Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn quận thanh khê, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.79 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THU THÚY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THU THÚY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN PHƢỚC TRỮ

Đà Nẵng - Năm 2018




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Bố cục luận văn ..................................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu ........................................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH ......................................................................................................................... 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........ 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách nhà nƣớc .......................................... 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thu ngân sách nhà nƣớc ................................. 12
1.1.3. Vai trò của thu ngân sách nhà nƣớc .............................................. 13
1.1.4. Phân loại thu ngân sách nhà nƣớc................................................. 15
1.1.5. Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp quận ... 22
1.1.6. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ........................................... 24
1.1.7. Nguyên tắc quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc ................................... 25
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................... 26
1.2.1. Công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc cấp quận ................. 26
1.2.2. Công tác phân bổ và giao dự toán thu NSNN .................................. 28
1.2.3. Chấp hành dự toán thu NSNN ........................................................... 28
1.2.4. Quyết toán thu NSNN cấp quận ........................................................ 29
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu NSNN ................................... 29


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................................................................................. 30

1.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 30
1.3.2 Cơ chế quản lý tài chính ...................................................................... 31
1.3.3 Phân cấp quản lý thu ngân sách trong một hệ thống NSNN ........... 31
1.3.4. Nhận thức của địa phƣơng về tầm quan trọng và trách nhiệm trong
công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ....................................................... 32
1.3.5. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý ................ 32
1.3.6. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập ngƣời dân... 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ ................. 34
2.1. ĐIỂU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUẬN THANH
KHÊ ................................................................................................................. 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của quận Thanh Khê .......................................... 34
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội ................................................................ 37
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của quận Thanh Khê ........................ 46
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CỦA QUẬN THANH KHÊ GIAI ĐOẠN 2012-2017 ...................... 47
2.2.1. Công tác lập dự toán thu NSNN quận Thanh Khê (2012-2017) ... 47
2.2.2. Công tác phân bổ dự toán thu NSNN quận Thanh Khê (20122017) ......................................................................................................................... 50
2.2.3. Công tác chấp hành dự toán thu NSNN tại quận ............................. 53
2.2.4. Công tác quyết toán thu NSNN hàng năm ở quận Thanh Khê ...... 60
2.2.5. Quản lý việc kiểm soát, thanh tra các khoản thu NSNN ................ 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH QUẬN
THANH KHÊ GIAI ĐOẠN 2012-2017 .............................................................. 63
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.................................................................................. 63
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân cơ bản của những hạn chế66


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ ............................ 71
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ THU TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN QUẬN THANH KHÊ .......... 71
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN ....................... 71
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công quản lý thu NSNN............................... 72
3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN ............... 73
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ TRONG THỜI GIAN ĐẾN .............. 75
3.2.1. Nâng cao độ chính xác trong lập và phân bố dự toán thu NSNN ...... 75
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán thu NSNN ........ 76
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng trong công tác quyết toán thu NSNN............... 81
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, chú trọng công tác xử lý, theo
dõi đánh giá tình hình thực hiện các quyết định sau thanh tra, kiểm tra .............. 82
3.2.5 Các giải pháp tăng thu NSNN ........................................................ 84
3.2.6. Nhóm giải pháp khác về quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
quận ...............................................................................................................................86
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 87
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ .............................................. 87
3.3.2. Kiến nghị với HĐND, UBND thành phố...................................... 89
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢN SAO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
BẢN SAO BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN CHÍNH BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN CÓ XÁC NHẬN
CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GRDP


: Tổng sản phẩm trên địa bàn

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KBNN

: Kho bạc nhà nƣớc

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

NNT

: Ngƣời nộp thuế

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

SXKD

: Sản xuất - kinh doanh




: Quyết định

QLKT

: Quản lý kinh tế

TM-DV

: Thƣơng mại - dịch vụ

UBND

: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Diện tích, dân số quận Thanh Khê năm 2016 chia theo

