Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.26 KB, 20 trang )

Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây giáo dục Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể
và đạt được những thành tựu hết sức cơ bản. Tuy nhiên, trong những thành tựu đạt
được đó giáo dục Việt Nam lại bộc lộ một số khiếm khuyết vơ cùng to lớn, đó là chất
lượng giáo dục hạn chế và có chiều hướng sút giảm khó lường. Giáo dục Việt Nam
đang đứng trước những thách thức to lớn trước thềm hội nhập. Trước những tồn tại
thiếu sót cơ bản đó, bước vào năm học 2006 – 2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
cuộc vận động: “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo
dục”. Đây là cuộc vận động lớn được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức phát động
vào ngày 31/7/2006 đã gây được sự chú ý, quan tâm đặc biệt của dư luận xã hội, của
Lãnh đạo Đảng, của Chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương, của đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh và các bậc phụ huynh.
Cuộc vận động đến nay thực hiện đã hơn 4 năm và đã mang lại nhiều kết quả
ban đầu khá tốt đẹp. Cuộc vận động được xác định là khâu đột phá, làm tiền đề cho
giáo dục tự khẳng định mình phấn đấu vươn lên, xố bỏ những tiêu cực đang tồn tại,
thực hiện sự đổi mới vì sự phát triển của nước nhà, vì vinh dự và trách nhiệm của
mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, vì tương lai của thế hệ trẻ Việt Nam.
Cùng với tồn Ngành giáo dục Quảng Bình, trường THCS Hồng Thủy hưởng
ứng một cách tích cực, có hiệu quả, bước đầu đã có sự chuyển biến về dạy và học,
kết quả học tập ngày càng đi vào thực chất hơn, việc kiểm tra đánh giá chính xác
hơn, bệnh thành tích đã giảm đi một cách đáng kể. Đây là những kết quả đáng phấn
khởi đã tạo được niềm tin trong lòng các cấp lãnh đạo và sự đồng thuận cao của phụ
huynh học sinh.
Năm học 2010 – 2011, ngành giáo dục tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, Nghị quyết số
41/2000/QH10 về phổ cập giáo dục trung học cơ sở của Quốc hội (Khoá X), Chỉ thị
số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về cuộc vận động
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg
ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về chống tiêu cực và khắc phục bệnh


thành tích trong giáo dục”, cuộc vận động “Hai không”, thực hiện chủ đề "Đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Vì vậy, chất lượng giáo dục là mục tiêu
trọng tâm và cơ bản xuyên suốt trong cả quá trình hoạt động của giáo dục phổ thơng,
đặc biệt việc nắm vững đối tượng học sinh về lực học và đạo đức là khâu quan trọng
trong quá trình thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm tìm ra và lựa chọn giải pháp
để nâng cao chất lượng toàn diện, đáp ứng mục tiêu đào tạo phù hợp với cấp học và
nền tảng giáo dục.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cuộc vận động “Hai không” trường
THCS Hồng Thủy lại gặp khơng ít khó khăn về số lượng (hiện tượng học sinh bỏ
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

1


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

học nhiều) giáo viên vừa thừa vừa thiếu, không đồng bộ, thiết bị, phương tiện dạy
học thiếu không đáp ứng được yêu cầu, thói quen giáo viên đánh giá xếp loại học
sinh còn nhẹ, thiếu thực chất. Học sinh ở địa bàn khó khăn về điều kiện kinh tế nên
chưa tập trung vào việc học mà giành nhiều thời gian cho công việc gia đình. Phụ
huynh cịn hạn chế trong đầu tư cho việc học của con cái, chưa quan tâm nhiều đến
việc cùng giáo dục mà khoán trắng cho giáo viên, nhà trường. Học sinh thường hay
bỏ học đi làm ăn khi kết quả học tập bị đánh giá thấp phải ở lại lớp hoặc thi lại. Do
đó nếu cuối năm học trước đánh giá đúng thực chất và đầu năm học sau tổ chức thi
lại gắt gao thì học sinh sẽ bỏ học nhiều, số lượng học sinh giảm mạnh (hè năm học
2009 - 2010 số học sinh bỏ học là 15 em). Nhưng để đảm số lượng học sinh theo
chuẩn phổ cập thì chất lượng thật của học sinh khơng đảm bảo. Vì vậy, giải quyết
những khó khăn trên đã nãy sinh ra mâu thuẩn giữa việc đảm bảo chất lượng thực
chất và số lượng học sinh.

Qua thực tiễn cơng tác và học tập tiếp thu chương trình Trung cấp lý luận
chính trị, tơi chọn đề tài: “Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất
lượng và số lượng của học sinh trường THCS Hồng Thủy” làm tiểu luận cuối
khố với mục đích qua xử lý tình huống nhằm thực hiện cuộc vận động “Hai không”
do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, hoàn thành nhiệm vụ giáo dục của Nhà
trường góp phần lập lại kỷ cương, nề nếp trong công tác quản lý dạy và học ở trường
THCS Hồng Thủy trong năm học này và những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo
Trường Chính trị tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện cho tơi được tham gia học tập
nâng cao trình độ chính trị và hồn thành tiểu luận cuối khố đạt kết quả như mong
muốn.

Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

2


Tiểu luận cuối khố lớp quản lý giáo dục

I. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Trường THCS Hồng Thủy là một trường xa trung tâm huyện Lệ Thủy, nhưng
luôn chú trọng công tác chất lượng nhất là công tác mũi nhọn, năm nào cũng có học
sinh đạt giải học sinh giỏi tỉnh, Nhà trường đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện.
Vì vậy, khi có cuộc vận động “ Hai khơng” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tồn trường
đã tích cực hưởng ứng và thực hiện. Ngay trong ngày khai giảng từ năm học 2006 –
2007 đến năm học 2010 – 2011 toàn trường từ Ban giám hiệu đến tận học sinh đều
tham gia ký cam kết thực hiện cuộc vận động. Nhà trường đã yêu cầu thực hiện từ
việc kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15 phút và kiểm tra viết đều phải nghiêm túc.
Đầu năm học 2010 – 2011, căn cứ Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT ngày

