Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ NHẬP KHẨU PHI THUẾ CỦA LIÊN BANG NGA ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC
BIỆN PHÁP HẠN CHẾ NHẬP KHẨU PHI THUẾ CỦA
LIÊN BANG NGA ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM


Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Thúy Hiền

Mã sinh viên

: 1113120162

Lớp

: Anh 24

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học

: TS. Vũ Thành Toàn

Hà Nội, tháng 05 năm 2015


MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ NHẬP KHẨU PHI
THUẾ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ..................................................................... 6
1.1 Khái niệm và các hình thức hạn chế nhập khẩu phi thuế trong thương mại
quốc tế .............................................................................................................................. 6
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................ 6
1.1.2 Các hình thức ...................................................................................................... 8
1.2 Tác động của các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế tới hoạt động thương
mại quốc tế ...................................................................................................................... 25
1.2.1 Tác động tích cực .............................................................................................. 25
1.2.2 Tác động tiêu cực .............................................................................................. 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ NHẬP
KHẨU PHI THUẾ CỦA LIÊN BANG NGA VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG NHẬP
KHẨU TỪ VIỆT NAM ..................................................................................................... 29
2.1 Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng của Việt Nam vào thị trường Nga ....... 29
2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu ........................................................................................ 29
2.1.2 Cơ cấu xuất khẩu .............................................................................................. 30
2.1.3 Phương thức xuất khẩu ..................................................................................... 37
2.2 Thực trạng áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế của Nga đối
với một số mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam ............................................................. 38
2.2.1 Quy định về giấy phép nhập khẩu ..................................................................... 39
2.2.2 Quy định về chứng nhận nhập khẩu.................................................................. 40
2.2.3 Áp giá hải quan ................................................................................................. 41
2.2.4 Quy định về hồ sơ xuất nhập khẩu .................................................................... 42
2.2.5 Quy định về tạm nhập ....................................................................................... 43
2.2.6 Quy định về thương mại điện tử........................................................................ 44
2.2.7 Quy định về kiểm dịch động thực vật ................................................................ 44
2.2.8 Quy định về tiêu chuẩn đối với hàng hóa ......................................................... 46
2.2.9 Quy định về bao gói, nhãn mác ........................................................................ 48
2.2.10 Quy tắc xuất xứ ................................................................................................. 48


2.3 Tác động của các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế của Nga đối với một
số mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam ........................................................................... 50
2.3.1 Tác động tới hàng thủy sản ............................................................................... 50
2.3.2 Tác động tới hàng dệt may ................................................................................ 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT
NAM ỨNG PHÓ VỚI CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ NHẬP KHẨU PHI THUẾ CỦA
LIÊN BANG NGA ............................................................................................................. 55

UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3.1 Những nguồn lực chủ yếu giúp doanh nghiệp xuất khẩu ứng phó với biện pháp
hạn chế nhập khẩu phi thuế .......................................................................................... 55
3.1.1 Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp .......................................................... 56
3.1.2 Nguồn lực liên kết nhà nước – doanh nghiệp ................................................... 56
3.1.3 Các nguồn lực liên kết khác .............................................................................. 58
3.2 Những khó khăn mà doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong việc ứng phó với
các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế của Nga .................................................. 58
3.2.1 Nhân lực ............................................................................................................ 58
3.2.2 Cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật ................................................................... 60
3.2.3 Các tiêu chuẩn của Việt Nam còn khá cách biệt so với các tiêu chuẩn quốc tế60
3.2.4 Công tác quản lý chất lượng chưa cao ............................................................. 61
3.2.5 Khả năng quản trị chuỗi giá trị còn non yếu .................................................... 62

3.2.6 Nhận thức chưa tốt về tầm quan trọng của việc đáp ứng các quy định của thị
trường Nga ................................................................................................................... 62
3.3 Một số giải pháp giúp doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ứng phó với các biện
pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế của Liên bang Nga ............................................... 63
3.3.1 Nhóm giải pháp từ phía Chính phủ................................................................... 63
3.3.2 Nhóm giải pháp từ phía Hiệp hội doanh nghiệp............................................... 69
3.3.3 Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp ............................................................. 71
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết

Giải nghĩa Tiếng Anh

Giải nghĩa Tiếng Việt

tắt
ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

2


ADP

Anti - Dumping Practices

Hiệp định chống bán phá giá

3

AoA

Agreement on Agriculture

Hiệp định nông nghiệp

4

5
6

7

8

9
10

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1

ASEAN

Association of South – East Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam
Asian Nations