37

bảng

2.1

từng phƣờng
2.2

Giá trị sản xuất quận Thanh Khê giai đoạn 2012-2017

39

2.3

Giá trị sản xuất và tỷ trọng đóng góp của các ngành giai

41

đoạn 2012-2017
2.4

Số lƣợng hộ kinh doanh cá thể tại quận Thanh Khê giai

43

đoạn 2012-2017
2.5

Số cơ sở doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Khê

44

chia theo ngành kinh tế

2.6

Cơ cấu phân bổ dự toán thu ngân sách quận Thanh Khê

51

theo từng lĩnh vực giai đoạn 2012-2017
2.7

Tình hình thu ngân sách nhà nƣớc quận Thanh khê giai

54

đoạn 2012- 2017
2.8

So sánh số dự toán thu và số thực hiện thu ngân sách

59

nhà nƣớc quận Thanh khê năm 2012, 2015, 2017
2.9

Quyết toán thu ngân sách nhà nƣớc quận Thanh khê giai

61

đoạn 2012- 2017
2.10


Kết quả thực hiện thu ngân sách quận Thanh Khê giai
đoạn 2012-2017

64


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ hành chính Quận Thanh Khê Thành phố Đà Nẵng

34

2.2

Giá trị sản xuất quận Thanh Khê giai đoạn 2012-2017

41

2.3

Cơ cấu kinh tế quận Thanh Khê giai đoạn 2012-2017


42

2.4

Quy trình lập dự toán NSNN hàng năm

48

2.5

Cơ cấu phân bổ dự toán thu ngân sách quận Thanh Khê

52

hình

theo từng lĩnh vực giai đoạn 2012-2017
2.6

Tình hình thu ngân sách nhà nƣớc quận Thanh khê giai
đoạn 2012, 2015, 2017

55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tồn tại và phát triển của một quốc gia luôn cần thiết phải có nguồn lực

tài chính đảm bảo cho hoạt động chi tiêu thƣờng xuyên của hệ thống chính trị
của quốc gia đó. Tại Việt Nam, việc đảm bảo kinh phí hoạt động cho các cơ
quan quan Đảng; các cơ quan quản lý Nhà nƣớc; các tổ chức chính trị - xã
hội; quốc phòng, an ninh; phúc lợi xã hội, đầu tƣ phát triển đất nƣớc... để thực
hiện đƣợc nhiệm vụ này thì Nhà nƣớc phải tạo ra các nguồn lực tài chính.
Nguồn lực tài chính chủ yếu đƣợc huy động từ nguồn thu của các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nƣớc. Tất cả quá trình thu nộp, sử dụng nguồn tài
chính huy động đƣợc đều phải đƣợc phản ánh qua ngân sách nhà nƣớc
(NSNN).
Trong hệ thống tài chính quốc gia, Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất
quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Đồng thời là công cụ để nhà nƣớc điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống
kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia. Với mục tiêu quản lý thống nhất
nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động, trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính,
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả Ngân sách và tài sản của Nhà nƣớc, tăng tích
luỹ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH).
Quận Thanh Khê là một quận nội thị của thành phố Đà nẵng đƣợc tái lập
từ ngày 23 tháng 01 năm 1997, nguồn thu Ngân sách chủ yếu dựa vào các
hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, tuy nhiên việc quản lý nguồn thu
NSNN trong thời gian qua còn thiếu tập trung; nhiều nguồn lực tài chính
không đƣợc động viên vào NSNN; chính quyền các cấp và một số đơn vị có


2

liên quan còn xem nhẹ công tác thu Ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của
riêng ngành Thuế; nguồn thu NSNN trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập.
Từ thực tiễn nêu trên, cho thấy cần thiết phải nâng cao hơn nữa công
tác quản lý thu Ngân sách, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý

thu Ngân sách trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý thu Ngân sách trên địa bàn
quận Thanh Khê, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý
thu Ngân sách trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác thu
NSNN cấp quận.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách trên địa
bàn quận Thanh Khê.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
Ngân sách trên địa bàn quận Thanh Khê.
3. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng nhƣ thế nào? Quá trình thu Ngân sách trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng qua các năm từ 2012-2017 đã đảm bảo
theo đúng nguyên tắc, quy định của Luật NSNN hay chƣa?
- Những khó khăn, vƣớng mắc và những mặt hạn chế trong thực hiện về
thu Ngân sách tại địa phƣơng là gì ?
- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách trên địa
bàn quận Thanh Khê?