16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về nhiệm vụ năm học 2010 - 2011;
Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ GD-ĐT về việc hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2010 - 2011; Công văn số 1363/SGDĐTGDTrH ngày 28/8/2010 của Sở GD-ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
GDTrH năm học 2010-2011; Quyết định số 3325/QĐ-UBND ngày 08/9/2010 của
UBND huyện Lệ Thủy về việc phê duyệt Mục tiêu kế hoạch phát triển Giáo dục và
Đào tạo năm học 2010-2011; Báo cáo tổng kết năm học 2009-2010 và phương
hướng nhiệm vụ năm học 2010-2011 của Phòng GD-ĐT Lệ Thủy; Tích cực hưởng
ứng chủ đề "Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục";
tiếp tục đẩy mạnh phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
trường THCS Hồng Thủy đã tổ chức xây dựng kế hoạch, đặt ra phương hướng
nhiệm vụ năm học. Trong kế hoạch năm học trường đã đề ra nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học, trong đó có kế hoạch kiểm tra khảo sát chất lượng
đầu năm. Kết quả của việc kiểm tra khảo sát đầu năm là cơ sở phản ánh đúng thực
chất chất lượng học tập thực tế của học sinh, từ đó đề ra phương hướng, những giải
pháp thích hợp trong việc chỉ đạo dạy và học đạt kết quả thực chất theo yêu cầu của
các cấp quản lý giáo dục.
Kế hoạch cụ thể như sau:
Thời gian khảo sát: 02 tuần từ ngày 10/10/2010 đến ngày 22/10/2010.
Nội dung kiến thức kiểm tra, khảo sát 3 mơn Tốn, Văn, Anh:
Đối với lớp 8: Kiểm tra kiến thức của lớp 7 và 4 tuần đầu lớp 8.
Đối với lớp 7: Kiểm tra kiến thức của lớp 6 và 4 tuần đầu lớp 7.
Đối với lớp 6: Kiểm tra kiến thức của lớp 5 và 4 tuần đầu lớp 6.
- Yêu cầu kiểm tra khảo sát nghiêm túc, chặt chẽ, chính xác:

Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

3



Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

+ Đề kiểm tra khảo sát chung cho cả khối lớp và được đảm bảo bí mật, mỗi
mơn ra 2 mã đề tương đương nhau và được photo đến tận học sinh.
+ Học sinh được xếp thứ tự A,B,C… , được đánh số báo danh và mỗi phịng
bố trí 24 học sinh có 2 giám thị coi thi.
+ Tổ chức chấm bài kiểm tra khảo sát thực hiện theo đúng quy chế, đảm bảo
công bằng, khách quan.
Kết quả kiểm tra khảo sát như sau:
Số
Khối lớp
lượng
9
8
7
6
T.trường

173
152
175
121
621

Giỏi
SL
4
3
5
3

15

%
2.3
2.0
2.9
2.5
2.4

Khá
SL
29
25
35
24
113

%
16.8
16.4
20.0
19.8
18.2

Trung
Yếu
bình
SL
%
SL

%
100 57.8 35 20.2
92 60.5 29 19.1
90 51.4 38 21.7
64 52.9 26 21.5
346 55.7 128 20.6

Kém
SL
5
3
7
4
19

%
2.9
2
4
3.3
3.1

Qua kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm học 2010 – 2011 thì tồn trường có
137 em chiếm tỷ lệ 23.7 % số học sinh xếp loại dưới trung bình. Theo quyết định
16/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì những học sinh có kết quả dưới điểm trung
bình thuộc vào loại không đạt chuẩn lên lớp.
Kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm thấp như trên cũng do nhiều tác động
khách quan cũng như chủ quan tác động:
- Trong hè học sinh không chịu ôn bài, hệ thống lại kiến thức đã học được
trong năm học trước.

- Các tuần học đầu năm học sinh chưa tập trung vào việc học, chưa bắt kịp
tiến độ chương trình.
- Học sinh khơng được ôn tập hoặc giới hạn kiên thức trước khi kiểm tra như
các bài kiểm tra định kỳ trong chương trình.
Nhưng dù là lý do nào thì kết quả kiểm tra khảo sát cũng phản ánh chất lượng
học tập của học sinh thấp. Kết quả trên gây cho giáo viên sự băn khoăn lo lắng, phụ
huynh học sinh nghi ngờ, hoang mang. Giáo viên giảng dạy lớp trên đổ lỗi chất
lượng đầu năm thấp như vậy là do giáo viên dạy ở các lớp dưới, họ không chịu trách
nhiệm trong thiếu sót này. Giáo viên dạy các lớp dưới lại cho rằng: lỗi này cũng
khơng phải do họ bởi vì, cuối năm học 2009 – 2010 Nhà trường đã tiến hành kiểm
tra chất lượng cuối năm. Ban giám hiệu đã tổ chức đúng quy trình, đánh giá xếp loại
học sinh đúng quy chế, đảm bảo chính xác, cơng bằng. Do đó, tự trong nội bộ Nhà
trường nghi ngờ về kết quả giảng dạy năm qua của đội ngũ giáo viên. Giáo viên cho
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

4


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

rằng các khâu tổ chức kiểm tra khảo sát của ban giám hiệu có lẽ chưa phù hợp nên
kết quả mới thấp như vây. Nhà trường sẽ giải quyết như thế nào về học sinh, giáo
viên qua kết quả kiểm tra khảo sát thấp?
Sau khi có kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm của học sinh, giáo viên chủ
nhiệm lớp có nhiệm vụ thông báo kết quả của từng học sinh đến tận gia đình. Phụ
huynh tiếp nhận kết quả kiểm tra khảo sát của con em mình hết sức lo ngại. Những
phụ huynh có học sinh xếp loại yếu, kém vơ cùng hoang mang, họ khơng biết con
em họ có được học tiếp lớp trên hay phải ở lại lớp. Một số phụ huynh đã đến gặp
Ban giám hiệu để chất vấn: vì sao con em họ năm học 2009 – 2010 đã xếp loại học

lực cuối năm trung bình và trên trung bình thế mà đầu năm học mới kiểm tra lại
không đạt chuẩn về học lực? Lỗi này thuộc về ai? Phải chăng do các thầy giáo, cô
giáo giảng dạy chưa tốt? Họ yêu cầu con em họ phải được học các lớp trên cịn nếu
ở lại thì chắc chắn các em sẽ bỏ học vì các em ngại với bạn bè, mặt khác học lại sẽ
gây tốn kém cho gia đình trong khi gia đình đang gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, để
cho các em học sinh có kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm khơng đạt chuẩn tiếp tục
học bình thường thì sẽ khơng thực hiện đúng theo tinh thần của cuộc vận động “Hai
không” với 4 nội dung mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động thực hiện.
Đứng trước tình hình nêu trên địi hỏi nhà quản lý phải có những giải pháp,
những biện pháp để giải quyết một cách thấu tình đạt lý. Vừa đảm bảo đúng quy
định, quy chế chuyên mơn, tăng cường tính kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, chỉ đạo
thực hiện hoạt động dạy và học trong Nhà trường; vừa phải đảm bảo đúng quy định
trong kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh vừa tạo động lực mới trong phong trào thi
đua: “Dạy tốt, học tốt” , thực hiện nghiêm túc cuộc vân động “Hai không” do Bộ
Giáo dục và Đào tạo phát động nhằm nâng cao chất lượng thực chất. Khơng chạy
theo thành tích hoặc không quá coi trọng việc đấu tranh và loại bỏ số lượng học sinh
yếu, kém khơng đạt chuẩn.
II. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ.
1. Phân tích nguyên nhân:
Như chúng ta đã biết, việc tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh đầu
năm là để đánh giá được một cách thực chất kiến thức của học sinh từng khối lớp,
xếp loại sơ bộ học lực đầu năm, là cơ sở để bước đầu phân loại học sinh theo đối
tượng. Từ đó mỗi giáo viên bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm có căn cứ để xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Đồng thời, cũng là cơ
sở để Ban giám hiệu đề ra những phương pháp cho việc quản lý, chỉ đạo dạy và học
trong Nhà trường nhằm thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai khơng”, trong đó
quan tâm nhất với “tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp”. Việc trường THCS Hồng
Thủy tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm học 2010 – 2011 cũng không
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy


