Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH DỰ TRỮ NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 78 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH DỰ TRỮ NGOẠI
HỐI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Lớp
Khóa
Giáo viên hƣớng dẫn

: Bùi Trung Hiếu
: 1111110567
: Anh 15 – Kinh tế đối ngoại
: 50
: PGS.TS Nguyễn Thị Quy

HàNội, tháng 05 năm 2015


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Tổng quan về dự trữ ngoại hối....................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ngoại hối, dự trữ ngoại hối........................................................ 3
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá quy mô dự trữ ngoại hối .......................................... 4
1.1.3. Mục đích của dự trữ ngoại hối.................................................................... 5


1.2. Chính sách dự trữ ngoại hối quốc gia ........................................................... 6
1.2.1. Khái niệm về chính sách dự trữ ngoại hối .................................................. 6
1.2.2. Mục tiêu của chính sách dự trữ ngoại hối .................................................. 7
1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách dự trữ ngoại hối .......................................... 8
1.2.4. Những nội dung cơ bản của chính sách dự trữ ngoại hối .......................... 9
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách dự trữ ngoại hối ................................ 11
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................... 11
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ...................................................................... 14
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra ....................................................................... 15
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH DỰ TRỮ NGOẠI HỐI Ở VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA ........................................................................................ 20
2.1. Cơ sở pháp lý về chính sách dự trữ ngoại hối ở Việt Nam........................ 20
2.1.1. Chủ thể thực hiện chính sách dự trữ ngoại hối ở Việt Nam ..................... 20
2.1.2. Những nội dung cơ bản của chính sách dự trữ ngoại hối ở Việt Nam ..... 22
2.2. Thực trạng chính sách dự trữ ngoại hối ở Việt Nam ................................. 25
2.2.1. Thực trạng chính sách dự trữ ngoại hối ở Việt Nam giai đoạn 2005-200925
2.2.2. Thực trạng chính sách dự trữ ngoại hối ở Việt Nam giai đoạn 2010 đến
nay ....................................................................................................................... 41
2.2.3. Đánh giá chính sách dự trữ ngoại hối Việt Nam thời gian qua ............... 51


CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH DỰ TRỮ NGOẠI
HỐI CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................. 55
3.1. Định hƣớng hoàn thiện chính sách dự trữ ngoại hối của Việt Nam trong
thời gian tới 2015-2020......................................................................................... 55
3.1.1. Chính sách dự trữ ngoại hối đối với các giao dịch vãng lai .................... 55
3.1.2. Chính sách dự trữ ngoại hối đối với các giao dịch vốn............................ 55
3.1.3. Chính sách dự trữ ngoại hối đối với các hoạt động ngoại hối và thị
trường vàng ......................................................................................................... 55
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách dự trữ ngoại hối của Việt Nam thời gian

tới ........................................................................................................................... 57
3.2.1. Nhóm giải pháp về gia tăng quy mô dự trữ .............................................. 57
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường chính sách dự trữ ngoại hối ........................ 59
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng và an toàn của dự trữ
ngoại hối ............................................................................................................. 64
3.2.4. Nhóm giải pháp khác ................................................................................ 65
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 68
3.3.1. Đối với chính phủ ..................................................................................... 68
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước .................................................................... 69
3.3.3. Đối với các TCTD ..................................................................................... 69
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 72


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

EUR

Đồng tiền chung Châu Âu

USD

Đô la Mỹ


VND

Việt Nam Đồng

GBP

Bảng Anh

JPY

Yên Nhật

NHNN

Ngân hàng nhà nước

DTNH

Dự trữ ngoại hối

NĐ-CP

Nghị định- Chính Phủ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW


Ngân hàng trung ương

TTCK

Thị trường chứng khoán

TCTD

Tổ chức tín dụng

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

QLRR

Quản lý rủi ro

DN

Doanh nghiệp

NHNNVN

Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam


CHXHCHVN

Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Bảng 2.1:Tổng dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2005-2009 ............................. 25
Bảng 2.2: Lượng kiều hối chính thức chuyển về Việt Nam từ năm 2005-2010 ....... 30
Bảng 2.3: Quy mô dự trữ ngoại hối theo tuần nhập khẩu ......................................... 33
Biểu đồ 2.1: Tổng dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2005-2008 ........................ 26
Biểu đồ 2.2: Lượng kiều hối và Việt Nam từ năm 2005 – 2010............................... 30
Biểu đồ 2.3: Vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-4/2015 .................................. 45
Biểu đồ 2.4: Dòng vốn ODA vào Việt Nam giai đoạn 2010-2014 ........................... 46

Hình 1.1: Quy mô dự trữ ngoại hối của Trung Quốc trong thời gian qua ............... 12
Hình 1.2: Top 10 quốc gia có dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới ............................. 12
Hình 1.3: Dự trữ ngoại hối Hàn Quốc giai đoạn 2000-2014 .................................... 14

Hình 2.1: Quy mô dự trữ ngoại hối Việt Nam theo tháng từ 2006-2012 ................. 26
Hình 2.2: Vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2005-2009 ........................................... 34
Hình 2.3: Tỷ giá USD NHTM và thị trưòng tự do T4-T6/2009 ............................... 41
Hình 2.4: Dự trữ ngoại hối Việt Nam 2010- 2015 (Dự đoán DTNH 2015) ............ 42
Hình 2.5: Lượng kiểu hối gửi về Việt Nam giai đoạn 2000-2013 ............................ 44
Hình 2.6: Diễn biến tỷ giá 2012-2014 ....................................................................... 48
Hình 2.7: Cán cân thương mại giai đoạn 2004-2013 ................................................ 49