3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý thu NSNN trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Việc nghiên cứu toàn diện quản lý thu Ngân sách bao
gồm rất nhiều vấn đề và rất rộng, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ
tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến công
tác quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí. Đây là các khoản thu chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng thu Ngân sách của địa phƣơng.
- Về không gian: các nội dung nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách
quận Thanh Khê giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017 và nghiên cứu đề xuất
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách trên địa bàn quận trong
thời gian đến.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là số liệu thứ cấp; Các số liệu
này đƣợc thu thập từ số liệu các cơ quan của huyện có liên quan tới quản lý
thu Ngân sách nhƣ: Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Thanh Khê; chi cục
thuế quận Thanh Khê; Kho bạc nhà nƣớc Thanh Khê.
Các số liệu này sau đó đƣợc tổng hợp và xử lý bằng các công cụ thống
kê phù hợp để làm cơ sở dữ liệu cho phân tích.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Do đặc thù của đối tƣợng nghiên cứu nên trong nghiên cứu này sẽ sử
dụng các phƣơng pháp sau:


4

- Phân tích thực chứng để trả lời các câu hỏi tại sao tình hình quản lý thu
Ngân sách ở quận Thanh Khê có những kết quả đạt đƣợc và tồn tại nhƣ vậy.
- Phân tích thống kê mô tả nhằm lƣợng hóa tính hình thu và quản lý thu,

đồng thời cho biết xu hƣớng thay đổi của tình hình quản lý thu ngân sách.
Cách phân tích này sẽ cho phép chỉ ra những khiếm khuyết và nguyên nhân
của chúng.
- Phƣơng pháp so sánh sẽ cho phép đánh giá tình hình thu ngân sách
quận Thanh Khê qua các năm từ 2012-2017.
- Phƣơng pháp tổng hợp và khái quát hóa đƣợc thực hiện để để cho ra
những đánh giá và kết luận làm cơ sở đề ra giải pháp hoàn thiện công tác
trong thời gian tới.
- Phƣơng pháp chuẩn tắc đƣợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi làm thế
nào để quản lý thu ngân sách trên địa bàn quận Thanh Khê tốt hơn trong
những năm tới.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu ngân sách.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu
Về công trình nghiên cứu quản lý thu ngân sách đã có nhiều giáo trình,
sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu, bài báo, luận văn thạc sỹ đã công
bố. Trong những năm gần đây có các công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:


5

+ Lê Văn Ái; TS. Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình Quản lý thu Ngân
sách Nhà nước, Học viện Tài chính.
Giáo trình nêu lên khái niệm và phân loại thu Ngân sách nhà nƣớc;