5


Tiểu luận cuối khố lớp quản lý giáo dục

ngồi mục đích trên. Tuy nhiên khi tổ chức thực hiện đã nảy sinh vướng mắc như đã
mô tả ở trên, nguyên nhân là:
- Do sự quản lý lỏng lẻo của Ban giám hiệu; Ta đã biết việc tổ chức kiểm tra
khảo sát chất lượng đầu năm hay cuối năm cũng đều do giáo viên thực hiện từ khâu
coi thi, chấm chữa. Song tại sao lại có kết quả như trên xãy ra? trước hết là do sự
quản lý lỏng lẽo, không chặt chẽ, không kỷ cương, thiếu tinh thần trách nhiệm của
Ban giám hiệu. Ngay từ cuối năm học trước để cho giáo viên chạy theo thành tích
hoặc khơng dám nhìn thẳng vào sự thật để cho số học sinh không đạt chuẩn này lên
lớp (làm cho học sinh ngồi nhầm lớp). Đồng thời, trong quá trình chỉ đạo dạy và học
thời gian đầu của năm học 2010 – 2011, Ban giám hiệu thiếu sự giám sát, quản lý
chặt chẽ, không quán xuyến đầy đủ công việc nên kết quả chất lượng kiểm tra khảo
sát đầu năm quá thấp so với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
- Do đội ngũ giáo viên của trường phần lớn còn trẻ, tuy nhiệt trong công tác
giảng dạy nhưng do kinh nghiệm giảng dạy còn thiếu, khả năng truyền thụ cho học
sinh còn dàn trải, chưa xác định được trọng tâm bài dạy. Nên học sinh hiểu bài, tiếp
thu bài học chậm. Đồng thời, giáo viên còn bị áp lực từ các chỉ tiêu đưa ra để đánh
giá xếp loại giáo viên là dựa trên tỷ lệ chất lượng học sinh mà họ giảng dạy. Chính vì
thế, nên những học sinh yếu kém thực chất giáo viên giảng dạy tìm mọi cách như: ra
đề, coi thi, chấm thi, nâng điểm, thậm chí cịn cấy điểm… để đạt chỉ tiêu kế hoạch
mà Ban giám hiệu giao từ đầu năm trong Hội nghị CB-CNVC đầu năm học.
- Đặc biệt là hiện tượng “Học sinh ngồi nhầm lớp”, nhầm cấp đã tồn tại nhiều
năm bởi do “Bệnh thành tích”, “ khốn chất lượng” đơn cử có học sinh lớp 6 cịn
“chưa đọc thơng, viết thạo”. Hiện tượng “ Học sinh ngồi nhầm lớp” một phần cũng
do việc phải duy trì sĩ số, chống tình trạng học sinh bỏ học để đảm bảo yêu cầu phổ

cập. Học sinh lớp nào nghĩ học, bỏ học thì giáo viên chủ nhiệm lớp đó phải đến tận
nhà để vận động học sinh đi học. Giáo viên vừa dạy vừa dỗ học sinh, em nào sai
phạm giáo viên cũng không giám nặng lời, khơng dám kỷ luật vì sợ học sinh bỏ học,
giảm sút sĩ số.
- Một lý do không kém phần quan trọng nữa, đó là: việc quản lý, tổ chức cho
học sinh học trong thời gian ở nhà của phụ huynh chưa được quan tâm: do thiếu sự
quan tâm giúp đỡ của phụ huynh về mặt thời gian cũng như điều kiện học tập của
con em mình. Một số phụ huynh cịn khốn trắng việc giáo dục cho Nhà trường,
hoặc gây sức ép với nhà trường trong việc cho con em họ ở lại lớp thì con em họ sẽ
bỏ học vì xấu hỗ với bạn bè… Từ đó ảnh hưởng đến sự khách quan trong đánh giá
xếp loại học sinh của giáo viên, thể hiện “bệnh thành tích” trong giáo dục. Không để
cho học sinh ở lại, học lại theo đúng với khả năng của mình làm cho học sinh “ mất
gốc” về kiến thức kéo dài từ lớp này đền lớp khác.

Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

6


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

- Hồng Thủy là địa bàn nông thôn xa trung tâm, đời sống nhân dân đang cịn
gặp nhiều khó khăn, trình độ nhận thức cịn hạn chế, do đó việc quan tâm đến học
hành chưa được đúng mực.
2. Hậu quả:
- Từ những nguyên nhân như đã phân tích ở trên đối với kết quả khảo sát chất
lượng đầu năm của Nhà trường nếu không được giải quyết một cách kịp thời, hợp lý
hợp tình sẽ dẫn đến hậu quả sau:
- Làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục của Nhà trường, mà quan

trọng hơn là làm suy giảm nhận thức của học sinh trên tất cả các phương diện như:
kiến thức, kỷ năng, đạo đức, lối sống… ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hình
thành nhân cách của học sinh; học sinh sống dối trá, lừa lọc..
- Làm giảm uy tín của nhà trường: sự việc chất lượng giáo dục qua kiểm tra
khảo sát đầu năm của trường thấp không đạt chuẩn qui định đã tạo ra những dư luận
không tốt về việc thực hiện không nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” do Bộ
Giáo dục và Đào tạo phát động. Làm giảm uy tín của nhà trường với Sở Giáo dục và
Đào tạo, với chính quyền các cấp, đặc biệt là giảm lịng tin trước tồn thể phụ
huynh.
- Chất lượng giáo dục thấp, không đạt chuẩn buộc học sinh phải thi lại hoặc ở
lại lớp sẽ làm tốn kém tiền của, công sức mà phụ huynh và học sinh đã đầu tư, vun
đắp. Đặc biệt là làm hỏng cả một thế hệ trẻ trong suốt cả cuộc đời học sinh, tạo ra
cho xã hội những sản phẩm giáo dục yếu kém, từ đó nguồn nhân lực con người của
đất nước Việt Nam ngày càng bị kiệt quệ về tri thức. Làm cho đất nước không thể
hôị nhập với các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới trong thời kỳ kinh
tế tri thức tồn cầu hố hiện nay.
- Việc chất lượng kiểm tra khảo sát của trường thấp nếu khơng có biện pháp
kịp thời để nâng cao chất lượng, xây dựng lại nề nếp, kỷ cương việc dạy và học của
Thầy và trò sẽ tạo nên áp lực lớn cho giáo viên, gây cho giáo viên những khó khăn
khơng thể lường hết được, tập thể giáo viên sẽ không yên tâm công tác, thiếu niềm
tin vào sự lãnh đạo, quản lý của Ban giám hiệu Nhà trường. Từ đó nãy sinh những
mâu thuẫn trong nội bộ, làm cho nội bộ Nhà trường lũng cũng, nghi ngờ và thiếu
lịng tin lẫn nhau. Nên có thể đi theo con đường mà bấy lâu nay giáo viên vẫn thực
hiện là đẩy học sinh yếu, kém không đạt chuẩn lên lớp và tiếp tục lại “ngồi nhầm
lớp”, lại tiếp tục tạo ra một thế hệ trẻ tiếp theo thiếu kiến thức cơ bản nhưng vẫn vào
đời, khiến cho xã hội đi vào ngõ cụt về tri thức văn hoá.
- Làm cho quy chế chuyên môn trong Nhà trường không đảm bảo, quy chế thi
cử, kỷ cương nề nếp dạy và học sẽ tiếp tục bị vi phạm. Học sinh đạt kết quả cao sẽ

Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh

trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

7


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

giảm sút ý thức học tập, học sinh đạt kết quả kém sẽ không thấy được bản thân cần
phải cố gằng học tập, vươn lên.
- Ảnh hưởng đến việc chấp hành và thực hiện Luật Giáo dục của các tầng lớp
nhân dân nói chung và của giáo viên, học sinh nói riêng. Sẽ tác động khơng tốt đến
chủ trương xã hội hố giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.
Chúng ta đã biết, để từng bước lập lại kỷ cương, nề nếp trong giáo dục, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã phát động cuộc vận động “Hai khơng” trong đó có nội dung
“Nói khơng với tình trạng học sinh khơng đạt chuẩn lên lớp” là một việc làm cần
thiết nhằm tạo ra sự công bằng trong kiểm tra đánh giá học sinh và trong phong trào
thi đua học tập rèn luyện của tất cả học sinh trường THCS Hồng Thủy nói riêng và
của tồn thể học sinh cả nước nói chung. Đồng thời cũng phải thực hiện một nhiệm
vụ quan trọng không kém đó là: phải duy trì sĩ số, chống tình trạng học sinh bỏ học
để đảm bảo yêu cầu phổ cập giáo dục.
Chính vì vậy, việc giải quyết tình huống bất cập giữa việc đảm bảo chất lượng
và số lượng của học sinh là một nhiệm vụ cần thiết của Ban giám hiệu Nhà trường
để nhằm tạo ra một gương mặt mới về chất lượng giáo dục thực chất, đáp ứng được
yêu cầu giáo dục hiện nay và thực hiện tốt cuộc vận động “ Hai không” của Bộ Giáo
dục và Đào tạo phát động đang được Đảng, Nhà nước và tồn xã hội quan tâm. Nếu
khơng giải quyết tốt bất cập này sẽ làm cho nội bộ giáo viên trong nhà trường mất
đoàn kết, phụ huynh học sinh nghi ngờ về chất lượng đội ngũ và khó khăn cho Nhà
trường trong những năm tới về công tác chỉ đạo chất lượng và cơng tác duy trì số
lượng học sinh cũng như tuyển mới học sinh.
III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

Trong tình hình hiện nay, trước u cầu đòi hỏi thực chất trong chất lượng
giáo dục đồng thời đảm bảo số lượng học sinh đáp ứng nhiệm vụ phổ cập giáo dục
và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng được xu thế phát triển của đất
nước. Việc giải quyết tình huống nêu trên là hết sức quan trọng, nó trực tiếp nâng
cao chất lượng thực chất của học sinh, khẳng định vai trò trách nhiệm lương tâm của
tập thể giáo viên, hơn thế nữa, nó cũng khẳng định được vai trị trách nhiệm, năng
lực quản lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu Nhà trường. Đồng thời cũng hoàn thành
được nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo số lượng, hạn chế học sinh bỏ học giữ vững
được kết quả phổ cập giáo dục.
Do đó, mục tiêu xử lý tình huống nêu trên cần đạt được là:
- Thứ nhất: Thiết lập và giữ vững kỹ cương nề nếp trong việc dạy học của tập
thể giáo viên mà cụ thể là việc kiểm tra khảo sát, đánh giá chất lượng học sinh theo
quy chế 40 về đánh giá xếp loại học sinh THCS. Tạo được sự công bằng trong giáo
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

8


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

dục, từ đó giúp học sinh có ý thức tự học và chăm học hơn để nâng cao trình độ nhận
thức, giúp các em có ý chí vươn lên, tự tin trong việc chiếm lĩnh tri thức, nắm bắt
được kiến thức kỹ năng tối thiểu cần đạt được.
- Thứ hai: Cũng cố được lịng tin của phụ huynh, lãnh đạo chính quyền địa
phương và cơ quan lãnh đạo chuyên môn đối với tập thể Nhà trường. Giúp cho mọi
người nhìn nhận đúng đắn về năng lực giảng dạy của giáo viên, năng lực chỉ đạo,
quản lý của Ban giám hiệu Nhà trường. Từ đó tạo được niềm tin thật sự của xã hội
đối với giáo dục và uy tín của người thầy lại tiếp tục được tôn vinh.
- Thứ ba: Giải quyết hài hồ q trình pháp lý, tính trách nhiệm của người

quản lý và sự công bằng trong việc kiểm tra khảo sát, đánh giá xếp loại tạo được
động lực thúc đẩy phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” trong Nhà trường.
- Thứ tư: Cũng cố được khối đoàn kết nhất trí trong tập thể Hội đồng sư
phạm, tạo được niềm tin thực sự cho độ ngũ giáo viên về năng lực, chỉ đạo, quản lý
của Ban giám hiệu Nhà trường nhằm thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị CB-CNVC
và nhiệm vụ năm học 2010 – 2011.
- Thứ năm: Cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung mà Bộ Giáo dục và
Đào tạo phát động đã đi vào cuộc sống và được tồn xã hội đồng tình ủng hộ. Đây là
việc làm đầy ý nghĩa nhằm xây dựng đất nước phồn thịnh vững bước đi vào nền
kinh tế tri thức mà các nước trong khu vực và trên thế giới đã và đang thực hiện.
- Thứ sáu: Hạn chế được học sinh bỏ học, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ
phổ cập THCS tiến đến phổ cập THPT.
IV. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Xây dựng phương án giải quyết tình huống:
Để giải quyết tình huống kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm thấp không đạt
chuẩn của số học sinh “ngồi nhầm lớp” ở trường THCS Hồng Thủy nhằm nâng cao
chất lượng, đồng thời hạn chế học sinh bỏ học theo đúng mục tiêu của cuộc vận
động “Hai không” với 4 nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động trong đó có
nội dung: “ nói khơng với học sinh không đạt chuẩn lên lớp”. Chúng ta có thể tiến
hành xử lý vướng mắc ở trường THCS Hồng Thủy với một số phương án giải quyết
như sau:
1.1. Phương án 1:
Lập danh sách học sinh không đạt chuẩn (xếp loại học lực yếu và kém) trong
đợt kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm học 2010 – 2011 của các lớp 7, 8, 9
chuyển xuống các lớp 6, 7, 8 (cho ở lại lớp) để tiếp tục học và cũng cố kiến thức ở
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

