Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh huyện kbang, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.96 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ HỒNG HẠNH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH
HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ HỒNG HẠNH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH
HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Đà Nẵng - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............... 7
1.1. HỘ KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA HỘ KINH DOANH ................. 7
1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh ................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh ........................................................... 8
1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế................................ 9
1.2. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 11
1.2.1. Khái niệm cho vay hộ kinh doanh ................................................ 11
1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ...... 11

1.2.3. Các hình thức cho vay hộ kinh doanh........................................... 13
1.2.4. Vai trò cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại .......... 15
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay hộ kinh doanh .... 16
1.3. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ, PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI........ 20
1.3.1. Phân tích bối cảnh môi trƣờng bên ngoài có ảnh hƣởng đến hoạt
động cho vay hộ kinh doanh ................................................................... 21
1.3.2. Phân tích công tác tổ chức hoạt động cho vay hộ kinh doanh ...... 21


1.3.3. Phân tích các hoạt động ngân hàng thực hiện trong cho vay hộ
kinh doanh ............................................................................................... 22
1.3.4. Phân tích kết quả hoạt động cho vay hộ kinh doanh .................... 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 31
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI ...................... 32
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN KBANG................. 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 33
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng ........................................ 36
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ........................... 37
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH
HUYỆN KBANG ............................................................................................ 43
2.2.1. Phân tích bối cảnh môi trƣờng bên ngoài có ảnh hƣởng đến hoạt
động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn – Chi nhánh huyện Kbang ..................................................... 43
2.2.2. Phân tích công tác tổ chức hoạt động cho vay hộ kinh doanh của

ngân hàng ................................................................................................ 46
2.2.3. Phân tích các hoạt động ngân hàng thực hiện trong cho vay hộ
kinh doanh ............................................................................................... 49
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Kbang .......... 52


2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH
HUYỆN KBANG ............................................................................................ 62
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 62
2.3.2. Những mặt hạn chế ....................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI ......... 67
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 67
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kbang............. 67
3.1.2. Định hƣớng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Chi nhánh huyện Kbang trong thời gian tới ........................ 69
3.1.3. Định hƣớng cho vay hộ kinh doanh củaNgân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Kbang...................................... 70
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN KBANG ...................................................... 70
3.2.1. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng truyền thống đi đôi với
chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng .............................................. 70
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tiếp thị ...................................... 72
3.2.3. Đổi mới cơ cấu cho vay hộ kinh doanh theo hƣớng đa dạng hóa

ngành nghề và phƣơng thức bảo đảm tiền vay, tăng tỷ trọng cho vay
trung dài hạn............................................................................................ 74
3.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm soát rủi ro trong cho vay hộ kinh doanh
................................................................................................................. 75


3.2.5. Hoàn thiện và tiếp tục nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ cho
khách hàng .............................................................................................. 79
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ ..................................................................... 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 84
3.3.1. Đối với chính quyền địa phƣơng .................................................. 84
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ...................................... 84
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam ......................................................................................................... 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG
CÁC NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN
BẢN CHÍNH BẢN TƢỜNG TRÌNH CHỈNH SỮA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