những đặc điểm cơ bản của các khoản thu Ngân sách nhà nƣớc; Khái niệm,
đặc điểm và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc;
Khái niệm và đặc điểm của thuế, vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng,
hệ thống chính sách thuế và các tiêu thức thiết lập hệ thống thuế, các yếu tố
cấu thành một sắc thuế; hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam.
+ Lƣu Hoàng (2017), Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực hoạt
động Kho bạc Nhà nước, Bài báo đƣợc đăng tại Tạp chí Quản lý Ngân quỹ
Quốc gia số 175.
Bài viết đƣa ra một số đề xuất mang tính gợi mở về việc cải cách hiện
đại hóa các lĩnh vực hoạt động của hệ thống Kho bạc nhà nƣớc (KBNN),
những giải pháp cải cách mạnh mẽ về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp
vụ theo hƣớng đơn giản, giảm thiểu thủ tục hành chính; đồng thời, triển khai
có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các hoạt động
nghiệp vụ tại KBNN, hƣớng tới xây dựng Kho bạc điện tử.
+ Phạm Văn Thành (2011), Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nước ở tỉnh Bình Định, Trƣờng Đại học Kinh tế đại học Đà Nẵng.
Luận văn đề cập đến những vấn đề lý luận về NSNN và nội dung hoạt
động của nó, xem xét khái quát thực trạng về quản lý NSNN tại tỉnh Bình
Định, chỉ ra những tồn tại, hạn chế cơ bản của việc quản lý Ngân sách và đƣa
ra một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn. Đề xuất giải pháp về
đổi mới một các toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức. Đẩy mạnh thực hiện
xã hội các hoạt động sự nghiệp, từng bƣớc giảm gánh nặng cho ngân sách.
Hoàn thiện phân cấp theo hƣớng từng bƣớc xóa dần các khoản thu phân chia


6

tỷ lệ phần trăm (%) huyện, xã nhằm ổn định lâu dài nhƣ nâng tỷ lệ ngân sách
xã hƣởng 100% một số khoản thu do xã trực tiếp quản lý.
+ Hoàng Thị Ánh Tuyết (2014), Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân

sách tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, Trƣờng Đại học Thái Nguyên.
Luận văn đã nêu lên Ngân sách nhà nƣớc là công cụ tài chính quan trọng
để Nhà nƣớc quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa hƣớng tới tăng trƣởng, phát triển và thực hiện công nghiệp hoá – hiện
đại hoá (CNH – HĐH) đất nƣớc. Tuy nhiên, cho đến nay việc quản lý thu
NSNN trên địa bàn cũng còn một số hạn chế, tồn tại đó là: Trong công tác
điều hành ngân sách ở một số ngành, địa phƣơng chƣa bám sát dự toán đƣợc
giao, việc điều hành, triển khai thu của cơ quan thuế còn chậm, dồn nén vào
cuối năm và còn để xảy ra tình trạng không thực hiện đƣợc dự toán trong
năm, đặc biệt là một số đơn vị làm hồ sơ hoàn thuế, công tác quản lý thu thuế
môn bài đầu năm gặp khó khăn….Những tồn tại, hạn chế do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, nhƣng chủ yếu là do hệ thống cơ chế, chính
sách và quản lý thu NSNN chƣa hoàn chỉnh, trình độ quản lý của cán bộ
ngành tài chính còn nhiều hạn chế bất cập nhất là cán bộ thu thuế cấp cơ sở.
Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý thu NSNN nhiều khi
chƣa đồng bộ.
+ Trần Tƣờng Vân (2013), Quản lý Ngân sách nhà nước của quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh”.
Luận văn đã nhấn mạnh để hoàn thiện công tác quản lý NSNN có hiệu
quả đòi hỏi phải thực hiện tổng hợp các giải pháp. Sự lãnh đạo chỉ đạo của
UBND quận, các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức chính trị xã hội từ
quận đến phƣờng cần phải quan tâm đúng mức công tác này, coi công tác này
là trách nhiệm, là nhiệm vụ trọng tâm của mình chứ không riêng gì các cơ


7

quan tài chính. Do vậy việc nuôi dƣỡng và phát triển các nguồn thu nhằm
đảm bảo tiềm lực tài chính đủ mạnh để địa phƣơng có thể chủ động phát triển

kinh tế nhanh theo hƣớng bền vững, trong đó chú trọng tập trung phát triển
nguồn thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế,
tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế, cƣỡng chế hành chính đối với
các đối tƣợng vi phạm trong lĩnh vực thuế. Điều chỉnh hợp lý các khoản chi
tiêu Ngân sách nhằm quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính
ngày càng lành mạnh và có hiệu quả hơn. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá các
hoạt động sự nghiệp nhằm huy động thêm các nguồn lực của các doanh
nghiệp tham gia phát triển các dịch vụ trên địa bàn quận.