9



Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

những lớp này trong năm học 2010 – 2011. Cho nghĩ học và ưu tiên xét tuyển vào
năm học 2010 – 2011 đối với các học sinh không đủ chuẩn của các lớp đâù cấp (lớp
6).
Thực hiện phương án này có những ưu điểm và nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Thực hiện đúng tin thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn của
Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình trong việc thực hiện cuộc vận động “Hai
khơng” là “Thực hiện đánh giá, kiểm tra chất lượng của mỗi lớp trước khi kết thúc
năm học và chuyển lên lớp trên, tiếp tục tổ chức ôn tập, kiểm tra lại, thi lại; các thầy,
cô giáo lớp dưới không bàn giao học sinh không đạt chuẩn kiến thức cho lớp trên và
các thầy, cô giáo lớp trên không nhận học sinh không đạt chuẩn kiến thức ở lớp dưới
vào lớp mình”.
- Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo kỷ cương, nề nếp trong dạy và học của giáo
viên và học sinh trong trường. Không làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy của giáo
viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn cũng như việc học tập, rèn luyện của học
sinh các học sinh khác.
- Tạo đều kiện thuận lợi cho giáo viên chủ nhiệm trong việc quản lý học sinh
cũng như việc thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch mà Nhà trường giao cho lớp mình từ đầu
năm học.
* Nhược điểm:
- Gây xáo trộn trong Nhà trường vì các em đã được phân chia lớp và theo học
ở các lớp trên. Việc yêu cầu học sinh không đạt chuẩn ở các lớp 7, 8, 9 phải xuống
học lại ở các lớp 6, 7, 8 sẽ gây thiệt hại về tiền của và thời gian khơng đáng có đối
với các em này. Trong khi đó thời gian học tập của các em này đã diễn ra gần 2
tháng từ khi vào năm học mới đến khi hoàn thành việc kiểm tra khảo sát chất lượng
đầu năm.

- Gây mất lòng tin của phụ huynh, của chính quyền địa phương với tập thể sư
phạm Nhà trường.
- Uy tín về năng lực quản lý, chỉ đạo dạy và học của Ban giám hiệu Nhà
trường giảm sút. Tạo nên khơng khí mất đồn kết trong nội bộ giáo viên của trường.
- Làm cho số học sinh ở lại lớp hoặc không được học ở các lớp đầu cấp có tư
tưởng bất mãn, chán nản, xấu hỗ với bạn bè lớp trên lớp dưới. Dẫn đến có những suy
nghĩ, việc làm không tốt như lêu lỏng, trốn học, la cà quán sá, theo bạn xấu… Số học
sinh này có thể vi phạm pháp luật làm gia tăng số thanh thiếu niên hư hỏng và cuối
cùng dẫn đến bỏ học hàng loạt làm giảm số lượng học sinh, trường bị teo lớp, nhiệm
vụ phổ cập khơng được hồn thành…
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

10


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

1.2. Phương án 2:
Lập danh sách học sinh không đạt chuẩn ( xếp loại yếu và kém) trong đợt
kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm học 2010 – 2011 của các lớp 7, 8, 9 và cho
tiếp tục học nhưng giao cho phụ huynh các em này quản lý, kèm cặp để các em tự ôn
tập, cũng cố kiến thức cũ và học kiến thức trong cả năm học 2010 – 2011. Cuối năm
học nếu kết quả học tập, rèn luyện không đạt chuẩn kiên quyết không cho lên lớp mà
để các em lại học lớp đang học trong năm học tới.
Thực hiện phương án này có những ưu điểm và nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Không gây xáo trộn lớn về tâm lý của giáo viên chủ nhiệm cũng như giáo
viên bộ môn ở các lớp.
- Không gây xáo trộn trong Nhà trường, tạo tâm lý yên tâm, thoải mái cho các

em học sinh không đạt chuẩn trong việc ôn tập kiến thức cũ và tiếp thu kiến thức
mới.
- Tạo tâm lý phấn khởi cho phụ huynh vì con em học vẫn được học tập rèn
luyện, khỏi bị thiệt hại kinh tế và danh dự của gia đình. Phụ huynh có điều kiện để
quan tâm, phối hợp với Nhà trường trong việc giáo dục con em mình.
- Tập thể sư phạm và Ban giám hiệu Nhà trường không bị cơ quan quản lý
đánh giá kém năng lực. Giáo viên yên tâm trong việc giảng dạy và không sợ ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phấn đấu thi đua đã được đề ra từ đầu năm học.
* Nhược điểm:
- Thực hiện không triệt để theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của
Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường hợp học sinh không đạt chuẩn kiến thức
vẫn được lên lớp. Làm giảm sự nghiêm minh trong công tác quản lý chỉ đạo hoạt
động dạy và học của Ban giám hiệu.
- Tạo tư tưởng ỷ lại, không tự giác học tập của học sinh thuộc đối tượng “ngồi
nhầm lớp”. Tính cơng bằng trong đánh giá kết quả kiểm tra khảo sát bị coi nhẹ, làm
giảm lòng tin của học sinh vào kết quả kiểm tra khảo sát, chưa tạo động lực thúc đẩy
những học sinh có ý thức học tập tốt phấn đấu để đạt kết quả cao hơn.
- Nếu phụ huynh không quan tâm đến chất lượng học tập của con mình thì kết
quả học tập cuối năm sẽ không cao, chất lượng thấp.
- Làm hạn chế động lực thúc đẩy trong hoạt động dạy và học cũng như các
phong trào thi đua của các lớp, của Nhà trường. Gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết
quả học tập của học sinh, đến kinh tế và thời gian của những gia đình có con em “
ngồi nhầm lớp” nếu kết quả cuối năm học không đạt từ loại trung bình trở lên phải ở
lại lớp.
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

