Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP VƯỢT QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.49 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------***---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA
MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
VƯỢT QUA

Họ và tên sinh viên

: Trần Thị Minh Trang

Mã sinh viên

:1111110595

Lớp

: Anh 17 - Khối 5 KT

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học : ThS. Đinh Khương Duy

Hà Nội, tháng 5 năm 2015



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ..............................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................... 6
1.1Khái quát về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical Barriers To Trade –
TBT).......................................................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm.....................................................................................6
1.1.1.1 Khái niệm.......................................................................................................6
1.1.1.2 Đặc điểm của hàng rào kỹ thuật...................................................................10

1.1.2 Quy định quốc tế về hàng rào kỹ thuật trong thương mại...............................11
1.1.2.1 Hiệp định TBT..............................................................................................11
1.1.2.2 Hiệp định SPS..............................................................................................16
1.1.2.3 Hệ thống quản lý chung trên thế giới...........................................................17

1.1.3 Các hình thức của hàng rào kỹ thuật...............................................................20
1.1.3.1 Quy định về tiêu chuẩn chất lượng...............................................................20
1.1.3.2 Vệ sinh an toàn thực phẩm...........................................................................20
1.1.3.3 Nhãn mác, bao bì đóng gói...........................................................................21
1.1.3.4 Tiêu chuẩn về môi trường.............................................................................21

1.1.4 Mục đích áp dụng...........................................................................................22
1.2 Tác động của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế................................23
1.2.1 Đối với nước xuất khẩu.................................................................................23
1.2.1.1 Tích cực........................................................................................................23

Đối với doanh nghiệp: Các doanh nghiệp trong nước hiểu hơn sự cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường, từ đó sẽ có những biện pháp nhằm cải thiện chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, nâng cao hơn năng lực cạnh tranh của mình. Các doanh nghiệp sẽ


học được cách thích ứng với những biến đổi của thị trường, nếu thực sự tìm ra
hướng đi đúng đắn để không chỉ vượt qua rào cản kỹ thuật mà còn tự tìm được vị
trí chắc chắn cho mình trên thị trường.....................................................................23
Đối với hàng hóa của doanh nghiệp: hàng hóa sau khi đã đáp ứng được các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khắt khe sẽ tự tạo được chỗ đứng riêng trên thị trường
nói chung và dễ dàng thâm nhập vào các thị trường tương tự khác nói riêng.........23
1.2.1.2 Hạn chế.........................................................................................................23

1.2.2 Đối với nước nhập khẩu................................................................................24
1.2.2.1 Tích cực........................................................................................................24
1.2.2.2 Hạn chế.........................................................................................................24

CHƯƠNG 2............................................................................................................ 25
THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA MỸ ĐỐI
VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM...............................................................................25
2.1 Thị trường Mỹ và cơ hội xuất khẩu nông sản của Việt Nam..............................25
2.1.1 Quan hệ thương mại Việt Nam – Mỹ.............................................................25
2.1.2 Đặc điểm của thị trường Mỹ..........................................................................29
2.1.3 Khả năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam.................................................31
2.2 Hàng rào kỹ thuật của Mỹ đối với mặt hàng nông sản......................................32
2.2.1 Các quy định về hàng rào kỹ thuật của Mỹ đối với nông sản........................33
2.2.1.1 Các cơ quan quản lý nhập khẩu nông sản ở Mỹ..........................................33
2.2.2 Hình thức của hàng rào kỹ thuật Mỹ đối với nông sản..................................36
2.3 Thực trạng sử dụng hàng rào kỹ thuật của Mỹ đối với nông sản Việt Nam.......36
2.3.1 Một số hình thức áp dụng phổ biến................................................................36

2.3.1.1 Tiêu chuẩn sản phẩm....................................................................................36
2.3.1.2 Các phương pháp vệ sinh, an toàn thực phẩm..............................................37
2.3.1.3 Quy định về nhãn mác hàng hóa..................................................................38
2.3.1.4 Quy định về gia hạn đăng ký........................................................................39
2.3.1.5 Các quy định khác........................................................................................39

2.3.2 Một số trường hợp điển hình..........................................................................40
2.3.3 Các biện pháp Việt Nam đã áp dụng để vượt qua hàng rào kỹ thuật của Mỹ..44


2.3.3.1 Từ phía Chính phủ......................................................................................44
2.3.3.2 Từ phía doanh nghiệp.................................................................................45
2.4 Đánh giá về hàng rào kỹ thuật đối với nông sản Việt Nam của Mỹ và các biện
pháp vượt qua của Việt Nam...................................................................................46
2.4.1 Đối với việc Mỹ áp dụng hàng rào kỹ thuật với nông sản Việt Nam.............46
2.4.2 Đối với các biện pháp Việt Nam đã áp dụng để vượt qua hàng rào kỹ thuật..47
GIẢI PHÁP VƯỢT QUA HÀNG RÀO KỸ THUẬT ĐỐI VỚI NÔNG SẢN
XUẤT KHẨU TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ...............................................................49
3.1 Xu hướng nhập khẩu nông sản và sử dụng hàng rào kỹ thuật của Mỹ...............49
3.1.1 Dự báo nhu cầu nhập khẩu nông sản của Mỹ................................................49
3.1.2 Xu hướng sử dụng hàng rào kỹ thuật trên thế giới.........................................50
3.1.3 Xu hướng sử dụng hàng rào kỹ thuật của Mỹ................................................52
3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vượt qua hàng rào kỹ thuật Mỹ áp dụng đối
với nông sản Việt Nam............................................................................................53
3.3 Giải pháp giúp Việt Nam vượt qua hàng rào kỹ thuật đối với nông sản tại thị
trường Mỹ................................................................................................................ 54
3.3.1 Nhóm giải pháp vĩ mô...................................................................................54
3.3.1.1 Hoàn thiện các quy định pháp luật, tạo môi trường pháp lý minh bạch.......54
3.3.1.2 Hài hòa, đồng bộ hóa tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế...............56
3.3.1.3 Nâng cao vai trò của văn phòng TBT Việt Nam..........................................57

