Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu vai trò của các tổ chúc đoàn thể trong việc triển khai mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã nậm mạ huyện sìn hồ tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

LÙ THỊ PHIẾU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ TRONG VIỆC
TRIỂN KHAI MÔ HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ NẬM MẠ - HUYỆN SÌN HỒ - TỈNH LAI CHÂU

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh Tế Nông Nghiệp

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018



Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

LÙ THỊ PHIẾU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ TRONG VIỆC
TRIỂN KHAI MÔ HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ NẬM MẠ - HUYỆN SÌN HỒ - TỈNH LAI CHÂU

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh Tế Nông Nghiệp

Khoa


: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Việt Dũng
Cán bộ hướng dẫn: Phìn Văn Ngon

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu với đề tài
Tìm hiểu vai trò của các tổ chúc đoàn thể trong việc triển khai mô
hình xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Mạ - Sìn Hồ - Lai châu”
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo
điều kiện của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô Ths. Trần Việt Dũng giảng
viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ
bảo và giúp đỡ tận tình em trong suốt thời gian thực hiện đề tài .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu,
đặc biệt là đồng chí Phìn Văn Ngon và các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, công

chức và bà con trong xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong
quá trình thực hiện để em hoàn thành tốt đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều
nhưng cũng không tránh khỏi sai xót mong thầy, cô chỉ bảo, góp ý để bài
khóa luận của em được tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Nậm Mạ, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Lù Thị Phiếu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng tình hình sử dụng đất của xã Nậm Mạ trong hai năm
2016-2017 ..................................................................................... 25
Bảng 3.2. Tình hình kinh tế của xã năm 2016- 2017 ...................................... 26
Bảng 3.3. Đặc điểm xã hội năm 2017 ............................................................. 27
Bảng 3.4. Tình hình lao động của xã năm 2017 ............................................. 28
Bảng 3.5 Hiện trạng xã Nậm Mạ với bộ tiêu chí Quốc gia về NTM ............. 30
Bảng 3.6 Phong trào thi đua SXKD giỏi qua 3 năm ....................................... 35


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSHT


: cơ sở hạ tầng

CTXH

: Chính trị xã hội

KT-XH

: Kinh tế xã hội

NTM

: nông thôn mới

PTNT

: phát triển nông thôn

TTN

: Thanh thiếu niên

THPT

: Trung học phổ thông

BQ

: Bình quân


UBND

: Uỷ ban nhân dân


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 3
1.3.2.1. Điều tra thu thập thông tin ................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn ......................................................................... 7
2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới ....................................................... 12
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới .............. 15
2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong - SMU) ..... 15
2.2.2. Mô hình nông thôn mới ở Việt Nam ..................................................... 18
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP................................................................... 23

3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ......................................................................... 23
3.1.2. Khí hậu – thủy văn .................................................................................. 24
3.1.3. Đặc điểm đất đai.................................................................................... 24
3.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 26


v

3.1.5. Tình hình dân số và cơ cấu lao động .................................................... 28
3.2. Thực trạng việc thực hiện mô hình NTM tại xã đến năm 2018............... 29
3.3. Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong xây dựng nông thôn mới ............ 30
3.3.1. Vai trò của hội phụ nữ ........................................................................... 30
3.3.2. Vai trò của Hội Nông dân ..................................................................... 33
3.3.3. Vai trò của Hội Cựu Chiến Binh ........................................................... 36
3.3.4. Vai trò của Đoàn Viên Thanh Niên ...................................................... 39
3.3.5. Vai trò của Mặt Trận Tổ Quốc .............................................................. 44
3.4. Trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể trong xây dựng nông thôn mới ... 47
3.4.2. Hội nông dân trong PTNT .................................................................... 48
3.4.3 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong PTNT ......................................... 49
3.4.4. Hội Cựu Chiến Binh.............................................................................. 49
3.4.5. Mặt Trận Tổ Quốc. ................................................................................ 50
3.5. Mức độ ảnh hưởng của các tổ chức đoàn thể trong xây dựng NTM. ...... 50
3.6. Phân tích những khó khăn của xã Nậm Mạ ............................................. 50
3.6.1. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa
bàn xã Nậm Mạ trong xây dựng nông thôn mới. ............................................ 50
3.7. Giải pháp cụ thể để hoàn thành bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại
xã Nậm Mạ ...................................................................................................... 52
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53
4.1. Kết luận .................................................................................................... 53