8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm ngân sách nhà nước
Trong chế độ phong kiến, ngân sách đƣợc xem nhƣ là cái túi của nhà
vua, trong đó có các khoản tiền để chi tiêu cho hoàng gia và những khoản tiền
đƣợc chi tiêu cho mục đích công cộng nhƣ đắp đê, phòng chống lũ lụt, xây
dựng đƣờng xá.Tuy vậy hai khoản chi tiêu này không đƣợc tách biệt nhau. Vì
vậy, giai cấp tƣ sản đòi hỏi hoạt động chi tiêu công của nhà nƣớc phong kiến
phải đƣợc công khai, minh bạch, có giới hạn và có tính hợp pháp. Các khoản
chi tiêu công phải đƣợc sự giám sát của công chúng đồng thời phải có sự tách
bạch giữa chi tiêu của xã hội với chi tiêu cá nhân của nhà vua. Nhƣ vậy có thể
thấy thể chế ngân sách ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giữa giai cấp tƣ
sản đối với nhà nƣớc phong kiến.
Vào thế kỷ XVII các nƣớc tƣ bản nhƣ Anh, Mỹ, Pháp đã áp dụng thể
chế NSNN. Thể chế NSNN ra đời đã làm thay đổi các phƣơng thức quản lý

tài chính của nhà nƣớc, khái niệm NSNN lúc này đƣợc hiểu là phạm trù phản
ánh những thể chế đƣợc xã hội thiết lập nhằm mục đích ấn định con số chi
tiêu trong một năm, trong đó Nhà nƣớc đƣa ra những quy tắc về kế toán để
theo dõi chi tiết, chặt chẽ các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc với mục đích là
kiểm soát các khoản chi, tránh sự lãng phí. Hay nói cách khác NSNN là các
khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện trong một niên khoá tài chính, là
một đạo luật tài chính, đƣợc Quốc hội quyết định, thông qua.
Trong thực tiễn, khái niệm “ngân sách” thƣờng để chỉ tổng số thu và
chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định; một bản tính toán các chi
phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chƣơng trình cho một mục đích nhất


9

định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nƣớc thì đƣợc gọi là ngân
sách nhà nƣớc.
Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 83/2015/QH13: "Ngân sách Nhà nước:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [12, điều 4,
khoản 14].
Ngân sách nhà nƣớc ở nƣớc ta bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)
theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND. Theo quy định hiện nay,
ngân sách địa phƣơng bao gồm: Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (gọi chung là ngân sách tỉnh) gồm: ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của
các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ngân sách huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện): gồm ngân sách cấp
huyện và ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn; ngân sách các xã, phƣờng, thị

trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách Nhà nƣớc cấp quận là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc đã
đƣợc HĐND, UBND cấp quận quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc trên địa bàn quận.
b. Đặc điểm ngân sách nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dƣỡng bộ máy Nhà nƣớc, vừa là công
cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN,


10

các chủ thể của nó đƣợc thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan
nhƣ hiến pháp, các luật thuế,… nhƣng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một
bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt
và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc và luôn chứa đựng
lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất có quyền quyết
định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm
mục tiêu giúp Nhà nƣớc giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà
nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nƣớc với các
tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cƣ...
Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính
sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi
NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào
mà không đƣợc dự kiến trong NSNN thì sẽ không đƣợc thực hiện. Chính vì

nhƣ vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó
biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nƣớc. Quốc hội
mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ
trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
Thứ tƣ, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nƣớc, tài chính doanh
nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó
tài chính nhà nƣớc là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài
chính nhà nƣớc tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh
tế - xã hội. Tài chính nhà nƣớc thực hiện huy động và tập trung một bộ phận
nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các
khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động đƣợc, Chính