3.3.1.4 Hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết tranh chấp liên quan đến hàng rào kỹ thuật
..................................................................................................................................59

3.3.2 Nhóm giải pháp vi mô....................................................................................62
3.3.2.1 Giải pháp đối với các hiệp hội.....................................................................62
Hỗ trợ thông tin cho cá nhân, doanh nghiệp............................................................62
Chia sẻ rủi ro khi doanh nghiệp khởi kiện, kháng kiện............................................63

3.3.2.2 Giải pháp đề xuất với các doanh nghiệp......................................................63
Trang bị kiến thức về hệ thống pháp luật thương mại quốc tế, các quy định về hàng
rào kỹ thuật..............................................................................................................63
Tập hợp thông tin về hàng rào kỹ thuật của Mỹ, thiết lập hệ thống tiêu chuẩn ổn
định, uy tín................................................................................................................64


Nghiên cứu kỹ về thị trường.....................................................................................65
Tạo vùng nguyên liệu trong nước, hạn chế việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước
ngoài, chủ động hình thành chuỗi giá trị nông sản...................................................67
Chuẩn bị phương án đối phó cần thiết......................................................................68

KẾT LUẬN............................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................69


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt


APHIS

Animal and Plant Health
Inspection Services

Cục kiểm định Y tế động thực
vật

BTA

The US – Vietnam Bilateral
Trade Agreement

Hiệp định thương mại Việt Nam
– Mỹ

FAO

Food and Agricuture
Organization

Tổ chức Liên hợp quốc về
lương thực và nông nghiệp

FDCA

Federal Food, Drug and Cosmetic
Art


Luật liên bang về thực phẩm,
dược phẩm và mỹ phẩm

FDA

Food and Drug Administration

Cục quản lý thực phẩm và dược
phẩm (Mỹ)

FSMA

Food Safety Modernization Act

Luật hiện đại hóa an toàn thực
phẩm

HACCP

Hazard Analysis and Critical
Control Point

Hệ thống phân tích mối nguy và
xác định điểm kiểm soát tới hạn

ISO

International Standard
Organization


Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development

Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế


TBT

Technical Barriers to Trade

Hàng rào kỹ thuật

USDA

United States Department of
Agricuture

Bộ Nông nghiệp Mỹ

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

NN&PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông
thôn


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng, biểu
đồ

Nội dung bảng, biểu đồ

Sơ đồ 1.1

Quy chuẩn kỹ thuật

7

Bảng 1.1

Nội dung trong các tiêu chuẩn – quy chuẩn kỹ thuật

9

Sơ đồ 1.2

Các mục tiêu hợp pháp


13

Sơ đồ 1.3

Quy trình triển khai ISO 9001:2008

19

Sơ đồ 1.4

Quy trình cấp nhãn sinh thái

22

Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Mỹ giai đoạn 2007 –
2014
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam ở một số thị trường
Biểu đồ 2.2
quý I/2015
Danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang thị trường
Bảng 2.1
Mỹ của Việt Nam năm 2014
Khả năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam trên thị trường
Bảng 2.2
giai đoạn 2006 – 2012
Biểu đồ 2.1

Trang


27
28
29
33

Bảng 3.1

Xu hướng nhập khẩu nông sản

52

Bảng 3.2

Số lượng TCVN và tiêu chuẩn về nông sản

58



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản có vai trò to lớn đối với việc
phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, đặc biệt là với các nước đang phát triển,
những nước nghèo mà phần đông dân số sống nhờ nghề nông. Xã hội ngày càng
phát triển, cùng với đó, nhu cầu về lương thực của con người cũng tăng cao, không
chỉ về mặt số lượng mà còn về chất lượng, chủng loại.
Về mặt hàng nông sản, đây là hàng hóa thiết yếu với đời sống và sản xuất,
cũng là một trong những mặt hàng chiến lược, mang tính dài hạn. Chính phủ các

nước đều trực tiếp hoạch định chính sách nhằm can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu
nông sản. Đây là mặt hàng có tính nhạy cảm cao, chịu tác động và ảnh hưởng lớn từ
các điều kiện tự nhiên về đất đai, khí hậu, thời tiết,…. Chất lượng nông sản là yếu
tố đầu tiên được người tiêu dùng quan tâm, các quốc gia trước khi nhập khẩu đều
phải có những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,
kiểm dịch, xuất xứ. Bên cạnh đó, việc vận chuyển và bảo quản mặt hàng này cũng
có những đòi hỏi, yêu cầu khắt khe. Đó là một khâu quyết định đến chất lượng hàng
nông sản xuất khẩu. Hàng nông sản dễ bị hư hỏng, ẩm mốc, biến chất.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong nhóm các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2014, đóng góp vào 150,19 tỉ USD tổng kim ngạch
xuất khẩu, tăng 13,7% so với năm 2013 phải kể đến nhiều mặt hàng như hàng thủy
sản, rau quả, gạo, cà phê, cao su, than đá, hàng dệt may… Trong đó, các sản phẩm
nông nghiệp chiếm một tỷ trọng cao. Cà phê đạt 3,6 tỷ USD (tăng 32,6%), rau quả
đạt 1,47 tỷ USD (tăng 34,9%), hạt tiêu 1,2 tỷ USD (tăng 34,1%). Gạo vẫn là mặt
hàng xuất khẩu chủ lực, đạt 3 tỷ USD, dù giảm 1,9% so với năm 2013, Việt Nam tụt
xuống vị trí thứ ba (sau Thái Lan và Ấn Độ) về xuất khẩu gạo.
Về thị trường Mỹ, đây được xem là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hàng
Việt Nam nói chung, hàng nông sản nói riêng. Mỹ gỡ bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối
với Việt Nam năm 1994. Sau hơn 20 năm, quan hệ thương mại giữa hai nước đã có
nhiều bước tiến quan trọng, Việt Nam trở thành đối tác xuất khẩu nông sản số 1
trong khối ASEAN vào thị trường Mỹ. Tính riêng 3 tháng đầu năm 2015, theo số
liệu của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, xuất khẩu cà phê vào Mỹ đạt


