Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 71 trang )

TrongHieuKCT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Họ và tên sinh viên

: Đỗ Thị Lan Anh

Mã sinh viên

: 1111110271

Lớp

: Anh 19 – Khối 6 – KTĐN

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học

: ThS. Trần Thanh Phương

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


TrongHieuKCT

i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. iv

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

NGOÀI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM .........................................................3
1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ..............................................................................3
1.1.2 Các hình thức FDI.......................................................................................4
1.1.3. Vai trò của hoạt động FDI đối với nước nhận đầu tư ................................7
1.2. Tổng quan về ngành du lịch ...........................................................................13
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ............................................................................13
1.2.2.Các hình thức du lịch ................................................................................15

1.2.3.Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế .....................................................18
1.3.Tổng quan về FDI vào ngành du lịch ..............................................................19
1.3.1.Vai trò của FDI đối với ngành du lịch ......................................................19
1.3.2.Các yếu tố của nước nhận đầu tư ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào
ngành du lịch ......................................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT
NAM..........................................................................................................................23
2.1.Các yếu tố thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam ......................................23
2.1.1.Khung chính sách về FDI của Việt Nam đối với ngành du lịch ...............23
2.1.2. Các yếu tố kinh tế ....................................................................................24
2.1.3. Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh..................................29
2.2.Thực trạng thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam .....................................30
2.2.1.Tình hình chung ........................................................................................30
2.2.2. FDI vào ngành du lịch phân theo vùng và địa phương............................32
2.2.3.FDI vào ngành du lịch phân bổ vốn theo loại hình kinh doanh ...............33
2.2.4.FDI vào ngành du lịch phân theo đối tác ..................................................35
2.2.5 FDI vào ngành du lịch phân theo hình thức đầu tư ..................................37
2.3.Đánh giá việc thu hút FDI vào việc phát triển ngành du lịch Việt Nam .........38


TrongHieuKCT

ii

2.3.1.Những thành công trong việc thu hút FDI vào ngành du lịch ..................38
2.3.2.Những hạn chế trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
du lịch ở Việt Nam .............................................................................................42
2.3.3.Nguyên nhân .............................................................................................45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH
VIỆT NAM ...............................................................................................................49


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3.1.Định hướng thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2015-2020..49
3.1.1.Về lĩnh vực đầu tư ....................................................................................49
3.1.2.Về địa điểm đầu tư ....................................................................................49
3.1.3.Về chủ đầu tư ............................................................................................50
3.1.4.Về hình thức đầu tư ..................................................................................50
3.2.Bài học kinh nghiệm của một số nước Châu Á trong việc thu hút FDI vào
ngành du lịch. ........................................................................................................50
3.2.1.Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư vào ngành du lịch .......................51
3.2.3.Giảm thuế, ưu đãi tài chính với các doanh nghiệp có vốn FDI ................51
3.2.4.Các chính sách ưu đãi về dịch vụ .............................................................52

3.2.5.Xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................................................52
3.2.6.Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao ................................................52
3.3.Các giải pháp nhằm thu hút FDI vào ngành du lịch .......................................53
3.3.1.Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách khuyến khích đầu tư vào du
lịch Việt Nam .....................................................................................................53
3.3.2.Thu hút thêm nhiều đối tác thông qua việc đẩy mạnh công tác xúc tiến
đầu tư vào ngành du lịch Việt Nam ...................................................................55
3.3.3.Xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan quản lý Nhà
nước về Đầu tư nước ngoài vào ngành du lịch ..................................................58
3.3.4.Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế và du lịch Việt
Nam .................................................................................................................58
3.3.5.Tăng cường đào tạo lực lượng lao động trong ngành du lịch Việt Nam ..60
3.3.6.Thu hút FDI vào ngành du lịch một cách đồng đều vào các địa phương .62
KẾT LUẬN ...............................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


TrongHieuKCT

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ

IMF

Qũy tiền tệ quốc tế

ĐTNN


Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Từ viết tắt

DNLD


Doanh nghiệp liên doanh

BOT

Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao

M&As

Sáp nhập và Mua lại

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

VT

Vận tải

DL
KV

Du lịch

Khu vực

UNTACD

Hội nghị liên hiệp quốc về thương mại và phát triển

UNWTO


Tổ chức Du lịch thế giới

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế


TrongHieuKCT

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng cơ sở lưu trú của ngành du lịch giai đoạn 2008-2014 ...............26
Bảng 2.2. Một số thống kê của ngành hàng không ...................................................27
Bảng 2.3. Thống kê lượt khách và mức tăng trưởng của một số ngành vận tải ......28

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo địa
phương.......................................................................................................................32
Bảng 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo lĩnh
vực .............................................................................................................................34
Bảng 2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo đối
tác ..............................................................................................................................35
Bảng 2.7. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam phân theo hình
thức đầu tư .................................................................................................................37
Bảng 2.8. Thuế và phí trả bởi các doanh nghiệp trong ngành du lịch chia theo chủ sở
hữu từ năm 2012-2014 ..............................................................................................40

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2008-2014 ......................25
Biểu đồ 2.2: Nhân lực trong lĩnh vực nhà hàng – khách sạn phân theo trình độ ......29
Biểu đồ 2.3. FDI vào ngành du lịch và FDI cả nước giai đoạn 2008-2014 ..............31
Biểu đồ 2.4. Lao động hoạt động trong doanh nghiệp du lịch có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và doanh nghiệp du lịch nói chung ........................................................41


TrongHieuKCT

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một quốc gia, nguồn vốn là rất cần thiết cho sự thúc đẩy phát triển
của nền kinh tế. Đầu tư là động lực quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội. Trong đó, với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nguồn

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Để thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế xã hội, tăng GDP, tạo công ăn việc


làm cho người lao động và nhiều mục tiêu khác thì nguồn vốn trong nước mới chỉ
đáp ứng một phần, còn phần lớn là phải nhờ vào nguồn vốn huy động từ nước ngoài,
trong đó có FDI. Theo kết quả thu hút nguồn vốn FDI trong các năm gần đây, vốn
FDI tập trung chủ yếu vào các ngành sản xuất công nghiệp xuất khẩu và công nghệ
phụ trợ. Tuy nhiên những năm gần đây, FDI đang có xu hướng chuyển sang khu
vực dịch vụ và trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch là ngành chiếm tỷ trọng lớn. Việt
Nam được biết đến là một quốc gia có nhiều cảnh đẹp tự nhiên với nhiều kì quan và
thắng cảnh nổi tiếng quốc tế. Theo Tổ chức Du lịch thế giới, Việt Nam được xếp
hạng một trong những điểm đến hấp dẫn nhất hành tinh trong thế kỉ 21. Ngành du
lịch đã được Đảng và Nhà nước xác định là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng về số lượng du khách và các điểm tham quan
thì cơ sở vật chất của ngành du lịch chưa đủ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Thời gian qua, FDI vào ngành du lịch tuy chưa cao nhưng đã có những chuyển biến
tích cực, lượng vốn FDI vào ngành du lịch ngày càng tăng. Tuy nhiên, hoạt động
thu hút FDI vào ngành du lịch tại Việt Nam còn hạn chế với lượng vốn đầu tư ít và
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của ngành “công nghiệp không khói” này.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài “ Thu hút FDI vào ngành du lịch

Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của
mình.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI của Việt Nam trong lĩnh vực du
lịch, từ đó đưa ra phương hướng và đề xuất các giải pháp để thu hút FDI vào ngành
du lịch Việt Nam.


TrongHieuKCT


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động thu hút FDI vào ngành du lịch Việt
Nam
Phạm vi nghiên cứu đề tài:
+ Về không gian: Ngành du lịch tại Việt Nam

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

+ Về thời gian: Các số liệu phân tích được lấy từ năm 2008 đến hết năm 2014.

Phương hướng và giải pháp đề xuất đến hết năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như: các số liệu được

lấy từ các nguồn sơ cấp và thứ cấp, kết hợp các phương pháp tổng hợp, so sánh,
phân tích,..

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo danh

mục bảng biểu, sơ đồ và danh mục các từ viết tắt, khóa luận được kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt

Nam

Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào ngành du lịch của Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp để thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam
Em rất mong các thầy cô góp ý và sửa chữa để giúp em hoàn thiện đề tài này.

Em xin chân thành cảm hơn Ths.Trần Thanh Phương đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình hoàn thành khóa luận.


TrongHieuKCT

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM

1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Mọi quá trình sản xuất đều cần có hai yếu tố cơ bản là tư liệu sản xuất và sức

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

lao động, thiếu hai yếu tố đó thì sẽ không tạo nên bất cứ quá trình sản xuất nào. Để
có được hai yếu tố cơ bản đó, vấn đề đặt ra là cần có vốn đầu tư và thực hiện hoạt
động đầu tư. Vốn đó dù có sự khác nhau về quy mô hay cơ cấu, song là cần thiết
với mọi quá trình sản xuất, mọi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển –
những nước mà chưa hoàn thành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vốn đầu tư có thể được huy động trong nước cũng như từ nước ngoài. Trong


điều kiện quốc tế hóa đời sống được đẩy mạnh như hiện nay thì nguồn vốn nước
ngoài càng trở nên phổ biến và có vai trò không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong các kênh thu hút vốn Đầu tư nước ngoài
của một quốc gia.

Trên thế giới có nhiều cách diễn giải khái niệm về FDI, tùy theo góc độ tiếp

cận của các nhà kinh tế. Sau đây là một vài khái niệm về FDI:

Theo IMF: FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp

hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục
đích của chủ đầu tư là giành được quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo OECD: Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm thiết lập mối quan hệ

kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả
năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành
lập hoặc mở rộng doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của
chủ đầu tư, (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có, (iii) Tham gia vào một doanh
nghiệp mới, (iv) Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).

Theo Luật Đầu tư năm 2005 tại Việt Nam, khái niệm “đầu tư”, “đầu tư trực
tiếp”, “đầu tư nước ngoài”, tuy nhiên vẫn chưa có khái niệm “đầu tư trực tiếp nước
ngoài”, tuy nhiên từ các khái niệm trên thì có thể hiểu: “FDI là một hình thức đầu tư
quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn


TrongHieuKCT

4


đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm
soát dự án đó”.
Đây là loại hình đầu tư chủ yếu có thời hạn dài, vốn đầu tư được di chuyển từ
quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
 Nguồn vốn FDI có thể của cá nhân, chính phủ hoặc hỗn hợp – nghĩa là

thổ.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

chủ đầu tư phải có yếu tố nước ngoài mà thể hiện là sự khác nhau về quốc tịch, lãnh


 Chủ sở hữu vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng

vốn và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình tùy theo mức độ góp vốn.
 Việc tiếp nhận FDI không gây gánh nặng nợ nần cho nước chủ nhà, trái

lại nước chủ nhà còn có điều kiện như vốn, kĩ thuật,…để phát triển tiềm năng trong
nước.

1.1.2 Các hình thức FDI

Theo cách thức xâm nhập

Phân theo cách thức xâm nhập thì FDI được chia thành hai hình thức đó là:
Đầu tư mới (greenfield investment): Chủ đầu tư sẽ góp vốn với một bên ở

nước nhận đầu tư để xây một cơ sở kinh doanh hoặc một doanh nghiệp mới. Hình
thức này rất được nước nước nhận đầu tư ưa chuộng vì nó tăng thêm vốn, việc làm
và giá trị gia tăng cho nước nhận.

Sáp nhập mua lại qua biên giới (Cross-border Merger & Acquisition): Theo

hình thức này thì chủ đầu tư sẽ mua lại hoặc sáp nhập vào một doanh nghiệp đã có
sẵn ở nước nhận đầu tư. Theo Luật Cạnh tranh có hiệu lực từ 1/7/2005 thì: “Sáp
nhập (merger) doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập; Mua lại (accquisition)
doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của
doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của
doanh nghiệp bị mua lại”. M&A được nhiều chủ đầu tư ưa chuộng hơn so với hình
thức đầu tư mới vì chủ đầu tư có thể tiết kiệm được chi phí đầu tư, việc tiếp cận với

thị trường mới cũng diễn ra nhanh và dễ dàng hơn.


TrongHieuKCT

5

Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp
nhận đầu tư
Xét theo tiêu chí này thì FDI được chia thành ba hình thức là:
FDI theo chiều dọc: Chủ đầu tư mua lại các kênh phân phối ở nước nhận đầu
tư nhằm khai thác nguyên vật liệu và gần gũi với người tiêu dùng hơn. Do đó,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

doanh nghiệp đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư cùng nằm trong một dây chuyền
sản xuất và cùng phân phối một sản phẩm.

FDI theo chiều ngang: Chủ đầu tư sẽ sản xuất cùng một loại sản phẩm hoặc

sản phẩm tương tự như đã sản xuất ở nước mình. Sự khác biệt về sản phẩm chính là
chìa khóa quyết định thành công của hình thức FDI này. FDI theo chiều ngang được
sử dụng để tận dụng lợi thế độc quyền, đặc biệt khi việc phát triển thị trường trong
nước vi phạm luật chống độc quyền.

