi


1:5 000, 1:10 000

Đất chưa sử dụng

Núi cao

1:10 000

Đất nông nghiệp

1:200

2.1.7.3. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000
Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị 500
km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới hành
chính của tỉnh.
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
là là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000. Kích thước hữu ích
của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000
Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước là 3
x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu ích của bản
đồ vẽ là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha.
Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ
tỷ lệ 1:10 000 nhưng không có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn km của góc
tây bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000
Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực

tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha.


×