2

350.000 tấn với giá trị 734 triệu USD, chiếm 17,95% thị phần. Trong tháng 4/2015,
Việt Nam xuất khẩu 112 nghìn tấn cà phê với giá trị 229 triệu USD, trong đó riêng
sang thị trường Mỹ chiếm tới 12,54%.
Ngày 13/11/2010, Việt Nam chính thức tham gia đàm phán hiệp định TPP –

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương. Mỹ là nước lớn nhất, là nền kinh tế có
ảnh hưởng nhiều nhất tới tiến trình, phạm vi và kết quả của vòng đàm phán. Việc
tham gia vào TPP sẽ giúp cho hàng hóa Việt Nam tiếp cận với thị trường các nước
đối tác thuận lợi và bình đẳng hơn, hưởng mức thuế suất thấp hơn và tự do cạnh
tranh với hàng hóa của các quốc gia khác. Tuy nhiên, khó khăn thực sự đối với hàng
hóa Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ không nằm ở hàng rào thuế quan mà ở các hàng
rào phi thuế quan (NTB – Non Tarriff Barrier), đặc biệt là ở hàng rào kỹ thuật (TBT
– Technical Barriers to Trade). Mỹ luôn áp dụng các biện pháp hàng rào kỹ thuật
chặt chẽ, thỉnh thoảng có thêm quy định mới khiến cho việc nhập khẩu hàng hóa
vào thị trường này luôn khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, các lợi ích từ
TPP cũng vì thế mà khó được sử dụng hiệu quả. Khó khăn đó lại không ngừng tăng
cao khi các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trở nên khắt khe hơn không chỉtrở thành
một rào cản thương mại mà còn nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng.
Xu hướng toàn cầu hóa trở thành động lực thúc đẩy các quốc gia, trong đó có
Việt Nam không ngừng mở rộng thị trường. Tận dụng lợi thế là nước phát triển
nông nghiệp, có nền văn minh lúa nước lâu đời, Việt Nam tiếp tục vươn lên trở
thành quốc gia với những thành tích xuất khẩu nông sản đáng nể. Tuy nhiên, trong
thực tế, mặc dù đã có những chuyển biến tích cực trong chính sách khuyến khích
phát triển nông nghiệp của Nhà nước, có sự cải tiến khoa học, công nghệ, tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn do cấp phải những
trở ngại từ hàng rào kỹ thuật. Dự kiến tới năm 2018, hầu hết các nước sẽ áp mức
thuế 0% đối với mặt hàng nông sản sau khi các hiệp định ký kết song phương, đa
phương bắt đầu có hiệu lực. Tới thời điểm đó, hàng rào phi thuế quan trong đó tiêu
biểu nhất là hàng rào kỹ thuật sẽ trở thành công cụ hữu hiệu để các quốc gia khác
bảo vệ nền sản xuất trong nước.


3


Với mong muốn phần nào hiểu hơn về thực tế xuất khẩu của Việt Nam sang
thị trường Mỹ, đồng thời muốn tìm hiểu về hàng rào kỹ thuật cũng như những khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải, trong khóa luận tốt nghiệp, em lựa chọn đề tài
“Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Mỹ đối với nông sản Việt Nam và giải
pháp vượt qua”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Về các hàng rào phi thuế quan nói chung và hàng rào kỹ thuật nói riêng, trước
nay đã có nhiều nghiên cứu khoa học.
Tổ chức thương mại thế giới WTO có Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong
thương mại (Agreement on Technical Barriers to Trade) nhằm đảm bảo các kết quả
đàm phán, tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như các quy trình kiểm tra sự phù hợp, cấp giấy
phép không tạo nên những rào cản không cần thiết trong thương mại.
Ở Mỹ, hàng năm, Quốc hội yêu cầu văn phòng đại diện thương mại Mỹ
(USTR) và Uỷ ban thương mại quốc tế (ITC) gửi báo cáo thường niên để nắm bắt
tình hình thực thi luật và các chính sách thương mại, trong đó USTR đưa ra báo cáo
đánh giá thương mại quốc tế về các rào cản kỹ thuật.
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu về hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Nguyễn Hữu Khải với cuốn Hàng rào
phi thuế quan trong thương mại quốc tế, Đinh Văn Thành với cuốn Nghiên cứu rào
cản trong thương mại quốc tế và đề xuất giải pháp đối với Việt Nam(2005, NXB
Lao động xã hội), nhóm tác giả Nguyễn Hữu Khải, Đào Ngọc Tiến, Đỗ Ngọc Kiên
với Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế: Lý thuyết và thực tiễn (NXB Bách
khoa Hà Nội),…
Có thể thấy, các nghiên cứu kể trên đã nêu lên một cách có hệ thống, chi tiết
về hàng rào phi thuế quan song chưa đi sâu cụ thể vào hàng rào kỹ thuật; hoặc nếu
có khung lý thuyết về hàng rào kỹ thuật nhưng lại chưa tập trung vào mặt hàng
nông sản xuất khẩu của Việt Nam nói chung và đối với thị trường Mỹ nói riêng.
Thực tế hiện nay, nhiều lô hàng của Việt Nam sang Mỹ bị trả lại do không đáp
ứng được những quy chuẩn kỹ thuật: lô hàng rau quả bị dính sâu đục quả, hồ tiêu
đối mặt với những quy định khắt khe về chỉ số an toàn, vệ sinh thực phẩm, đòi hỏi