FDI hỗn hợp: Được áp dụng khi doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp

tiếp nhận đầu tư hoạt động trong các lĩnh vực và các ngành nghề khác nhau.
Theo định hướng của nước nhận đầu tư

Theo tiêu chí này FDI được chia thành ba hình thức:

FDI thay thế nhập khẩu: Hoạt động FDI này sẽ giúp nước nhận đầu tư sản

xuất được những sản phẩm mà trước đây nước này phải nhập khẩu. Các yếu tố ảnh
hưởng đến hình thức này là dung lượng thị trường, các rào cản thương mại của
nước nhận đầu tư và chi phí vận tải.

FDI tăng cường xuất khẩu: Với hình thức này, chủ đầu tư không chỉ nhắm

đến thị trường của nước nhận đầu tư mà muốn mở rộng ra trên toàn thế giới. Các
yếu tố cần lưu ý là khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào với giá rẻ của các nước
nhận đầu tư như nguyên vật liệu, bán thành phẩm.


FDI theo các định hướng khác của chính phủ: Chính phủ nước nhận đầu tư

có thể áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều chỉnh dòng vốn FDI chảy
vào nước mình theo đúng ý đồ của mình.
Theo định hướng của chủ đầu tư
Theo tiêu chí này thì FDI được chia thành hai hình thức là:


TrongHieuKCT

6

FDI phát triển: chủ đầu tư có mục đích khai thác các lợi thế về quyền sở hữu
của doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư. Hình thức này giúp tăng lợi nhuận bằng cách
tăng doanh thu do việc mở rộng thị trường ra nước ngoài.
FDI phòng ngự: Chủ đầu tư có mục đích khai thác nguồn lao động giá rẻ để
giảm chi phí sản xuất, từ đó tăng lợi nhuận.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Theo hình thức pháp lý

Việc quyết định hình thức pháp lý của FDI còn phụ thuộc vào luật pháp của

các nước khác nhau. Tại Việt Nam có các hình thức pháp lý chủ yếu là:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là hình thức liên kết kinh doanh giữa đối

tác trong nước và nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên bằng các văn bản cam kết, trong đó các bên
vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân riêng mà không tạo thêm các pháp nhân mới.
Doanh nghiệp liên doanh: Đây là một hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế

của các bên tham gia có quốc tịch khác nhau, trên cơ sở cùng sở hữu về vốn góp,
cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu bao
gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai theo các điều khoản cam kết trong
hợp đồng liên doanh kí kết giữa các bên tham gia phù hợp với các quy định của
nước sở tại.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Đây là doanh nghiệp do các nhà

ĐTNN đầu tư 100% vốn, do đó hoàn toàn thuộc sở hữu của các nhà ĐTNN, chịu sự

điều hành, quản lý của các nhà ĐTNN nhưng vẫn là pháp nhân nước sở tại, chịu sự
kiểm soát của pháp luật nước sở tại.

Ngoài ra, còn có một số hình thức FDI khác như: Hình thức BOT (Xây dựng

– Kinh doanh – Chuyển giao), BTO (Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh), BT
(Xây dựng – Chuyển giao), được thành lập khi nước chủ nhà có nhu cầu tiêu dùng
sản phẩm nhưng nước chủ nhà lại không có khả năng đáp ứng. Đặc biệt với những
nước có cơ sở hạ tầng yếu kém thì hình thức này được ưa chuộng vì họ không có đủ
vốn để xây dựng các hệ thống hạ tầng cho nền kinh tế


TrongHieuKCT

7

1.1.3. Vai trò của hoạt động FDI đối với nước nhận đầu tư
FDI là một đặc trưng nổi bật của nền kinh tế thế giới hiện đại, một yếu tố
quan trọng thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Trên phương diện lý thuyết cũng như
thực tiễn, khó có một lợi ích nào không đòi hỏi chi phí. FDI mang lại lợi ích và cả
rủi ro cho nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên trong nghiên cứu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

này ta chỉ xem xét tác động của FDI tới nước nhận đầu tư – chủ yếu là các nước
đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Những lợi thế của FDI

Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho nước chủ nhà phát triển kinh tế mà

không làm tăng gánh nặng nợ nần.

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, các nước đang phát triển đều bị thiếu

vốn đầu tư do tích lũy nội bộ thấp hoặc không có tích lũy. Điều này đã hạn chế đến
quy mô đầu tư và đổi mới công nghệ, trang thiết bị kĩ thuật ở các nước này. FDI là
loại hình đầu tư không quy định vốn đầu tư tối đa mà chỉ quy định mức đầu tư tối
thiểu, do vậy cho phép nước sở tại khai thác được nguồn vốn bên ngoài, làm tăng
thêm nguồn lực để phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI có thể hoạt động trong nhiều
lĩnh vực khác nhau của kinh tế xã hội và thường là nguồn vốn đầu tư dài hạn, do các
nhà ĐTNN tự quản lý và tự chịu kết quả kinh doanh nên có hiệu quả để tăng trưởng
kinh tế bền vững.


Bên cạnh đó, như đã nói FDI là nguồn vốn do các nhà ĐTNN “tự làm, tự

chịu”, nó khác với các khoản viện trợ chính thức (ODA) hay các khoản tín dụng
quốc tế khác là không gây ra gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận đầu tư nên các
nước đang chịu sức ép nợ nần ở khu vực Châu Á, đặc biệt là khu vực Mỹ Latinh rất
mong muốn tiếp nhận nguồn vốn đầu tư này.

Thứ hai, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản

lý kinh doanh của nước ngoài.

