Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn quận sơn trà, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.26 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƢƠNG CÔNG BẢO

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƢƠNG CÔNG BẢO

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HOÀ

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trƣơng Công Bảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 5
6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NỮ .............................................................................................. 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM .................................................................................................................. 9
1.1.1. Việc làm và thất nghiệp................................................................................. 9
1.1.2. Giải quyết việc làm......................................................................................12
1.1.3. Vai trò của giải quyết việc làm ...................................................................14
1.1.4. Đặc điểm đặc thù của lao động nữ ảnh hƣởng đến công tác giải quyết
việc làm ..................................................................................................................15
1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NỮ
......................................................................................................................... 16
1.2.1. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế .................................................16
1.2.2. Hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm cho lao động nữ ..................................18

1.2.3. Giải quyết việc làm thông qua tăng cƣờng năng lực cho ngƣời lao động
.................................................................................................................................19
1.2.4. Tăng cƣờng kết nối cung cầu thị trƣờng lao động ....................................22
1.2.5. Giải quyết việc làm thông qua thúc đẩy di chuyển lao động ...................25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NỮ .................................................................................... 28


1.3.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................28
1.3.2. Điều kiện về kinh tế ....................................................................................29
1.3.3. Điều kiện về xã hội .....................................................................................29
1.3.4. Nhân tố về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm cho lao động nữ của
Nhà nƣớc ................................................................................................................31
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUẬN, THÀNH PHỐ TRONG GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ ................................................. 33
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ..............................................33
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội..........................................................34
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết việc làm của thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội........................................................................................35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
......................................................................................................................... 37
2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƢỞNG TỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NỮ TẠI QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NĂNG ............ 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ..........................................................................................38
2.1.3. Đặc điểm xã hội ...........................................................................................41
2.1.4. Tình hình việc làm của lao động nữ ở Sơn Trà ảnh hƣởng đến công tác
giải quyết việc làm cho lao động nữ ....................................................................45
2.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ .............................................................. 49
2.2.1. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động nữ ...........................................49
2.2.2. Giải quyết việc làm thông qua thúc đẩy phát triển kinh tế để tạo việc làm
cho ngƣời lao động ................................................................................................50
2.2.3. Giải quyết việc làm thông qua hỗ trợ vốn vay..........................................52


2.2.4. Tăng cƣờng đào tạo nâng cao năng lực cho ngƣời lao động để giải quyết
việc làm ..................................................................................................................53
2.2.5. Thúc đẩy kết nối cung – cầu trên thị trƣờng lao động .............................55
2.2.6. Giải quyết việc làm thông qua hỗ trợ di chuyển lao động .......................56
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG – TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NỮ Ở QUẬN SƠN TRÀ .................................................................... 59
2.3.1. Thành công trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Sơn
Trà ...........................................................................................................................59
2.3.2. Những tồn tại - hạn chế ..............................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế...............................................................61
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NỮ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........ 62
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP .................. 62
3.1.1. Các dự báo về thay đổi môi trƣờng việc làm cho lao động nữ trong
tƣơng lai..................................................................................................................62
3.1.2. Cơ sở pháp lý cho việc giải quyết việc làm ..............................................63
3.1.3. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội quận Sơn Trà đến năm
2020, chiến lƣợc 2030 ...........................................................................................64
3.1.4. Mục tiêu quan điểm giải quyết việc làm ở Quận Sơn Trà trong những
năm đến..................................................................................................................65
3.2. CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................. 66

3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội để tạo việc làm cho
ngƣời lao động .......................................................................................................66
3.2.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực làm việc cho lao động nữ trên địa
bàn quận Sơn Trà...................................................................................................74


3.2.3. Nhóm giải pháp đẩy mạnh kết nối cung cầu thị trƣờng lao động ...........78
3.2.4. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ thông qua hỗ trợ di
chuyển lao động.....................................................................................................81
3.2.5. Nhóm giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn, bất lợi của lao động nữ
Sơn Trà trong quá trình tìm kiếm việc làm .........................................................84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

CNH

Công nghiệp hóa


HĐH

Hiện đại hoá

KTTW

Kinh Tế Trung Ƣơng

LĐ-TBXH

Lao động Thƣơng binh Xã hội

THPT

Trung học phổ thông

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

GQVL

Giải quyết việc làm

CN


Công ngiệp

NN

Nông nghiệp

DV

Dịch vụ

NLĐ

Ngƣời lao động

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

LHPN

Liên hiện phụ nữ

TNCS

Thành Niên Cộng Sản

UBND

Uỷ ban nhân dân


CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

AEC

Cộng đồng kinh tế Asean


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1.