CT


Chỉ thị

HĐBT

Hội đồng Bộ trƣởng

HKD

Hộ kinh doanh

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KH

Khách hàng

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn


NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

QĐ-NHNN

Quyết định - Ngân hàng Nhà nƣớc

QĐ-NHNo

Quyết định - Ngân hàng Nông nghiệp

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng


Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn của Chi nhánh

38

2.2

Tình hình cho vay của Chi nhánh

40

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh

41

2.4

Tình hình dƣ nợ cho vay HKD tại Chi nhánh

52

Số lƣợng khách hàng và dƣ nợ bình quân cho vay HKD

2.5

tại Chi nhánh

54

Cơ cấu dƣ nợ cho vay HKD phân theo kỳ hạn tại Chi
2.6

nhánh

55

Cơ cấu dƣ nợ cho vay HKD phân theo ngành tại Chi
2.7

nhánh

56

Cơ cấu dƣ nợ cho vay HKD phân theo hình thức bảo
2.8

đảm tại Chi nhánh

58

2.9

Tình hình thu nhập cho vay HKD tại Chi nhánh


59

2.10

Tình hình nợ xấu trên tổng dƣ nợ HKD tại Chi nhánh

60


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

33

2.2

Tỷ trọng dƣ nợ cho vay HKD so với tổng dƣ nợ

52


2.3

Tình hình nợ xấu cho vay HKD

61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam không
ngừng đẩy mạnh phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Trong đó, thành
phần kinh tế hộ đóng vai trò hết sức quan trọng và ngày càng phát triển mạnh
mẽ.
Với số lƣợng đông đảo, loại hình kinh doanh đa dạng, có mặt ở khắp mọi
miền của đất nƣớc, các HKD không những giải quyết vấn đề việc làm, tăng
thu nhập mà còn là kênh phân phối và lƣu thông hàng hóa quan trọng, giúp
phát triển kinh tế địa phƣơng và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nƣớc. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, HKD hiện nay đang gặp nhiều khó khăn trong quá
trình kinh doanh, đặc biệt là khó khăn về vốn. Chính vì vậy, các nhu cầu mở
rộng sản xuất kinh doanh nhƣ trang bị máy móc, thiết bị, dây chuyền hiện
đại,… đều không thể thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả đƣợc, các sản
phẩm tạo ra chƣa mang tính cạnh tranh trên thị trƣờng.
Nhận thức đƣợc điều này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) nói chung, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Kbang (NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Kbang) nói riêng trong thời gian qua đã luôn đồng hành và
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của HKD. Nhờ tích cực triển khai và áp dụng
nhiều biện pháp, hoạt động cho vay HKD tại NHNo&PTNT - Chi nhánh

huyện Kbang đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, góp phần chủ yếu trong
thu nhập của Chi nhánh. Tuy nhiên, loại hình cho vay này vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn
đề tài: “Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Kbang, tỉnh Gia Lai”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hoạt động cho
vay HKD của NHTM.
Phân tích hoạt động cho vay HKD tại NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện
Kbang, từ đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc, chỉ ra những mặt hạn chế
cũng nhƣ nguyên nhân của những hạn chế đó.
Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động cho vay HKD tại NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Kbang
trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung phân tích hoạt động cho vay HKD bao gồm những vấn đề gì?
Các tiêu chí đánh giá và phƣơng pháp phân tích hoạt động cho vay HKD là
gì?
- Thực trạng hoạt động cho vay HKD trong thời gian qua tại Chi nhánh
nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc? Những mặt còn hạn chế?
- NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Kbang cần thực hiện những giải
pháp nào để hoàn thiện hoạt động cho vay HKD trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Cho vay HKD tại NHNo&PTNT - Chi nhánh
huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.

Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các hoạt động cho vay
liên quan đến HKD.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại NHNo&PTNT - Chi nhánh
huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng trên cơ sở số liệu từ năm
2014 đến năm 2016.


3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong đề tài bao gồm:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu đƣợc sử dụng để thu thập số liệu của
NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Kbang về kết quả hoạt động kinh doanh,
kết quả hoạt động cho vay HKD; các bài luận văn có cùng đề tài nghiên cứu;
các tạp chí khoa học chuyên ngành;…
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử
dụng để liên kết, sắp xếp các tài liệu lý thuyết đã thu thập đƣợc tạo ra hệ
thống những vấn đề lý luận cơ bản ở chƣơng 1 và phần đánh giá hoạt động
cho vay HKD ở chƣơng 2. Đồng thời, phƣơng pháp phân tích kết hợp tổng
hợp đƣợc sử dụng để phân tích hoạt động cho vay HKD cũng trong chƣơng 2.
- Phƣơng pháp toán học là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xử lý các số
liệu thu thập đƣợc từ NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Kbang, làm cho các
kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy phục vụ cho việc
phân tích trong chƣơng 2 của luận văn.
- Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để cho thấy sự biến động về quy
mô của các chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (so sánh bằng số
tuyệt đối) cũng nhƣ thấy đƣợc tốc độ tăng trƣởng, xu hƣớng biến động của
chúng (so sánh bằng số tƣơng đối) trong chƣơng 2.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận về
phân tích hoạt động cho vay HKD của NHTM.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động cho vay HKD
tại NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Kbang, từ đó đề xuất một số giải pháp
có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của NHNo&PTNT - Chi
nhánh huyện Kbang, để giúp Chi nhánh hoàn thiện hoạt động cho vay HKD
trong thời gian tới.