sản phẩm phải có thương hiệu, chỉ dẫn xuất xứ, sản xuất thương mại bền vững cho


4

môi trường và xã hội,… Điều này không chỉ khiến cho doanh nghiệp xuất khẩu thiệt
hại về vật chất mà còn khó khăn trong những lần xuất khẩu tiếp theo vào thị trường
Mỹ, dẫn tới việc hàng năm, phía Mỹ còn có lịch kiểm tra định kỳ trực tiếp đối với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Do đó, trong khóa luận của mình, người viết sẽ
đi sâu vào việc nghiên cứu cụ thể ảnh hưởng của hàng rào kỹ thuật Mỹ áp dụng đối
với nông sản xuất khẩu Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở dựa trên hệ thống lý thuyết và thực tế áp dụng hàng rào kỹ thuật
của Mỹ đối với nông sản Việt Nam, khóa luận nhằm đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng vượt qua hàng rào kỹ thuật, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang
thị trường Mỹ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu cụ thể hàng rào kỹ thuật trong thương mại được
Mỹ áp dụng đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nông sản có chủng loại phong phú, được sản xuất từ các địa phương khác
nhau, khái niệm về nông sản của WTO, Mỹ, Việt Nam cũng không đồng nhất thêm
vào đó, hệ thống hàng rào kỹ thuật trong thương mại cũng hết sức đa dạng nên
trong phạm vi nghiên cứu của mình, người viết sẽ dựa trên khái niệm nông sản của
WTO, coi nông sản bao gồm các sản phẩm của nông nghiệp (mà không bao gồm cá
và các sản phẩm từ cá, không bao gồm thủy sản).
Về mặt thời gian, khóa luận sẽ sử dụng các số liệu tổng hợp giai đoạn 20072014, có cập nhật tình hình cụ thể 4 tháng đầu năm 2015.
Về mặt không gian, khóa luận nghiên cứu hàng rào kỹ thuật áp dụng với nông
sản Việt Nam trên thị trường Mỹ.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài khóa luận của mình, người viết có sử dụng các phương
pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh:
Phương pháp tổng hợp lý thuyết: Sau khi nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác
nhau, rút ra những quan điểm đúng đắn, toàn diện, người viết sẽ liên kết lại nhằm


5

tạo ra một khung lý thuyết toàn diện, khái quát về hệ thống hàng rào kỹ thuật trong
thương mại của Mỹ.
Phương pháp phân tích: Dựa trên hệ thống các số liệu thống kê của cả Việt
Nam và Mỹ, các nguồn thông tin từ các bộ, ban ngành liên quan, khóa luận sẽ kết
hợp với thực tế áp dụng hàng rào kỹ thuật của Mỹ với nông sản Việt Nam để bước
đầu đánh giá những ảnh hưởng đối với tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản, chất
lượng nông sản và uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường Mỹ.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: trong khóa luận, người viết thực hiện việc so
sánh đối chiếu thành tích xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Mỹ giữa các năm
nhằm thấy rõ những nỗ lực không ngừng cải tiến chất lượng cũng như hình ảnh của
doanh nghiệp Việt Nam.
6. Bố cục của khóa luận
Khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Chương 2: Thực trạng và tác động hàng rào kỹ thuật của Mỹ đối với nông sản
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp vượt qua và thúc đẩy phát triển xuất khẩu nông sản Việt
Nam sang thị trường Mỹ.


6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
1.1

Khái quát về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical Barriers To

Trade – TBT)
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1 Khái niệm
Các biện pháp áp dụng trong chính sách thương mại quốc tế hiện nay thường
được chia thành hai loại: rào cản thuế quan (Tariff Barriers – TB) và rào cản phi
thuế quan (Non-tariff barriers – NTB). Do nhiều lý do khác nhau, các quốc gia hiện
nay phải duy trì việc sử dụng các hình thức của rào cản thương mại như một công
cụ hữu hiệu nhằm bảo hộ nền sản xuất nội địa. Bên cạnh biện pháp bảo hộ bằng
thuế quan là các biện pháp phi thuế quan.
Năm 1997, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD đưa ra khái niệm:
“Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi
thuế quan có thể được các quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa chọn,
nhằm hạn chế nhập khẩu”.
Một trong các biện pháp quản lý nhập khẩu phi thuế quan là hàng rào kỹ thuật
(Technical Barrier to Trade - TBT). Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế (2005, NXB
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội) có đưa ra định nghĩa:
“Hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế là quy định của nước nhập khẩu
về các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với hàng nhập khẩu để được thông quan vào thị
trường nội địa”.
“Hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế là một hình thức bảo hộ mậu
dịch, qua việc nước nhập khẩu đưa ra các yêu cầu về tiêu chuẩn đối với hàng hóa
nhập khẩu hết sức khắt khe: Tiêu chuẩn về quy cách, mẫu mã, về chất lượng, về vệ
sinh, về an toàn, về mức độ gây ô nhiễm môi trường… Nếu hàng hóa không đạt

được một trong những tiêu chuẩn kể trên thì không được nhập khẩu vào lãnh thổ
một nước nào đó”.
Thực tế, hàng rào kỹ thuật có thể được sử dụng nhằm mục đích bảo hộ cho sản
xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập thị trường của một hoặc nhiều


7

nước, nói cách khác, rào cản kỹ thuật là khó khăn tiềm ẩn đối với thương mại quốc
nói chung và người sản xuất, xuất khẩu nói riêng.
Tuy nhiên, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cũng vô cùng cần thiết đối với
thương mại khi được sử dụng như một công cụ nhằm bảo vệ môi trường, an ninh
quốc gia, an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần mang đầy đủ thông tin tới cho người
tiêu dùng và đảm bảo quyền lợi tốt hơn cho họ.
*Định nghĩa của WTO
Theo WTO, hàng rào kỹ thuật trong thương mại bao gồm cái quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trong đó:
- Quy chuẩn kỹ thuật (Technical Regulations) : Là văn bản đưa ra các đặc tính
của sản phẩm hoặc các quá trình có liên quan đến sản phẩm và phương pháp sản
xuất, bao gồm cả các điều khoản hành chính thích hợp, mà việc tuân thủ chúng là
bắt buộc. Văn bản này cũng có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng,
cách thức bao gói, dán nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình
hoặc phương pháp sản xuất nhất định.
Sơ đồ 1.1: Quy chuẩn kỹ thuật
Đưa ra các đặc tính về sản phẩm