Giá trị sản xuất của quận Sơn Trà qua các năm

39

2.2.

Cơ cấu các nhóm ngành năm (2010 – 2015)

39

2.3.


Thu chi ngân sách của quận qua các năm

40

2.4.

Quy mô dân số - lao động quận qua các năm

41

2.5.

Dân số chia theo đơn vị hành chính và giới tính

42

2.6.

Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi và giới tính (2016)

43

2.7.

Cơ cấu lao động nữ theo trình độ học vấn

43

2.8.


Cơ cấu lao động nữ theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

44

2.9.

Lao động nữ trên địa bàn quận 2016

45

2.10.

Tỷ trọng lao động chia theo khu vực kinh tế

46

bảng

2.11.

Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động nữ trên địa
bàn quận giai đoạn (2012 – 2016)

47

2.12.

Thất nghiệp lao động nữ chia theo nhóm tuổi 2016


48

2.13.

Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2012 – 2016

49

2.14.

Kết quả giải quyết việc làm năm 2016

50

2.15.

Quản lý doanh nghiệp trên địa bàn qua các năm

51

2.16.

Quản lý vốn vay giải quyết việc làm trên địa bàn quận

52

2.17.

Kết quả giải quyết việc làm qua đào tạo nghề


54

2.18.

Kết quả ra soát thị trƣờng lao động và giới thiệu việc làm

55

2.19.

Tình hình xuất khẩu lao động trên địa bàn quận

57

2.20.

Lao động chuyển đổi nghề nghiệp toàn quận

58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con ngƣời để đảm bảo
cuộc sống và sự phát triển toàn diện Quyền lao động và đảm bảo việc làm
của ngƣời lao động đã đƣợc khẳng định trong Hiến pháp nƣớc Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và đã đƣợc cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động đầu
tiên ở nƣớc ta Việc làm, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là một trong

những ƣu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của
nƣớc ta Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc điều đó, cần hoàn thiện chính sách,
pháp luật về việc làm
Hệ thống chính sách việc làm với mục tiêu tạo ra nhiều việc làm cho
ngƣời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo việc làm cho lao động nữ, lao
động trẻ, lao động nghèo…đƣợc xem là một trong những ƣu tiên hàng đầu
của chính sách việc làm quốc gia
Tuy nhiên thực tế trong những năm qua, khoảng cách thu nhập giữa nam
và nữ ngày càng tăng ở Việt Nam, trong khi đó tỷ lệ phụ nữ tham gia lực
lƣợng lao động trong nƣớc ở mức cao so với thế giới, Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO) cho biết Báo cáo Điều tra Lao động cho thấy thu nhập bình
quân hàng tháng của phụ nữ thấp hơn nam giới ở tất cả các khu vực kinh tế Nhà nƣớc, ngoài Nhà nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài Ngay cả trong các ngành
nghề chủ yếu tuyển dụng phụ nữ nhƣ y tế, công việc xã hội và bán hàng, phụ
nữ vẫn chịu mức lƣơng thấp hơn các đồng nghiệp nam
Qua đó ta có thể thấy giải quyết việc làm cho lao động nữ đang làm vấn
đề bức xúc, bên cạnh việc giải quyết việc làm thì còn cải thiện thu nhập và
chất lƣợng công việc của lao động nữ Vì vậy, cần phải phát triển và tăng
trƣởng kinh tế trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng thế
mạnh của các địa phƣơng, động viên, hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho ngƣời


2

dân phát triển sản xuất, tạo ra của cải vật chất ngày càng dồi dào, từ đó thì vấn
đề việc làm mới đƣợc cải thiện và qua đó lao động nữ cũng có cơ hội nhiều
hơn trong tìm kiếm việc làm
Không nằm ngoài vấn đề chung, đặc biệt là trên địa bàn quận Sơn Trà
nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung thì là động nữ cũng là vấn đề nóng
cần đƣợc giải quyết Tại quận Sơn Trà, tỷ lệ thất nghiệp đối với lao động còn
cao, cao hơn so với mức trung bình chung của thành phố Đà Nẵng và cả nƣớc