4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55
4.2.1. Đối với ủy ban nhân dân xã Nậm Mạ ................................................... 56
4.2.2. Đối với người dân ................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Huyện Sìn Hồ là một huyện miền núi có địa bàn rộng, là nơi sinh sống
của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, nằm trong khu vực có trình độ phát triển
còn thấp về nhiều mặt, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Đặc
biệt là một số xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng chậm phát triển Do
đó việc xây dựng nông thôn mới ở cấp xã là hết sức cần thiết.
Xây dựng nông thôn mới cấp xã phát triển theo quy hoạch là gắn nông
thôn mới phát triển nhanh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bền vững. Kinh tế
phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện, kinh tế xã hội phát triển bản sắc văn hóa được bảo tồn và phát huy, môi trường sinh
thái xanh – sạch – đẹp, chất lượng hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trên địa bàn
cấp xã nhằm phát triển nông thôn toàn diện bao gồm những nội dung liên
quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống
chính trị cơ sở có những yêu cầu riêng đối với từng vùng miền, có những điều
kiện đặc trưng kinh tế, xã hội khác nhau nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp
bách theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ nhằm đẩy
nhanh tốc độ đô thị hóa nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH
nông nghiệp nông thôn, phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp của
Đảng: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền
vững, tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Nâng cao đời sống nhân dân, đảm

bảo an ninh lương thực quốc gia”.
Xã Nậm Mạ là một xã trung tâm của huyện Sìn Hồ khoảng hơn 100km
đường bộ. Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của xã Nậm Mạ


2

cũng đã có những bước phát triển nhưng tốc độ còn chậm, thu nhập của người
dân còn thấp, hệ thống dân cư phân bố rải rác. Điều đó, gây khó khăn cho
việc bố trí, đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội,
đồng thời cũng ảnh hưởng đến định hướng phát triển hài hòa giữa không gian
sống, không gian sinh hoạt và không gian sản xuất. Do vậy, để tiến tới sự phát
triển bền vững, đáp ứng được mục tiêu phát triển chung của đất nước theo bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn. Xuất phát từ những thực trạng trên em tiến tới
nghiên cứu đề tài: ‘‘Tìm hiểu vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc
triển khai mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Mạ - huyện Sìn Hồ
- tỉnh Lai Châu’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc triển khai mô hình
xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Mạ - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu. Từ
đó đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện của địa phương, để xây
dựng nông thôn mới cấp xã trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng việc thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới
tại xã Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong xây dựng nông thôn mới tại xã
Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện xây dựng
nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu.

- Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện thành công chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.


3

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu thực trạng xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Nậm Mạ
- Tìm hiểu vai trò của các tổ chức đoàn thể trong xây dựng nông thôn
mới của xã Nậm Mạ.
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới xã.
- Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai
chương trình nông thôn mới xã Nậm Mạ.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Điều tra thu thập thông tin
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập những số liệu, thông tin liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính
thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành
của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến cơ sở
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ
UBND xã Nậm Mạ thông qua phỏng vấn các tổ chức đoàn thể. Để thu thập số
liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp điều tra trực tiếp các tổ chức đoàn thể
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:
Tham gia thực tế cùng các tổ chức đoàn thể để có thể nắm bắt những
kiến thức, kinh nghiện thực tiễn quý báu
+ Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động của các tổ chức
đoàn thể, phỏng vấn, điều tra cơ sở, nhằm có cái nhìn tổng quát về công việc

cũng như trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể, đồng thời cũng là những tư
liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà UBND xã cung cấp.