Ở các nước đang phát triển, công nghệ thường là công nghệ cổ truyền, lạc
hậu với năng suất thấp. Bên cạnh đó, với trình độ phát triển kinh tế xã hội, giáo dục,
khoa học kĩ thuật không cao, các nước này có ít khả năng phát triển những công
nghệ mới và hiện đại. Mặt khác, với số vốn tích lũy ít ỏi, khả năng tự nhập khẩu


TrongHieuKCT

8

công nghệ của các nước này cũng rất hạn chế. Trong hoàn cảnh đó, FDI được xem
là phương tiện hữu hiệu để các nước này có thể tiếp cận với công nghệ cao, hiện đại
của nước ngoài.
Thông thường, khi triển khai dự án đầu tư vào một nước, chủ ĐTNN không
chỉ chuyển vào đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu (còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình như công nghệ, tri

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

thức khoa học, bí quyết quản lý, kĩ năng tiếp cận thị trường (còn gọi là công nghệ
mềm) cũng như đưa chuyên gia nước ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ
về các lĩnh vực đó. Điều này cho phép nước nhận đầu tư không chỉ có được những
công nghệ đơn thuần mà còn nắm vững các kĩ năng nguyên lý vận hành, sửa chữa,
mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận được công nghệ hiện đại ngay cả
khi nền tảng quốc gia chưa được tạo lập đầy đủ. Ví dụ, một nghiên cứu được thực
hiện với 8 chi nhánh công ty nước ngoài và 16 công ty thầu phụ trong nước trong
lĩnh vực của Singapore cho thấy sự chuyển giao công nghệ lớn nhất được thực hiện
thông qua các cơ hội học tập mà các chi nhánh của công ty nước ngoài đưa ra qua
việc kiểm tra và phản hồi thông tin. Sự chuyển giao công nghệ trực tiếp như đề cập
ở trên có tầm quan trọng không lớn và có phần lớn được thực hiện thông qua việc
cung cấp các kĩ năng như cố vấn hoặc đào tạo về quản lý chất lượng hoặc các kĩ
năng về sản xuất hàng hóa khác. Loại công nghệ chuyển giao chủ yếu liên quan đến

các quá trình sản xuất, đặc biệt là những kĩ năng liên quan đến quản lý chất lượng.
Với hình thức doanh nghiệp liên doanh, nước chủ nhà tham gia quản lý cùng

các nhà ĐTNN nên có điều kiện tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh, nâng dần kiến thức kinh doanh hiện đại
của cán bộ và tay nghề của đội ngũ công nhân như kinh nghiệm xây dựng và đánh
giá dự án, kinh nghiệm tổ chức và điều hành doanh nghiệp, quản lý tài chính, kế
toán, quản lý công nghệ, nghiên cứu thị trường, nghệ thuật tiếp thị, thông tin quảng
cáo, tổ chức mạng lưới dịch vụ,…

Thứ ba, FDI mở rộng cơ hội hội nhập kinh tế thế giới
Hiện nay, các nước đang phát triển đều đã nhận thức ra rằng sự phát triển
kinh tế của mình phải dựa vào thị trường thế giới, phải tham gia tích cực vào phân
công lao động quốc tế và họ luôn tìm cách để thực hiện quá trình đó một cách
nhanh chóng và hiệu quả nhất.


TrongHieuKCT

9

Hội nhập kinh tế thế giới có nghĩa là định hướng phát triển kinh tế từ thay thế
nhập khẩu hướng sang xuất khẩu. Các nghiên cứu về quá trình phát triển kinh tế của
các nước đang phát triển cho thấy một trong những nhân tố đảm bảo cho chiến lược
hội nhập thành công là thu hút FDI. Điều này về mặt lý thuyết là do đầu tư trực tiếp
nước ngoài gắn bó chặt chẽ với thương mại, còn về mặt thực tiễn là do các nước
đang thiếu kinh nghiệm và khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài. Hầu hết các

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nước đang phát triển đạt được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao và tạo ra những
chuyển biến trong cơ cấu thương mại của mình là nhờ thu hút FDI vào các ngành
công nghệ tiên tiến và những ngành sản xuất các sản phẩm được ưa chuộng trên thị
trường thế giới.

Bên cạnh đó, các nước đang và chậm phát triển được thu hút vào mạng lưới

phân công lao động quốc tế và khu vực. Một thí dụ là ngành công nghiệp ô tô ở các
nước Đông Nam Á. Các hãng sản xuất ô tô nổi tiếng như Toyota, Honda,
Nissan,…đều thực hiện chiến lược thiết lập mạng lưới sản xuất và lắp ráp được bố
trí và sản xuất ở các nước khác nhau và được gắn bó với nhau thông qua buôn bán
nội bộ công ty. Quá trình này được thúc đẩy mạnh mẽ bởi tự do hóa thương mại
trong khu vực.


Thứ tư, FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp

hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH).

Bằng việc chuyển giao công nghệ thường đã mất sức cạnh tranh ở chính

quốc, nhưng lại còn khá mới mẻ và hiện đại ở các nước nhận đầu tư, FDI góp phần
cải thiện cơ cấu kinh tế các nước tiếp nhận đầu tư theo hướng công nghiệp hóa-hiện
đại hóa và quốc tế hóa. Ở những nền kinh tế mới CNH, đầu tư của các công ty
xuyên quốc gia thường tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo.
Mặt khác, vốn đầu tư vào các ngành dịch vụ ngày càng tăng, do đó cũng góp

phần thúc đẩy kinh tế theo hướng CNH-HĐH ở các nước tiếp nhận vốn
Thứ năm, FDI góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng cao thu
nhập
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, mục đích chủ yếu của các công ty
nước ngoài là thu lợi nhuận cao, tìm kiếm thị trường mới, củng cố chỗ đứng và duy


TrongHieuKCT

10

trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó các công ty này đặc biệt chú
trọng đến việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua việc
thành lập các doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô các doanh nghiệp hiện có,
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng
khá lớn người lao động tại nước tiếp nhận, đặc biệt là những nước đang phát triểnnơi có nguồn lao động dồi dào, nhưng thiếu vốn để khai thác và sử dụng. ví dụ


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Song song với tạo ra việc làm, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn làm tăng thu

nhập cho người lao động bởi tiền lương trả từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài thường cao hơn các doanh nghiệp trong nước, điều này góp phần
nâng cao mặt bằng tiền lương chung tại nước tiếp nhận. thông qua đầu tư trực tiếp
nước ngoài, một bộ phận dân cư có thể có mức thu nhập cao và kéo theo đó là mức
tiêu dùng cũng như tiết kiệm sẽ cao hơn, điều đó sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển cũng như mở rộng hoạt động tái đầu tư.