Công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao động cũng còn nhiều hạn chế Cụ
thể nhƣ: việc chuyển đổi ngành nghề, tập trung đông các phụ nữ đơn thân ở
phƣờng Nại Hiên chƣa có việc làm ổn định, hộ nghèo ở Thọ Quang – Mân
Thái, hay phụ nữ tuổi từ trung niên trở lên thì chƣa có chƣơng trình nào thật
sự cụ thể cho các đối tƣợng này…ngay cả việc triển khai các chƣơng trình,
chính sách giải quyết việc làm cũng chƣa đạt hiệu quả cao và còn thực hiện ở
quy mô nhỏ, thí điểm hay mô hình Chính vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm
càng trở trên bức thiết, đặc biệt là việc làm lao động nữ Xác định đƣợc thực
trạng, tìm ra nguyên nhân, từ đó đề ra biện pháp hữu hiệu, có tính khả thi để
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố
Đà Nẵng là yêu cầu rất quan trọng, có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
cho địa phƣơng có thể dùng nhƣ là tài liệu tham khảo nhằm đƣa ra các chính
sách, chủ trƣơng trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa
bàn quận Sơn Trà
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, bản thân tôi cũng đang công tác tại quận
Sơn Trà tôi lựa chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” để làm đề tài cho luận văn cao học của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp một các có hệ thống các vấn đề lý luận căn bản về việc làm


3

và giải quyết việc làm, đặc biệt là giải quyết việc làm cho lao động nữ; các
nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm và hệ thống giải pháp
- Khái quát đƣợc đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến
công tác giải quyết việc làm; đánh giá lại thực trạng công tác giải quyết việc
làm trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng để từ đó thấy đƣợc những
thành công, hạn chế và các nguyên nhân của công tác này trong thời gian qua

Nhằm tìm ra các khoảng trong nghiên cứu
- Đƣa ra đƣợc hệ thông các giải pháp nhằm làm cơ sở tham khảo cho
việc thúc đẩy có hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trên
địa bàn quận Sơn Trà trong tƣơng lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là giải quyết việc làm cho lao động
nữ; Phạm vi nghiên cứu: địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
+ Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề nhằm giải
quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn quận Sơn Trà
+ Về không gian: Nội dung nghiên cứu trên đƣợc tiến hành tại quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng
+ Về thời gian: Đánh giá lại thực trạng việc làm của Sơn Trà giai đoạn
2012-2016, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp trong luận văn có ý nghĩa đến
năm 2020, tầm nhìn 2030.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Tiếp cận theo duy vật lịch sử: trong luận văn tác giả sẽ dựa trên việc
nghiên cứu các dữ liệu quá khứ và hiện tài để phân tích nhằm phát hiện các
mối liên hệ có tính quy luật vận dụng cho việc xây dựng các giải pháp cho
tƣơng lai.
Tiếp cận theo duy vật biên chứng: dựa trên phân tích các mối liên hệ về


4

nguyên nhân và kết quả, cũng nhƣ phần tích nội dung, tính chất của vấn đề từ
đó đƣa ra kết luận
b. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phƣơng pháp
sau:

-

Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu thứ cấp từ các

báo cáo kết quả, các báo cáo về xuất khẩu lao động, các báo về lao động việc
làm, đào tạo nghề cho lao động, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn quận
từ năm 2012 đến năm 2016 (Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập thông qua các
nguồn chính là: Nguồn bên trong: Từ các báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch kinh tế - xã hội quận hàng nằm từ năm 2012-2016, từ số liệu niêm giám
thông kê, phòng Thống kê quận, báo cáo của phòng Lao động – Thƣơng binh
và Xã hội; Nguồn bên ngoài: Những tài liệu chuyên ngành tạo việc làm, giải
quyết việc làm, hỗ trợ việc làm: tài liệu tham khảo, giáo trình, báo, tạp chí, tài
liệu dự trữ, văn bảo liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động thất
nghiệp, thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, công trình khoa
học đã nghiên cứu và hoàn thiện trƣớc đó )
-

Phƣơng pháp xử lý dữ liệu: Dựa trên số liệu thứ cấp đƣợc thu thập, tác

giả lập các bảng biểu sơ đồ, đƣa ra nhận xét một cách tổng thể đối với số liệu
đƣợc thu thập, trích dẫn các nguồn tham khảo
-

Ngoài ra, luận vă còn sử dụng các phƣơng pháp: Phân tích thực chứng

để trả lời các câu hỏi tại sao công tác giải quyết việc làm ở Sơn Trà có những
kết quả đạt đƣợc và tồn tại nhƣ vậy Phân tích thống kê mô tả cho biết sự thay
đổi của công tác giải quyết việc làm qua các năm Cách phân tích này sẽ cho
phép chỉ ra những khiếm khuyết và nguyên nhân của chúng Phương pháp
tổng hợp và khái quát hóa đƣợc thực hiện để cho ra những đánh giá và kết