Á

CE

European Conformity

Tiêu chuẩn Châu Âu


CIF

Cost, Insurance and Freight

Tiền hàng, phí bảo hiểm, cước

CVA

phí

Agreement on Custom

Hiệp định xác định trị giá Hải

Valuation

quan

The European Free Trade

Hiệp hội thương mại tự do Châu

Association

Âu

EU

European Union


Liên minh Châu Âu

FSB

The Federal Security

Sở An ninh Liên bang Nga

EFTA

Service of the Russian
Federation

11

12

GATT

GPA

General Agreement on

Hiệp định chung về thuế quan và

Tariffs and Trade

thương mại

Agreement on Government


Hiệp định mua sắm chính phủ

Procurement

13

GTA

Global Trade Alert

Tổ chức cảnh báo thương mại
toàn cầu

14

15

HACCP

IATA

Hazard Analysis and

Phân tích Mối nguy và Kiểm soát

Critical Control Point

điểm tới hạn


International Air Transport

Hiệp hội vận tải hàng không quốc

Association

tế


16

ICO

International Coffee

Tổ chức cà phê thế giới

Organization
17

IECEE

International

Tiêu chuẩn của Ủy ban kỹ thuật

Electrotechnical

điện quốc tế về các thiết bị điện


Commission (Standard) for

18

19

20

21
22

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


Electrical Equipment

IECQ

International

Tiêu chuẩn của Ủy ban kỹ thuật

Electrotechnical

điện quốc tế về chất lượng điện

Commission Quality

năng

Agreement on Import

Hiệp định về Thủ tục Cấp phép

Licensing Procedures

Nhập khẩu

International Organization

Hệ thống quản lý chất lượng quốc

for Standardization 9000


tế 9000

L/C

Letter Credit

Tín dụng chứng từ

Nafiqad

National ago – forestry and

Cục quản lý chất lượng nông lâm

fisheries quality assurance

sản và thủy sản

ILP

ISO 9000

department

23

OECD

Organization for Economic


Tổ chức hợp tác và phát triển

Co-operation and

kinh tế

Development

24
25
26

RoO

Rule of Origin

Hiệp định về xuất xứ hàng hóa

RUB

Russia Ruble

Tiền tệ của Liên bang Nga

SA 8000

Social Accountability 8000

Tiêu chuẩn về lao động và trách
nhiệm xã hội


27

SAD

Single Administrative

Tiêu chuẩn chứng từ hành chính

Document

28

SCM

Agreement on Subsidies

Hiệp định về trợ cấp và các biện

and Countervailing

pháp đối kháng

Measures
29

SG

Agreement on Safeguards


Hiệp định về biện pháp tự vệ


30

31

32

SPS

TBT

TPP

Hiệp định về các biện pháp vệ

Measures

sinh động thực vật

Agreement on Technical

Hiệp định hàng rào Kỹ thuật

Barriers to Trade

trong Thương mại

Trans – Pacific Strategic


Hiệp định đối tác kinh tế chiến

Economic Partnership

lược xuyên Thái Bình Dương

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Sanitary and Phytosanitary

Agreement


33

TRCU

Customs Union Certificate

Giấy chứng nhận của Liên minh
Hải quan

34

35
36

37

UNDP

United Nations

Chương trình phát triển Liên hiệp

Development Program

quốc

USD

United States Dollar


Đô la Mỹ

UNCTAD

United Nations Conference

Hội nghị Liên hợp quốc về

on Trade & Development

Thương mại và Phát triển

Vietnam Association of

Hiệp hội chế biến và xuất khẩu

Seafood Export and

thủy sản Việt Nam

VASEP

Producer

38

39

VCCI


VPSS

Vietnam Chamber of

Phòng Thương mại và Công

Commerce and Industry

nghiệp Việt Nam

Veterinary and

Cục kiểm dịch động thực vật

Phytosanitary Surveilance

Liên bang Nga

Services (Russia)

40
41

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO


World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Liên bang Nga các
năm 2010 - 2014........................................................................................................30
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam vào Liên bang Nga phân theo các

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


ngành hàng năm 2014 ...............................................................................................32
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Liên bang Nga các
năm 2010 - 2014........................................................................................................33
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Liên bang Nga các
năm 2010 - 2014........................................................................................................34
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Liên bang Nga các năm
2010 – 2014 ...............................................................................................................35
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Liên bang Nga các
năm 2010 - 2014........................................................................................................36

HÌNH VẼ

Hình 3.1: Các nguồn lực chủ yếu cho doanh nghiệp ................................................55


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa tiếp tục phát triển và tác động sâu rộng tới nền kinh tế các quốc
gia khiến cho việc liên kết sức mạnh giữa các nước để hợp tác phát triển trở thành

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

vấn đề tất yếu hiện nay. Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã nỗ lực thúc đẩy quan hệ hợp tác phát triển với
nhiều nước, nhiều khu vực và Tổ chức trên thế giới. Điển hình, năm 2007, Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
WTO, đánh dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập quốc tế. Năm 2010, Việt
Nam tuyên bố tham gia Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương (TPP) với tư cách là thành viên đầy đủ và đã hoàn tất đàm phán với một số
đối tác quan trọng như Mỹ và Nhật Bản vào cuối năm 2014. Ngày 15/12/2014, Việt
Nam và Liên minh Hải quan gồm 3 nước Nga, Belarus và Kazakhstan đã ký Biên
bản thỏa thuận về việc kết thúc đàm phán Hiệp định thương mại tự do Việt Nam Liên minh thuế quan (VCUFTA). Có thể nói, tất cả các sự kiện trên đều đem đến
cho Việt Nam cơ hội rất lớn trong việc xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới.
Bên cạnh các đối tác kinh tế lớn như Mỹ và EU, Nga cũng là một thị trường

xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam. Tháng 8/2012, Liên bang Nga chính thức trở
thành thành viên thứ 156 của WTO. Theo đó, Nga cam kết giảm mức thuế bình
quân của tất cả các hàng hóa xuống còn 7,8% so với mức 10% của năm 2011. Việt
Nam cũng là một trong số những nước đang phát triển được hưởng ưu đãi thuế quan
GSP từ Nga. Năm 2014, Mỹ và EU đã ban hành lệnh cấm vận với Nga do tình hình

bất ổn chính trị ở Ukraine. Vì thế mà Nga cũng có xu hướng nhập khẩu hàng hóa từ
các nước khu vực Châu Á. Mặt hàng Nga nhập khẩu chủ yếu là các mặt hàng Việt
Nam có lợi thế so sánh như dệt may, thủy sản, cà phê, chè, giày dép các loại. Trong
những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Nga không ngừng tăng
và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cũng phát triển nhanh chóng, đa dạng. Tuy nhiên,
tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nga trong những năm gần đây mới chỉ
chiếm khoảng 1,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường thế giới.