4

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
Thời gian : + Số liệu được lấy trong năm 2016 – 2017.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 15/01/2018 – 30/05/2018
Địa điểm : Tại xã Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm nông thôn:
Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa chuẩn xác nào được chấp nhận
một cách rộng rãi vê nông thôn, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về
nông thôn, và nói về nông thôn người ta thường đặt nó trong mối tương quan
với đô thị.
Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc
điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và
xã hội.
Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các
đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn.
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp).
Cơ hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển

cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa cũng kém hơn đô thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên
những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường
phong phú hơn thành thị. (Đặng Văn Minh, 2007).
Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường phát triển hàng hoá và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến
khác lại cho rằng, vùng nông là vùng có dân cư làm nông nghiệp chủ yếu, tức
nguồn sinh kế chính của dân cư trong vùng đều từ sản xuất nông nghiệp.
Những quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước.


6

Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối theo thời gian, theo
tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy khái niệm về nông thôn chỉ có tích chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện này ở Việt Nam hiện nay, nhìn nhận dưới góc độ quản
lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường Minh trong một thể chế chính trị nhất định và chịu
ảnh hưởng của các tổ chức khác”. (Đặng Văn Minh - 2007).
Như vậy khi nói về nông thôn người ta nghĩ ngay đến các hoạt động
nông nghiệp và những hoạt động, tổ chức liên quan đến nông nghiệp.
- Khái niệm về phát triển nông thôn:
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện và đa phương, bao
gồm phát triển các hoạt động về nông thôn và các hoạt động có tính chất liên
kết phục vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề
truyền thống, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, nguồn nhân lực nông thôn, xây

dựng, tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn
(Mai Thanh Cúc - 2005).
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường,
ngày nay vấn đê phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tao ra sự
phát triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối
với cả quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn
là sự phát triển tập trung vào người (tiếp cận từ dưới liên), đồng thời phải phát
triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng
hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận
quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên)


7

Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có
mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công
nghệ, văn hóa, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một
cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương
trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp
tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của
cả đất nước.
Như vậy có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn.
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể như sau: Phát triển
nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế,
xã hộ, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn. Qúa trình này, trước hết là do chính người dân nông
thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. (Mai Thanh
Cúc - 2005).
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn

Nói đến các vấn đề trong nông thôn là vấn đề không bao giờ lối thời ở
Việt Nam. Trước hết hiểu được những vấn đề nóng, bức xúc ở nông thôn thì
trước tiên ta phải hiểu được những đặc trưng ở vùng nông thôn.
2.1.2.1. Đặc trưng của vùng nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao
gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các hoạt
động sản xuất và dịch vụ chủ yếu cho nông nghiệp, cho cộng đồng nông thôn.
Mật độ dân cư vùng nông thôn thấp hơn đô thị.
Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản
xuất hàng hóa thấp so với thành thị. Nông thôn chịu sức hút của thành thị về
nhiều mặt, dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào thành thị.


8

Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn
thành thị, và trong chừng mực nào đó với mức độ dân chủ, tự do và công
bằng xã hội cũng thấp hơn đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần
của vùng nông thôn thấp hơn thành thị.
Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác động nhiều bởi điều kiện
tự nhiên. Đa dạng về quy mô, trình độ phát triển và các hình thức tổ chức sản
xuất và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ giữa nông thôn các nước
khác nhau mà ngay cả các vùng nông thôn trong cả nước.
2.1.2.2. Những vấn đề tồn tại ở nông thôn Việt Nam hiện nay.
Bức tranh nông thôn và người nông dân Việt Nam hiện nay sẽ ra sao khi
nước ta hội nhập sâu rộng hơn và khi nước ta cơ bản công nghiệp hóa. Đây là
vấn đề mà nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà văn hóa đang tập trung
nghiên cứu. Đảng ta đã tổ chức hội nghị Trung ương 7 (6/2008), bàn về vấn
đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam (tam nông), Tại cuộc hội
thảo “Công nghiệp hóa nông thôn và phát triển nông thôn Việt Nam - Đài