luận xác đáng làm cơ sở đề ra giải pháp hoàn thiện công tác trong thời gian


5

tới Phương pháp chuẩn tắc đƣợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi làm thể nào
để quản lý chi ngân sách của địa phƣơng tốt hơn trong những năm tới
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, danh mục các bảng, đồ thị, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc làm cho lao động nữ
Chƣơng 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng
Chƣơng 3: Những giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nữ ở
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã đọc, tìm hiểu một số công trình
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc liên quan đến lĩnh vực này đã
đƣợc công bố trên các sách báo, tạp chí, cụ thể:
Bùi Quang Bình (2007), Giáo trình kinh tế lao động. Nhà xuất bản
TT&TT Nội dung giáo trình cung cấp các kiến thức cơ bản về lao động, việc
làm, các công cụ để thúc đẩy tạo việc làm cho ngƣời lao động Ngoài ra, giáo
trình cũng cung cấp các thông tin liên quan đến phát triển thị trƣờng lao động
ở Việt Nam trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trƣờng. Thông qua các
cơ chế hoạt động của thị trƣờng lao động giúp chúng ta hiểu đƣợc cung cầu
thị trƣờng lao động, những thay đổi của ngƣời lao động và doanh nghiệp khi
môi trƣờng kinh doanh thay đổi, tác động của các chính sách giải quyết việc
làm của chính phủ
Hoàng Tú Anh (2012) “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ kinh tế

Luận văn tác giả đã hệ thống hoá các khái niệm về việc làm, giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn, đồng thời đƣa ra các chỉ tiêu nhằm đánh giá các


6

vấn đề giải quyết việc làm hiệu quả và đƣa ra giải pháp dựa trên phân tích các
vấn đề
Đỗ Thị Mai Huyền (2014) “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Phù Mỹ - Tỉnh Bình Định”. Luận văn thạc sĩ kinh tế Trong luận văn
tác giả đã phân tích cung – cầu thị trƣờng lao động, phân tích sâu công tác
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động từ đó tìm thấy những thành công và
hạn chế làm cơ sở cho việc đƣa ra giải pháp
Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hoà (2013), “Giáo trình chính sách công”
Chính phủ đƣa ra các chính sách công nhằm nâng cao đời sống, cải thiện môi
trƣờng kinh doanh, giúp phát triển kinh tế xã hội Chính phủ quy định các loại
thuế đối với các doanh nghiệp, những lao động trong và ngoài nƣớc, ngoài ra
còn thực hiện các chính sách trợ cấp để giải quyết những mâu thuẩn trong
hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội Các chính sách giải quyết việc làm
đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ và chú trọng, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển, hỗ trợ vốn vay cho các đối tƣợng chính sách.
Trần Đình Chín, Nguyễn Dũng Anh (2014), “Việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế
trọng điểm Trung bộ”, NXB Chính trị Quốc gia năm 2014 Nội dung cuốn
sách gồm 3 chƣơng, đề cập đến những cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm,
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa; phân tích thực trạng chất lƣợng lao động, việc làm và
tình hình giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất ở vùng kinh tế
trọng điểm Trung Bộ với những hạn chế và một số vấn đề đặt ra Trên cơ sở
đó, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho

ngƣời lao động bị thu hồi đất ở khu vực kinh tế trọng điểm Trung Bộ trong
thời gian tới
Nguyễn Trần Ánh (2014), “Chính sách việc làm ở Việt Nam – thực trạng


7

và định hướng hoàn thiện”. Tạp chí kinh tế & phát triển Chính sách việc làm
là một trong chính sách cơ bản của mỗi quốc gia Thông qua tạo thêm việc
làm và đảm bảo việc làm cho ngƣời lao động, chính sách việc làm có mục tiêu
xã hội là nâng cao phúc lợi cho ngƣời dân, thực hiện công bằng xã hội, đảm
bảo cho ngƣời dân hòa nhập xã hội, giảm dần sự tách biệt xã hội Chính sách
việc làm ở nƣớc ta thời gian qua đã từng bƣớc thực hiện đƣợc mục tiêu đó,
tuy vậy, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục Bài viết này góp phần
làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở nƣớc ta hiện nay, từ đó đƣa ra định
hƣớng hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020.
Lê Thị Hồng Diệp (2014), “Những hạn chế về lao động và việc làm trên
thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay” Tạp chí khoa học – Đại học Quốc
gia Hà Nội Bài viết tập trung phân tích những hạn chế về lao động và việc
làm trên thị trƣờng lao động Việt Nam, trong đó nổi bật nhất là: (i) Cơ cấu lao
động và việc làm còn nhiều bất hợp lý; (ii) Chất lƣợng lao động và việc làm
còn rất thấp Để khắc phục những hạn chế này, cần nâng cao năng lực làm
chủ của lực lƣợng lao động thông qua hai cách thức cơ bản là đổi mới toàn
diện nền giáo dục - đào tạo của quốc gia và gia tăng sức ép cạnh tranh thông
qua hội nhập quốc tế Từ khóa: Lao động, việc làm, thất nghiệp, thị trƣờng lao
động
Trần Việt Tiến (2012), “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và
định hướng hoàn thiện” Bài viết này góp phần làm rõ thực trạng chính sách
việc làm ở nƣớc ta hiện nay, từ đó đƣa ra định hƣớng hoàn thiện chính sách
việc làm tới năm 2020