11



Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

1.3. Phương án 3:
Lập danh sách học sinh không đạt chuẩn ở các khối lớp trong đợt kiểm tra
khảo sát đầu năm học 2010 – 2011. Để cho các em này tiếp tục học bình thường
nhưng giáo viên chủ nhiệm cùng với giáo viên bộ môn phối hợp phân loại học sinh
cần phụ đạo theo các bộ môn. Nhà trường tổ chức các lớp theo các môn cần phụ
đạo, phân công giáo viên có trách nhiệm, có năng lực chun mơn tốt phụ trách ôn
tập kiến thức lớp dưới cho các em. Sau thời gian ôn tập một tháng, Nhà trường tổ
chức kiểm tra khảo sát lại chất lượng của những học sinh khơng đạt chuẩn kiến
thức. Nếu những học sinh đó cố gắng ơn tập đảm bảo chuẩn kiến thức thì cho tiếp
tục học bình thường, cịn nếu khơng đạt chuẩn thì kiên quyết cho ở lại các lớp dưới
và cho nghĩ học đối với những học sinh đầu cấp không đạt chuẩn, tự ôn tập để tham
gia tuyển vào trường trong năm học sau nếu có nguyện vọng.
Thực hiện phương án này có những ưu điểm và nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Phù hợp với tin thần chỉ đạo theo công văn số 1384/SGD&ĐT_GDTrH
ngày 18/9/2007 của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình về việc giúp đỡ học sinh
yếu kém. Công văn số 1573/SGD&ĐT_GDTrH ngày 23/10/2007 của Sở Giáo dục
và Đào tạo Quảng Bình về việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học và công văn
227/THCS ngày 15 tháng 11 năm 2008 về giúp đỡ học sinh yếu kém của Phòng GD
– ĐT huyện Lệ Thủy.
- Tạo tâm lý yên tâm học tập cho học sinh; có điều kiện thuận lợi để học sinh
thực sự cố gắng lớn trong ôn tập và kiểm tra khảo sát kỳ tiếp theo; hy vọng sẽ được
tiếp tục theo học ở các lớp trên nếu như kết quả kiểm tra khảo sát đạt chuẩn kiến
thức.
- Phụ huynh đồng tình, thỗ mãn với hình thức xử lý của Ban giám hiệu Nhà
trường, sẽ cùng với Nhà trường trong việc kèm cặp, động viên con em tích cực học.
- Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn yên tâm hơn với sự phấn đấu học
tập của học sinh. Tạo được khơng khí thi đua học tập và rèn luyện để đạt được mục

tiêu trong kế hoạch đã đề ra từ đầu năm học 2010 – 2011. Tạo ra sự công bằng trong
việc kiểm tra, kiểm sát, đánh giá, xếp loại học sinh, góp phần thúc đẩy phong trào thi
đua “ dạy tốt, học tốt” trong nhà trường.
- Duy trì được nề nếp, kỷ cương trong công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện hoạt động dạy và học của Ban giám hiệu.
- Làm giảm việc học sinh bỏ học hàng loạt, trường, lớp ổn định và nhiệm vụ
phổ cập sớm được hoàn thành…
- Thực hiện theo phương án này sẽ đảm bảo mục tiêu của tình huống đặt ra.
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

12


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

* Nhược điểm:
- Làm tăng chi phí đầu tư cho việc ơn tập, quản lý các lớp phụ đạo, biên soạn
chương trình, nội dung ôn tập, ra đề, tổ chức cho học sinh kiểm tra khảo sát lại.
Trong khi, kinh phí chi cho hoạt động này không được cung cấp từ ngân sách Nhà
nước mà chi thu được một phần từ sự thoả thuận với phụ huynh.
- Mất nhiều thời gian của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong việc
phân loại đối tượng học sinh, tìm ra phương pháp, kiến thức để ôn tập, phụ đạo cho
phù hợp với từng đối tượng học sinh. Giáo viên phải làm việc vất vả hơn để hồn
thành cơng việc được giao và một phần ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của
Nhà trường.
- Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và Nhà trường, sự quan tâm kèm
cặp, động viên của gia đình. Nhưng với vùng nơng thơn khó khăn như ở khu vực
trường đóng thì việc quan tâm của phụ huynh đến việc học của con em còn hạn chế,
thậm chí khốn trắng cho Nhà trường nên gây khơng ít khó khăn.

2. Lựa chọn phương án giải quyết tình huống:
Qua xây dựng và phân tích ưu điểm, nhược điểm của 3 phương án nêu trên,
bản thân tôi quyết định chọn phương án 3 để giải quyết vướng mắc ở trường THCS
Hồng Thủy khi thực hiện kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm học 2010 – 2011.
Phương án 3 có nhiều ưu điểm hơn phương án 1 và phương án 2 bởi vì xử lý theo
phương án 3 sẽ phát huy được những ưu điểm và khắc phục được những hạn chế
như đã nêu; đảm bảo được nhiều mục tiêu đề ra là đưa ra hướng xử lý phù hợp với
các đối tượng học sinh “ ngồi nhầm lớp” sau khi kiểm tra khảo sát chất lượng đầu
năm học. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung do Bộ
Giáo dục và Đào tạo phát động; xác định rõ trách nhiệm, phương pháp làm việc của
người cán bộ lãnh đạo, quản lý trong Nhà trường. Thiết lập và giữ vững kỷ cương,
nề nếp trong công tác kiểm tra khảo sát, đánh giá xếp loại học sinh. Củng cố được
lòng tin của tập thể sư phạm Nhà trường đối với Ban giám hiệu, phụ huynh và học
sinh. Giải quyết hài hồ giữa tính pháp lý, tính trách nhiệm của Ban giám hiệu và sự
công bằng trong kiểm tra khảo sát, đánh giá xếp loại tạo động lực tích cực trong
phong trào thi đua “ Dạy tốt, học tốt” của Nhà trường, tạo nên sức mạnh đoàn kết
nhất trí trong tập thể cán bộ quản lý, giáo viên trong Nhà trường. Hơn thế nữa, là đã
nâng cao một bước về chất lượng học tập thực chất của học sinh, hạn chế đáng kể
việc học sinh bỏ học hàng loạt góp phần thực hiện nhiệm vụ chiến lược lâu dài: Phổ
cập THCS trên phạm vi toàn quốc và tiến đến phổ cập THPT.

V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

13


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục


PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN
1. Căn cứ để lập kế hoạch:
Thấm nhuần quan điểm của Đảng ta về giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
hiện nay: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho sự phát triển, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo là cơ hội học
tập cho mọi người”. Với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện một cách
nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo
phát động, chúng ta cần phải thực sự coi trọng khâu kiểm tra đánh giá. Việc đánh
giá một cách nghiêm túc sẽ tạo cho học sinh ý thức tự học, tự rèn luyện để cố gắng
vươn lên trong học tập, nâng cao tính tự giác, tự lực, tự tìm tịi khám phá, khắc phục
tình trạng chủ quan, trông chờ, ỷ lại. Làm cho kết quả học tập ngày một tốt hơn.
Đối với người quản lý giáo dục, việc kiểm tra đánh giá học sinh một cách
nghiêm túc, chặt chẽ, đúng quy định sẽ cung cấp một cách đầy đủ những thông tin
cơ bản về thực trạng chất lượng dạy và học trong Nhà trường . Từ đó, có giải pháp
phù hợp trong quản lý, chỉ đạo, điều chỉnh, bổ sung, uốn nắn những sai lệch, khuyến
khích những phương pháp hay nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục hiện
nay.
Trên cơ sở phương án đã lựa chọn là phương án 3, với việc xử lý vướng mắc
có lý có tình, phù hợp với thực tế đối tượng học sinh; tạo điều kiện, cơ hội học tập,
nâng cao kiến thức cho học sinh đồng thời nhằm thực hiện phổ cập THCS tiến đến
phổ cập THPT.
Căn cứ vào Luật Giáo dục năm 2005 và Điều lệ trường THCS và THPT năm
2007. Chỉ thị 33/2006/TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về: “Chống
tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục” và 4 nội dung của cuộc vận
động “ Hai không” của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Chỉ thị số 3399/CTBGDĐT ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về nhiệm vụ năm
học 2010 - 2011; Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2010 - 2011; Công văn
số 1363/SGDĐT-GDTrH ngày 28/8/2010 của Sở GD-ĐT về việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2010-2011; Quyết định số 3325/QĐ-UBND ngày
08/9/2010 của UBND huyện Lệ Thủy về việc phê duyệt Mục tiêu kế hoạch phát
triển Giáo dục và Đào tạo năm học 2010-2011; công văn số 1384/SGD&ĐT_GDTrH