Quy chuẩn kỹ

Các quá trình liên quan và phương phápsản xuất


thuật
Việc tuân thủ là bắt buộc

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ hiệp định TBT)
- Tiêu chuẩn kỹ thuật (Technical Standards) : là văn bản do một cơ quan được
thừa nhận ban hành để sử dụng rộng rãi và lâu dài, trong đó quy định các quy tắc,
hướng dẫn hoặc các đặc tính đối với sản phẩm hoặc các quy trình và phương pháp
sản xuất có liên quan, mà việc tuân thủ chúng là không bắt buộc. Văn bản này cũng
có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng, cách thức bao gói, dán
nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản
xuất nhất định. Hiện nay, các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế thông dụng thường do các
tổ chức sau ban hành: Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO), ủy ban kỹ thuật
điện tử quốc tế (IEC), liên đoàn viễn thông quốc tế (ITU), ủy ban dinh dưỡng
(CODEX),…


8

- Quy trình đánh giá sự phù hợp (Conformity Assessment Procedure): quy
trình thẩm định đối với một hàng hóa với các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật. Theo
Hiệp định TBT, đây là “bất kỳ một thủ tục nào được áp dụng trực tiếp hoặc gián
tiếp để xác định rằng các yêu cầu liên quan trong các tiêu chuẩn hay quy chuẩn kỹ
thuật có được thực hiện hay không”.
Các thủ tục đánh giá tính phù hợp cần được tiến hành và hoàn thành nhanh
chóng và dành ưu đãi cho các sản phẩm có xuất xứ từ lãnh thổ nước thành viên
khác tương tự như ưu đãi dành cho các sản phẩm tương tự được sản xuất trong nước
Cụ thể, quy trình đánh giá sự phù hợp được thực hiện bởi một cơ quan thứ ba
với các công việc sau:
• Kiểm nghiệm sản phẩm
Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, kiểm nghiệm sản phẩm là “một

thao tác kỹ thuật bao gồm việc xác định một hay nhiều đặc điểm của sản phẩm, một
công đoạn hay dịch vụ nhất định theo một quy trình quy định”.
Mục tiêu của hoạt động này nhằm kiểm soát chất lượng sản phẩm, đánh giá
sản phẩm có đạt được những tiêu chí nhất định không. Cụ thể, các chuyên gia trong
các phòng thí nghiệm hoặc tổ chức chuyên môn sẽ tiến hành kiểm tra nguyên vật
liệu để đánh giá nguyên liệu đó có đạt chất lượng không. Ngoài ra còn tiến hành
kiểm nghiệm thành phẩm và bán thành phẩm để xét mức độ tối ưu của phương pháp
sản xuất cũng như chỉ số an toàn vệ sinh. Bên cạnh đó, việc kiểm nghiệm cũng giúp
các nhà sản xuất chứng minh được đặc điểm khác biệt, vượt trội của sản phẩm so
với các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự khác.
• Chứng nhận sau giám định
Cũng theo ISO, đây là “một thủ tục do bên thứ ba đưa ra bằng văn bản nhằm
đảm bảo là một sản phẩm, quá trình hay dịch vụ phù hợp với quy trình quy định”.
Dựa vào một hay nhiều tiêu chuẩn nhất định, các chuyên gia sẽ thực hiện đo
lường, đánh giá sản phẩm. Chứng nhận này có thể giúp cho nhà xuất khẩu gia tăng
mức độ tin cậy của sản phẩm, tăng mức độ tiêu thụ hơn trên thị trường. Chứng nhận
có thể được sử dụng trên bao bì, sản phẩm.
• Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng


9

Các chuyên gia sẽ đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của nhà sản xuất
nhằm đảm bảo với người tiêu dùng ở thị trường nhập khẩu: nhà sản xuất có sử dụng
hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả, ổn định.
• Thủ tục công nhận
Các quy trình nêu trên được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm, cơ quan
chứng nhận, cơ quan đăng ký đảm bảo chất lượng độc lập. Do đó, sẽ có thủ tục
công nhận nhằm đánh giá và thừa nhận năng lực, kết quả của các cơ quan đánh giá
sự phù hợp nêu trên.

Bảng 1.1: Nội dung trong các quy chuẩn – tiêu chuẩn kỹ thuật
 - Các đặc tính sản phẩm, bao gồm cả các đặc tính về chất lượng;
 - Các quy trình và phương pháp sản xuất (PPMs) có ảnh hưởng đến đặc tính của
sản phẩm;
 - Các thuật ngữ, ký hiệu;
 - Các yêu cầu về đóng gói, ghi nhãn mác áp dụng cho sản phẩm.
(Nguồn: VCCI, Rào cản kỹ thuật đối với thương mại - TBT)
* Định nghĩa của OECD
Theo OECD - tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế:
“Rào cản kỹ thuật trong thương mại là những quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
tối thiểu và hệ thống chứng nhận cho sức khỏe, an toàn và bảo vệ môi trường, tăng
cường sự sẵn có của thông tin về sản phẩm”
Như vậy, theo OECD, rào cản kỹ thuật là những quy định thể hiện bằng các
mục tiêu về sức khỏe, an toàn, chất lượng. Như vậy, quan điểm của OECD là nhấn
mạnh đến mục tiêu vì con người, vì môi trường thay vì chú trọng rào cản kỹ thuật
như một biện pháp nhằm hạn chế thương mại.
* Quan điểm của người viết
Có thể thấy, mỗi quan điểm của mỗi tổ chức về rào cản kỹ thuật nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của từng yếu tố nhưng nhìn chung, đều khẳng định các quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật là hai yếu tố nòng cốt để tạo ra hàng rào bảo vệ
quyền lợi của các nhà sản xuất trong nước, sức khỏe của người tiêu dùng cũng như
ngăn chặn nguy cơ gia tăng ô nhiễm môi trường.
Tóm lại, hàng rào kỹ thuật là một biện pháp quản lý nhập khẩu phi thuế quan,
một biện pháp mang tính cản trở đối với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp
lý, khoa học hoặc bình đẳng, được hình thành do những khác biệt trong quy định