Ban kinh tế Trung ƣơng (2015), “Vấn đề lao động, việc làm, thách thức
giải pháp” Các kết quả đánh giá của ban KTTW cho thấy, đặc điểm cơ bản
của việc làm tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào khu vực phi chính thức và
khu vực nông nghiệp Tỷ trọng lao động hƣởng lƣơng trong khu vực phi


8

chính thức thấp, chủ yếu là lao động tự làm và lao động gia đình không đƣợc
trả công, đặc biệt trong khu vực nông nghiệp, do vậy việc đo lƣờng một số
yếu tố đánh giá tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm, chất lƣợng việc làm, năng
suất lao động sẽ gặp khó khăn nhƣ vấn đề an toàn lao động, thu nhập
Tóm lại, qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc,
tác giả nhận thấy vấn đề việc làm cho lao động nữ đang là vấn đề đƣợc cả thế
giới quan tâm Việc giải quyết việc làm cho lao động nữ thƣờng gặp khó khăn
do một số đặc điểm đặc thù của bản thân lao động nữ mà cụ thể là sự khác
biệt về tâm sinh lý, vấn đề dễ bị tổn thƣơng, vấn đề bị phân biệt đối xử… Để
giải quyết việc làm cho lao động nữ, cần phải có sự nỗ lực của cả cộng đồng
trong đó quan trọng nhất là các chính sách giải quyết việc làm cho phụ nữ của
Chính phủ, sự vào cuộc quyết liệt của các cấp chính quyền địa phƣơng, sự
tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội và đặc biệt là sự nỗ lực của bản thân
lao động nữ Các công trình nghiên cứu đã công bố cũng đã cho thấy các kinh
nghiệm tốt và những định hƣớng hiệu quả trong việc giải quyết việc làm cho
lao động nữ tại nhiều địa phƣơng trong và ngoài nƣớc, là thông tin có giá trị
giúp cho tác giả tham khảo, vận dụng trong quá trình nghiên cứu vấn đề này
tại địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong tƣơng lai. Và cho đến nay
chƣa có ai nghiên cứu vấn đề này tại quận Sơn Trà nên việc nghiên cứu đề tài
này là phù hợp và có ý nghĩa trong công tác giải quyết việc làm cho lao động
nữ quận Sơn Trà.



9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NỮ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM
1.1.1. Việc làm và thất nghiệp
a. Việc làm
Các nhà kinh tế học Anh cho rằng: “Việc làm, theo nghĩa rộng, là toàn
bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến
cách kiếm sống của một con ngƣời, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu
chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ, của quá trình kinh tế ” Theo quan điểm
này thì tất cả những hoạt động tạo ra thu nhập mà không cần phân biệt có
đƣợc pháp luật cho phép hay ngăn cấm, đều đƣợc gọi là việc làm Quan điểm
này chỉ đặt nặng vấn đề kinh tế của việc làm, trong khi đó, tính pháp lý là một
trong những nguyên tắc cơ bản để xác định việc làm thì chƣa đề cập đến
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ đề cập đến
trong mối quan hệ với lực lƣợng lao động, khi đó việc làm đƣợc phân thành
hai loại: Có trả công (những ngƣời làm thuê, học việc) và không đƣợc trả
công (những ngƣời nhƣ giới chủ làm kinh tế gia đình) Do đó việc làm có thể
đƣợc định nghĩa nhƣ một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc
hiện vật, do có sự tham gia tích cực có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ
lực sản xuất Khái niệm này đã đƣợc chính thức thông qua tại Hội nghị quốc
tế của ILO lần thứ 13 (1993) và đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng
Tuy nhiên khái niệm này mang nghĩa rất rộng bao trùm mọi hoạt động lao
động của con ngƣời Nếu xem tất cả các công việc đƣợc trả công (đƣợc nhận
thù lao) là việc làm thì sẽ dẫn đến sự thừa nhận các hoạt động bất hợp pháp