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách dự trữ ngoại hối là một bộ phận cấu thành của chính sách tiền tệ
quốc gia, là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, đặc biệt là
hoạt động kinh tế đối ngoại. Để tạo điều kiện phát triển hài hòa giữa kinh tế đối nội
và kinh tế đối ngoại, hội nhập và phát triển bền vững, các quốc gia đều phải có
chính sách tiền tệ nói chung và chính sách dự trữ ngoại hối nói riêng phù hợp với
thực tiễn mỗi nước. Dự trữ ngoại hối là một trong những nội dung cơ bản và quan
trọng mà Ngân hàng nhà nước phải quan tâm để đạt mục tiêu của chính sách tiền tệ
là ổn định giá trị của đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, an ninh nhân dân và nâng cao đời
sống nhân dân. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, dự trữ ngoại hối là công cụ
quản lý vĩ mô quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như yêu cầu đổi mới của
nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải hoàn thiện cũng như nâng cao chất lượng ngoại
hối để chính sách dự trữ ngoại hối tiếp tục thể hiện được vai trò quan trọng của
mình trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức tầm quan trọng của chính sách dự trữ
ngoại hối một cách có hệ thống, nhằm tìm hiểu đánh giá thực trạng chính sách dự
trữ ngoại hối trong thời gian qua và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng dự trữ

ngoại hối phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là hết sức
cần thiết. Xuất phát từ những lý do đó, em chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện
chính sách dự trữ ngoại hối ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài
khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ lý luận chung về ngoại hối, dự trữ ngoại hối, và chính sách
dự trữ ngoại hối, tổng hợp những kinh nghiệm về chính sách dự trữ ngoại hối của
các nước trên thế giới, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách dự trữ ngoại hối
ở Việt Nam trong giai đoạn gần đây, mục tiêu của đề tài là đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách dự trữ ngoại hối của Việt Nam trong thời gian tới.


2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề cơ bản về chính sách dự trữ ngoại hối
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng chính sách dự trữ ngoại hối tại Việt Nam (từ năm
2005-2014)
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
-

Phân tích số liệu, tổng hợp thông tin để nghiên cứu sự biến động của lượng

dự trữ ngoại hối và đánh giá chính sách quản lý qua các thời kì.
-

Phương pháp biện chứng: nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố

kinh tế tác động tới lượng dự trữ ngoại hối cũng nhưng ảnh hưởng của lượng dự trữ

ngoại hối tới các biến số vĩ mô.
-

Suy luận logic về những điểm yếu của chính sách dự trữ ngoại hối từ đó đưa

ra những giải pháp khắc phục.
5. Bố cục
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, biểu đồ và hình, khóa
luận được chia ra làm ba chương bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ngoại hối và chính sách dự trữ ngoại hối
Chƣơng 2: Thực trạng chính sách dự trữ ngoại hối của Việt Nam thời
gian vừa qua
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách dự trữ ngoại hối của Việt
Nam thời gian tới
Với những hiểu biết còn hạn chế cũng như giới hạn về mặt thời gian nên
trong quá trình thực hiện chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự thông cảm, góp ý chân thành của thầy cô và các bạn có quan
tâm đến vấn đề này để giúp cho bài viết được hoàn thiện hơn.
Qua đó em cũng xin chân thành cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo trong
trường vì những chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt bốn năm đại học vừa qua và nhất là
cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Quy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.


3

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI HỐI VÀ CHÍNH
SÁCH DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
1.1. Tổng quan về dự trữ ngoại hối
1.1.1. Khái niệm ngoại hối, dự trữ ngoại hối

Ngoại hối (foreign exchange) là ngoại tệ và các phương tiện có giá trị dùng
chi trả trong thanh toán quốc tế. (theo Foreign exchange market định nghĩa).
Theo Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11, ngày 13/12/2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam, tại Điều 4, khoản 1 có quy
định: Ngoại hối bao gồm:
-

Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng

tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là
ngoại tệ).
-

Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu

đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác.
-

Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu

công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
-

Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của

người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
-

Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường


hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong
thanh toán quốc tế.
Dự trữ ngoại hối là một quỹ dự trữ vô cùng quan trọng mà hầu hết các quốc
gia trên thế giới hiện nay đều phải duy trì và sử dụng.
Trong Cẩm nang Cán cân Thanh toán Quốc tế, IMF định nghĩa:
“Dự trữ ngoại hối là toàn bộ tài sản bằng ngoại hối sẵn sàng sử dụng để can
thiệp, thể hiện trên bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Trung ương”.
Theo Nghị định của Chính phủ số 86/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
1999 về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, tại Điều 1 có quy định:


4
Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước được thể
hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước là
cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước.
Theo Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11, ngày 13/12/2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam, tại Điều 4, khoản 19 có viết: “Dự
trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
Rõ ràng là khái niệm về dự trữ ngoại hối khá trùng khớp với nhau dù được
trích dẫn theo nguồn nào. Hiện nay, quỹ dự trữ ngoại hối của Việt Nam được lập
thành hai quỹ là quỹ dự trữ ngoại hối và quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá quy mô dự trữ ngoại hối
1.1.2.1. Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và giá trị nhập khẩu
Theo định nghĩa IMF: “Tỷ lệ của dự trữ ngoại hối trên nhập khẩu được
xem như là một đại diện cho tính dễ bị tổn thương của tài khoản vãng lai của một
quốc gia”.
Tỷ lệ này đo lường số các tháng mà một nước có thể tài trợ bằng tiền tệ cho

nhập khẩu. Theo Fisher (2001), tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên nhập khẩu bằng 3 hoặc 4
thì được đánh giá là đủ. Hay có thể hiểu theo cách khác là quy mô dự trữ ngoại hối
được tính bằng số tuần nhập khẩu. Tiêu chí này đại diện cho mức độ hỗ trợ thanh
toán quốc tế của dự trữ ngoại hối. Và theo như đánh giá của IMF, nếu mức dự trữ
ngoại hối có quy mô tương đương 12 đến 14 tuần nhập khẩu thì mức này được xem
là đủ.
1.1.2.2. Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nước ngoài
Tỷ số của dự trữ trên nợ nước ngoài ngắn hạn đo lường khả năng của
một nước trong việc trả các khoản nợ nước ngoài vào những năm sắp tới, nếu
những điều kiện tài trợ nước ngoài giảm đi một cách đột ngột. (theo IMF định
nghĩa)
Nghĩa là dự trữ ngoại hối cho phép một quốc gia tồn tại một cách thoải mái
trong điều kiện không có khoản vay mượn nước ngoài đến 1 năm. Theo quy tắc
của Greenspan- Guidotti, phần tử số biểu thị một nước nắm giữ mức dự trữ thích