11

phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các
tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
* Đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp quận
NSNN cấp quận có hình thức biểu hiện là kế hoạch thu, chi của quận
đƣợc HĐND, UBND quận phê chuẩn và thực hiện cho từng năm tài chính. Về
nội dung kinh tế, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh giữa nhà
nƣớc cấp quận và các chủ thể khác trong nền kinh tế thông qua quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc trên cơ sở luật
định. Hoạt động NSNN nói chung, hoạt động NSNN cấp quận nói riêng đƣợc
tiến hành ở tất cả các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể KT-XH và có những
đặc điểm chung:
Một là, hoạt động NSNN gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của
nhà nƣớc cấp quận và đƣợc thực hiện theo Luật định : Cơ quan quyền lực nhà

nƣớc ở quận là HĐND và UBND, đây là hai cơ quan hành pháp ở cấp quận.
Trong đó, HĐND là cơ quan hành pháp do dân cử, UBND là cơ quan hành
chính nhà nƣớc và cũng là cơ quan hành pháp. HĐND quận có quyền quyết
định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ ngân sách quận để thực hiện cho
các mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn quận trong từng thời kỳ, đồng thời
duy trì hoạt động của bộ máy hành chính cấp quận. UBND quận có chức năng
quản lý, sử dụng ngân sách để thực hiện các mục tiêu đã đƣợc đề ra do HĐND
quyết định. Trong trƣờng hợp, những nơi không có tổ chức HĐND cấp quận,
UBND quận sẽ có quyền và thực hiện cả chức năng của HĐND, UBND quận
trong quyết định và sử dụng ngân sách quận. Về mặt pháp lý, NSNN đƣợc
luật hoá về cả hình thức lẫn nội dung, trình tự, biện pháp thu -chi NSNN, đây
chính là sự thể hiện quyền lực của Nhà nƣớc trong lĩnh vực ngân sách. Các
khoản thu, chi đƣợc HĐND, UBND quyết định và thực hiện trong một năm


12

theo đúng quy trình bao gồm khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán
NSNN.
Hai là, hoạt động NSNN nói chung, NSNN cấp quận nói riêng chứa
đựng nội dung về quan hệ kinh tế - xã hội (KT-XH) nhất định, về bản chất
NSNN đƣợc thể hiện đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nƣớc với các
chủ thể nhƣ doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân... trong và ngoài địa phƣơng,
đƣợc gắn liền với việc tạo lập NSNN thông qua việc huy động các nguồn lực
bằng các hình thức cụ thể nhƣ thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu theo quy
định. Song song với quá trình tạo lập, nhà nƣớc sẽ tham gia vào việc phân
phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN, nhằm đảm bảo cho các hoạt
động của bộ máy nhà nƣớc cấp quận.
Ba là, hoạt động NSNN hƣớng đến lợi ích chung của quốc gia nói chung
và địa phƣơng nói riêng. Ở điểm này đƣợc hiểu là NSNN các cấp phải đƣợc

quản lý nghiêm ngặt để tránh sự lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những
ngƣời quản lý và sử dụng NSNN, vì lợi ích của nhân dân và của toàn xã hội,
nên NSNN là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Các cơ quan quản lý, sử dụng NSNN không đƣợc vì lợi ích cục bộ của địa
phƣơng, đơn vị mình mà sử dụng NSNN đi ngƣợc lại với lợi ích chung của
quốc gia, của địa phƣơng.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thu ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nƣớc thƣờng sử
dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng
quyền lực Nhà nƣớc bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó hình thức quyên
góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức
không mang tính ổn định và lâu dài, thƣờng đƣợc Nhà nƣớc sử dụng có giới
hạn trong một số trƣờng hợp đặc biệt. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thƣờng