nhƣ (các hoạt động tội phạm buôn bán ma túy, khủng bố ) các hoạt động vi


10

phạm đạo đức xã hội (mại dâm), truyền thống các dân tộc ... cũng xem là việc
làm Mặt khác, mỗi một quốc gia có một quan niệm khác nhau về việc làm để
phù hợp với phong tục tập quán, quan điểm, điều kiện lịch sử của quốc gia
mình, có những hoạt động đƣợc quốc gia này xem là việc làm nhƣng nếu
đặt ở quốc gia khác thì bị cho là vi phạm pháp luật làm ảnh hƣởng đến trật tự
xã hội và an ninh quốc gia đó thì sẽ bị xem là phạm pháp, và không chỉ coi đó
là việc làm Do đó khái niệm trên chỉ mang tính khái quát là cơ sở nghiên cứu
vấn đề chung, cho các nƣớc trên thế giới
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm đã đƣợc cụ thể hóa tại điều 13,
chƣơng II của Bộ luật Lao động, nhƣ sau: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập, không bị pháp luật cấm, đều đƣợc thừa nhận là việc làm” Nhƣ vậy,
một việc làm phải hội đủ 3 yếu tố: là hoạt động lao động của con ngƣời; hoạt
động tạo ra thu nhập (kể cả công việc đƣợc trả công hay không đƣợc trả công);
không bị pháp luật ngăn cấm.
Theo tác giả Bùi Anh Tuấn cho rằng “Việc làm có thể được hiểu là phạm
trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất hoặc
những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội”
{11,tr8} cũng nhƣ các quan điểm vừa nêu, quan niệm này xem việc làm là
một chỗ làm việc cụ thể nào đó của quá trình lao động đƣợc diễn ra, nhằm
phân biệt với tình trạng thất nghiệp hoặc không làm việc Quan niệm này đã
nêu lên các đặc trƣng về việc làm nhƣ:
- Là sự biểu hiện quan hệ của hai yếu tố là sức lao động kết hợp với tƣ

liệu sản xuất, là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất hoặc
những phƣơng tiện mà họ sử dụng để làm việc

- Lấy các lợi ích (vật chất và tinh thần) mà các hoạt động đem lại để xem

xét hoạt động đó có đƣợc coi là việc làm hay không
Theo giáo trình kinh tế lao động của khoa kinh tế lao động và dân số


11

trƣờng đại học Kinh Tế quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm đƣợc hiểu “là
phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần
thiết (vấn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó {trang
48}
Từ những phân tích ở trên, trong luận văn này tác giả đồng tình với khái
niệm việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp với sức lao động và
những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng
sức lao động đó.
b. Thiếu việc làm và thất nghiệp
Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp Đó là tình trạng có việc làm nhƣng do nguyên nhân khách quan ngoài
ý muốn của ngƣời lao động, họ phải làm việc nhƣng không sử dụng hết thời
gian theo quy định hoặc làm việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ
muốn tìm thêm việc làm bổ sung
Thất nghiệp
Theo tổ chức lao động quốc tế: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số ngƣời trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhƣng không thể tìm đƣợc
việc làm ở mức tiền công thịnh hành”
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính quốc tế vừa mang tính xã
hội, nó mang nghĩa ngƣợc với có việc làm Nói đến thất nghiệp là nói đến sự
khó khăn cho việc hoạch định chính sách quốc gia Tuy nhiên trên thực tế tỷ

lệ thất nghiệp hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
Phân loại thất nghiệp:
-Theo

nhóm dân cƣ gồm: thất nghiệp chia theo giới tính, thất nghiệp chia

theo vùng lãnh thổ, thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc, thất nghiệp chia
theo lứa tuổi


12

-Theo lý do thất nghiệp, gồm: mất việc, bỏ việc, nhập mới, tái nhập
-Theo

nguồn gốc thất nghiệp: thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp do cơ cấu,

thất nghiệp chu kỳ, thất nghiệp do yếu tố ngoài môi trƣờng
-Theo

quan hệ cung cầu lao động: thất nghiệp tự nguyện, thất nghiệp

không tự nguyện
c. Phân loại việc làm
Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc làm chính và việc làm
phụ Việc làm chính là công việc mà ngƣời thực hiện giành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác Việc làm phụ là công
việc mà ngƣời thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính
Ngoài ra, ngƣời ta còn chia việc làm thành việc làm toàn thời gian, bán
thời gian, việc làm thêm