4

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, cấu trúc của luận văn đƣợc chia thành 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh
của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Kbang,
tỉnh Gia Lai.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua quá trình khảo sát về nội dung nghiên cứu của các luận văn có liên
quan đến đề tài “Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Kbang, tỉnh Gia
Lai”, tác giả đã tham khảo một số tài liệu sau đây:
[1] Luận văn thạc sĩ “Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện An Nhơn”, tác giả Nguyễn Văn Thanh,
năm 2012.

- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM. Tác giả đã nêu lên khái niệm cho
vay hộ sản xuất, phân tích và làm rõ đặc điểm cho vay hộ sản xuất cùng với
các hình thức cho vay. Tuy nhiên, do đề tài là “mở rộng” nên luận văn chỉ đƣa
ra các chỉ tiêu đánh giá tăng trƣởng quy mô cho vay hộ sản xuất và chỉ tiêu
phản ánh tình hình kiểm soát rủi ro.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích thực trạng mở rộng cho vay hộ
sản xuất tại NHNo&PTNT huyện An Nhơn, nêu ra những kết quả đạt đƣợc,


5

những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện An Nhơn.
[2] Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Krông
Ana”, tác giả Ngô Trung Hiếu, năm 2015.
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về
phân tích hoạt động cho vay HKD của NHTM. Trong đó, luận văn đã chỉ ra
đƣợc các nhân tố bên trong và bên ngoài ngân hàng có ảnh hƣởng đến hoạt
động cho vay HKD và đặc biệt đi sâu vào bảy nội dung phân tích hoạt động
cho vay HKD của NHTM gồm phân tích bối cảnh môi trƣờng bên ngoài, đặc
điểm cơ bản của ngân hàng; công tác tổ chức thực hiện quá trình cho vay
HKD; các hoạt động ngân hàng đã thực hiện; phân tích kết quả hoạt động cho
vay HKD tại ngân hàng; phân tích về tăng trƣởng thu nhập cho vay HKD;
chất lƣợng cung ứng dịch vụ cho vay HKD; kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay HKD kết hợp với các tiêu chí và phƣơng pháp phân tích.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích tình hình hoạt động cho vay HKD
tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Krông Ana; từ đó tác giả đánh giá những
thành công, hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở

đó, tác giả đƣa ra các giải pháp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu trong cho vay
HKD của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Krông Ana trong thời gian tới.
[3] Luận văn thạc sĩ “Phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn”, tác giả Ngô Thị
Thu Thủy, năm 2015.
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về phát triển cho vay HKD của NHTM, bao gồm khái niệm và vai trò của
HKD trong nền kinh tế, đặc điểm cho vay HKD và vai trò cho vay HKD của
NHTM.