Loan”, do Viện Khoa học xã hội Việt Nam và Viện nghiên cứu Trung ương
Đài Loan tổ chức ngày 17/12/2007, và cuộc hội thảo “Nông dân Việt Nam
trong quá trình hội nhập” do Viện chính sách và chiến lược phát triển nông
nghiệp nông thôn tổ chức ngày 18/12/2007, các chuyên gia đã liệt kê ra những
vấn đề xã hội bức xúc, nan giải trong 20 năm qua bao gồm:
Vấn đê thứ nhất là: Đó là kinh tế nông thôn mang đậm tính thuần nông.
Ở nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đây là hoạt động mang tính đặc
thù là phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên - một thách thức lớn của sản
xuất nông nghiệp. Trong khi nước ta đang hướng tới một nước công nghiệp,
thì yêu cầu tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp phải giảm GDP, mục tiêu
hướng tới năm 2020 là tỷ trọng giá trị nông nghiệp - công nghiệp dịch vụ


9

trong GDP tương ứng 10%, 44 - 46%, mà hiện tại nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
lệ khá cao, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ.
Vấn đề thứ hai là: Kết cấu hạ tầng ở nông thôn còn yếu kém, chưa đáp
ứng được tiềm năng phát triển ở nông thôn, đời sống và sản xuất còn gặp
nhiều khó khăn. Đặc biệt là giao thông nông thôn gây cản trở cho sản xuất,
kinh doanh ở nông thôn. Các dịch vụ y tế ở một số vùng nông thôn chưa được
quan tâm, các cơ sở chế bến và bảo quản nông sản chưa được chú trọng nhiều
dẫn đến thất thoát lớn sản phẩm nông sản, cả về số lượng và chất lượng nông
sản. Các thiết bị giảng dạy ở mọt số tỉnh vùng cao cũng chưa được quan tâm
đầu tư. Hiện trạng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn hiện còn là vấn đề
rất lớn, trung tâm xã mới được 80% là đường nhựa, bê tông hóa. Nhiều vùng
còn thiếu nước sinh hoạt gây gắt vào mùa khô, chất lượng nước sinh hoạt mới
đặt khoảng 45% đạt tiêu chuẩn y tế. Trong đầu tư thủy lợi còn nhiều hạn chế.
Nhiều hệ thống thủy lợi chỉ phát huy được khoảng 50% - 60% công suất thiết
kế nên hiệu quả không cao. Điện dung trong nông, nông thôn chưa được đảm

bảo, mới được 85% hộ dân có điện dùng. Các hạng mục công trình hạ tầng cơ
sở nông thôn khác cũng còn thiếu và xuống cấp nhiều.
Vấn đề thứ ba là: Tình trạng gia tăng dân số tự nhiên vẫn còn khá cao,
gây sức ép tới việc làm, thu nhập và đời sống của người dân. Năng lực quản
lý xã hội còn nhiều vấn đề, môi trường bị ô nhiễm và suy thoái đang ở mức
báo động.
Vấn đề thứ tư là: Người nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do xu thế
tích tụ ruộng đất ngay tại nông thôn và quá trình đô thị hóa và phát triển các
khu công nghiệp hiện nay (20 năm qua 250.000 ha đất nông nghiệp bi mất đi
do quá trình này). Điều này đã làm cho vấn đề thiếu việc làm tại nông thôn và
xu hướng di dân ra thành phố để mưu sinh là không thể tránh khỏi. Đây xu


10

thế của xã hội phát triển làm giảm tương đối cơ cấu của nông nghiệp trong
nền kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Vấn đề thứ năm là: Thiếu hụt nhất là khu vực nông thôn là tri thức và
thông tin khoa học công nghệ hiện đại không được chuyển giao một cách có
hệ thống. Người nông dân thiếu kiến thức, nên khó chuyển giao được khoa
học công nghệ để họ thực sự làm chủ. Điều này tiếp tục đặt họ vào thế bất lợi
hơn nữa.( )
2.1.2.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và
thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ
ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc

trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi,
trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,
tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ
chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ


11

nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy
tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
2.1.2.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy
hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn
thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền
vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông
giúp áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ
tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.
Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu nông
thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn
minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ
thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại
sạch sẽ, đảm bảo môi trường.

Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng
cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng
lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận
dụng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người.
Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ
hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ
đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu
công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy
hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích
hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến.


12

Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại
các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi
trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản
sắc quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên
những phong trào quê hương riêng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể
thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mang đậm
tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế,
văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến
mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.
2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
2.1.3.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu
chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp.
2.1.3.2. Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội
* Giao thông
- Tỷ lệ km đường liên xã đường nhựa hóa hoặc bê tông hóa 100%, đủ
điều kiện cho các phương tiện giao thông đi lại đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ giao thông vận tải.
- Tỷ lệ km đường thôn xóm được cứng hóa 80%, xe cơ giới đi lại được
thuận tiện.


13

* Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được theo yêu cầu của sản xuất và dân sinh.
* Điện
- Hệ thống điện phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện đạt 95%
* Trường học
- Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở có
vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 70%.
* Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa và các khu thể thao của xã phải đạt chuẩn theo Bộ văn hóa
- Thể dục thể thao - Du lịch
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể dục thể thao thôn đạt 100% theo
quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch

* Chợ nông thôn
Chợ có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn (khu vực chợ sạch sẽ đảm bảo vệ
sinh, các nhóm hàng hóa được xếp theo khu vực quy định) có bộ phận kiểm
dịch, có ban quản lý chợ đảm bảo an ninh cho họp chợ. Chợ chuẩn của Bộ
xây dựng.
* Bưu chính viễn thông
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông tại từng thôn, bản, những điểm
đó phải đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất.
* Nhà ở dân cư
- Không có nhà tạm bợ, dột nát.
- Đạt trên 80% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng.
2.1.3.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất
- Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân
chung của tỉnh gấp 1,2 lần.


14

- Hộ nghèo: Tỷ lệ nghèo nhỏ hơn 10%.
- Cơ cấu lao động: Tỷ lệ lao động trong độ tuổỉ lao động làm trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp dưới 50%.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động
hiệu quả cao.
2.1.4.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường
* Giáo dục
- Đạt phổ cập giáo dục trung học
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sơ được tiếp tục học Trung học
phổ thông, Bổ túc, học nghề đạt trên 70%
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo hơn 20%
* Y tế

- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 20%.
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
* Văn hóa
- Xã có từ 70% số thôn, trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy
chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch.
* Môi trường
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt 70%.
- Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Có từ 90% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn
quốc gia.
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt
động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.


15

2.1.3.5. Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị an ninh trật tự xã hội
* Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ trong toàn xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến
trở lên.
* An ninh, trật tự xã hội
- An ninh trật tự được giữ vững, ổn định, các sự việc xảy ra trên địa
bàn được giải quyết kịp thời. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc
hoạt động tốt, phát huy hiệu quả.( )
2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới
2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong - SMU)
Từ năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc thực hiện mô hình "Nông thôn mới”
(Saemaul Undong-SMU), với mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông
thôn. Mô hình này thực hiện 16 dự án mà mục tiêu chính là cải thiện môi
trường sống cho người dân nông thôn như: Mở rộng đường giao thông, hoàn
thiện hệ thống nước thải sinh hoạt, xây dựng nha sinh hoạt cộng đồng, trồng
thêm cây xanh và xây dựng sân chơi cho trẻ em… Cải thiện môi trường sống
cho người dân nông thôn được coi là nền tảng để bắt đầu cho quá trình phát
triển nông thôn. Chính phủ đã liên tục điều chỉnh chính sách hỗ trợ phát triển
để phù hợp với tình hình thực tiễn.
* Bốn mục tiêu trụ cột của chương trình "Nông thôn mới" ở Hàn Quốc là:
- Tăng thu nhập cho nông dân
- Cải thiện môi trường sống cho người dân nông thôn
- Nâng cao kết cấu hạ tầng nông thôn