2

Điều này chưa tương xứng với mối quan hệ lâu dài giữa Nga và Việt Nam trong
nhiều năm qua.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới xuất khẩu của Việt Nam vào Nga chưa xứng
với tiềm năng nhưng một trong số đó phải kể tới các biện pháp hạn chế nhập khẩu
phi thuế ở Nga cũng rất phức tạp. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang rất thiếu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

thông tin về thị trường này. Thị trường Nga mặc dù có dễ tính hơn thị trường Mỹ và
EU hay Nhật Bản nhưng các quy định và tiêu chuẩn mà Nga đặt ra đối với hàng
nhập khẩu rất khác so với các tiêu chuẩn thế giới. Theo thống kê của Tổ chức cảnh
báo thương mại toàn cầu (GTA) năm 2013, Nga đã ban hành các biện pháp bảo hộ
thương mại nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác, chiếm khoảng 20% tổng số các
biện pháp bảo hộ thương mại được xác định trên toàn thế giới hiện nay.
Từ năm 2008 trở lại đây, hàng thủy sản Việt Nam liên tục bị Nga áp dụng

các biện pháp cấm nhập khẩu do không đạt chuẩn. Năm 2014, do ảnh hưởng của
lệnh cấm vận từ Mỹ và EU, nguồn hàng nhập khẩu của Nga trở nên khan hiếm nên
Nga mới chuyển hướng mở cửa cho hàng thủy sản Việt Nam. Dù có thể đây không
phải lý do duy nhất Nga mở cửa cho hàng thủy sản Việt Nam nhưng có thể thấy,
thủy sản và hàng nông sản Việt Nam nói chung, hàng dệt may, da giày,...những mặt
hàng mà Việt Nam có lợi thế xuất khẩu sẽ trở thành đối tượng mà các biện pháp bảo
hộ phi thuế của Nga chú ý tới. Đây là một dấu hiệu cho thấy nguy cơ gia tăng các
biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế của Nga với hàng Việt Nam trong tương lai.
Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: "Một số giải pháp nhằm ứng phó với
các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế của Liên bang Nga đối với một số mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam" với mục đích đưa ra một số nhận định và phương
hướng giải quyết cho vấn đề này.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế không phải là một thuật ngữ mới

mẻ trong nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia. Đơn cử có
thể kể tới nghiên cứu của PGS.TS Bùi Xuân Lưu – Nguyễn Hữu Khải trong "Giáo
trình Kinh tế ngoại thương", TS. Đào Thị Thu Giang với "Biện pháp vượt rào cản


3

phi thuế quan đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam", Bộ Thương mại (2004)
nay là Bộ Công Thương "Nghiên cứu các rào cản trong Thương mại quốc tế và đề
xuất các giải pháp với Việt Nam". Nhưng nghiên cứu cụ thể về biện pháp hạn chế
nhập khẩu phi thuế của Liên bang Nga thì còn rất khiêm tốn. Nổi bật trong số đó
phải kể tới Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Đặng Hùng Sơn "Chính sách thương
mại quốc tế của Liên bang Nga và khả năng phát triển quan hệ thương mại Việt

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

Nam – Liên bang Nga" (Hà Nội, 2012). Tuy nhiên, công trình trên mới chỉ dừng lại
ở nghiên cứu tổng thể các rào cản trong chính sách thương mại quốc tế của Liên
bang Nga mà chưa cụ thể hóa các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế và tác động
của nó tới hàng xuất khẩu Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu

Tác giả thực hiện đề tài này với mục đích có cái nhìn toàn diện về các biện

pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế trong thương mại quốc tế, hiểu được thực tiễn áp
dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế mà Liên bang Nga áp dụng với
hàng hóa Việt Nam và tác động của chúng tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
sang Nga. Từ đó, có thể tìm ra những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải để đề
xuất một vài nhóm giải pháp giúp các doanh nghiệp ứng phó với các biện pháp hạn
chế nhập khẩu phi thuế của Nga.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế mà Liên bang
Nga áp dụng với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu nằm trong lĩnh vực thương mại hàng hóa giữa Nga và Việt
Nam và một số nước có liên quan.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề tài, tác giả tập trung giải quyết 3 nội dung sau:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về các biện pháp phi thuế quan, hàng rào phi
thuế quan và các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế trong thương mại quốc tế.



4

- Nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nga, thực tiễn áp
dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế của Nga đối với hàng nhập từ Việt
Nam và tác động của chúng tới xuất khẩu của Việt Nam vào Nga.
- Phân tích những nguồn lực và khó khăn của doanh nghiệp trong việc ứng phó với
các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế để từ đó đưa ra các nhóm giải pháp phù

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hợp.


6. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau:

- Hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp dựa trên kết quả nghiên cứu của các công trình
khóa học đã công bố.

- Thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu thống kê từ Tổng cục hải quan Việt Nam.
- Tra cứu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như văn bản pháp luật, sách báo, các
trang web của cơ quan hữu quan Việt Nam cũng như Liên bang Nga, và nêu lên
quan điểm cá nhân...
7. Bố cục đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục, đề tài được chia làm 3 chương:

Chương I: Khái quát về các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế trong thương mại
quốc tế

Chương II: Thực trạng áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế của Liên
bang Nga với một số mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam

Chương III: Một số giải pháp giúp doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ứng phó với
các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế của Liên bang Nga.



5

Để hoàn thành đề tài này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của TS. Vũ Thành Toàn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự
hướng dẫn, dìu dắt của Thầy cô Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội trong suốt 4
năm học vừa qua!
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do tính phức tạp của vấn đề, do hạn chế về

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

kiến thức, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu nên khóa luận này không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp từ phía Thầy
cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.


Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy Hiền


6

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ
NHẬP KHẨU PHI THUẾ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm và các hình thức hạn chế nhập khẩu phi thuế trong thương mại
quốc tế

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

1.1.1 Khái niệm

Các biện pháp thuế quan và các biện pháp phi thuế quan là hai công cụ chủ

yếu điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế. Hiện tại, trên thế giới chưa thống
nhất được khái niệm về các biện pháp phi thuế quan.

Tổ chức Thương mại thế giới WTO định nghĩa: "Biện pháp phi thuế quan là

những biện pháp ngoài thuế quan, liên quan hoặc ảnh hưởng đến sự luân chuyển
hàng hóa giữa các nước" (Bùi Xuân Lưu - Nguyễn Hữu Khải, 2009). Định nghĩa
này mang tính chất khái quát đề cập đến tác động chung nhất của các biện pháp phi
thuế quan.