5
hợp để đối mặc với rủi ro rài chính, trong khi phần mẫu số cho thấy một tài khoản
vốn vốn dễ bị tổn thương (Greenspan,1999 và BIS 2000). Nếu dự trữ ngoại hối
vượt quá nợ ngắn hạn thì vào năm sắp đến một nước có thể đủ khả năng trả các
món nợ nước ngoài tới hạn. Thêm vào đó, tiêu chí này cũng có thể cho thấy khả
năng đối phó của quốc gia khi có hiện tượng tấn công ngoại tệ hoặc rút tiền ra
nước ngoài.
1.1.2.3. Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và mức cung tiền rộng
WorldBank cho rằng: “Một chỉ báo thông thường được sử dụng là tỷ số của
dự trữ ngoại hối trên mức cung tiền rộng (M2). Phạm vi thông thường cho tỷ số
này là từ 5-20%”.
Lý do căn bản cho tỷ số này là tiền rộng phản ánh rủi ro của một quốc gia
khi rút tài sản từ nguồn trong nước vào dự trữ ngoại hối (Calvo, 1996; De BeaufortWijnholds and Kapteyn, 2001).
Khi mà nhu cầu tiền không ổn định hay hệ thống tài chính yếu kém cho

thấy một cơ hội lớn hơn cho việc đào thoát vốn. Trong trường hợp này, tỷ số dự
trữ trên mức cung tiền rộng là một chỉ tiêu thích hợp. Tỷ lệ thấp hay sụt giảm
được xem như một cảnh báo sớm cho khủng hoảng tiền tệ. Tiêu chí này còn cho
thấy khả năng can thiệp tỷ giá hối đoái của ngân hàng trung ương. Tỷ lệ từ 10%
đến 20% được coi là đủ dự trữ ngoại hối. Các tỷ số được trình bày ở đây chỉ có thể
được dùng để đánh giá tính thích hợp của mức dự trữ ngoại hối tại một nước.
Chúng không cung cấp một mức dự trữ ngoại hối tối ưu đối với đặc điểm của
từng quốc gia. Do đó, cần có những quan sát và phương pháp nhất định để tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối và từ đó xác định được mức dự trữ
ngoại hối cần thiết cho quốc gia.
1.1.3. Mục đích của dự trữ ngoại hối
1.1.3.1. Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
NHTW sử dụng chính sách ngoại hối như một công cụ có hiệu lực để thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thông qua mua bán ngoại hối trên thị trường để
can thiệp tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền, tác động
vào lượng tiền cung ứng.
1.1.3.2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước.


6
Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, NHTW phải quản lý quỹ dự trữ ngoại
hối Nhà nước nhưng không chỉ bảo quản và cất giữ mà còn biết sử dụng để phục
vụ cho đầu tư phát triển kinh tế, luôn đảm bảo an toàn không bị ảnh hưởng rủi ro
về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Vì thế NHTW cần phải mua bán chuyển
đổi để phát triển chống thất thoát, sói mòn quỹ dự trữ ngoại hối của Nhà nước, bảo
vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ.
1.1.3.3. Cải thiện cán cân thanh toán
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện quan hệ thu chi quốc tế của một nước
với nước ngoài. Cán cân thanh toán phải phản ánh đầy đủ những xu hướng cung
cầu về ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế nên nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái

của đồng tiền. Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, lượng ngoại tệ chảy vào
trong nước dẫn đến khả năng cung về ngoại tệ cao hơn nhu cầu, trường hợp này tỷ
giá vận động theo xu hướng giảm. Ngược lại khi cán cân thanh toán quốc tế bội
chi, tăng lượng ngoại tệ chạy ra nước ngoài dẫn đến nhu cầu về ngoại tệ cao hơn
khả năng cung ứng, trường hợp này tỷ giá vận động theo xu hướng tăng lên.Như
vậy trong cả hai trường hợp nếu không có sự can thiệp của NHTW, tỷ giá sẽ tăng
hoặc giảm theo cung cầu ngoại hối trên thị trường. Ở nhiều nước NHTW đóng vai
trò điều tiết tỷ giá để thực hiện mực tiêu của chính sách kinh tế. Nếu NHTW muốn
xác lập một tỷ giá ổn định nghĩa là giữ cho tỷ giá không tăng, không giảm, thì
NHTW hoặc mua vào số ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào trong nước làm cho
quỹ dự trữ ngoại hối tăng lên tương ứng, hoặc NHTW sẽ bán ngoại tệ ra để đáp
ứng nhu cầu của thị trường khi có luồng ngoại tệ chảy ra nước ngoài, quỹ dự trữ
ngoại hối giảm đi tương ứng.
1.2. Chính sách dự trữ ngoại hối quốc gia
1.2.1. Khái niệm về chính sách dự trữ ngoại hối
1.2.1.1. Khái niệm
Chính sách DTNH là tổng hợp những thể chế về dự trữ ngoại hối và biện
pháp có liên quan để quản lí và tác động đến lượng dự trữ ngoại hối cũng như các
hoạt động ngoại hối của một quốc gia nhằm tạo sự cân đối, ổn định để thúc đẩy
kinh tế- xã hội phát triển (theo IMF định nghĩa)


7

Chính sách DTNH là bộ phận của chính sách tiền tệ quốc gia, là một trong
những công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, do đó không phải là
một chính sách độc lập hoàn toàn, mà nó phụ thuộc vào các bộ phận khác của chính
sách tiền tệ quốc gia. Nó bao gồm những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động
ngoại hối như mua bán, đầu tư, vay, cho vay và các GD khác về ngoại hối của các
bên liên quan nhằm thực hiện được các mục tiêu DTNH trong từng thời kỳ.

Thông thường, Chính phủ các nước uỷ nhiệm chức năng QLDTNH và hoạt
động ngoại hối cho một cơ quan Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ đảm trách nhiệm vụ
này. Phần lớn trên thế giới, NHTW giữ trọng trách QLDTNH và hoạt động ngoại
hối. Tại Việt Nam, Chính phủ giao cho NHNN là cơ quan chủ quản và phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan để thực hiện việc QLDTNH.
1.2.1.2. Phạm vi của chính sách dự trữ ngoại hối
Bao gồm các hoạt động liên quan đến dự trữ ngoại hối: đó là các hoạt động
làm nảy sinh cung cầu ngoại tệ như giao dịch thương mại, chuyển tiền một chiều,
đầu tư và hoạt động vay, trả nợ nước ngoài.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách dự trữ ngoại hối
Mục tiêu chung của chính sách DTNH được quyết định bởi mục tiêu phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định và nó phải phù hợp với
mức độ phát triển của nền kinh tế. Mục tiêu chính sách DTNH tổng thể mà hầu hết
các quốc gia đều phấn đấu là góp phàn bảo đảm sự cân bằng giữa hoạt động kinh tế
đối nội với hoạt động kinh tế đối ngoại. Muốn vậy, chính sách DTNH cần đạt được
những mục tiêu sau: duy tri tỷ lệ tăng trưởng cao và bền vững, duy trì ổn định tiền
tệ và giá cả, ổn định cán cân thanh toán quốc tế.
Đối với Việt Nam, để thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế TT theo định
hướng XHCN trong xu thế hội nhập mở cửa, ngoài các mục tiêu chung trên, chính
sách DTNH cần đảm bảo các yêu càu sau:
-

Đưa nền kinh tế đạt được mức cân bằng đối ngoại góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế.
-

Đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế cho quốc gia.