10

của các quốc gia về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đánh giá sự

phù hợp.
1.1.1.2 Đặc điểm của hàng rào kỹ thuật
Tiêu chuẩn và quy chuẩn trong hàng rào kỹ thuật mang lại hiệu quả cao hơn
thuế và hạn ngạch. Việc sử dụng thuế hay hạn ngạch là biện pháp nhằm hạn chế số
lượng hàng hóa nhập khẩu vào thị trường một quốc gia qua hình thức cấp giấy phép
hoặc đánh thuế trên mỗi đơn vị hàng hóa, giúp Chính phủ kiểm soát được chặt chẽ
lượng hàng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, lợi ích thu được từ việc quy định nhưng tiêu
chuẩn và quy chuẩn trong hàng rào kỹ thuật cao hơn. Một mặt đây là công cụ hữu
hiệu nhằm giúp các quốc gia hạn chế được lượng hàng hóa nhập khẩu. Mặt khác,
công cụ này xuất phát từ đòi hỏi thực tế từ đời sống xã hội, nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như quy trình đánh giá sự
phù hợp sẽ quy định chi tiết các yêu cầu của nước nhập khẩu về chất lượng sản
phẩm,vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động,… Như vậy, hàng rào kỹ thuật không chỉ
mang những ý nghĩa kinh tế nhằm bảo hộ thị trường, cản trở một phần lượng hàng
hóa nhập khẩu mà còn có nhiều lợi ích cho người tiêu dùng nước nhập khẩu cũng
như nhà sản xuất.
Hàng rào kỹ thuật là một biện pháp có tính hai mặt. Như đã nêu, hàng rào kỹ
thuật giúp cho các sản phẩm nhập khẩu sẽ có chất lượng tốt hơn, đạt chuẩn các quy
định về mẫu mã, bao bì sản phẩm, các yêu cầu về vệ sinh dịch tễ, ô nhiễm môi
trường. Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn hàng hóa được thông quan và chấp nhận
ở một thị trường mới sẽ phải đầu tư dây chuyền máy móc hiện đại, hoàn thiện sản
phẩm. Do đó, hàng rào kỹ thuật là một công cụ nhằm loại bỏ những mặt hàng kém
chất lượng, không đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng và vệ sinh thực
phẩm. Tuy nhiên, đây cũng là một hình thức cản trở thương mại. Các nhà xuất khẩu
sẽ gặp khó khăn khi tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù
hợp ở các thị trường trên thế giới khác nhau. Nếu không có khả năng thích ứng và
vận động linh hoạt, doanh nghiệp có thể còn phải chịu những thiệt hại kinh tế không
nhỏ.
Tính hai mặt của hàng rào kỹ thuật còn được thể hiện rõ ở hai nhóm nước.
Đối với các nước phát triển, hàng rào kỹ thuật là một công cụ hữu hiệu nhằm phục



11

vụ chủ nghĩa bảo hộ. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển, đây được coi là
một thách thức lớn. Hàng hóa không phù hợp với những quy định về hàng rào của
nước nhập khẩu có thể bị trả về, những lô hàng tương tự có cùng nguồn gốc xuất xứ
sẽ gặp thêm khó khăn trong quá trình làm thủ tục hải quan. Nếu muốn hàng hóa
nhập khẩu vào thị trường mới, nhà xuất khẩu phải tìm hiểu rõ các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật. Việc tuân thủ những quy định đó sẽ yêu cầu một số vốn đầu tư lớn
cho công nghệ, dây chuyền máy móc hiện đại, ứng dụng khoa học tiên tiến nên sẽ
làm gia tăng chi phí đầu tư, kéo theo việc tăng giá hàng hóa và hệ quả sẽ làm các
doanh nghiệp xuất khẩu mất đi cơ hội kinh doanh, thâm nhập thị trường.
1.1.2 Quy định quốc tế về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
1.1.2.1 Hiệp định TBT
GATT 1947 có các điều khoản quy định cụ thể về các quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật có tính chất quốc tế. GATT thành lập một nhóm nghiên cứu nhằm đo lường
mức độ ảnh hưởng của rào cản phi thuế quan đối với hoạt động thương mại quốc tế.
Kết thúc vòng đám phán Tokyo 1979, 32 nước thành viên đã ký và cho ra đời Hiệp
định đa phương về các rào cản kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT). Hiệp
định TBT là một phần không thể tách rời của hệ thống Hiệp định WTO.
Các quốc gia xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng nhằm bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng và đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng, tiêu thụ
sản phẩm bằng cách trực tiếp quản lý chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, điều này làm
phát sinh ra sự chênh lệch giữa tiêu chuẩn của các quốc gia. Khi một quốc gia muốn
xuất khẩu sản phẩm của nước mình ra nước ngoài, ngoài việc sản phẩm đó đáp ứng
được các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật trong nước còn phải phù hợp với các quy
định và tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước nhập khẩu. Sự sai khác, chênh lệch giữa
quy định của nước nhập khẩu và nước xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều khó khăn cho
doanh nghiệp. Để có được sự thống nhất hài hòa giữa tiêu chuẩn các nước đòi hỏi

chi phí rất lớn bao gồm chi phí dịch thuật các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của
nước ngoài; chi phí thuê chuyên gia kỹ thuật để giải thích về các quy định, tiêu
chuẩn kỹ thuật đó; chi phí điều chỉnh sản phẩm trong nước để phù hợp với các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài... Ngoài ra, nhà sản xuất còn phải chứng minh
được sản phẩm của mình đáp ứng được yêu cầu của các quy định, tiêu chuẩn kỹ