Theo Nhóm chuyên gia Hỗ trợ liên ngành của Hội nghị Thương mại và Phát

triển Liên Hợp Quốc (UNCTAD, 2010) định nghĩa thì "Các biện pháp phi thuế quan
là các biện pháp chính sách không phải là thuế quan thông thường và có khả năng
tạo ra các tác động về mặt kinh tế đối với thương mại quốc tế, làm thay đổi khối
lượng giao dịch thương mại hoặc làm thay đổi giá cả hoặc cả hai"
Tuy nhiên, trong thương mại quốc tế còn xuất hiện thuật ngữ quen thuộc "Rào
cản phi thuế quan". Vậy, rào cản phi thuế quan khác gì với biện pháp phi thuế quan?
Rào cản phi thuế quan là tập hợp gồm một số các biện pháp phi thuế quan. Chỉ
những biện pháp phi thuế quan nào làm cản trở thương mại quốc tế mới được coi là
rào cản.

Chính vì sự phát triển phức tạp của thị trường thương mại quốc tế mà sự phát
triển của các biện pháp phi thuế quan cũng đa dạng theo, mỗi biện pháp phi thuế

quan là hiện diện của nhiều mục đích chìm nổi khác nhau nên việc xác định liệu
một biện pháp phi thuế quan có phải là rào cản trở nên rất phức tạp. Ranh giới giữa
hai vấn đề luôn không rõ ràng.


7

Như vậy, các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế chính là tập hợp một số
các biện pháp phi thuế quan gây ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của một quốc
gia, từ đó tác động tích cực hoặc tiêu cực tới toàn bộ hoạt động thương mại quốc tế.
Nói cụ thể hơn, các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế là rào cản phi thuế quan.
Khái niệm về rào cản phi thuế quan cũng chưa được thống nhất.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

Tổ chức Thương mại thế giới WTO đưa ra khái niệm về rào cản phi thuế dựa
trên khái niệm về các biện pháp phi thuế quan: "Hàng rào phi thuế quan là những
biện pháp mang tính cản trở đối với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý,
khoa học hoặc bình đẳng" (Bùi Xuân Lưu -Nguyễn Hữu Khải, 2009).
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD (1997) định nghĩa: " Rào cản phi
thuế quan là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được
các quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa chọn, nhằm hạn chế nhập
khẩu". Cách hiểu này nhấn mạnh vào biên giới trong ngoài của thương mại quốc tế.
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cho rằng: "Rào cản phi thuế
quan được định nghĩa là các biện pháp ngăn cấm hoặc hạn chế một cách có hiệu quả
việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa".

Bộ Thương mại Việt Nam (nay là Bộ Công Thương) thì định nghĩa: "ngoài
thuế quan ra, tất cả các biện pháp khác, dù là theo quy định pháp lý hay tồn tại trên
thực tế, ảnh hưởng tới mức độ và phương hướng nhập khẩu được gọi là các rào cản
phi thuế quan." (Đinh Văn Thành 2005, trích dẫn trong Biện pháp vượt rào cản phi
thuế quan đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, Đào Thị Thu Giang 2009,
p.18)

Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu rào cản phi thuế quan là các biện pháp
không dùng thuế quan nhằm cản trở sự thâm nhập của hàng hóa nước ngoài, bảo vệ
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, và sâu xa hơn là để bảo vệ nền sản xuất nội địa,
bảo vệ thị trường trong nước.
Rào cản phi thuế quan bao gồm hai bộ phận cơ bản: Các rào cản pháp lý và
các rào cản kỹ thuật. Rào cản pháp lý chính là chính sách, quy định của Chính phủ


8


liên quan tới hàng nhập khẩu như hạn ngạch, thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp,... Rào cản kỹ thuật là các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm, có thể áp
dụng với hàng nhập khẩu cũng như hàng sản xuất trong nước như quy trình sản
xuất, vận chuyển, nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, ...
1.1.2 Các hình thức

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1.2.1 Các biện pháp hạn chế định lượng (Quantitative Restrictions)
Theo WTO, các biện pháp hạn chế định lượng được hiểu là các quy định do

một nước đưa ra nhằm hạn chế số lượng hoặc giá trị hàng nhập khẩu vào/ xuất khẩu

từ nước đó.

Tùy vào từng mục tiêu cụ thể của từng quốc gia, biện pháp hạn chế định

lượng thường được thực hiện thông qua các hình thức như cấm nhập khẩu, hạn
ngạch, giấy phép...

* Cấm nhập khẩu (Prohibitions)

Cấm nhập khẩu là biện pháp ngăn cấm hoàn toàn một hay một số hàng hóa

thâm nhập vào thị trường nội địa của một nước nhằm bảo vệ an ninh quốc phòng,
đạo đức xã hội, an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng hay bảo vệ môi trường tự
nhiên. Do đó, hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu thường là vũ khí, đạn
dược, vật liệu nổ, chất thải, phế liệu, hóa chất độc hại, ma túy, ...

Theo điều XI, Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT/1994),

WTO quy định chung đối với các nước thành viên không được áp dụng biện pháp
hạn chế số lượng dưới bất kỳ hình thức nào nhằm hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa.

Theo đó, biện pháp cấm nhập khẩu là bị cấm hoàn toàn trong WTO. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp khẩn cấp thì các nước thành viên vẫn được áp dụng. Theo
điều XXI (GATT/1994) thì các trường hợp được sử dụng biện pháp cấm nhập khẩu
là:
 Cần thiết để bảo vệ đạo đức xã hội
 Cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khỏe con người, động thực vật



9

 Liên quan đến nhập khẩu hay xuất khẩu vàng và bạc
 Cần thiết để bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khan hiếm
Bên cạnh đó, điều XX (GATT/1994) cũng chỉ ra các trường hợp được sử
dụng biện pháp cấm nhập khẩu sau:
 Được áp dụng một cách tạm thời để ngăn cản hay giảm bớt sự bùng nổ về

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
nhập khẩu, phương hại đến sản xuất trong nước

 Cần thiết để áp dụng các tiêu chuẩn hay quy định để phân loại, xếp hạng hay
tiếp thị các sản phẩm trong thương mại quốc tế


* Hạn ngạch nhập khẩu (Quotas)

Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nước về số lượng tối đa cho phép

một mặt hàng hay nhóm hàng được nhập từ một thị trường trong một thời gian nhất
định, thương là một năm thông qua hình thức cấp phép.