13

xuyên, Nhà nƣớc dùng quyền lực chính trị của mình ban hành các luật thuế để
bắt buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách Nhà
nƣớc. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài
chính cho Nhà nƣớc. Vậy ta có thể nói rằng:
Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.
b. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Một là, phần lớn các khoản thu NSNN đƣợc xây dựng trên nền tảng nghĩa
vụ công dân, điển hình là thuế, các khoản phí, lệ phí, thu khác thuộc NSNN
Hai là, các khoản thu không mang tính bồi hoàn trực tiếp, Nhà nƣớc sẽ
dùng các khoản tiền thu đƣợc để tạo ra hàng hoá và dịch vụ công, các hàng

hoá này sẽ đƣợc chính ngƣời dân hƣởng thụ. Nhƣ vậy các khoản thu nhập
công đƣợc chuyển lại cho ngƣời dân theo một cách gián tiếp và công cộng.
Ba là, thu NSNN đƣợc gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà
nƣớc. Nhà nƣớc thu để thực hiện chi tiêu công chứ không phải thu để tìm
kiếm lợi nhuận.
Bốn là, thu NSNN gắn liền với các dịch vụ công nhƣ dịch vụ thu thuế,
phí, lệ phí của các cơ quan đƣợc Nhà nƣớc uỷ quyền.
1.1.3. Vai trò của thu ngân sách nhà nƣớc
- Thứ nhất, thu NSNN có vai trò trong việc khai thác, động viên và tập
trung các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi
tiêu đã đƣợc dự tính cho từng giai đoạn phát triển. Dƣới bất kỳ chế độ nào,
nhà nƣớc muốn thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình, tất yếu phải có nguồn
tài chính. Các nguồn tài chính này có thể huy động từ các khu vực kinh tế, các
thành phần kinh tế, từ trong nƣớc và ngoài nƣớc.
- Thứ hai, thu NSNN là công cụ điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế. Trong
nền kinh tế thị trƣờng, NSNN là một trong những công cụ quan trọng của Nhà


14

nƣớc để định hƣớng, hƣớng dẫn, kích thích, điều tiết sản xuất và tiêu dùng.
Điều đó thể hiện trên một số mặt nhƣ sau:
Thông qua thu NSNN, Nhà nƣớc góp phần định hƣớng và hƣớng dẫn sản
xuất, kinh doanh. Mức thu cao hay thất sẽ tác động đến lợi ích của các chủ thể
và do đó có tác dụng định hƣớng đầu tƣ.
Thu NSNN còn có tác dụng điều tiết sản xuất. Đối với các ngành, lĩnh
vực không khuyến khích sản xuất hay tiêu dùng, thì tỷ lệ thu cao sẽ làm giảm
nguồn lực trong các ngành, lĩnh vực đó. Ngƣợc lại, đối với những ngành cần
khuyến khích, tỷ lệ thu thấp có tác dụng khuyến khích đầu tƣ, mở rộng sản
xuất. Những quy định về thu phí đối với các chất thải có ý nghĩa trong việc

bảo vệ môi trƣờng.
Ngoài ra, thu NSNN là công cụ tham gia trực tiếp vào việc hình thành
các quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập, góp phần giúp Nhà nƣớc thực hiện việc
hƣớng dẫn, kích thích hoặc điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên
các mặt: thu nhập, cơ cấu hành nghề, mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng,
mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu theo hƣớng khuyến khích xuất
khẩu…
- Thứ ba, thu NSNN là công cụ góp phần thực hiện chức năng kiểm tra,
kiểm soát của Nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã
hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng, vai trò kiểm tra, kiểm soát của Nhà
nƣớc ngày càng trở nên quan trọng. Bởi vì, với nền kinh tế thị trƣờng, ngoài
những ƣu điểm vốn có cũng có những khuyết điểm khó tránh khỏi, nếu thiếu
sự kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc. Những câu hỏi đặt ra cho ngƣời làm
kinh tế ở bất cứ xã hội nào là: Sản xuất những loại hàng hóa nào, sản xuất
theo theo phƣơng thức nào, hàng hóa đƣợc sản xuất ra phân phối cho ai.
Những vấn đề đó không chỉ thuộc về vai trò của từng doanh nghiệp mà còn là
vai trò của Nhà nƣớc.