Tóm lại, FDI đóng vai trò khá toàn diện với sự phát triển kinh tế xã hội ở


nước tiếp nhận đầu tư. Với những ưu điểm nổi bật trên thì việc thu hút FDI đã trở
thành chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa
đang diễn ra mạnh mẽ ngày nay. Tuy nhiên, song song với những nỗ lực thu hút
FDI cũng phải xem chừng đến những tác động tiêu cực mà FDI có thể gây ra.
Những mặt trái của FDI

FDI có thể gây ra những mặt trái cho nước nhận đầu tư, sau đây là một số

mặt tiêu cực có thể dễ dàng nhận thấy:

Một là, chi phí thu hút FDI đôi khi quá cao

Ngày nay, thấy rõ lợi ích từ việc thu hút FDI mang lại, cùng với chiến lược

phát triển dựa trên sự hòa nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, các quốc gia ngày
càng tích cực hơn trong việc tìm kiếm nguồn vốn FDI. Một trong các biện pháp mà
các nước thường đưa ra là các khuyến khích đầu tư. Đây chính là các ưu đãi mà
nước chủ nhà dành cho các nhà đầu tư nước ngoài, thông thường nó có các hình
thức sau:
Các khuyến khích về tài chính: nước chủ nhà trực tiếp cung cấp vốn cho các
nhà đầu tư nước ngoài dưới dạng tài trợ đầu tư và tín dụng ưu đãi (chẳng hạn như


TrongHieuKCT

11

việc cho nhà đầu tư vay vốn với lãi suất ưu đãi khi đầu tư vào vùng có điều kiện
kinh tế, xã hội khó khăn như Trung Quốc đang áp dụng).
Các khuyến khích về thuế: được đặt ra nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế cho

các nhà đầu tư như việc miễn giảm thuế trong thời gian đầu hoạt động.
Các khuyến khích gián tiếp: được đặt ra nhằm tăng khả năng sinh lời cho các

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc chính phủ cung cấp đất đai hoặc cơ sở hạ tầng
với giá thấp hơn giá thương mại thông thường.

Như vậy có thể nhận thấy là các khuyến khích đầu tư này chính là chuyển

một phần lợi ích từ các nước tiếp nhận sang các nhà đầu tư nước ngoài. Đó chính là
chi phí của thu hút đầu tư. Trong nhiều trường hợp, khi mà nước chủ nhà không
đánh giá chính xác được toàn bộ các tác động tích cực mà một dự án FDI mang lại

thì sẽ rất dễ xảy ra tình trạng chi phí bỏ ra để thu hút được dự án còn lớn hơn tổng
lợi nhuận mà dự án đem lại. Có thể nói việc này là khá nguy hiểm nếu không có
một chính sách thu hút FDI đúng đắn vì khi đó FDI không những không thúc đẩy
được sự phát triển kinh tế mà còn làm thất thoát nguồn vốn quốc gia.
Hai là, nước nhận đầu tư có nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ
Mục tiêu của các nhà đầu tư khi đầu tư ra nước ngoài là đạt được lợi nhuận

cao nhất. bởi vậy các nhà đầu tư bao giờ cũng tận dụng tối đa các yếu tố sản xuất.
bên cạnh đó, dưới tác động của khoa học kĩ thuật nên máy móc, công nghệ rất mau
trở nên lạc hậu, điều này luôn tạo ra sức ép buộc các nhà sản xuất phải nhanh chóng
đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. kéo dài thời gian
khai thác công nghệ bằng cách đầu tư ra bên ngoài chính là biện pháp giải quyết
được hai mục tiêu trên. Vì lẽ đó mà hầu hết công nghệ mà các nhà đầu tư sang các
nước đang và chậm phát triển đều là máy móc đã qua sử dụng, thậm chí có những
công nghệ đã rất lạc hậu.

Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu có thể gây ra rất nhiều thiệt hại cho

nước nhận đầu tư, đó là: thứ nhất, rất khó tính được giá trị thực của những máy móc,
thiết bị đó, do vậy nước chủ nhà thường bị các nhà đầu tư khai tăng giá công nghệ
dẫn đến thiệt hại trong tỉ lệ góp vốn và cuối cùng là trong việc phân chia lợi nhuận.;
thứ hai là việc gây ô nhiễm môi trường; thứ ba, công nghệ lạc hậu thì chất lượng


TrongHieuKCT

12

sản phẩm thấp, chi phí sản xuất cao và do đó, sản phẩm của nước nhận đầu tư khó
có khả năng cạnh tranh trên thị trường trên thế giới.

Tuy nhiên, các quốc gia nhận đầu tư có thể hạn chế bớt các tác động tiêu cực
này thông qua chính sách công nghệ thích hợp của mìn. Ngoài ra, các quốc gia này
nên chú ý việc lựa chọn công nghệ phải phù hợp với pháp luật, chính sách và bảo vệ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

môi trường.

Ba là, hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN rất khó để quản lý
Có thể nói đầu tư trực tiếp nước ngoài đang là một chiến lược hàng đầu của

các công ty xuyên quốc gia trong xu thế quốc tế hóa các nền kinh tế. hầu hết các
chủ đầu tư nước ngoài rất giàu kinh nghiệm, sành sỏi trong kinh doanh, họ luôn tìm

cách né tránh sự quản lý của chính phủ nước nhận đầu tư về vốn đầu tư trực tiếp nói
riêng và các mặt quản lý khác nói chung, nhất là quản lý lợi nhuận phát sinh. Do đó
nhà nước rất khó nắm bắt chính xác số liệu từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Mặt khác, với mục đích chính là lợi nhuận, các nhà đầu tư thường đầu tư vào

những ngành, những lĩnh vực có hiệu suất lợi nhuận cao như bảo hiểm, ngân hàng,
du lịch, dầu khí,…trong khi nước nhận đầu tư lại mong muốn các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào các ngành trong nước chưa phát triển như nông nghiệp, xây dựng
cơ sở hạ tầng. ..và vì thế có thể gây ra tình trạng mất cân đối trong đầu tư của nền
kinh tế. nếu nhà nước không có những quy hoạch và cơ chế quản lý hữu hiệu sẽ có
thể dẫn tới tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác quá mức, ô nhiễm môi trường trầm trọng, cơ cấu kinh tế méo mó, từ đó tích tụ
những nguy cơ gây hại tới nền kinh tế.

Bốn là, nước nhận đầu tư có nguy cơ bị biến thành nơi tiêu thụ sản phẩm và

bị phụ thuộc vào vốn đầu tư và mô hình công ty ở chính quốc.

Rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài khi chọn nước đầu tư để đầu tư mang theo

mong muốn mở rộng thị trường tại nước nhận đầu tư. Đây chính là chiến lược xuất
khẩu sản phẩm ngay tại thị trường nội địa và cũng lại là một mâu thuẫn lớn với
chính sách hướng về xuất khẩu của nước nhận đầu tư. Do đó trên thực tế luôn xuất
hiện các hành vi tiêu cực làm trái với các quy định pháp luật và các thỏa thuận hợp


TrongHieuKCT

13


đồng ban đầu về tiêu thụ sản phẩm. nếu sản phẩm có khả năng xuất khẩu được thì
các nhà đầu tư luôn nắm giữ và độc quyền thị trường tiêu thụ.
Bên cạnh đó, thông qua nguồn vốn đầu tư trực tiếp, các công ty xuyên quốc
gia thiết lập một hệ thống các công ty, xí nghiệp ở nước ngoài theo hình ảnh và cơ
chế của bản thân chủ đầu tư. Điều này đã tạo sự lệ thuộc tất yếu nhiều mặt của các

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cơ sở kinh tế nước ngoài vào chính quốc. hạn chế này đã gây ra mâu thuẫn giữa
mong muốn duy trì một cơ cấu kinh tế dân tộc, độc lập, tự chủ với xu hướng chuyển
hóa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành một chi nhánh của công ty tư
bản độc quyền.


Tuy FDI có những mặt trái nhưng không thể phủ nhận được những lợi ích to

lớn của nó, chỉ lưu ý rằng chúng ta không nên quá kì vọng vào FDI và phải có
những biện pháp hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại mà FDI gây ra chủ nhà nhiều hay ít phụ
thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của
nước nhận đầu tư.

1.2. Tổng quan về ngành du lịch
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm

Du lịch là hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử tồn tại và phát triển

của loài người. Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng
nhiều cách khác nhau, sau đây là quan niệm về du lịch theo cách tiếp cận phổ biến.
Theo lý thuyết du lịch của Mill và Morrison (1985), du lịch là hoạt động xảy

ra khi con người vượt biên giới một nước, hay ranh giới một vùng, một khu vực
nhằm mục đích giải trí, hoặc công vụ và lưu trú tại đó ít nhất 24 giờ nhưng không
quá một năm. Như vậy, có thể xem xét du lịch thông qua hoạt động đặc trưng mà
con người mong muốn trong các chuyến đi. Du lịch có thể được hiểu là “hoạt động
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định”.
Với cách tiếp cận trên thì du lịch mới chỉ được giải thích dưới góc độ là một
hiện tượng, một hoạt động thuộc nhu cầu của khách du lịch. Xem xét du lịch một
cách toàn diện hơn thì cần phải cân nhắc tới toàn bộ các chủ thể tham gia vào hoạt


TrongHieuKCT


14

động du lịch thì mới hiểu được bản chất của du lịch một cách đầy đủ. Các chủ thể
đó bao gồm:
Khách du lịch: Là người có nhu cầu, mong muốn đi du lịch, họ lựa chọn và
quyết định nơi đến du lịch và các hoạt động tham gia, thưởng thức trong các chuyến
đi.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ du lịch,: đây là cơ hội để kiếm

lợi nhuận thông qua việc cung ứng hàng hóa và các dịch vụ nhằm đáp ứng cho nhu

cầu của thị trường khách du lịch.

Chính quyền sở tại: Những người lãnh đạo chính quyền địa phương nhìn

nhận du lịch như nhân tố có tác dụng tốt cho nền kinh tế thông qua triển vọng về thu
nhập từ các hoạt động về kinh doanh cho dân địa phương, ngoại tệ thu được từ
khách quốc tế và tiền thuế thu được cho ngân quỹ một cách trực tiếp và gián tiếp.
Dân cư địa phương: coi du lịch như một nhân tố tạo ra việc làm và giao lưu

văn hóa.

Theo cách tiếp cận này, “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan

hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính
quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du
lịch”. ( Trần Đức Thanh, 2003, tr 21).

Theo Điều 10 Pháp lệnh của Du lịch Việt Nam vào ngày 20/02/1999: “Du

lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa
mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Ngoài ra, để hiểu rõ hơn về du lịch, cần làm rõ khái niệm “sản phẩm du

lịch”: Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi
cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở
vật chất kĩ thuật và lao động du lịch tại một vùng, một địa phương nào đó.
Như vậy, sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và

những yếu tố vô hình (dịch vụ) để cung cấp cho du khách hay nó bao gồm các hàng
hóa. Sản phẩm du lịch có đầy đủ bốn đặc điểm của du lịch, đó là:

Tính vô hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình (không cụ thể). Thực ra
nó là một kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể. Mặc dù trong cấu thành


TrongHieuKCT

15

sản phẩm du lịch có hàng hóa. Tuy nhiên sản phẩm du lịch là không cụ thể nên rất
dễ dàng bị sao chép, bắt chước (những chương trình du lịch, cách trang trí phòng
tiếp,..). việc làm khác biệt hóa sản phẩm mang tính cạnh tranh khó khăn hơn kinh
doanh hàng hóa.
Tính không đồng nhất: Do sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, vì vậy mà

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua, gây khó khăn
cho việc chọn sản phẩm. do đó vấn đề quảng cáo trong du lịch là rất quan trọng.
Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch

xảy ra cùng một thời gian và địa điểm sản xuất ra chúng. Do đó không thể đưa sản
phẩm du lịch đến khách hàng mà khách hàng phải tự đến nơi sản xuất ra sản phẩm
du lịch.

Tính mau hỏng và không dự trữ được: Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ

như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống,…Do đó về cơ bản sản
phẩm du lịch không thể tồn kho, dự trữ được và rất mau hỏng.

Ngoài ra, sản phẩm du lịch còn một số các đặc điểm khác như: sản phẩm du

lịch do nhiều nhà tham gia cung ứng, việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính
thời vụ, sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch.
1.2.2.Các hình thức du lịch

Việc phân loại các hình thức du lịch có ý nghĩa to lớn, cho phép chúng ta xác

định được vai trò của du lịch, từ đó có thể xác định được cơ cấu khách hàng và mục
tiêu của điểm du lịch.

Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ chuyến đi

Du lịch quốc tế: Là những chuyến đi du lịch mà nơi cư trú của khách du lịch


và nơi đến du lịch thuộc hai quốc gia khác nhau, khách du lịch đi qua biên giới và
tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch. Du lịch quốc tế bao gồm:

Du lịch quốc tế đến (du lịch quốc tế nhận khách): Là hình thức du lịch của

khách ngoại quốc đến một nước nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó. Quốc gia nhận khách
du lịch nhận được ngoại tệ do du khách mang đến nên được gọi là quốc gia xuất
khẩu du lịch.