6

- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích tình hình và đặc điểm khách
hàng HKD tại NHNo&PTNT Quận Ngũ Hành Sơn, thực trạng kết quả phát
triển cho vay HKD, đánh giá những thành công và hạn chế. Từ đó tác giả nêu
các giải pháp phát triển cho vay HKD tại NHNo&PTNT Quận Ngũ Hành
Sơn.
[4] Luận văn thạc sĩ “Mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Tài”, tác giả Đào Thị Bích
Liên, năm 2015.
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về HKD và vai trò của HKD đối với nền kinh tế, nội dung mở rộng cho vay
HKD và các tiêu chí đánh giá kết quả mở rộng cho vay HKD của NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá đƣợc thực trạng mở rộng cho
vay HKD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, Chi nhánh Phú Tài;
phân tích những mặt đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của
những hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp có thể áp dụng trong thực tiễn
nhằm mở rộng cho vay HKD tại Vietcombank Phú Tài.
Nhƣ vậy, đề tài “Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Kbang, tỉnh
Gia Lai” kế thừa hệ thống cơ sở lý luận về cho vay HKD của các luận văn
nêu trên, nhƣng tập trung đi sâu vào phân tích hoạt động cho vay HKD tại Chi
nhánh để đánh giá những kết quả đạt đƣợc và hạn chế, từ đó đƣa ra các giải
pháp phù hợp.
Ngoài ra, để thực hiện nghiên cứu, tác giả còn tham khảo thêm một số
giáo trình, các Nghị định của Chính phủ, các văn bản pháp luật của
NHNo&PTNT Việt Nam, các bài báo, tạp chí tài chính có liên quan đến đề
tài, các bảng báo cáo của NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Kbang.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HỘ KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA HỘ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh
Trƣớc khi có Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh, HKD đƣợc gọi là “HKD cá thể”. Tên gọi
“HKD cá thể” đƣợc ghi nhận tại hai Nghị định của Chính phủ
về đăng ký kinh doanh là Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000
và Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/04/2004. Căn cứ theo
Điều 24, khoản 1, Nghị định số 109/2004/NĐ-CP định nghĩa: “ HKD
cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ đƣợc đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mƣời lao động, không có con
dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh


doanh”.

Nhƣ

vậy

khái

niệm

“hộ

cá thể”



“hộ tiểu

công nghiệp” theo Nghị định số 27-HĐBT gày 9/3/1988 đã có nhiều thay
đổi qua hai Nghị định vừa dẫn. Bản chất cá nhân kinh doanh và dấu ấn gia
đình đã ngày càng mờ đi mặc dù thuật ngữ “hộ gia đình” vẫn đƣợc sử dụng.
Ngày 29/8/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 88/2006/NĐ-CP
về đăng ký kinh doanh, trong đó có quy định về HKD. Ngày 15/4/2010,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2010/NĐ-CP để thay thế Nghị định
số 88/2006/NĐ-CP. Nhƣ vậy, hiện nay HKD đƣợc điều chỉnh bởi Nghị định
này.
Căn cứ vào Điều 49, Nghị định số 43/2010 ngày 15/4/2010 của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh, khái niệm HKD đƣợc hiểu nhƣ sau: “HKD do
một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không



8

quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” [11].
1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh
Về pháp lý, HKD không có tƣ cách pháp nhân và chịu trách nhiệm vô
hạn đối với các khoản nợ của mình.
Theo quy định tại Điều 84, Bộ luật Dân sự năm 2005 thì: “Một tổ chức
được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: (1) Được
thành lập hợp pháp; (2) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; (3) Có tài sản độc lập
với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; (4) Nhân
danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập” [3]. Nhƣ vậy,
HKD không thể là pháp nhân. Nên về nguyên tắc, HKD phải chịu trách nhiệm
vô hạn đối với các khoản nợ của mình, có nghĩa là HKD phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài sản không đƣa vào kinh doanh.
Về nhân lực, HKD chủ yếu sử dụng lao động gia đình, mỗi thành viên
trong gia đình cũng là ngƣời lao động trực tiếp. Tuy nhiên khi cần họ cũng có
thể thuê thêm lao động nhƣng không quá mƣời ngƣời.
Về ngành nghề, HKD hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, với
nhiều ngành nghề đa dạng nhƣ nông - lâm - ngƣ nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
chế biến, thƣơng mại - dịch vụ,….
Về quy mô sản xuất, HKD có quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tƣ ít, mang
nặng tính sản xuất truyền thống, chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và
công cụ truyền thống do đó năng suất lao động mang lại không cao, sản phẩm
tạo ra chƣa mang tính cạnh tranh.
Về năng lực quản lý, khả năng quản lý của hộ còn nhiều hạn chế, chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm đƣợc tích lũy trong cuộc sống. Vì vậy, nhận thức
của hộ về luật pháp, về kinh doanh cũng nhƣ về kinh tế thị trƣờng còn rất hạn

chế.