- Việc làm toàn thời gian: Chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc
theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần
- Việc làm bán thời gian: Mô tả công việc làm không đủ thời gian giờ
hành chính quy định của Nhà nƣớc 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần Thời
gian làm việc có thể dao động từ 0 5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục
- Việc làm thêm: Mô tả một công việc không chính thức, không thƣờng
xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định
Trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, Tổ chức lao động quốc
tế (ILO) còn khuyến cáo và đề cập tới việc làm nhân văn hay việc làm bền
vững
1.1.2. Giải quyết việc làm
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001- 2010 đƣợc
Đại hội đại biểu toàn quốc ĐCSVN lần IX xác định: “Giải quyết việc làm là
yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngƣời, ổn định và phát triển kinh
tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức


13

xúc của nhân dân” Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là rất cần
thiết, không những mang tầm quốc gia mà vƣợt ra bên ngoài khu vực và biên
giới Tùy thuộc vào cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà
ngƣời ta đƣa ra khái niệm về giải quyết việc làm.
Giải quyết việc làm không chỉ có nhiệm vụ chức năng của Nhà nƣớc mà
còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và ngay bản
thân ngƣời lao động Hiện nay các chính sách của Nhà nƣớc luôn quan tâm
chú trọng đến tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động thông qua các văn bản
quy phạm pháp luật, các chƣơng trình, chính sách hỗ trợ tới tận hộ gia đình,
các cá nhân sẵn sàng làm việc Chính vì vậy chính sách của nhà nƣớc là một
trong những tác động quan trọng rất mạnh mẽ đến việc làm của ngƣời lao

động nhƣ khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất nhƣ giảm thuế
tiền sử dụng đất, thuê nhà xƣởng, văn phòng hỗ trợ về cơ sở hạ tầng điện
đƣờng, trƣờng trạm nhằm phục vụ cho các công trình sản xuất
Chính sách nhà nƣớc tác động toàn diện đến vấn đề giải quyết việc làm.
Bên cạnh đó, các chƣơng trình quốc gia, các chiến lƣợc phát triển, các hoạt
động cụ thể của các doanh nghiệp tác động trực tiếp đến giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động nhƣ đào tạo nguồn lao động, tuyển dụng, bố trí sắp xếp
lao động phù hợp năng lực và yêu cầu
Nhƣ vậy có thể hiểu Giải quyết việc làm là một quá trình tạo ra môi
trƣờng hình thành các chỗ làm việc và sắp xếp ngƣời lao động phù hợp với
chỗ làm việc để có các việc làm chất lƣợng đảm bảo nhu cầu của cả ngƣời
lao động và ngƣời sử dụng lao động, đồng thời đáp ứng đƣợc mục tiêu phát
triển đất nƣớc
Dựa trên phân tích các quan điểm về giải quyết việc làm ở trên thì có thể
nói rằng giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế - xã
hội của nhà nƣớc, cộng đồng và bản thân ngƣời lao động tác động đến mọi


14

mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo rằng những ngƣời
có khả năng lao động có việc làm hay tìm kiếm đƣợc việc làm
1.1.3. Vai trò của giải quyết việc làm
a. Đối với người lao động
Để thấy rõ vai trò của giải quyết việc làm cho ngƣời lao động thì ta đánh
giá mức độ ảnh hƣởng của thất nghiệp Thất nghiệp làm cho ngƣời lao động
hoang mang buồn chán và thất vọng, tinh thần luôn bị căng thẳng và dẫn tới
khủng hoảng lòng tin Ngƣời lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ
mất nguồn thu nhập Do đó, đời sống bản thân ngƣời lao động và gia đình họ
sẽ khó khăn Điều đó ảnh hƣởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển đổi

nghề nghiệp, trở lại thị trƣờng lao động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến
trƣờng; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dƣỡng, để chăm sóc
y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” ngƣời lao động đến bần cùng, đến chan
nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc… Chính
vì vậy, giải quyết việc làm, đặc biệt là cho lao động nữ góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thân cho ngƣời lao động, góp phần ổn định đời sống của
cá nhân ngƣời lao động và gia đình của họ
b. Đối với nền kinh tế:
Đối với nền kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan
trọng, là đầu vào không thể thay thế của một số ngành, vì vậy nó là nhân tố
tạo nên tăng trƣởng kinh tế và thu nhập quốc dân Chính vậy vậy, giải quyết
việc làm góp phần làm ổn định nền kinh tế và đảm bảo đầu vào ổn định cho
sản xuất kinh tế, góp phần làm cho nền kinh tế phát triển bền vững Ngƣợc
lại, khi nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển thì cũng đáp ứng và duy trì đƣợc
lợi ích của ngƣời lao động và phát huy tối đa tiềm năng của ngƣời lao động
c. Đối với xã hội
Cá nhân, gia đình là yếu tố cấu thành xã hội, chính vì vậy giải quyết việc