Hạn ngạch nhập khẩu được sử dụng nhằm 3 mục đích chính: Bảo hộ sản xuất

trong nước; sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ; thực hiện cam kết của Chính phủ với
nước ngoài. Tuy nhiên, hạn ngạch cũng có nhiều tác động dẫn tới hiện tượng độc
quyền của một số doanh nghiệp được cấp phép, từ đó gây cạnh tranh không lành
mạnh giữa các doanh nghiệp.

Giống như biện pháp cấm nhập khẩu, WTO không cho phép các nước thành

viên sử dụng biện pháp hạn ngạch trong thương mại quốc tế. Tuy nhiên, điều XI và
XII (GATT/1994) đã chỉ ra các trường hợp ngoại lệ được áp dụng hạn ngạch:
 Được áp dụng một cách tạm thời để ngăn cản hay giảm bớt đi sự bùng nổ về
nhập khẩu, phương hại tới sản xuất trong nước

 Dùng cho hàng nông sản và thủy sản

 Có thể hạn chế số lượng hay giá trị hàng nhập khẩu để đảm bảo cân bằng cán
cân thanh toán. Việc tạo ra, duy trì hay mở rộng hạn chế số lượng vì mục
đích này không được vượt quá mức cần thiết


10


 Để ngăn ngừa sự đe dọa sắp xảy ra hay để ngăn chặn lại sự thiếu hụt nghiêm
trọng dự trữ tiền tệ hay trong trường hợp một thành viên có dự trữ tiền tệ rất
thấp để đạt được một mức tăng hợp lý dự trữ tiền tệ
* Hạn ngạch thuế quan (Tariff quotas)
Hạn ngạch thuế quan là kết quả Vòng đám phán Uruguay về Nông nghiệp.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Theo Hiệp định Nông nghiệp (AoA/ 1994) thì các bên tham gia không được phép
áp dụng các biện pháp phi thuế quan đối với hàng nông sản. Như vậy biện pháp cấm
nhập khẩu cũng như biện pháp hạn ngạch cũng không được áp dụng với hàng nông
sản. Tuy nhiên, các bên tham gia có thể áp dụng hạn ngạch thuế quan thay thế cho

biện pháp cấm nhập khẩu và hạn ngạch. Theo đó, thì hai mức thuế suất trong hạn
ngạch và ngoài hạn ngạch cũng được thiết lập. Nếu lượng nhập khẩu dưới một mức
nhất định (gọi là hạn ngạch) thì sẽ được áp dụng mức thuế nhập khẩu thấp, còn nếu
lượng nhập khẩu cao hơn hạn ngạch thì phần vượt quá vẫn được nhập khẩu nhưng
phải chịu mức thuế nhập khẩu cao hơn gấp nhiều lần trong hạn ngạch.
Cơ chế hạn ngạch thuế quan gồm bốn yếu tố: thuế suất trong hạn ngạch (in –

quota tariff rate); hạn ngạch xác định lượng nhập khẩu tối đa chịu mức thuế suất
trong hạn ngạch; thuế suất ngoài hạn ngạch (over – quota tariff rate); phương thức
quản lý phân bổ hạn ngạch.

Theo Hiệp định AoA thì các bên tham gia phải có nghĩa vụ thông báo với

WTO về các yếu tố này trong Biểu cam kết về hàng hóa, cũng như phải cam kết
quản lý phân bổ hạn ngạch thuế quan theo đúng nguyên tắc không phân biệt đối xử
của WTO.

* Giấy phép nhập khẩu (Import licences)

Giấy phép nhập khẩu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cho

phép mặt hàng nhất định được đưa vào lãnh thổ của nước đó.
Giấy phép nhập khẩu gồm hai loại là giấy phép nhập khẩu tự động và giấy
phép nhập khẩu không tự động.


11

Giấy phép nhập khẩu tự động là biện pháp quản lý nhập khẩu thông qua giấy
phép nhưng giấy phép này được cấp tự động cho tất cả các thương nhân thỏa mãn

điều kiện quy định cấp phép và không nhằm mục đích hạn chế số lượng nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu không tự động là văn bản cho phép nhập khẩu sau khi
doanh nghiệp đáp ứng được một số điều kiện nhất định mà nước nhập khẩu đưa ra.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu (ILP/ 1994) quy định các nước

thành viên của WTO phải giảm tối đa các thủ tục hành chính trong việc cấp giấy
phép nhập khẩu. Đối với giấy phép nhập khẩu tự động, Hiệp định quy định những
tiêu chuẩn cho việc cấp phép tự động để thủ tục này không làm cản trở thương mại.
Còn đối với giấy phép nhập khẩu không tự động, Hiệp định có những quy định
nhằm tối thiểu hóa gánh nặng của người nhập khẩu khi tiến hành nộp đơn xin giấy

phép, để cho các thủ tục hành chính không làm cản trở hay biến dạng trao đổi
thương mại. Hiệp định đưa ra thời hạn cho Cơ quan hữu trách của nước thành viên
phải đưa ra quyết định có cấp giấy phép nhập khẩu hay không là 30 ngày kể từ ngày
nhận hồ sơ trong trường hợp xem xét từng hồ sơ một, hoặc 60 ngày kể từ ngày nộp
hồ sơ trong trường hợp xem xét tất cả các hồ sơ cùng một lúc. Khi các thành viên
đưa ra những thủ tục cấp phép mới hoặc thay đổi những thủ tục đang có hiệu lực thì
phải thông báo với WTO về những thay đổi như danh sách mặt hàng phải xin phép
nhập khẩu, cơ quan nhận đơn xin phép của doanh nghiệp, ... Thêm vào đó, các biểu
mẫu và thủ tục cũng phải đơn giản hóa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xin cấp phép,
không được từ chối cấp phép vì lỗi nhỏ không làm thay đổi nội dung cơ bản của
chứng từ.