-


Hạn chế luồng vốn đi ra, thu hút nguồn vốn từ bên ngoài tập trung phát triển

kinh tế.


8

-

Bảo vệ chủ quyền về tiền tệ.

-

Tránh những tác động tiêu cực từ bên ngoài ảnh hưởng tới nền kinh tế.

1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách dự trữ ngoại hối
Qua thống kê tình hình quản lý dự trữ ngoại hối của 82 quốc gia và vùng
lãnh thổ (SBV: 2007), cho thấy có tới 78 nước, chiếm 95% các nước giao NHTW
trực tiếp điều hành chính sách dự trữ ngoại hối, chỉ một vài quốc gia là có sự tham
gia chính sách dự trữ ngoại hối của Bộ Tài chính hay Quỹ đầu tư như Canada, Anh,
Nhật. Tuy nhiên, ở các nước này, NHTW vẫn là cơ quan trực tiếp thực hiện chính
sách dự trữ ngoại hối.
Theo báo cáo IMF (2007) về cơ quan quản lý và sở hữu dự trữ ngoại hối, có
bốn hình thức quản lý:
(1) NHTW sở hữu và quản lý;
(2) Chính phủ sở hữu và quản lý;
(3) Chính phủ sở hữu nhưng NHTW quản lý tài sản có;
(4) Chính phủ và NHTW đồng sở hữu dự trữ, nhưng NHTW quản lý tài sản
có.

Trong đó, đa phần ở các nước, NHTW hoặc các cơ quan tiền tệ là người sở
hữu dự trữ ngoại hối và quản lý dự trữ dưới dạng một phần tài sản trong bảng cân
đối. Chỉ có hai nước (Nhật Bản và Mỹ), dự trữ ngoại hối do chính phủ sở hữu và
quản lý.
Với hình thức dự trữ ngoại hối do chính phủ sở hữu nhưng NHTW quản lý,
có 3 nước (Canada, Hongkong và Anh), dự trữ do chính phủ sở hữu và do đại lý
quản lý. Ở Canada, dự trữ do chính phủ sở hữu nhưng NHTW Canada và Bộ Tài
chính đồng quản lý; ở Anh, Bộ Tài chính sở hữu dự trữ, NHTW Anh quản lý theo
các hạn mức của Bộ Tài chính; và ở Hồng Kông, Cơ quan tiền tệ Hồng Kông quản
lý dự trữ nhưng do chính phủ sở hữu.
Với hình thức dự trữ ngoại hối do chính phủ/NHTW đồng sở hữu và NHTW
quản lý như Hàn Quốc, Estonia, Barbados, Bahrain.
• Tại Hàn Quốc, NHTW cùng với Bộ Tài chính và Kinh tế nắm giữ dự trữ
ngoại hối, NHTW quản lý tất cả dự trữ trước khi Công ty Đầu tư Hàn Quốc thành
lập năm 2005.


9
• Tại Estonia, NHTW điều hành quản lý dự trữ ngoại hối do NHTW sở hữu,
trong khi đó, NHTW cung cấp dịch vụ quản lý đối với phần dự trữ do Bộ Tài chính
sở hữu.
• Tại Barbados, Bahrain: NHTW và chính phủ cùng sở hữu và quản lý dự trữ
ngoại hối.
Theo cả 4 hình thức này, NHTW là cơ quan quản lý trực tiếp việc sử dụng dự
trữ ngoại hối để can thiệp ngoại hối trên thị trường ngoại hối trong nước và đầu tư
dự trữ ngoại hối trên thị trường quốc tế trừ trường hợp của Mỹ và Nhật. Tại Nhật,
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về chính sách tỷ giá và quản lý dự trữ ngoại hối. Tuy
nhiên, can thiệp ngoại hối do NHTW Nhật thực hiện thay mặt cho Bộ Tài chính. Tại
Mỹ, Bộ Tài chính quản lý Quỹ bình ổn hối đoái nhưng hoạt động can thiệp ngoại
hối được thực hiện thông qua Ngân hàng Dự trữ liên bang New York.

1.2.4. Những nội dung cơ bản của chính sách dự trữ ngoại hối
1.2.4.1. Đối với các GD vãng lai
Hoạt động DTNH đối với các GD vãng lai tập trung chủ yếu vào việc theo
dõi luồng ngoại tệ đi vào (từ XK, viện trợ, kiều hối, lãi đầu tư...), kiểm soát luồng
ngoại tệ đi ra (thanh toán NK hàng hoá, dịch vụ, trả lãi đàu tư, chuyển tiền một
chiều...).
-

Thông thường, việc theo dõi luồng ngoại tệ đi vào được thực hiện qua yêu

cầu bắt buộc người cư trú có nguồn thu vãng lai phải chuyển về nước và khai báo để
các cơ quan chức năng nắm được lượng ngoại tệ đi vào.
-

Quy định về nghĩa vụ bán ngoại tệ từ các nguồn thu vãng lai (kết hối) cũng

được xem là một bộ phận của chính sách DTNH đối với các GD vãng lai được
nhiều quốc gia sử dụng. Người cư trú bắt buộc phải bán một lượng nhất định
(thường theo tỷ lệ %) trong số nguồn thu ngoại tệ từ các GD vãng lai của mình cho
các NHTM. Đây là một biện pháp hành chính nhằm tăng cung ngoại tệ cho nền kinh
tế.
-