12

thuật bằng cách gửi mẫu hàng hóa của mình đến các phòng thí nghiệm chuyên môn
hoặc cơ quan có chuyên môn để chứng nhận đạt chuẩn. Tất cả những chi phí, thủ
tục trên khiến nhà sản xuất phải mất nhiều thời gian và bỏ ra nhiều chi phí, có thể
mất cơ hội kinh doanh trên thị trường do sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh
trong nước.
Như vậy, tổ chức thương mại thế giới WTO đưa ra hiệp định về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại (hiệp định TBT) với mục tiêu “cố gắng đảm bảo rằng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các quy trình kiểm tra và chứng nhận sản phẩm
không gây những trở ngại không cần thiết đối với thương mại”. (Hiệp định TBT,
1979). Tuy nhiên, hiệp định không quy định một tiêu chuẩn, quy chuẩn chung cho
mọi nền kinh tế, mọi thị trường, hiệp định chỉ ra việc các quốc gia có thể có những
quy định riêng về hàng rào kỹ thuật nếu mang lại hiệu quả chính đáng cho nền kinh
tế và quyền lợi của người tiêu dùng.
6 nguyên tắc cơ bản của hiệp định TBT
 Nguyên tắc 1: Không đưa ra những cản trở không cần thiết đối với thương mại
Theo mục 2.2, điều II, hiệp định TBT quy định “các nước cần đảm bảo rằng
các tiêu chuẩn kỹ thuật không được chuẩn bị, thông qua và áp dụng với mục đích
tạo ra các cản trở không cần thiết đối với thương mại quốc tế. Với mục đích này,
các tiêu chuẩn kỹ thuật không được phép gây hạn chế cho thương mại hơn mức cần
thiết để hoàn thiện mục tiêu hợp pháp, có tính đến các rủi ro có thể nảy sinh từ sự
không hoàn tất”.

Như vậy, trước hết, hiệp định khuyến khích các quốc gia sử dụng tiêu chuẩn
quốc tế để giảm thiểu tối đa sự sai khác, chênh lệch trong quy định, hình thức của
hàng rào kỹ thuật giữa các quốc gia. Tuy nhiên, hiệp định không bắt buộc việc các
nước phải sử dụng tiêu chuẩn quốc tế. Các quốc gia có thể có những bộ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật riêng nhưng cần lưu ý, những mục tiêu quản lý phải hợp pháp
và cần thiết.
Các thành viên phải đảm bảo rằng các văn bản pháp luật quy định về kỹ thuật
được soạn thảo, ban hành và áp dụng mà không hạn chế thương mại quá mức cần
thiết để thực hiện một mục tiêu hợp pháp, có tính đến những rủi ro do việc không
thực hiện chúng có thể gây ra. Ngoài những yếu tố khác, các mục tiêu hợp pháp đó
là: các yêu cầu về an ninh quốc gia; ngăn ngừa hành động gian lận; bảo vệ cuộc


13

sống hoặc sức khoẻ của con người, động vật hoặc thực vật, bảo vệ môi trường. Để
đánh giá các rủi ro đó, ngoài những yếu tố khác, yếu tố liên quan cần xem xét là:
những thông tin khoa học và kỹ thuật hiện có, công nghệ xử lý có liên quan hoặc
thời hạn sử dụng sản phẩm dự kiến.
Sơ đồ 1.2: Các mục tiêu hợp pháp
Duy trì an ninh quốc gia
Bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người, động thực vật
Đảm bảo chất lượng sản phẩm
Các mục tiêu
hợp pháp

Bảo vệ môi trường
Ngăn ngừa các hành vi gian lận thương mại
Trường hợp khác


(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ điều II, hiệp định TBT)
 Nguyên tắc 2: Không phân biệt đối xử
Hai nguyên tắc quan trọng thống nhất trong nhiều hiệp định của WTO chính là
nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) và nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT).
Nguyên tắc tối huệ quốc – nước được ưu đãi nhất (Most Favoures Nation –
MFN): Các bên tham gia ký kết cam kết dành cho nhau những thuận lợi và ưu đãi
không kém hơn những thuận lợi và ưu đãi mà một bên đang và sẽ dành cho bất kỳ
một nước thứ ba nào. Những lợi ích, ưu đãi, miễn giảm hoặc đặc quyền mà các
thành viên áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu từ nước khác phải
được áp dụng vô điều kiện và ngay lập tức đối với hàng hóa xuất khẩu sang nước
thành viên và nhập khẩu từ các nước thành viên khác. Như vậy, nếu nước thành
viên A cho phép và tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài hoạt động, ví dụ trong
lĩnh vực vận tải và logistics, thì nước A cũng phải cho phép và tạo điều kiện bình
đẳng đối với các công ty vận tải và logistics của các nước thành viên khác.
Nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treatment – NT), các bên tham gia
trong cùng một quan hệ kinh tế thương mại cam hết dành cho hàng hóa, công dân
hoặc công ty nước kia những ưu đãi trên thị trường nội địa giống như những ưu đãi
dành cho hàng hóa, công dân và công ty nước mình.


14

Nếu như MFN xóa bỏ sự phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại nói chung
thì NT góp phần tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hóa, dịch vụ, đầu tư trong
và ngoài nước. Hai nguyên tắc được áp dụng cho cả các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy
trình đánh giá sự phù hợp.
Nguyên tắc này sẽ buộc các quốc gia phải thực hiện không phân biệt đối xử
giữa hàng hóa hoặc doanh nghiệp của các nước khác nhau, giữa các doanh nghiệp
trong nước với nhau và giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước
ngoài. Giả sử Mỹ cùng sản xuất gạo và đồng thời nhập khẩu gạo từ Việt Nam và