1.1.2.2 Các biện pháp tương đương thuế quan (Para – Tariff Measures)
* Xác định trị giá hải quan (Custom Valuation)

Theo điều 7, Hiệp định về trị giá hải quan của WTO (CVA/ 1994) thì trị giá
hải quan được định nghĩa là "trị giá của các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
xác định theo mục đích quản lý hải quan, là một trong những căn cứ cơ bản để tính
thuế hải quan và các thuế khác".


12

Theo Hiệp định CVA (1994), Hải quan có quyền nghi ngờ giá mà nhà nhập
khẩu khai báo và việc chứng minh nghi ngờ đó là không có cơ sở thuộc trách nhiệm
của doanh nghiệp.
Xác định trị giá thuế quan có thể thực hiện bằng một phương pháp chuẩn và
năm phương pháp thay thế. Phương pháp chuẩn là thông qua trị giá giao dịch thực

UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

tế (điều 1, CVA 1994). Các phương pháp thay thế là các phương pháp xác định giá
trị hải quan không dựa trên trị giá giao dịch thực tế. Thực tế cho thấy thì chỉ có bốn
phương pháp cụ thể, áp dụng theo trình tự lần lượt (chỉ khi phương pháp trước
không thể áp dụng thì mới sử dụng phương pháp sau):

 Trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt (transaction value of identical
goods): Hàng hóa giống hệt là hàng hóa giống hoàn toàn về các đặc tính vật
lý, mục đích sử dụng, danh tiếng, ...

 Trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự (transaction value of similar goods):
Hàng hóa tương tự là hàng hóa gần giống về thành phần, đặc điểm với loại
hàng hóa cần tính thuế.


Theo điều 2 và điều 3 Hiệp định CVA (1994) thì giao dịch của hàng hóa

giống hệt hoặc hàng hóa tương tự được lựa chọn để xác định giá tính thuế phải là
giao dịch của hàng giống hệt hoặc hàng tương tự được nhập khẩu vào nước đó từ
cùng một nước xuất khẩu, vào cùng một thời điểm và cùng nhà sản xuất với loại
hàng hóa đang được tính thuế.

 Trị giá khẩu trừ (deductive value): Điều 5, Hiệp định CVA (1994) cho phép
hải quan xác định giá tính thuế cho loại hàng hóa cần tính thuế trên cơ sở giá
bán của hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự tại nước nhập khẩu sau khi
đã trừ đi các khoản như lợi nhuận, thuế nhập khẩu, thuế khác, phí vận tải và
bảo hiểm, cùng các chi phí khác phát sinh trên lãnh thổ nước nhập khẩu.

 Trị giá tính toán (computed value): Điều 6, Hiệp định CVA (1994) xác định
giá tính thuế bằng giá thành sản xuất ra loại hàng hóa đang cần tính thuế
cộng với một khoản lợi nhuận và các chi phí chung (tương đương với mức


13

lợi nhuận và chi phí chung thường tính trong giá bán của các mặt hàng cùng
loại được sản xuất để xuất khẩu bởi một nhà sản xuất ở nước xuất khẩu).
 Phương pháp dự phòng (fall – back method): Điều 7, Hiệp định CVA (1994)
chỉ ra giá trị thuế quan sẽ được thông qua các phương pháp hợp lý, phù hợp
với các nguyên tắc và các quy định chung của Hiệp định CVA và điều VII
(GATT/1994) và trên cở sở các dữ liệu sẵn có tại nước nhập khẩu.

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Tất cả các thành viên của WTO đều phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của

Hiệp định CVA mà không có bất cứ một ngoại lệ nào. Nếu trường hợp hải quan của
nước nhập khẩu không tuân thủ đúng các nghĩa vụ liên quan thì doanh nghiệp hoàn
toàn có quyền tự mình hoặc thông qua Chính phủ nước mình để bảo vệ để bảo vệ
quyền lợi cho mình.

* Định giá (Pricing)

 Giá bán tối đa/ giá trần (Ceiling price)

Giá bán tối đa là mức giá cao nhất mà một mặt hàng được bán trên thị trường


một nước. Mục tiêu của việc áp mức giá tối đa là để hạn chế nhập khẩu, bảo hộ thị
trường trong nước, đặc biệt là bảo hộ với những doanh nghiệp không có khả năng
cạnh tranh cao.

 Giá bán tối thiểu/ giá sàn (Floor price)

Ngược lại với giá bán tối đa, giá bán tối thiểu là mức giá thấp nhất của một

mặt hàng được bán trên thị trường một nước. Giá bán tối thiểu là công cụ mà chính
phủ các nước áp dụng để bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp sản xuất nội địa, đặc
biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.

Cần lưu ý rằng, giá bán tối đa và giá bán tối thiểu đều có thể gây ra những

ảnh hưởng xấu tới lợi ích của các nước cung cấp hàng nhập khẩu. Vì vậy, Điều III
(GATT/1994) WTO quy định các thành viên áp dụng biện pháp quản lý giá bằng
giá bán tối đa hay giá bán tối thiểu cần phải tính toán tới lợi ích của thành viên khác
để không gây ra tác động xấu đối với nước cung cấp hàng nhập khẩu.
 Biến phí (Variable charges)


14

Để bảo hộ các mặt hàng sản xuất trong nước, đặc biệt là hàng nông sản, các
quốc gia có thể sử dụng biến phí. Biến phí thường được tính bằng khoảng chênh
lệch giữa giá của hàng nội địa và giá nhập khẩu. Vì vậy mà giá của hàng nhập khẩu
tăng lên, bảo đảm khả năng cạnh tranh cho hàng nội địa.
 Phụ thu (Surcharges)

UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Ngoài biến phí, phụ thu cũng được coi là biện pháp để bảo hộ các mặt hàng

sản xuất trong nước. Phụ thu được hiểu là khoản tiền doanh nghiệp phải nộp thêm
bên cạnh thuế nhập khẩu. Phụ thu thường được Chính phủ các nước đang phát triển
áp dụng đối với các mặt hàng khi có biến động giữa giá trong nước với giá thế giới.
Khi sử dụng phụ thu, quốc gia đó không chỉ bảo hộ được cho hàng hóa sản xuất
trong nước mà còn tạo thêm được nguồn thu cho ngân sách, giảm chi phí cho hoạt
động ngoại thương.