9

1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế
Một nền kinh tế không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu những cá nhân,
HKD, doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó,
các HKD là lực lƣợng đông đảo và nhanh nhạy với cơ chế thị trƣờng, đã và
đang khẳng định vai trò cũng nhƣ những đóng góp không nhỏ của mình vào
sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, HKD có khả năng thích ứng nhanh với cơ chế thị trƣờng,
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động; HKD có thể dễ
dàng đáp ứng đƣợc những thay đổi của thị trƣờng. Thêm vào đó, lại đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc có những chính sách khuyến khích tạo điều kiện để HKD
phát triển nhƣ tạo nhiều thuận lợi từ thủ tục thành lập đơn vị kinh doanh đến
cải cách quản lý thuế theo hình thức khoán, không cần tập hợp hóa đơn, ghi
chép sổ sách,... Nhƣ vậy, với khả năng nhạy bén, thích ứng nhanh với sự thay
đổi, HKD đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng,
tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
Thứ hai, HKD góp phần sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực tại địa
phƣơng, giải quyết vấn đề việc làm cho ngƣời lao động.
Từ khi đƣợc công nhận là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc nhà
nƣớc giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp, đồng muối trong diêm
nghiệp, ngƣ cụ trong ngƣ nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp
tác xã đã làm cơ sở cho mỗi HKD sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả
nhất nguồn tài nguyên, đồng thời kết hợp với việc duy trì và bảo vệ để có thể
sử dụng chúng lâu dài.
Hiện nay, việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã

hội nói chung và đặc biệt là vùng nông thôn nói riêng. Nƣớc ta có trên 70%
dân số sống ở nông thôn. Lao động thủ công và lao động nông nhàn còn


10

nhiều. Việc sử dụng số lao động này đang là vấn đề nan giải cần đƣợc quan
tâm giải quyết. Do các HKD tham gia hoạt động kinh doanh ở tất cả các
ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế nên có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho
nhiều đối tƣợng lao động ở nhiều vùng miền khác nhau. Mặt khác, do đặc
điểm sản xuất kinh doanh nên hộ không yêu cầu lao động trình độ. Chính vì
vậy, hộ đã tạo công ăn việc làm cho đông đảo ngƣời lao động.
Thứ ba, phát triển kinh tế hộ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nƣớc.
Có thể nói, HKD đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa thành thị và nông thôn, đồng thời thúc đẩy các ngành thƣơng mại, dịch
vụ phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các HKD còn đóng góp lớn cho ngân sách nhà
nƣớc. Từ trƣớc đến nay, khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc là khu vực có tỷ
trọng đóng góp cao nhất trong GDP. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê
(2014), nếu nhƣ kinh tế nhà nƣớc đóng góp 32,2% vào GDP, thì kinh tế ngoài
nhà nƣớc góp tới 48,3% (kinh tế tập thể 5%, kinh tế tƣ nhân 10,9%, kinh tế cá
thể 32,3%); khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 19,5%. Nhƣ vậy, trong khu
vực kinh tế ngoài nhà nƣớc, khu vực kinh tế cá thể có tỷ trọng đóng góp cao
nhất trong GDP (xấp xỉ 33%), cao hơn khu vực kinh tế nhà nƣớc và khu vực
kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Từ sự phân tích trên ta thấy HKD đóng một vai trò hết sức quan trọng, là
một thành phần kinh tế không thể thiếu đƣợc trong quá trình công nghiệp hoá
- hiện đại hoá xây dựng đất nƣớc. Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự

phát triển kinh tế trong cả nƣớc nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và
cũng từ đó làm tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phƣơng cũng nhƣ ngân
sách nhà nƣớc.