ngày 18/9/2007 của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình về việc giúp đỡ học sinh
yếu kém và Công văn số 1573/SGD&ĐT_GDTrH ngày 23/10/2007 của Sở Giáo dục
và Đào tạo Quảng Bình về việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Căn cứ quy
chế 40 về đánh giá xếp loại học sinh THCS và THPT.
2. Các bước tổ chức thực hiện:
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

14


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

Để thực hiện phương án đã lựa chọn cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Họp Hội đồng sư phạm Nhà trường để phân tích nguyên nhân dẫn
đến kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm của học sinh quá thấp. Khẳng định
vai trò, trách nhiệm của từng thành viên trong Hội đồng Nhà trường.
Bước 2: Họp cốt cán để thống nhất cách xử lý những học sinh không đạt
chuẩn kiến thức trong đợt kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm học 2010 – 2011.
Bước 3: Họp tổ chun mơn để tìm ra phương pháp, kiến thức ơn tập, phụ đạo
cho phù hợp với từng bộ môn, từng đối tượng học sinh. Phân công giáo viên trong tổ
ôn tập, phụ đạo các môn tổ quản lý.
Bước 4: Họp phụ huynh học sinh xếp loại yếu, kém trong đợt kiểm tra khảo
sát đầu năm học 2010 – 2011 để bàn cách phối hợp tổ chức phụ đạo cho học sinh.
Bước 5: Lên kế hoạch tổ chức phụ đạo cho các bộ môn của các lớp cần phụ
đạo.
Bước 6: Tổ chức kiểm tra khảo sát lại lần 2 cho số học sinh xếp loại yếu, kém
trong đợt kiểm tra khảo sát đầu năm học.
Bước 7: Họp Hội đồng sư phạm để xét học sinh tham gia kiểm tra khảo sát lần
2 được lên lớp hay ở lại .

Bước 8: Công bố kết quả kiểm tra khảo sát lần 2.
Bước 9: Họp Hội đồng sư phạm rút kinh nghiệm.
2. Dự kiến thời gian thực hiện:
Trong phạm vi đề tài này, để giải quyết những khó khăn, vướng mắc nảy sinh
trong giáo viên và học sinh qua thực hiện công tác kiểm tra khảo sát chất lượng học
sinh đầu năm học 2010 - 2011 theo tinh thần cuộc vận động “Hai không” với 4 nội
dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, tôi xin đề xuất phương án giải quyết
vướng mắc này theo phương án 3 đã chọn với nội dung công việc và thời gian thực
hiện như sau:

Thời gian thực hiện
T
T
1

Nội dung công việc

Thời gian

Thời gian

bắt đầu

kết thúc

Họp Hội đồng sư phạm Nhà trường để 15/02/2011

15/02/2011

Người thực

hiện
Hội đồng sư

Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

15


Tiểu luận cuối khố lớp quản lý giáo dục

phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả
kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm
của học sinh quá thấp.

phạm Nhà
trường.

2

Họp cốt cán để thống nhất cách xử lý
những học sinh không đạt chuẩn kiến
thức trong đợt kiểm tra khảo sát chất
lượng đầu năm học 2010 – 2011.

16/2/2011

16/2/2011

Ban giám

hiệu, Tổ
trưởng,
GVCN.

3

Họp tổ chuyên, phân công giáo viên
trong tổ ôn tập, phụ đạo các môn tổ
quản lý.

17/2/2011

17/2/2011

Toàn thể giáo
viên trong tổ.

4

Họp phụ huynh học sinh xếp loại yếu,
kém trong đợt kiểm tra khảo sát đầu
năm học 2010 – 2011.

18/2/2011

BGH, Ban đại
diện cha mẹ
hs, phụ huynh

19/2/2011


Ban giám
hiệu, giáo
viên các bộ
môn.

18/2/2011

5

Lên kế hoạch tổ chức phụ đạo cho các
bộ môn của các lớp cần phụ đạo.

6

Tổ chức kiểm tra khảo sát lại lần 2 cho
số học sinh xếp loại yếu, kém

20/2/2011

20/2/2011

Giáo viên,
học sinh xếp
loại yếu, kém.

7

Họp Hội đồng sư phạm để xét học sinh
tham gia kiểm tra khảo sát lần 2 được 24/02/2011

lên lớp hay ở lại .

24/02/2011

Hội đồng sư
phạm.

8

Công bố kết quả kiểm tra khảo sát lần
25/02/2011
2.

25/02/2011

Học sinh
tham gia
kiểm tra

26/02/2011

Ban giám
hiệu, Hội
đồng sư phạm
Nhà trường.

9

19/2/2011


Họp Hội đồng sư phạm rút kinh
26/02/2011
nghiệm.

Trên đây là dự kiến kế hoạch thực hiện việc giải quyết vướng mắc theo
phương án 3. Trên cơ sở kế hoạch này yêu cầu việc thực hiện kế hoạch phải nghiêm
túc, kịp thời, đúng quy định. Nhằm giúp Nhà trường thực hiện đảm bảo kế hoạch
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

16


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

năm học đã đề ra, giúp học sinh thuộc đối tượng “ngồi nhầm lớp” có điều kiện ơn
tập, tiếp thu kiến thức và tham gia kiểm tra khảo sát lần 2 đạt kết quả cao hơn. Sớm
chấm dứt tình trạng học sinh không đạt chuẩn kiến thức lên lớp.