Kiểm soát luồng ngoại tệ đi ra chủ yếu tập trung vào các quy định về điều

kiện được mua và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Thông thường, các quốc gia áp
dụng QLNH đều quy định những đối tượng mua bán được phép mua ngoại tệ và
giới hạn tối đa lượng ngoại tệ được mua. Người cư trú thuộc đối tượng được phép



10
mua ngoại tệ khi có nhu cầu ngoại tệ để thanh toán cho phía nước ngoài phải xuất
trình những giấy tờ chứng minh nhu cầu được phép. Trong trường hợp tất cả các đối
tượng đều được phép mua ngoại tệ phục vụ cho các GD vãng lai với số lượng
không hạn chế thi đồng tiền của quốc gia đó được công nhận là có khả năng chuyển
đổi hoàn toàn đối với cán cân vãng lai (hay còn gọi là tự do hoá cán cân vãng lai).
Hầu hết các quốc gia là thành viên của IMF hiện nay đều đã và đang từng bước thực
hiện tạo khả năng chuyển đổi hoàn toàn cho đồng bản tệ đối với cán cân vãng lai.
1.2.4.2. Đối với các GD vốn
Chính sách DTNH đối với các GD vốn nhằm mục đích thu hút nguồn vốn từ
nước ngoài và hạn chế luồng vốn đi ra. Nó được thể hiện ở quy định QLNH trong
lĩnh vực đầu tư và vay hứa trả nợ nước ngoài.
Hầu hết các nước đều khuyến khích nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào nền

-

kinh tế, đặc biệt là nguồn VĐT trực tiếp FDI. Chủ trương khuyến khích FDI thể
hiện bằng việc chỉ theo dõi nguồn VĐT vào thông qua các quy định về khai báo và
đăng kí cam kết cho phép nhà đầu tư được chuyển lợi nhuận về nước trong quá trình
hoạt động và chuyển vốn về nước khi hết thời hạn đầu tư. Còn nguồn VĐT gián tiếp
có thể bị hạn chế hơn do tính chất bất ổn và sự nhạy cảm của nó đối với các chuyển
biến chính trị xã hội và kinh tế của nước nhận đầu tư.
Việc kiểm soát luồng VĐT ra nước ngoài được thể hiện thông qua các quy
định chặt chẽ về đối tượng, thủ tục, địa bàn đàu tư và giới hạn mức VĐT ra nước
ngoài. Các đối tượng muốn đầu tư ra nước ngoài phải được các cơ quan chức năng
cấp phép trên cơ sở từng trường hợp.
Trong hoạt động vay nợ nước ngoài, cơ chế QLNH thường quy định chặt chẽ

-


hơn đối với các khoản vay trung dài hạn so với các khoản vay ngắn hạn. Người cư
trú vay vốn ngắn hạn nước ngoài thường chỉ càn đăng kí để cơ quan có thẩm quyền
có thể theo dõi và làm cơ sở cho việc mua ngoại tệ để trả nợ gốc và lãi. Còn với các
khoản vay trung dài hạn, người đi vay có thể phải xin phép các cơ quan có thẩm
quyền.
1.2.4.3. Kiểm soát việc sử dụng ngoại tệ trong nước
Thông thường, các quốc gia áp dụng quy chế QLNH chặt chẽ là những quốc
gia có đồng tiền không ổn định. Tại những nước này, người dân có xu hướng sử


11
dụng ngoại tệ để thay thế các chức năng thanh toán. Điều này ảnh hưởng đến chủ
quyền tiền tệ của quốc gia. Vì vậy, một trong những nội dung quan tong của chính
sách QLNH là kiểm soát được việc sử dụng ngoại tệ trong nước.
Các quốc gia thường cho phép người cư trú được cất trữ ngoại tệ, hay nói
cách khác là cho phép sử dụng ngoại tệ làm phương tiện cất trữ giá trị nhưng
nghiêm cấm việc sử dụng ngoại tệ trong thanh toán và định giá.
Ngoài ra, Chính phủ các nước còn kiểm soát hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của các NHTM nhằm mục đích tạo dòng luân chuyển ngoại tệ trong nền kinh tế,
chống găm giữ ngoại tệ, phòng tránh rủi ro góp phàn thực hiện chính sách tỷ giá đã
định. NHTW sẽ kiểm soát hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM bằng việc
xem xét cấp giấy phép kinh doanh ngoại tệ cho các NHTM, ban hành các quy chế
GD hối đoái, tổ chức và điều hành TTNTLNH, ban hành các quy định về trạng thái
ngoại tệ...
Bên cạnh đó, các quốc gia này còn theo dõi và kiểm soát việc mở TK ở nước
ngoài của người cư trú bằng cách giới hạn mục đích sử dụng trong các trường hợp
đòi hỏi thanh toán thường xuyên cho phía nước ngoài như ngành hàng không, hàng
hải, XK lao động. Các đối tượng được mở TK ở nước ngoài phải báo cáo tinh hinh
sử dụng TK cho các cơ quan chức năng theo định kỳ.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách dự trữ ngoại hối

1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Việt Nam và Trung Quốc đều là những nước đang phát triển ở trong quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù thời điểm chuyển đổi
và mức độ chuyển đổi có thể khác nhau nhưng giữa hai nền kinh tế có những nét
tương đồng. Do đó, những kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc xây dựng dự
trữ ngoại hối, cũng như những chính sách liên quan là những bài học quý cho Việt
Nam.


12

Hình 1.1: Quy mô dự trữ ngoại hối của Trung Quốc trong thời gian qua

Nguồn: Global Economy
Theo số liệu của Ngân hàng trung ương Trung Quốc, dự trữ ngoại hối của
nước này tính đến hết quý I năm 2015 vừa qua đạt 3,95 nghìn tỷ USD, tăng 130 tỷ
USD so với cuối năm 2013. Đây cũng là mức cao nhất thế giới. Dự trữ ngoại hối
của Trung Quốc tiếp tục tăng mạnh trong những năm gần đây, từ 100 tỷ USD năm
2000. Như vậy, Trung Quốc chỉ mất 1 thập kỷ để vượt Nhật Bản trở thành nước có
dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới vào năm 2006 – thời điểm đánh dấu dự trữ vượt
mốc 1.000 tỷ USD. Hiện tại, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đã gấp 3 lần của Nhật
Bản.
Hình 1.2: Top 10 quốc gia có dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới

Nguồn: IMF


13


Chính sách dự trữ ngoại hối Trung Quốc
Sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc phải thực hiện từng bước tự do hóa tài
khoản vốn, tự do hóa thị trường tài chính theo lộ trình đã cam kết. Mặt khác, kể từ
năm 2005, Trung Quốc phát triển quá nóng khiến dòng vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài (FII) chảy vào ồ ạt, do đó các biện pháp hành chính không còn giữ được vai
trò chủ đạo trong quản lý vốn ĐTNN. Để ngăn chặn tình trạng đảo ngược dòng vốn,
việc áp dụng các biện pháp quản lý vốn trên cơ chế thị trường đạt hiệu quả hơn Với
dự trữ ngoại hối lớn, tiềm lực tài chính trong nước mạnh, cho đến nay quan điểm của
Trung Quốc rất rõ ràng đối với các nhà đầu tư tài chính quốc tế, đó là: Hạn chế dòng
vốn FII (Trung Quốc quy định theo định lượng để phân biệt FII và FDI).
Hoạt động FII - là việc nắm giữ dưới 10% cổ phần tại một tổ chức phát hành.
Nắm giữ trên 10% được coi là FDI, do đó chỉ cho phép các tổ chức đầu tư chuyên
nghiệp lớn, có kinh nghiệm và uy tín trên thế giới được tham gia đầu tư một cách
hạn chế để định hướng sự phát triển bền vững của TTCK.
Với quan điểm này, Trung Quốc đã có những quy định cụ thể như sau:


Đối với các nhà đầu tư cá nhân nước ngoài: không cho phép các nhà đầu tư cá

nhân tham gia TTCK Trung Quốc.


Đối với các nhà đầu tư tổ chức nước ngoài: cấp phép đầu tư theo hạn ngạch

cho một số tổ chức đầu tư lớn trên thế giới sau khi đã đáp ứng một số điều kiện tối
thiểu, gọi tắt là QFII.
Về quản lý dự trữ ngoại hối, theo Luật, NHTW Trung quốc quản lý dự trữ
ngoại hối và theo đó Cục quản lý ngoại hối ra các quyết định quản lý và Vụ quản lý
dự trữ ngoại hối là đơn vị thực hiện các quyết định này. NHTW Trung quốc quản lý
dự trữ theo các tiêu chuẩn đầu tư và quản lý rủi ro theo mô hình tính toán rủi ro theo

ngày. Hiện nay, TQ cố gắng đào tạo đội ngũ quản lý dự trữ ngoại hối chuyên nghiệp
theo tiêu chuẩn quốc tế. Với các yêu cần an toàn, thanh khoản trong quản lý ngoại
hối, dự trữ được đầu tư vào các công cụ trái phiếu Chính phủ, tiền gửi các NH có tín
nhiệm cao và một ít vào trái phiếu công ty và theo đuổi các chiến lược đầu tư dài hạn
chứ không theo đuổi việc đầu cơ ngắn hạn trên thị trường ngoại hối.


14

1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Thời gian gần đây, Hàn Quốc không ngừng nâng cao chất lượng chính sách
dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Trung ương (NHTW). Nhờ đó, quy mô dự trữ ngoại
hối (DTNH) của nước này liên tục tăng đều qua các năm. Việt Nam nên thông qua
cách thức quản lý dự trữ ngoại hối Hàn Quốc để hoàn thiện chính sách quản lý ngoại
hối trong nước.
Hình 1.3: Dự trữ ngoại hối Hàn Quốc giai đoạn 2000-2014

Từ giữa những năm 90 đến nay, chính sách dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc
có nhiều thay đổi. Việc dự trữ ngoại hối chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn đầu tư để
xây dựng các chiến lược đầu tư và các mô hình quản lý rủi ro, triển khai áp dụng
các mô hình kinh tế (sử dụng IT sy stem) để tính mức sinh lời theo giá thị trường và
tiêu chuẩn hóa việc đánh giá thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối.
Với mục tiêu thanh khoản, một phần dự trữ được đầu tư vào công cụ của thị
trường tiền tệ bằng đồng USD như tiền gửi, tín phiếu. Tuy nhiên, mức đầu tư ngắn
hạn chỉ ở quy mô nhỏ, đủ để đáp ứng nhu cầu để giảm chi phí cơ hội. Với mục tiêu
sinh lời nhưng vẫn phải an toàn và thanh khoản, dự trữ ngoại hối được đầu tư một
cách đa dạng theo các đồng tiền mạnh như USD, EUR, JPY, GBP … và các công
cụ có lãi suất cố định như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu quốc gia, trái phiếu công



15
ty do các tổ chức tài chính phát hành, trái phiếu công ty do người nước ngoài quản
lý. Và một phần dự trữ ngoại hối được giao cho các nhà quản lý nước ngoài đầu tư
là loại hình đầu tư gián tiếp vào các tài sản có mức sinh lời cao và đi kèm có mức
rủi ro cao đồng thời thông qua chiến lược này đào tạo cán bộ về kỹ năng đầu tư và
tham gia các chương trình đào tạo nước ngoài. Về tiêu chuẩn đối tác đầu tư, thì Hàn
quốc chỉ đầu tư vào các đối tác có xếp hạng tín nhiệm từ AA trở lên. Về việc xác
định cơ cầu đồng tiền trong dự trữ, cần xem xét các yếu tố như: cơ cấu đồng tiền
của nợ nước ngoài, cơ cấu đồng tiền trong thanh toán cán cân vãng lai, cơ cấu của
các thị trường trái phiếu toàn cầu chủ chốt. Cơ cấu đồng tiền này chỉ xem xét để
thay đổi hàng năm và không thường xuyên thay đổi và việc thay đổi cơ cấu đồng
tiền chỉ diễn ra dần dần. Việc quản lý dự trữ còn được thực hiện dựa vào việc phân
bổ theo đối tác như Chính phủ, tổ chức tài chính và phân bổ dự trữ dựa vào đường
thu nhập và mục tiêu kỳ hạn. Tại Hàn Quốc, các nhà quản lý dự trữ ngoại hối trực
tiếp có thể được phép đầu tư trên nguyên tắc tuân thủ các tiêu chuẩn đầu tư đã được
quyết định (benchmarks) nhưng các tiêu chuẩn đầu tư này thường được qui định
theo biên độ trần để linh hoạt. Các tiêu chuẩn đầu tư được phân bổ chi tiết theo khu
vực như Chính phủ, đại lý, công ty và theo kỳ hạn dựa vào phân tích về đường cong
lợi tức và xu hướng lãi suất, loại chứng khoán và việc mua bán ngắn hạn trên thị
trường ngoại hối. Ngoài ra, Hàn Quốc còn sử dụng nghiệp vụ cho thuê chứng khoán
để có thêm thu nhập với rủi ro tối thiểu thông qua việc sử dụng các công ty chứng
khoán và Hàn quốc còn mở đại diện tại New York và London. Về mô hình tổ chức,
Hàn quốc phân tách rõ rệt 3 chức năng: giao dịch, phân tích và hạch toán bằng việc
thành lập front office, middle office và back office và đơn vị quản lý dự trữ ngoại
hối tập trung (Vụ Quản lý dự trữ) trong đó chú trọng và thành lập bộ phận phân tích
kinh tế lượng dựa vào mô hình kinh tế (middle office) và bộ phận xây dựng chiến
lược đầu tư (front office) để tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý dự trữ ngoại
hối, thuê chuyên gia có kinh nghiệm từ khu vực tư nhân để quản lý dự trữ ngoại hối
và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra

1.3.3.1. Bài học từ kinh nghiệm chính sách dự trữ ngoại hối của Trung Quốc


16
Thứ nhất, tiếp tục phát huy các nguồn lực để gia tăng nguồn thu ổn định cho
dự trữ ngoại hối. Trung Quốc là một kinh nghiệm tốt để Việt Nam học tập trong
việc thu hút các nguồn ngoại tệ từ nước ngoài vào trong nước. Để có được một tiềm
lực ngoại hối vững mạnh, Việt Nam phải tiếp tục đẩy mạnh chính sách sản xuất
hướng vào xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Thực thi chính sách tỷ giá hợp lý cũng có
thể là một công cụ mang lại lợi thế lớn cho xuất khẩu trong nước. Thặng dư cán cân
thương mại là nguồn cung cấp ngoại tệ cơ bản và ổn định cho dự trữ ngoại hối
quốc gia. Mặt khác phải tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục điều
chỉnh một cách linh hoạt các quy định về đầu tư quốc tế, tạo môi trường thuận lợi
để thu hút các dòng ngoại hối chảy vào Việt Nam.
Thứ hai, duy trì quy mô dự trữ ngoại hối hợp lý. Theo thông lệ quốc tế mức
dự trữ ngoại hối vừa đủ là mức đủ để trang trải tổng số nợ nước ngoài đến hạn thanh
toán trong vòng một năm và về dài hạn thì ở mức 12 tuần nhập khẩu. Bài học của
Trung Quốc cho thấy sự gia tăng về dự trữ quá mức cần thiết đặt ra thách thức với
các NHTW phải đa dạng hóa đầu tư dự trữ ngoại hối để sinh lời. Trong bối cảnh
khủng hoảng tài chính toàn cầu như hiện nay thì việc đa dạng hóa danh mục đầu tư
lại càng trở nên khó khăn. Vì vậy Cơ quan Quản lý dự trữ cần đo lường một mức dự
trữ vừa đủ và xây dựng kế hoạch phân bổ lượng dự trữ dư thừa nếu có một cách
hiệu quả.
Thứ ba, xây dựng mục tiêu, chiến lược quản lý dự trữ ngoại hối theo các
nguyên tắc cơ bản: An toàn, thanh khoản và sinh lời. Duy trì dự trữ ngoại hối nghĩa
là quốc gia đã chấp nhận đánh đổi một mức chi phí cơ hội nhất định. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào chiến lược quản lý dự trữ ngoại hối và mức độ đa dạng hóa công cụ đầu
tư mà các chi phí cơ hội một quốc gia phải chịu có thể thấp hơn, đồng thời vẫn bảo
đảm độ an toàn và thanh khoản. Dự trữ nên được đầu tư vào các công cụ Trái phiếu
Chính phủ, tiền gửi tại các ngân hàng có tín nhiệm cao và một ít vào Trái phiếu

Công ty; theo đuổi các chiến lược đầu tư dài hạn chứ không chạy theo các cuộc đầu
cơ ngắn hạn trên Thị trường ngoại hối.
Thứ tư, thành lập các Cơ quan chuyên trách về quản lý dự trữ. Để xây dựng
chiến lược đầu tư hiệu quả và biến dự trữ ngoại hối thực sự trở thành một công cụ
của Chính phủ trong điều hành Thị trường ngoại hối, đáp ứng tốt vai trò của nó


17
trong thương mại quốc tế, đòi hỏi cần có một cơ quan độc lập và chuyên nghiệp về
vấn đề này. Cơ quan đó sẽ được giao toàn bộ trách nhiệm trong việc hình thành
chính sách và thực thi các chiến lược liên quan đến dự trữ ngoại hối. Về lâu dài, cần
phải đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ cao chuyên trách trong việc gia tăng, sử
dụng và đầu tư vốn, tạo cơ sở cho việc xây dựng cũng như duy trì nguồn dự trữ
ngoại hối vững mạnh.
Thứ năm, gia tăng tính minh bạch trong quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia và
công khai hoá số liệu. Hầu hết các số liệu về quy mô và cơ cấu dự trữ ngoại hối của
Trung Quốc đều được đăng tải đầy đủ trên các trang thông tin của Chính phủ. Điều
này giúp tạo lập niềm tin của dân chúng vào việc ổn định tỷ giá và tăng cường việc
thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
1.3.3.2. Bài học từ kinh nghiệm chính sách dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc
Thứ nhất, hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động của cơ quan trực tiếp quản
lý DTNH nhà nước có sự thống nhất, phân cấp rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và
quan hệ chặt chẽ, hiệu quả.
Tại Việt Nam, ngày 20/5/2014, Chính phủ ban hành Nghị định 50/2014/NĐCP (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2014) về quản lý DTNH, thay thế cho Nghị
định 86/1999/NĐ-CP, đã quy định rõ hơn về mô hình tổ chức quản lý DTNH quốc
gia tại Việt Nam. Theo đó, NHNN Việt Nam sẽ trực tiếp quản lý DTNH. Mô hình
tổ chức này cũng tương đồng với Hàn Quốc và đa số các nước khác trên thế giới,
khi NHTW là cơ quan quản lý DTNH quốc gia.
Để việc xây dựng chiến lược quản lý DTNH hiệu quả, NHTW nên quản lý
theo mô hình thống nhất, đồng thời có sự phân cấp rõ rệt về chức năng, nhiệm vụ.