11

1.2. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm cho vay hộ kinh doanh
a. Khái niệm cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM. Cùng với sự phát
triển kinh tế thì nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
tầng lớp dân cƣ, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ngày càng tăng, mang
lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.
Căn cứ vào Khoản 16, Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010,
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi” [8].
b. Khái niệm cho vay hộ kinh doanh
Theo đó, cho vay HKD là việc ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho
HKD một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Thứ nhất, các khoản vay của HKD thƣờng nhỏ và có tính thời vụ. Do
HKD hầu hết hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhỏ, vốn cần thiết
cũng nhỏ nên các khoản vay thƣờng nhỏ. Tính chất thời vụ trong cho vay có
liên quan đến chu kì sinh trƣởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp
nói chung và các ngành cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay.
Thứ hai, TSĐB của HKD phần lớn có giá trị thấp và khó phát mại, đặc

biệt ở địa bàn nông thôn. Các TSĐB của HKD chủ yếu là đất ở sổ đỏ, khi nợ
xấu phát sinh cũng khiến ngân hàng gặp nhiều rắc rối. Việc xử lý tài sản là
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để thu nợ khó thực hiện đƣợc
bởi nhà và đất ở nông thôn rất khó mua bán, chuyển nhƣợng, nhất là những


12

trƣờng hợp chỉ có giấy chứng nhận tạm thời hoặc các hộ sản xuất chƣa đƣợc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không đăng ký thế chấp đƣợc. Do
đó, không đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
Thứ ba, cho vay đối với HKD thƣờng có rủi ro cao. Những nguy cơ
tiềm ẩn rủi ro trong sản xuất của các HKD nhƣ tình trạng “đƣợc mùa mất giá,
đƣợc giá mất mùa” vẫn thƣờng xuyên xảy ra với các sản phẩm chủ lực. Trong
khi đó, chính sách bảo hiểm nông nghiệp chƣa tạo nền tảng an toàn cho việc
mở rộng cho vay đối với HKD trong lĩnh vực nông nghiệp một cách có hiệu
quả cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu vốn của hộ. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ
đến đời sống cũng nhƣ khả năng trả nợ của HKD.
Mặt khác, pháp luật hiện hành quy định HKD không có tƣ cách pháp
nhân nên gây khó khăn trong chế độ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
HKD. HKD phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, kể cả tài sản
không đƣa vào kinh doanh. So với các loại hình doanh nghiệp khác nhƣ công
ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn hay
doanh nghiệp tƣ nhân chỉ chịu trách nhiệm trên phần tài sản đƣa vào kinh
doanh thì điều này là một bất cập lớn. Trong trƣờng hợp HKD là hộ gia đình
hay một nhóm ngƣời thì rất khó xác định trách nhiệm tƣơng ứng của từng
thành viên khi tham gia.
Đặc biệt, do tổ chức dƣới dạng gia đình hoặc cá nhân cùng sản xuất kinh
doanh nên việc sử dụng vốn ở HKD mới chỉ dừng lại ở kinh nghiệm quản lý
cá nhân. Hơn nữa, do trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế, thiếu kinh

nghiệm về quản lý, chƣa quyết đoán trong việc đƣa ra các quyết định đầu tƣ
nên không ít HKD đã không sử dụng hiệu quả các nguồn vốn huy động đƣợc.
Ngoài ra, các HKD thƣờng bỏ qua các quy luật của thị trƣờng, chƣa có chiến
lƣợc kinh doanh rõ ràng, chƣa có kinh nghiệm trong phân bổ các nguồn lực
tài chính nên gây ra tình trạng lúc thừa lúc thiếu, không nhịp nhàng với quy