15

Tùy theo từng thời kỳ mà Nhà nƣớc sử dụng những công cụ khác nhau
để can thiệp vào các vấn đề đó ở tầm vĩ mô cũng nhƣ vi mô. Ngày nay, Nhà
nƣớc can thiệp vào các vấn đề đó chủ yếu ở tầm vĩ mô thông qua hoạt động
kiểm tra, kiểm soát bằng hệ thống pháp luật, hệ thống thuế. Thông qua công
cụ thuế, Nhà nƣớc thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất
kinh doanh trên các mặt chủ yếu nhƣ thu nhập, giá cả mặt bằng, hoạt động
xuất nhập khẩu…
Tóm lại, xét trên nhiều phƣơng diện, thu NSNN có vai trò cực kỳ quan
trọng. Để phát huy vao trò tích cực thu NSNN trong thực tế thì một trong

những vấn đề quan trọng là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Muốn vậy, phải xác
định đúng đắn nguồn thu và không ngừng bồi dƣỡng nguồn thu.
1.1.4. Phân loại thu ngân sách nhà nƣớc
Thu NSNN bao gồm các loại thu chính là thuế, phí, lệ phí, ngoài ra còn
có các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nƣớc; các khoản đóng góp
của các tổ chức, cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật. Việc phân loại thu ngân sách có vai trò rất quan trọng
trong thực hiện hoạch định chính sách và phân bổ giữa các lĩnh vực, đảm bảo
trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc trong quản lý ngân sách. Nó giúp cho
việc phân tích kinh tế và quản lý thực hiện ngân sách đƣợc thuận lợi cũng nhƣ
định hƣớng thu, chi ngân sách trong tƣơng lai.
- Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân đƣợc dựa vào chức năng của Nhà
nƣớc đối với nền KT-XH đƣợc thể hiện qua các ngành kinh tế nhƣ: Nông
nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản; công nghiệp chế biến; xây dựng; khách sạn nhà
hàng, du lịch; giao thông vận tải, kho bãi; tài chính, tín dụng; khoa học, công
nghệ... Phân loại theo cách này sẽ giúp cho việc phân tích, đƣa ra các chính
sách thu ngân sách phù hợp từng lĩnh vực trong từng thời kỳ nhất định.
- Phân loại theo nội dung kinh tế, các khoản thu đƣợc phân thành các
nhóm, trong từng nhóm đƣợc tiếp tục chia thành các tiểu nhóm, tiếp đến là


16

các mục và tiểu mục. Theo nhóm thì các khoản thu đƣợc chia thành: Nhóm
thu thƣờng xuyên có tính chất bắt buộc bao gồm thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu từ hoạt động kinh tế nhà nuớc. Nhóm thu không thƣờng xuyên gồm các
khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân, thu từ tài sản, đóng góp xã hội và
thu khác, thu viện trợ không hoàn lại, các khoản do nhà nƣớc vay để bù đắp
bội chi ngân sách...
Trong giới hạn ngân sách của quận, đi sâu nghiên cứu việc quản lý thu

thuế, phí, lệ phí và thu khác ngân sách.
a. Nội dung quản lý thu thuế
Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nƣớc theo luật định
một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nƣớc do luật quy định đối với các pháp
nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Thuế phản
ánh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan
hệ tài chính giữa nhà nƣớc với các pháp nhân và thể nhân trong phân phối các
nguồn tài chính và là công cụ cơ bản thực hiện phân phối tài chính.
Hệ thống pháp luật thuế của Nhà nƣớc ta hiện nay bao gồm các loại thuế
chủ yếu nhƣ sau:
– Thuế sử dụng đất nông nghiệp: là loại thuế gián thu đƣợc đánh vào
việc sử dụng đối với mục đích sản xuất nông nghiệp.
– Thuế giá trị gia tăng: là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
– Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng
hoá, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nƣớc quy định.
– Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp.
– Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: là thuế gián thu đánh vào giá trị hàng
hoá xuất nhập khẩu hợp pháp qua biên giới của một quốc gia nhằm quản lý và


×