TrongHieuKCT

16

Du lịch ra nước ngoài (du lịch quốc tế gửi khách): Là chuyến đi của một cư
dân trong một nước đến một nước khác và tiêu tiền kiếm được ở đất nước của mình.
Quốc gia gửi khách được gọi là quôc gia nhập khẩu du lịch.
Du lịch trong nước: Là hình thức đi du lịch và cư trú của công dân trong một
nước đến địa phương khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình. Hay nói cách

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

khác là nơi đến du lịch và nơi cư trú của du khách trên cùng một quốc gia.
Căn cứ theo mục đích chuyến đi

Du lịch thiên nhiên: Hấp dẫn những người thích tận hưởng bầu không khí

ngoài trời, thích phong cảnh đẹp và đời sống thực vật hoang dã.

Du lịch văn hóa: Thu hút những người mà mối quan tâm chủ yếu của họ là

truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, nền văn hóa nghệ thuật của nơi đến.
Du lịch xã hội: Hấp dẫn những người mà đối với họ sự tiếp xúc, giao lưu với

người khác là quan trọng.

Du lịch hoạt động: Thu hút khách du lịch bằng một hoạt động được xác định

trước và thách thức phải hoàn thành trong chuyến đi.

Du lịch giải trí: Thu hút những người mà lí do chủ yếu của họ đối với chuyến


đi là sự hưởng thụ và tận hưởng kì nghỉ.

Du lịch thể thao: Thu hút những người đam mê thể thao để nâng cao thể chất,

sức khỏe.

Căn cứ vào loại hình lưu trú.

Du lịch ở trong khách sạn: Là loại hình du lịch phổ biến nhất, loại hình này

phù hợp với những người lớn tuổi, những người có thu nhập cao. Vì ở đây các dịch
vụ hoàn chỉnh hơn, có hệ thống hơn, chất lượng phục vụ tốt hơn nhưng giá cả cao
hơn.

Du lịch ở trong Motel: Motel là các khách sạn được xây dựng ven đường xa

lộ nhằm phục vụ cho khách du lịch bằng xe hơi. Ở đây có các gara để xe cho du
khách. Các dịch vụ trong motel phần lớn là tự phục vụ. Du khách tự nhận phòng, tự
gọi ăn trong nhà hàng. Các dụng cụ ở đây là loại sử dụng một lần. Giá cả trong
motel thường rẻ hơn ở trong khách sạn.


TrongHieuKCT

17

Du lịch ở trong nhà trọ: Nhà trọ là những khách sạn loại nhỏ của tư nhân, giá
cả thường rất thích hợp với du khách có thu nhập thấp, đặc biệt là các gia đình có
con nhỏ đi cùng. Ở nước ta loại hình này cũng rất phát triển, đặc biệt là ở Hà Nội.
Du lịch cắm trại: Là loại hình du lịch được phát triển với nhịp độ cao, được

giới trẻ ưa chuộng. Nó rất thích hợp với khách đi du lịch bằng xe đạp, mô tô, xe hơi.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Đầu tư cho loại hình du lịch này không cao, chủ yếu cắm lều trại,bạt, giường ghế
gấp và một số dụng cụ đơn giản rẻ tiền. Khách tự thuê lều bạt, tự dựng và tự phục
vụ.

Đây là loại hình du lịch có nhiều triển vọng vì: Công nghiệp xe hơi phát triển

nhanh, số người sử dụng phương tiện này nhiều, họ quan tâm đến vấn đề đi lại
nhiều hơn vấn đề ăn nghỉ. Chi phí cho dịch vụ ở đây rẻ, du khách có thể dùng tiền
để đi lâu hơn, nhiều nơi hơn. Du khách muốn thoát khỏi cuộc sống thường ngày,

muốn gần gũi với thiên nhiên.

Căn cứ vào hình thức tổ chức

Du lịch theo đoàn: Các thành viên tham dự đi theo đoàn và thường có sự

chuẩn bị chương trình từ trước, nó bao gồm:

Du lịch theo đoàn có thông qua tổ chức du lịch: Đoàn du lịch được các đại lí

trung gian (Công ty lữ hành), các công ty vận tải,hoặc các tổ chức khác,…tổ chức
chuyến đi. Các tổ chức này đã chuẩn bị và thỏa thuận từ trước hành trình và lịch
trình đi, mỗi thành viên trong đoàn được thông báo trước về lịch trình và hành trình
chuyến đi.

Du lịch theo đoàn không thông qua tổ chức du lịch : Đoàn đi tự chọn chuyến

hành trình, thời gian đi, những nơi sẽ đến,…Có thể đoàn đã thỏa thuận từ trước
hoặc tới nơi mới tìm nơi lưu trú, ăn uống.

Du lịch cá nhân: Là loại hình du lịch mà khách du lịch đi riêng lẻ một hoặc

hai người với những cách thức và mục đích khác nhau , loại này cũng bao gồm hai
loại:
Có thông qua tổ chức du lịch: Họ đi theo những chương trình đã định trước
của các tổ chức du lịch, tổ chức công đoàn hay các tổ chức xã hội khác. Khách du
lịch tuân theo các điều kiện đã được thông báo và chuẩn bị từ trước.


TrongHieuKCT


18

Không thông qua tổ chức du lịch: Khách du lịch đi lại tự do.
1.2.3.Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
Du lịch đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế, là một trong
những ngành mũi nhọn, có nhiều tiềm năng để phát triển của nhiều quốc gia trên thế
giới, góp phần phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa,…có thể kể đến những đóng góp

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

tích cực của du lịch đối với sự phát triển kinh tế như:


Thứ nhất, du lịch góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: có những quốc

gia tùy thuộc vào đặc điểm chính trị của nước mình, đã thực sự coi du lịch là ngành
kinh tế mũi nhọn, là công cụ cứu cánh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kích
thích các ngành kinh tế khác phát triển. Đối với một số quốc gia đang phát triển,
nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn, tuy nhiên thu nhập từ nông nghiệp không mang
lại giá trị cao, trong khi công nghiệp thì lại cần đầu tư một số vốn lớn và không thể
thấy ngay kết quả trong thời gian ngắn. Du lịch được xem như một ngành “công
nghiệp không khói”, tận dụng các yếu tố tự nhiên mà không cần phải đầu tư quá
nhiều như các ngành khác, có thể thấy một ví dụ như Việt Nam – một quốc gia đang
có sự chuyển mình trong cơ cấu các ngành từ một quốc gia nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khi nhìn dưới góc độ kinh tế