13

trình sản xuất kinh doanh. Điều đó dẫn đến tình trạng phá sản, diễn ra ngày
càng phổ biến, khiến cho các khoản cho vay của ngân hàng khó có thể thu hồi
đƣợc.
Thứ tƣ, chi phí cho vay HKD cao. Do quy mô của mỗi khoản vay
thƣờng nhỏ thậm chí không đáng kể, song số lƣợng các khoản vay lại rất lớn.
Hơn nữa, việc cập nhật các thông tin cá nhân của HKD khó có thể đầy đủ và
chính xác. Do vậy, ngân hàng phải thực hiện rất nhiều bƣớc trong quá trình
cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến lúc
thu hồi nợ.
1.2.3. Các hình thức cho vay hộ kinh doanh
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đƣợc
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng [13]. Theo đó
thì cho vay HKD có thể chia thành:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng. Hơn một nửa số khoản vay của ngân hàng đƣợc thực hiện dƣới hình
thức cho vay ngắn hạn. Hầu hết những khoản cho vay là nhằm bù đắp sự thiếu
hụt vốn lƣu động và các nhu cầu chi tiêu cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 1
năm đến 5 năm. Cho vay trung hạn chủ yếu đƣợc sử dụng để mua sắm tài sản

cố định, cải tiến đổi mới công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 5 năm.
Cho vay dài hạn để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các
thiết bị, các phƣơng tiện vận tải quy mô lớn, các dự án đầu tƣ phát triển cơ sở
hạ tầng.


14

b. Căn cứ vào hình thức đảm bảo
- Cho vay bảo đảm bằng tài sản: Đây là hình thức mà khoản vay của
khách hàng đƣợc bảo đảm bằng tài sản theo hình thức thế chấp hoặc cầm cố
tài sản của khách hàng hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba có cam kết.
Các TSĐB thƣờng là giấy tờ có giá, hàng hoá trong kho, nhà cửa, thiết bị,…
Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài sản hợp pháp, có khả năng bán đƣợc làm
đảm bảo. Lý do là khách hàng luôn phải đối đầu với những rủi ro trong kinh
doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng, gây cho ngân hàng những
tổn thất lớn. Yêu cầu phải cóTSĐB, ngân hàng muốn có đƣợc nguồn trả nợ
thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm
bảo trả nợ.
- Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: Là hình thức trong đó ngân hàng
không yêu cầu khách hàng có TSĐB mà chỉ dựa trên uy tín, năng lực tài chính
của khách hàng. Trong trƣờng hợp này, khách hàng phải là khách hàng truyền
thống của ngân hàng, có uy tín lớn và tiềm lực tài chính mạnh.
c. Căn cứ theo ngành nghề kinh doanh
Căn cứ theo ngành nghề kinh doanh thì gồm có cho vay HKD hoạt động
trong các ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến,
thƣơng mại - dịch vụ,….
d. Căn cứ theo cách thức hoàn trả nợ

- Cho vay trả góp: Đây là hình thức cho vay trong đó ngƣời đi vay trả nợ
(gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho các
khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của ngƣời đi vay không đủ khả
năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay phi trả góp: Theo phƣơng thức này, tiền vay đƣợc khách hàng
thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thƣờng thì các khoản cho


15

vay phi trả góp chỉ đƣợc cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn
không dài.
e. Căn cứ theo xuất xứ của khoản vay
- Cho vay trực tiếp: Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp
đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho
khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức
trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm nhƣ nhóm sản xuất,
Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ,... Các tổ chức này thƣờng
xuyên liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ
trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh
tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn đƣợc các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngƣời bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngƣời
vay sử dụng tiền sai mục đích.
1.2.4. Vai trò cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Đối với ngân hàng, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa
các NHTM hiện nay, thì cho vay HKD giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục
sản phẩm của mình nhằm phân tán rủi ro, đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng

phong phú của khách hàng; mở rộng quan hệ với khách hàng, mở rộng thị
phần; đồng thời tăng cƣờng bán chéo sản phẩm dịch vụ và đặc biệt là gia tăng
thu nhập cho ngân hàng.
Đối với HKD, tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng nhƣ sau:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để HKD hoạt động bình thƣờng và mở rộng sản
xuất kinh doanh. Hiện tƣợng thừa, thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra, khi đó các
khoản cho vay của ngân hàng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn nhằm tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các HKD không bị gián đoạn.


×