16

- Khuyến khích phát triển đời sống tinh thần và quan hệ xã hội ở nông thôn
* Các phương pháp thực hiện:
- Kích thích sự tham gia của người dân bằng những lợi ích thiết thực
- Phát triển cộng đồng xã hội
- Phân cấp phân quyền quản lý và thực hiện dự án
- Tăng cường năng lực của lãnh đạo địa phương
- Phát huy dân chủ, sức sáng tạo của nhân dân
Chính phủ Hàn Quốc đã vực dạy nông thôn bắt đầu bằng việc cải thiện
dân sinh và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Thay đổi lớn nhất là việc thay
đổi vật liệu làm nhà từ rơm rạ sang vật liệu xây dựng công nghiệp (xi măng,
tôn …) Các nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt thay vào đó là nguồn

năng lượng theo hướng hiện đại như thay vào đó là bếp điện, bếp ga…. Các
giống lúa có năng xuất được đưa vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Một tác động to lớn tới làm tăng thu nhập của người dân nông thôn. Năm
1970, thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn mới đạt 824 USD/
người/năm. Nhưng đến năm 1976, thu nhập của người dân đã tăng lên
3000USD/người/năm. Đó là một sự chuyển biến rất nhanh chóng và rõ nét nhất.
Đến đầu những năm 1980, bộ mặt của nông thôn Hàn Quốc đã thay đổi
toàn diện. Quá trình hiện đại hóa nông thôn đã được hoàn thành. Chính phủ
điều chỉnh chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
( )
2.2.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Nhật Bản (Onevillage, oneproduct - OVOP)
Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển
phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” (OneVillage, one Product - OVOP) với
mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với
sự phát triển chung của Nhật Bản. Phong trào “mỗi làng một sản phẩm” dựa
trên 3 nguyên tắc chính là:


17

Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu
Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo
Phát triển nguồn nhân lực
Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong
việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế
mạnh. Mỗi địa phương, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa
chọn ra những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng để phát triển. Đến
Oita - một tỉnh của Nhật Bản, người ta có thể kể ra những sản phẩm truyền
thống như nấm Shitake, các sản phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mĩ nghệ ở thị trấn
Yufuin, cam, cá khô ở làng Yonouzu, chè và măng tre ở làng Natkatsu …

luôn được lãnh đạo tỉnh và nhà nước đặc biệt quan tâm trong việc tìm kiếm
thị trường.
Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sẩn phẩm đặc sản địa
phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa
mạch, cam Kabosu … đã giúp nâng cao thu nhập của người dân địa phương
().
2.2.1.3. Mô hình nông thôn mới ở Thái Lan (One Tambon one Produnt - OTOP)
Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP của Nhật Bản, Chính phủ Thái
Lan đã xây dựng dự án cấp quốc gia “mỗi xã, một sản phẩm” (One Tambon
one Product - OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa
phương có chất lượng, độc đáo, bán được trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP
đươc phân theo 4 tiêu chí:
- Có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu
- Sản xuất liên tục và nhất quán
- Tiêu chuẩn hóa
Đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên
đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn được tận mắt


18

chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về tập
quán, lối sống của người dân địa phương. Kết quả nông thôn Thái Lan có
được chỗ đứng nhất định trên thị trường thế giới.
( )
2.2.2. Mô hình nông thôn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Khái quát về mô hình nông thôn mới ở nước ta
Xuất phát từ những khó khăn thực tế của người dân nông thôn Việt
Nam, cùng với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước
phát triển, nước ta cũng tiến hành xây dựng chương trình nông thôn mới, phù

hợp với những điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Chương trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay đã đặt ra
mục tiêu phấn đấu đến năm 2016 cả nước đạt có trên 30% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới và năm 2020 có trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Hoạt động xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam được thực
hiện dựa trên 6 nguyên tắc cơ bản sau:
- Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới ban hành tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới).
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính.
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hố trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang phát triển trên địa
bàn nông thôn.


×