Tuy nhiên, cần chú ý rằng, cả biến phí và phụ thu đều là hai biện pháp phi

thuế quan làm bóp méo thương mại quốc tế. Vì vậy, trong điều VIII (GATT/1994),

WTO có quy định: "Tất cả các loại phí và phụ thu (không phải là thuế xuất nhập
khẩu và các loại thuế nội địa khác) đánh vào hàng xuất nhập khẩu chỉ được giới hạn
ở mức tương ứng chi phí dịch vụ thực sự bỏ ra và không được sử dụng như sự bảo
hộ gián tiếp các sản phẩm trong nước, hay như thuế xuất nhập khẩu, hay cho mục
đích thu ngân sách".

1.1.2.3 Các biện pháp liên quan tới doanh nghiệp

* Doanh nghiệp thương mại nhà nước (State Trading)

Điều XVII (GATT/1994) quy định rằng các nước thành viên của WTO phải

thông báo cho WTO về các doanh nghiệp thương mại nhà nước của mình. Bởi lẽ,
doanh nghiệp thương mại nhà nước là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước, do
đó ít nhiều nhận được sự ưu đãi lớn hơn so với các doanh nghiệp tư nhân, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó, thị trường cạnh tranh trở nên không bình
đẳng, thậm chí, doanh nghiệp thương mại nhà nước nắm quyền kinh doanh độc
quyền một số ngành hàng. Đây chính là lý do mà WTO yêu cầu các nước thành viên


15

cam kết hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thương mại nhà nước phải
phù hợp với tiêu chí và nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO.
* Quyền kinh doanh nhập khẩu (Trading Rights)
Quyền kinh doanh nhập khẩu là việc nhà nước dành cho một số doanh
nghiệp được phép tiến hành nhập khẩu một số mặt hàng nhất định, trong một

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

khoảng thời gian xác định, từ một số thị trường nhất định. Từ cách hiểu này có thể
dễ thấy quyền kinh doanh nhập khẩu dễ tạo ra môi trường cạnh tranh không lành
mạnh, một số doanh nghiệp có quyền kinh doanh nhập khẩu dần dần sẽ trở thành
doanh nghiệp kinh doanh độc quyền trong một số ngành hàng.
1.1.2.4 Các biện pháp kỹ thuật (Technical Measures)

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD (1997) định nghĩa hàng rào kỹ

thuật trong thương mại là: "các quy định mang tính chất xã hội, các quy định do
một nhà nước đưa ra nhằm đạt được các mục tiêu về sức khỏe, an toàn, chất lượng
và đảm bảo môi trường, căn cứ vào hàng rào kỹ thuật trong thương mại, người ta có
thể nhận thấy các mục tiêu này thông qua việc một nước ngăn cản hàng hóa không
đảm bảo chất lượng nhập khẩu của mình".


Hàng rào kỹ thuật trong thương mại được sử dụng như một công cụ bảo hộ

hiệu quả vì vừa đáp ứng được mục tiêu: bảo vệ an toàn sức khỏe người tiêu dùng,
bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc phòng, đồng thời còn hạn chế nhập khẩu,
bảo hộ nền sản xuất nội địa. Với mục tiêu bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh thì các biện pháp kỹ thuật được coi là hợp lý và công bằng
hơn so với các biện pháp hạn chế nhập khẩu khác như hạn ngạch nhập khẩu, giấy
phép. Tuy nhiên, để đáp ứng được mục tiêu hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất
trong nước thì các quốc gia lại áp dụng các biện pháp kỹ thuật ngày càng tinh vi, đa
dạng để phù hợp với thị trường thương mại quốc tế.
Các biện pháp kỹ thuật được đặt ra trên cơ sở điều kiện khác biệt về văn hóa,
về môi trường tự nhiên, về điều kiện kinh tế của từng quốc gia. Do đó, các biện
pháp kỹ thuật ở mỗi quốc gia lại khác nhau, và rất khó để dự đoán xu thế áp dụng.
Điều này tạo ra hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế.


16

Hàng rào kỹ thuật áp dụng cho cả quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.
Hay nói khác đi, hàng rào kỹ thuật tác động tới sản phẩm từ khâu nghiên cứu,
nguyên liệu, sản xuất, đóng gói, vận chuyển, tiêu thụ và thu hồi. Quy trình làm ra
sản phẩm hết sức phức tạp, trải qua nhiều khâu thì hàng rào kỹ thuật càng lắt léo.
WTO đã xây dựng Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT –

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Agreement on Technical Barriers to Trade 1994) nhằm điều chỉnh các vấn đề liên
quan tới hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế giữa các nước thành viên. Theo
Hiệp định này thì các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật cũng như các thủ tục kiểm tra
và cấp chứng chỉ không được tạo ra các trở ngại không cần thiết trong thương mại.
Hiệp định cũng khuyến khích các nước thành viên áp dụng tiêu chuẩn quốc tế và
công nhận lẫn nhau về đánh giá mức độ tuân thủ. Vì trình độ phát triển kinh tế giữa
các nước thành viên khác nhau nên việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ở mỗi nước
sẽ khác nhau. Mục tiêu mà Hiệp định hướng tới là hạn chế tối đa việc các nước
thành viên đưa ra tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quốc tế. Để đảm bảo tính công
bằng giữa hàng hóa trong nước và hàng nhập khẩu, thì việc đưa ra tiêu chuẩn cao
hơn tiêu chuẩn quốc tế phải được nước đó chứng minh là có căn cứ khoa học, cần
thiết để bảo vệ an toàn sức khỏe, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc phòng.
* Các quy định kỹ thuật (Technical Regulations), tiêu chuẩn (Standards)
Đây là các tiêu chuẩn, yêu cầu, quy định mà nước nhập khẩu đặt ra đối với

sản phẩm từ mẫu mã cho tới chất lượng. Nếu không đạt được tiêu chuẩn hay không

đáp ứng quy định kỹ thuật ở bất kỳ khâu nào trong quá trình sản phẩm như nghiên
cứu, thu mua nguyên liệu, sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ, thu hồi, thì sản phẩm đó
sẽ không được phép nhập khẩu vào thị trường nước đó. Hiện nay, trên thế giới có
một số tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng như Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9000 và Hệ thống phân tích mối nguy và xác định điểm kiểm
soát tới hạn HACCP.
* Kiểm dịch động vật và thực vật (Sanitary and Phytosanitary Regulations)
Nếu như các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật nhằm chuẩn hóa quy cách chất
lượng của sản phẩm thì các quy định liên quan tới kiểm dịch động thực vật lại


17

hướng tới mục tiêu cụ thể là bảo vệ cuộc sống, sức khỏe con người, vật nuôi, động
thực vật thông qua việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và ngăn chặn các dịch
bệnh.
Nhằm đáp ứng mục tiêu chính đáng trên, mỗi nước đều ban hành một hệ
thống các quy định về kiểm dịch động vật và thực vật đối với hàng nhập khẩu khác

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nhau. Tuy nhiên, các quy định này bị lạm dụng quá mức trở thành rào cản đối với
thương mại quốc tế.

Chính vì vậy, WTO đã thông qua Hiệp định về các biện pháp vệ sinh động

thực vật (SPS – Sanitary and Phytosanitary Measures 1994) nhằm điều chỉnh việc
ban hành các quy định liên quan tới vệ sinh dịch tễ của các nước. Theo điều 2 và
điều 3 của Hiệp định SPS (1994), các nước thành viên của WTO:
 Chỉ được áp dụng biện pháp vệ sinh dịch tễ ở mức cần thiết, và phải đảm bảo
căn cứ khoa học (ngoại lệ là một số trường hợp khẩn cấp như dịch bệnh có
tính lây lan nhanh)

 Phải dựa vào tiêu chuẩn, khuyến nghị quốc tế (nếu có)

 Không được phân biệt đối xử một cách tùy tiện hoặc không có căn cứ hoặc
gây ra cản trở trá hình đối với thương mại

 Nên hài hòa hóa các biện pháp vệ sinh dịch tễ giữa các nước với nhau
* Nhãn mác và đóng gói bao bì

Đây là các quy định và yêu cầu đối với việc in nhãn mác và đóng gói bao bì


mà nước nhập khẩu đặt ra cho sản phẩm nhập khẩu. Tùy vào từng thị trường cụ thể
mà quy định này có những yêu cầu khác nhau. Nhưng nhìn chung quy định này đều
gồm: thông tin sản phẩm như tên, công dụng, thành phần, hướng dẫn sử dụng, khối
lượng, kích thước và nhãn hàng hóa như nhãn hiệu chứng nhận. Vì thông tin in trên
bao bì cung cấp kiến thức cho người tiêu dùng về sản phẩm nên các quy định về
nhãn mác và đóng gói bao bì được cụ thể hóa tại văn bản pháp luật của rất nhiều
nước phát triển.


18

Vì đôi khi, nước nhập khẩu còn quy định cả chất liệu làm bao bì, khả năng
thu gom và tái chế của bao bì sau khi sử dụng nên biện pháp này trở nên rất khắt
khe và rắc rối, tạo ra rào cản đối với thương mại quốc tế.
* Trách nhiệm môi trường
Với mục tiêu phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã đặt ra nhiều quy định,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

tiêu chuẩn liên quan tới việc bảo vệ môi trường đối với sản phẩm nhập khẩu. Môi
trường các quốc gia khác nhau, mục tiêu bảo vệ và cải thiện môi trường cũng khác
nhau dẫn tới các tiêu chí đặt ra cho sản phẩm nhập khẩu cũng khác nhau, từ đó hình
thành nên "hàng rào xanh" (green barrier) vừa bảo vệ môi trường tự nhiên, vừa bảo
hộ sản xuất trong nước.

Việc dán nhãn sinh thái cho sản phẩm nhập khẩu được coi là hành vi tự

nguyện. Tuy nhiên, nhãn sinh thái lại gây được thiện cảm cho người tiêu dùng,
thậm chí quyết định hành vi mua của họ, nên việc có dãn nhãn sinh thái không còn
là vấn đề tự nguyện nữa.
* Trách nhiệm xã hội

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự đóng góp của doanh nghiệp vào

sự phát triển của xã hội như kinh tế, an toàn lao động, đào tạo nhân lực, nghiên cứu
công nghệ, bảo vệ môi trường. Hiện nay, Bộ tiêu chuẩn về Lao động và trách nhiệm
xã hội SA 8000 (Social Accountability 8000) đang được các nước phát triển áp
dụng rộng rãi. Đây là công cụ hữu ích giúp các doanh nghiệp cũng như cơ quan hữu
quan có thể cải thiện điều kiện làm việc. SA 8000 được thiết kế để trở thành tiêu
chuẩn quốc tế có thể kiểm định và đánh giá chứng nhận.

1.1.2.5 Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời (Contigency Protection
Measures)


Việc gỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong quá trình tự do hóa
thương mại đem lại cho các quốc gia nhiều cơ hội để phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
tự do hóa thương mại cũng được ví như con dao hai lưỡi, nhiều cơ hội hơn và đồng
thời, nguy cơ cũng nhiều hơn. Do đó, WTO cho phép khi nền sản xuất trong nước


×