Trên cơ sở đó, việc quản lý DTNH của Việt Nam nên tham khảo mô hình tổ chức
hoạt động và xây dựng quy trình thực hiện quản lý DTNH của NHTW Hàn Quốc.
Theo mô hình tổ chức hoạt động quản lý DTNH của Hàn Quốc, Vụ Quản lý
dự trữ chịu trách nhiệm quản lý dự trữ trên các phương diện như: lựa chọn mức
chuẩn, đưa ra các định hướng đầu tư, quản lý rủi ro, quản lý danh mục vốn đầu tư,
kế toán; được tổ chức thành 3 bộ phận (Front Office, Middle Office và Back
Office). Trong đó, bộ phận Middle office có vai trò quan trọng trong việc đề xuất ra
các chiến lược đầu tư, nắm bắt được các mô hình kinh tế và thông hiểu thị trường


18
tài chính. Trong khi đó, nhiệm vụ của Vụ Quốc tế là quản lý các giao dịch ngoại
hối, cung - cầu ngoại hối, can thiệp trên thị trường ngoại hối, kiểm soát lượng
DTNH và thông báo ra công chúng.
Thứ hai, hoàn thiện quy trình quản lý DTNH. Việc xây dựng được quy trình
quản lý DTNH chặt chẽ, phù hợp, là yếu tố góp phần không nhỏ quyết định chất
lượng, hiệu quả của chính sách quản lý DTNH. Để nâng cao hiệu quả quản lý
DTNH của Việt Nam trong thời gian tới, chúng ta cần xem xét học tập kinh nghiệm
của Hàn Quốc theo 7 bước về quy trình quản lý DTNH, cụ thể là :
 Bước 1: Xác định cơ cấu đầu tư DTNH
 Bước 2: Xây dựng chiến lược đầu tư
 Bước 3: Xác định tài sản có chiến lược
 Bước 4: Thực hiện đầu tư
 Bước 5: Thanh toán các giao dịch
 Bước 6: Hạch toán kế toán các giao dịch
 Bước 7: Quản lý rủi ro và đánh giá quá trình thực hiện
Thứ ba, không ngừng đa dạng hóa cơ cấu DTNH và xây dựng chiến lược đầu
tư DTNH phù hợp với mục tiêu của quản lý DTNH quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế từng thời kỳ.
Với mục tiêu sinh lời nhưng vẫn phải an toàn và thanh khoản, DTNH được

đầu tư một cách đa dạng theo các đồng tiền mạnh khác ngoài đồng USD là đồng
Euro (EUR), đồng bảng Anh (GBP) và đồng Yên Nhật (JPY) vào các công cụ có lãi
suất cố định như trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu công ty được Chính phủ bảo
lãnh. Một phần DTNH được giao cho các nhà quản lý nước ngoài đầu tư là loại hình
đầu tư gián tiếp vào các tài sản có mức sinh lời cao và đi kèm có mức rủi ro cao,
đồng thời thông qua chiến lược này đào tạo cán bộ về kỹ năng đầu tư và tham gia
các chương trình đào tạo nước ngoài.
Tóm lại, bài học rút ra từ kinh nghiệm hoạt động quản lý DTNH của Hàn
Quốc nếu vận dụng tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng chính sách quản lý DTNH
của NHNN Việt Nam trong thời gian tới, nhằm thực hiện được các mục tiêu quan
trọng của quản lý DTNH: (i) đảm bảo thực hiện song song chính sách tiền tệ và tỷ


19
giá, duy trì tính thanh khoản của thị trường ngoại hối, góp phần thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu, đảm bảo tính cân đối của cán cân thanh toán; (ii) duy trì uy tín về
khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ nước ngoài của nền kinh tế, hỗ trợ giá trị đồng
nội tệ, đảm bảo an toàn tài chính quốc gia, phòng ngừa và chống đỡ được những tác
động tiêu cực khi xảy ra khủng hoảng hay các cú sốc tài chính từ bên ngoài. Từ đó,
tạo điều kiện thu hút FDI và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII), để xây dựng cơ
sở hạ tầng và phát triển kinh tế bền vững.


20

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH DỰ TRỮ
NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1. Cơ sở pháp lý về chính sách dự trữ ngoại hối ở Việt Nam
2.1.1. Chủ thể thực hiện chính sách dự trữ ngoại hối ở Việt Nam
Nghị định số 86/1999/NĐ-CP ngày 30-08 năm 1999 về chính sách dự trữ

ngoại hối nhà nước quy định 3 tổ chức chính tham gia thực hiện chính sách dự trữ
ngoại hối nhà nước: Thủ tướng chính phủ, Ngân hàng nhà nước, Bộ tài chính.
2.1.1.1. Thủ tướng chính phủ
Theo điều 17 nghị quyết 86/1999/NĐ-CP, thủ tướng có quyền quyết định:


Mức Dự trữ ngoại hối nhà nước dự kiến đạt được hàng năm do Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước trình.


Tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại hối cho ngân sách nhà nước để đáp ứng các

nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình.


Hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng



Điều chuyển ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại hối sang Quỹ bình ổn tỷ giá

và giá vàng theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp
hạn mức Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng không đáp ứng được yêu cầu can thiệp,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ cho phép điều
chuyển ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại hối sang Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng.
2.1.1.2. Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quyết định các chính sách tiền tệ nên sẽ
có tác động tới nhà nước dựa theo tình hình của chính sách tiền tệ, cán cân thanh
toán quốc tế. Hàng năm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước dự kiến mức dự trữ ngoại

hối nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Mức dự trữ ngoại hối dự kiến
có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các chính sách của chính phủ và ngân
hàng nhà nước trong nghiệp vụ thị trường mở. Nó giúp góp phần đảm bảo sự an
toàn trong giao dịch quốc tế, tránh việc thâm hụt ngoại hối cũng như đảm bảo cân
bằng tỉ giá hối đoái. Vì vậy, việc xác định mức dự trữ ngoại hối dự kiến là rất
quan trọng trong việc hoạch định các chính sách tiền tệ và quan hệ kinh tế quốc
tế, phải được dựa trên tình hình cán cân ngoại hối năm nay và dự kiến tình hình


×