15

làm cho cá nhân và gia đình ảnh hƣởng trực tiếp đến xã hội Khi các cá nhân
trong xã hội đƣợc giải quyết việc làm và có việc làm ổn định thì xã hội đƣợc
duy trì ổn định và phát triển vì không có những mâu thuẫn nội sinh trong xã
hội, không có tiêu cực, tệ nạn xã hội, con ngƣời dần dần hoàn thiện về mặt
nhân cách và trí tuệ… Ngƣợc lại, khi nên kinh tế không thể giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động thì gây nên nhiều tình trạng tiêu cực trong xã hội, ảnh
hƣởng xấu đến nhân các của con ngƣời Con ngƣời có nhu cầu lao động và
làm việc ngoài đáp ứng các nhu cầu về vật chất thì còn đáp ứng nhu cầu phát
triển và hoàn thiện bản thân chính vì vậy khi không có việc làm thì ảnh hƣởng

đến long tự tin của mỗi ngƣời và bản thân họ xa lánh công động và dễ gây nên
tình trạng tệ nạn xã hội Ngoài ra, khi giải quyết việc làm không đƣợc chú
trọng thì thất nghiệp tăng và sẽ tạp nên khoảng các giàu nghèo và đây cũng là
nguyên nhân dẫn đến các mâu thuẩn xã hội làm ảnh hƣởng đến xã hội và tình
hình chính trị
1.1.4. Đặc điểm đặc thù của lao động nữ ảnh hƣởng đến công tác giải
quyết việc làm
Phụ nữ là một lực lƣợng lao động quan trọng trong lực lƣợng lao động
xã hội Tuy nhiên, có sự khác biệt về đặc điểm tâm sinh lý giữa lao động nam
và lao động nữ nên đối với lao động nữ, khi đề cập, chúng ta phải xem xét đến
các đặc thù cơ bản là:
• Phụ nữ thƣờng hạn chế về thể lực so với nam giới và có thiên chức mang
thai, sinh con, nuôi con: Vì phải sinh con, nuôi con nên thời gian làm việc của lao
động nữ gặp khó khăn hơn Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, vấn đề này luôn
đƣợc coi là "hạn chế của phụ nữ" với tƣ cách ngƣời đi tìm việc
• Điều kiện sinh hoạt của lao động nữ thƣờng phức tạp hơn so với nam
giới: Lao động nữ có đặc điểm tâm sinh lý phức tạp hơn nam giới, tồn tại chu
kỳ sinh lý nên dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện công việc cũng nhƣ


16

các hoạt động xã hội khác
• Lao động nữ thƣờng có bản tính rụt rè, tỷ lệ đƣợc đào tạo thấp, kém tự
tin vào chính bản thân mình nên thƣờng gặp khó khăn tìm kiếm việc làm trên
thị trƣờng lao động bị cạnh tranh nhƣ hiện nay
• Lao động nữ thƣờng gặp bất lợi do sự phân biệt đối xử: Mặc dù thế
giới đã văn minh, tuy nhiên tình trạng trọng nam - khinh nữ vẫn còn ăn sâu
trong suy nghĩ của xã hội dẫn đến phụ nữ thƣờng bị phân biệt đối xử
• Lao động nữ thƣờng dễ bị tổn thƣơng hơn nam giới: Do đặc điểm tâm

sinh lý nên dẫn đến ngƣỡng giới hạn chịu đựng của lao động nữ thƣờng thấp
hơn nam giới vì vậy họ thƣờng dễ bị tổn thƣơng hơn khi có tác động bất lợi
Điều này khiến nữ giới thƣờng bị hạn chế hơn trong việc tiếp cận việc làm
1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
NỮ
1.2.1. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trƣởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã
hội Muốn phát triển kinh tế trƣớc hết phải có sự tăng trƣởng kinh tế Nhƣng
không phải sự tăng trƣởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế thƣờng tạo việc làm cho ngƣời dân nhƣng mức độ
còn phụ thuộc vào mối quan hệ vốn, lao động và công nghệ Thời gian vừa
qua, đóng góp của các yếu tố vốn và lao động vào tăng trƣởng khá cao. Trong
điều kiện trình độ khoa học, công nghệ còn thấp, tăng trƣởng dựa vào vốn và
lao động hay tăng trƣởng theo chiều rộng là phù hợp và tạo đƣợc nhiều việc
làm Đối với các quốc gia có trình độ công nghệ, đầu tƣ nhƣ Việt Nam, tăng
trƣởng kinh tế là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với vấn đề tạo việc làm.
Sự tăng trƣởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mà cơ
cấu kinh tế của nƣớc ta đang chuyển dịch tích cực, theo hƣớng công nghiệp


×