Thứ hai, du lịch tạo ra nhiều việc làm cho xã hội: Theo UNWTO, số lao

động hoạt động trong lĩnh vực du lịch chiếm 8% lao động toàn cầu, cứ mỗi việc làm
trong ngành du lịch ước tính tạo ra hai việc làm cho các ngành khác. Ngành du lịch
cũng sử dụng lao động vượt trội hơn so với các ngành khác: gấp 6 lần ngành công
nghiệp ô tô, gấp 4 lần ngành khai khoáng và gấp 3 lần ngành tài chính. Khi nhìn
dưới góc độ kinh tế - xã hội, du lịch luôn là ngành có tính trường tồn và bền vững
cao so với các ngành kinh tế khác. Nguyên do vì, các nguồn tài nguyên dưới dạng
vật thể và phi vật thể theo quy luật chung luôn được coi là hữu hạn, thì bên cạnh đó
cũng có một số hợp phần khác cần tính đến. Chúng được khéo léo ẩn và tích tụ
trong các “chuỗi dịch vụ” để hình thành nên các sản phẩm du lịch và thậm chí tồn
tại trong cả những đối tượng sử dụng dịch vụ - đó là những người “khách du lịch”.
Trong thế giới ngày càng phát triển với các tiến bộ trong khoa học kĩ thuật vượt bậc,
giao thông thuận tiện, các phương tiện truyền thông tiện ích,…thì nhu cầu đi lại,
giao lưu văn hóa, đầu tư,…giữa các vùng, các quốc gia ngày càng gia tăng, từ đó



TrongHieuKCT

19

kéo theo các nhu cầu dịch vụ, sản phẩm du lịch cũng tăng, dẫn tới việc người dân có
thêm nhiều điều kiện để kinh doanh và kiếm thêm thu nhập.
1.3.Tổng quan về FDI vào ngành du lịch
1.3.1.Vai trò của FDI đối với ngành du lịch
Bất cứ một ngành nào đầu tư luôn đóng vai trò quan trọng không những giúp

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục mà còn thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng

và hội nhập kinh tế nhanh chóng, hiệu quả. Cũng như các ngành kinh tế khác, thu
hút FDI có vai trò rất quan trọng đối với ngành du lịch. Để đưa du khách đến với
các địa điểm du lịch, cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tôn tạo các khu du lịch, xây
dựng cơ sở lưu trú,…Do đó, FDI đóng vai trò rất cần thiết để phát triển ngành du
lịch với các lí do sau:

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch góp phần tăng

trưởng kinh tế: Mô hình Harrod – Domar đã chỉ ra rằng vốn đầu tư của nền kinh tế
có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tăng trưởng: Mức tăng trưởng GDP = vốn đầu tư/
ICOR. Muốn tăng trưởng hàng năm với tốc độ cao thì phải giảm ICOR xuống hoặc
hạn chế không tăng. Như vậy, thu hút đầu tư sẽ làm cho lượng vốn đầu tư tăng lên,
và do đó sản lượng đầu ra cũng sẽ tăng lên góp phần thúc đẩy phát triển ngành du
lịch nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung.

Thu hút FDI vào ngành du lịch góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự
tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi tương quan giữa chúng so
với một thời điểm trước đó. Đầu tư chính là phương tiện đảm bảo cho cơ cấu kinh tế
được hình thành hợp lý. Ngành du lịch là một bộ phận cấu thành nền kinh tế do đó,
thu hút FDI vào ngành du lịch sẽ làm ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cùng với vai trò chuyển dịch cơ cấu ngành, hoạt động thu hút vốn đầu tư vào ngành
du lịch còn tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu vùng, hình thành và phát huy
vai trò của vùng trọng điểm, đồng thời tăng cường tiềm lực kinh tế cho các vùng
khó khăn, thúc đẩy mối liên hệ, giao lưu kinh tế liên vùng, đảm bảo phát triển bền
vững. Định hướng và biện pháp thu hút vốn đầu tư hợp lý còn tác động đến cơ cấu
thành phần kinh tế, và tác động đến mối quan hệ giữa đầu tư khu vực nhà nước và



TrongHieuKCT

20

khu vực tư nhân. Đầu tư công cộng nhà nước phải tác động lôi kéo, dẫn dắt mà ko
làm suy giảm, lấn át đầu tư tư nhân.
Thu hút vốn đầu tư vào phát triển ngành du lịch góp phần tăng cường khoa
học kĩ thuật và nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh doanh: Thu hút FDI để
phát triển ngành du lịch sẽ làm cho trình độ khoa học kĩ thuật của ngành du lịch

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

được tăng lên thông qua các dự án đầu tư được triển khai, thay thế các thiết bị, công

nghệ lạc hậu. Đối với các nước đang phát triển, mặc dù tích lũy vốn và công nghệ
thấp nhưng cũng có những lợi thế của người đi sau tiếp thu, thích nghi và làm chủ
công nghệ sẵn có, do đó rút ngắn thời gian và giảm đi những rủi ro trong áp dụng
công nghệ mới, do đó rút ngắn thời gian và giảm rủi ro trong việc áp dụng công
nghệ mới, đồng thời thu hút FDI vào phát triển du lịch sẽ góp phần nâng cao được
trình độ quản lý, năng lực điều hành của một số nhà quản lý doanh nghiệp.
Thu hút FDI vào ngành du lịch góp phần tạo công ăn việc làm cho địa

phương và tăng nguồn thu cho NSNN: Thu hút FDI còn góp phần tạo công ăn việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, làm cho nguồn nhân lực phát triển cả về số lượng và
chất lượng; đồng thời tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên và góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.

1.3.2.Các yếu tố của nước nhận đầu tư ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào
ngành du lịch

Việc tìm hiểu môi trường đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng để các nhà đầu tư

có thể áp dụng những chính sách đúng đắn, đầu tư hiệu quả và giúp giảm thiểu rủi
ro khi đầu tư sang một thị trường mới. Theo UNTACD, có 3 nhóm yếu tố của nước
nhận đầu tư ảnh hưởng đến việc thu hút FDI đó là: khung chính sách về FDI của
nước nhận đầu tư, các yếu tố của môi trường kinh tế, yếu tố tạo điều kiện thuận lợi
cho kinh doanh. Các nhà đầu tư khi đầu tư vào ngành du lịch cũng cần phải quan
tâm đến các yếu tố này:

Khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư đối với ngành du lịch
Khung chính sách nằm trong nhóm môi trường đầu tư mềm, bao gồm hệ
thống các quy định hành chính, luật pháp và chiến lược của nhà nước để trên cơ sở
đó chính phủ, các cơ quan hay địa phương có thể điều hành hoạt động kinh tế nhằm



×