Thái Lan. Cả ba nước đều là thành viên của WTO, gạo của ba nước có chất lượng,
hình dáng như nhau (kích thước hạt gạo, màu của vỏ cám, mức độ bạc bụng, chất
lượng cám, nhiệt độ trở hồ, hương vị,…) Theo nguyên tắc này, gạo nhập khẩu từ
Việt Nam và Thái Lan sẽ cùng được áp dụng một mức thuế nhập khẩu cũng như yêu
cầu về đóng gói, nhãn mác, chất lượng như nhau. Đồng thời, Mỹ cũng không được
áp dụng mức thuế ưu đãi hoặc có những biện pháp kỹ thuật ưu đãi hơn đối với gạo
do trong nước sản xuất với gạo từ Việt Nam và Thái Lan.
 Nguyên tắc 3: Hài hòa hóa
Để giảm thiểu tuyệt đối sự chênh lệch giữa các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
giữa các quốc gia, hiệp định TBT khuyến khích các nước thành viên sử dụng các
tiêu chuẩn quốc tế trong xuất khẩu, các tiêu chuẩn quốc gia (toàn bộ hoặc một phần)
trừ khi việc sử dụng đó không phù hợp, làm mất tính hiệu quả trong thực hiện một
mục đích nào đó.
Bên cạnh đó WTO cũng khuyến khích các nước thành viên tham gia vào các
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như tổ chức thú y thế giới OIE (World Organisation for
Animal Health), tổ chức lương thực và nông nghiệp FAO (World Food and
Agriculture Organization), tổ chức Y tế thế giới WHO (World Health Organization),
công ước quốc tế bảo vệ thực vật IPPC (International Plant Protection
Convention).... - là những tổ chức đã thiết lập những bộ tiêu chuẩn kỹ thuật trong
các lĩnh vực cụ thể.
Trong nguyên tắc hài hòa hóa, hiệp định TBT còn đề cập đến vấn đề đối xử
đặc biệt và khác biệt với các thành viên WTO là các nước đang và chậm phát triển.
Thực tế số các quốc gia thành viên của WTO là nước đang phát triển và đang trong
quá trình chuyển đổi nền kinh tế chiếm tới ¾ số nước thành viên. Do đó, WTO luôn


15

có các chính sách khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế, dành nhiều ưu đãi
hơn cho các nước đang phát triển.

Bên cạnh đó, WTO cho phép có sự linh hoạt trong ban hành và áp dụng các
quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Theo đó, các
nước đang phát triển không bắt buộc phải áp dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật
quốc tế hoặc có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến nội dung hiệp
định trong một thời gian linh động hơn, dài hơn để thuận lợi trong việc điều chỉnh
chính sách.
 Nguyên tắc 4: Bình đẳng
WTO khuyến khích các nước thành viên hợp tác để công nhận các quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn của nhau. Khi các nước công
nhận các biện pháp kỹ thuật của nhau sẽ giúp làm giảm chi phí điều chỉnh các tính
năng của sản phẩm để phù hợp với tiêu chuẩn của các nước khác. Hơn nữa, do
khoảng cách về thời gian giữa thời điểm ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế
với thời điểm tiến hành áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế đó vào hoạt động
sản xuất của một quốc gia có thể diễn ra trong một khoảng thời gian khá dài sẽ tạo
điều kiện cho nước áp dụng có cơ hội từ chối không áp dụng các quy định, tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc tế. Việc tuân thủ nguyên tắc bình đẳng sẽ góp phần làm cho các
nhà sản xuất phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật chặt chẽ hơn.
 Nguyên tắc 5: Công nhận lẫn nhau
Để chứng minh được sản phẩm của mình đáp ứng được các quy định kỹ thuật
của nước nhập khẩu, nhà xuất khẩu sẽ phải tiến hành các thủ tục khác nhau đòi hỏi
một chi phí nhất định. Những chi phí này sẽ nhân lên nhiều lần khi nhà xuất khẩu
phải tiến hành các thủ tục này tại các nước nhập khẩu khác nhau.
Tuy nhiên, khi các nước công nhận các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ
tục đánh giá sự hợp chuẩn của nhau thì nhà xuất khẩu, nhà sản xuất sẽ chỉ phải tiến
hành kiểm tra, chứng nhận tiêu chuẩn kỹ thuật ở một nước; kết quả kiểm tra và
chứng nhận tại quốc gia đó sẽ được các nước khác công nhận.
Trong thực tế, các nước thành viên WTO đều công nhận kết quả của thủ tục
đánh giá sự hợp chuẩn của nước khác ngay cả khi thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn
của các quốc gia không giống nhau.



16

Ngoài ra, hiệp định TBT còn quy định khi kết quả của các tổ chức đánh giá sự
hợp chuẩn tương thích với những chỉ dẫn liên quan do các tổ chức tiêu chuẩn hóa
quốc tế ban hành thì kết quả đó được xem là bằng chứng về một trình độ kỹ thuật
hoàn chỉnh.
 Nguyên tắc 6: Minh bạch
Theo nguyên tắc này, các quy định về TBT, các văn bản hiện có liên quan đến
TBT phải được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong
công báo, tạp chí chuyên ngành, trên trang điện tử... Bản thảo các quy định kỹ thuật
của các nước thành viên WTO phải được gửi đến Ban thư ký WTO trước khi gửi
bản chính thức 60 ngày. Thời gian 60 ngày là để WTO xin ý kiến các nước thành
viên WTO khác. Ngay khi hiệp định TBT có hiệu lực, các nước tham gia phải thông
báo cho các nước thành viên khác về các biện pháp thực hiện và quản lý các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật của nước mình, cũng như các thay đổi sau này của các
biện pháp đó.
Khi các nước thành viên WTO tham gia ký kết các hiệp định song phương và
đa phương với các quốc gia khác có liên quan đến các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật
và thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn, nếu các hiệp định này có ảnh hưởng về thương
mại đến các nước thành viên khác thì phải thông qua ban thư ký WTO thông báo về
các sản phẩm thuộc phạm vi điều chỉnh của hiệp định, kèm theo một bản mô tả vắn
tắt hiệp định. Ngoài ra, các nước thành viên WTO còn phải thành lập điểm trả lời
các câu hỏi liên quan đến các quy định, tiêu chuẩn, thủ tục kiểm tra kỹ thuật –
inquiry points.
Cuối cùng, để tăng thêm sự đảm bảo tính minh bạch trong thực thi hiệp định
TBT, WTO cũng đã thành lập một cơ quan chuyên trách đó là ủy ban. Ủy ban này
sẽ cung cấp cho các thành viên WTO các thông tin liên quan đến hoạt động của hiệp
định và việc xúc tiến thực hiện các mục đích của hiệp định. Ở mỗi nước lại có văn
phòng TBT – là cơ quan chuyên trách quốc gia, phụ trách các vấn đề liên quan đến

quy định về hàng rào kỹ thuật đối với nước đó.
1.1.2.2 Hiệp định SPS
Hiệp định về biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS – Sanitary and phytosanitary
Agreement) quy định về an toàn thực phẩm, thú y và bảo vệ thực vật. Hiệp định quy


×