IV. KIẾN NGHỊ
Để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu chất lượng
học sinh, chất lượng đội ngũ giáo viên trực tiếp đứng lớp, chất lượng cán bộ quản lý
trong các trường học nhằm bảo đảm mục tiêu giáo dục, đáp ứng sự đòi hỏi ngày
càng cao về nâng cao chất lượng giáo dục thực chất, thực hiện nghiêm túc các cuộc
vận động, các chủ trương lớn của ngành, đặc biệt là cuộc vận động “ Hai không” với
4 nội dung để lập lại kỷ cương, nề nếp dạy và học trong các cơ sở giáo dục. Qua
thực tiễn công tác quản lý, chỉ đạo và thực tế giải quyết vướng mắc xảy ra, tôi xin đề
nghị với các cấp lãnh đạo một số đề xuất sau:
- Đối với lãnh đạo của ngành giáo dục: cần tham mưu tốt cho lãnh đạo Đảng
và chính quyền các cấp đầu tư hơn nữa cho ngành giáo dục về phương tiện dạy học,

cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên đào tạo đúng chun mơn nghiệp vụ, trình độ đạt
chuẩn hoặc trên chuẩn. Đặc biệt làm rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với
sự nghiệp giáo dục.
- Đối với các cấp, các ngành ở địa phương cần tổ chức tuyên truyền, giáo dục
cho nhân dân về cuộc vận động “Hai không” để tất cả mọi ngành, mọi người, mọi
phụ huynh có con em đến trường xác định rõ việc thực hiện cuộc vận động “Hai
khơng” là trách nhiệm chung của tồn xã hội.
- Đối với Ban giám hiệu Nhà trường: không ngừng học tập, tu dưỡng để nâng
cao trình độ quản lý, xữ lý công việc, thực hiện xây dựng kỷ cương nề nếp Nhà
trường. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể trong Nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của Nhà trường. Tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận
động. Thực sự đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại đối với giáo viên cũng
như học sinh. Cần có sự nhạy bén trong xữ lý cơng việc, chống tư tưởng trì trệ, né
tránh trách nhiệm. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát kỷ lưỡng hoạt động của
giáo viên trong mọi công việc. Xây dựng, củng cố được khối đoàn kết nhất trí trong
tập thể sư phạm Nhà trường. Kiên quyết thực hiện tốt cuộc vận động “ Hai không”
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

17


Tiểu luận cuối khố lớp quản lý giáo dục

trong đó tập trung nội dung “ Nói khơng với bệnh thành tích trong giáo dục và học
sinh khơng đạt chuẩn lên lớp”.
- Đối với giáo viên trực tiếp đứng lớp cần tích cực học hỏi, tự trau dồi chun
mơn nghiệp vụ, khơng ngừng nâng cao hiểu biết, tay nghề. Hết lịng thương yêu học
sinh, quan tâm giúp đỡ tận tình những học sinh có hồn cảnh khó khăn hoặc có học
lực còn yếu, đánh giá đúng thực chất năng lực học tập của học sinh, tránh vị nể hoặc

thương hại học sinh. Thường xuyên cải tiến phương pháp dạy học phù hợp với đối
tượng thực tế học sinh vùng miền mình phụ trách, giảng dạy.
- Đối với phụ huynh cần quan tâm hơn nữa trong việc chăm lo giáo dục con
em tránh hiện tượng khoán trắng cho Nhà trường.

KẾT LUẬN
Giáo dục Việt Nam với vị trí là quốc sách hàng đầu, có nhiệm vụ quan trọng
trong việc đào tạo, bồi dưỡng các thế hệ có kiến thức, đủ bản lĩnh để đưa dân tộc
Việt Nam vượt qua nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới,
đưa đất nước ta lên một trình độ phát triển cao trong thời đại của nền kinh tế tri thức.
Với vị trí đặc biệt ấy của ngành giáo dục, với nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ thành
những người chủ nhân tương lai của đất nước, phục vụ cho công cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nhằm thực hiện mục tiêu nêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX đặt ra: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Việc nâng cao chất lượng giáo dục, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay là vấn đề cần thiết và rất quan trọng. Bởi vì, nó tạo ra sản phẩm
đặc biệt - những con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo, có lịng tự hào
dân tộc, u nước, u chủ nghĩa xã hội, có đầy đủ trí tuệ, năng lực tư duy sáng tạo.
Đặc biệt, với học sinh trung học như mục tiêu giáo dục đặt ra đó là nền tảng, hình
thành nhân cách, phẩm chất. Đặc biệt tạo những cơ sở ban đầu để các em tiếp tục
học lên hay đi vào cuộc sống xã hội.
Do đó, chất lượng thực chất trong các trường học được xem là mục tiêu cần
thiết, ưu tiên hàng đầu để đánh giá chất lượng, năng lực của đội ngũ giáo viên, đánh
giá năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể Ban giám hiệu Nhà trường. Chính vì tầm
quan trọng của chất lượng giáo dục thực chất đòi hỏi cần nhìn nhận khách quan về
năng lực học tập thực tiễn và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay để tẩp
thể sư phạm đưa ra những biện pháp, giải pháp hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế
của từng trường học cụ thể nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học một
cách thực chất, có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, nhiệm vụ giáo dục toàn diện, tạo điều
kiện để toàn xã hội được học tập nhằm nâng cao trình độ dân trí, đặc biệt là ở các

vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn…cũng khơng kém
Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

18


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

phần quan trọng. Vì thế, trong quá trình thực hiện cuộc vận động “ Hai không” với 4
nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động cần phải có giải pháp thích hợp, có
lý có tình để vừa nâng cao chất lượng thật của học sinh vừa hạn chế được học sinh
bỏ học đảm bảo thực hiện thắng lợi việc phổ cập THCS tiến tới phổ cập THPT trên
toàn quốc.
Từ việc tìm giải pháp để xử lý vướng mắc nêu trên đòi hỏi người quản lý giáo
dục, tập thể Hội đồng sư phạm phải thật sự năng động, sáng tạo, có tâm huyết thực
sự với sự nghiệp “trồng người”, có lịng vị tha, có tính nhân văn cao cả để làm tốt
công việc dạy học nhằm thực hiện tốt cuộc vận động “ Hai không”, từng bước nâng
cao chất lượng một cách thực chất để chấn hưng nền giáo dục nước nhà.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng.
2. Luật Giáo dục 2005.
3. Điều lệ trường THCS và THPT năm 2007.
4. Quy chế 40 về đánh giá xếp loại học sinh THCS và THPT,
5. Chỉ thị 33/2006/TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về: “ Chống
tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục” và 4 nội dung của cuộc vận
động “ Hai không” của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
6. Quyết định số 3859/QĐ- BGD&ĐT ngày 28/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện cuộc vận động “ Nói

khơng với tiêu cực trong thi cữ và bệnh thành tích trong giáo dục”.
7. Cơng văn số 1384/SGD&ĐT_GDTrH ngày 18/9/2007 của Sở Giáo dục và
Đào tạo Quảng Bình về việc giúp đỡ học sinh yếu kém.
8. Công văn số 1573/SGD&ĐT_GDTrH ngày 23/10/2007 của Sở Giáo dục và
Đào tạo Quảng Bình về việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
9. Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ GD-ĐT về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2010 – 2011.
10. Công văn số 1363/SGDĐT-GDTrH ngày 28/8/2010 của Sở GD-ĐT về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2010-2011;

Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

19


Tiểu luận cuối khoá lớp quản lý giáo dục

11. Quyết định số 3325/QĐ-UBND ngày 08/9/2010 của UBND huyện Lệ
Thủy về việc phê duyệt Mục tiêu kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo năm học
2010-2011.

Giải quyết vướng mắc giữa công tác đảm bảo chất lượng và số lượng của học sinh
trường THCS Hồng Thủy – Lệ Thủy

20




×