Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài thu hoạch BDTX THPT moodul 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.45 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT3: Giáo dục học sinh THPT cá biệt
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
1. Phân loại học sinh cá biệt:
a. Phương pháp phân loại:
- Nghiên cứu hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh sống của học sinh cá biệt (60% học sinh
chưa ngoan, cá biệt là do ảnh hưởng từ gia đình).
- Nghiên cứu hồ sơ học sinh, vào đầu năm học chúng tôi tiến hành phát cho mỗi học sinh
01 tờ hồ sơ học sinh. Trong đó, học sinh sẽ khai đầy đủ các thông tin lý lịch về bản thân,
sở thích, ước mơ, nguyện vọng … Qua hồ sơ này, chúng tôi dễ dàng nắm bắt được
những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
- Nghiên cứu qua học bạ về kết quả học tập rèn luyện của học sinh qua những năm học
trước đó.
- Nghiên cứu qua những nhận xét, đánh giá của bạn bè đặc biệt là người thân của các em
qua cha mẹ học sinh, qua chính quyền địa phương, qua các tổ chức đoàn, đội …
- Nghiên cứu hoạt động giao tiếp giữa giáo viên với học sinh. Quá trình quan sát, tiếp xúc
của giáo viên và học sinh sẽ giúp cho giáo viên có thêm những hiểu biết về tâm lý, tính
cách, nhận thức của học sinh.
- Đối với những giáo viên dạy môn Ngữ văn có thể phân loại được học sinh bằng chính
những đề văn kiểm tra trên lớp. Giáo viên có thể ra một số đề bài như; Em hãy tâm sự với


thầy? Em hãy viết bài văn tự sự kể về bản thân mình?... Qua những đề văn này, học sinh
cá biệt có cơ hội để tâm sự, chia sẻ với thầy cô rất nhiều. Giáo viên không chỉ hiểu được
học sinh mà còn tạo được tình cảm, sự tin cậy của học sinh đối với mình.
b. Kết quả phân loại:
- Nhóm 1: Cá biệt là do vi phạm nội quy của Nhà trường, của lớp, mất trật tự trong giờ


học, lười học bài, đi học muộn …
- Nhóm 2: Cá biệt là do ham chơi điện tử, sẵn sàng bỏ học, lừa dối bố mẹ, thầy cô.
- Nhóm 3: Cá biệt là do vi phạm những chuẩn mực đạo đức, hỗn láo với thầy cô giáo, cha
mẹ, hay nói tục chửi bậy.
- Nhóm 4: Cá biệt là do vi phạm pháp luật, đánh bạn, trộm cắp, chấn lột, cờ bạc …
- Nhóm 5: Cá biệt là do tự ti, trầm cảm, ngại tiếp xúc với thầy cô, bạn bè, hoang mang, sợ
hãi, tiêu cực trong suy nghĩ (nhóm học sinh cá biệt này đang có xu hướng gia tăng trong
xã hội hiện nay).
c. Nguyên nhân dẫn đến hành vi của học sinh cá biệt:
- Trong gia đình: Bố mẹ sống không hạnh phúc, sống ly thân, ly hôn (có rất nhiều học
sinh cá biệt đều có hoàn cảnh này). Có gia đình phương pháp dạy con không đúng hoặc
quá chủ quan, tin con mình đã ngoan, đã tốt …
- Học sinh bị bạn bè lôi kéo, mải chơi sớm có những mối quan hệ tình yêu không lành
mạnh thích đua đòi, ăn diện.
- Tư chất của học sinh chậm trong nhận thức, hổng kiến thức từ lớp dưới nên chán học,
thường hay nghịch phá, mất trật tự.
- Sức ép trong thi cử, sức ép của gia đình nhà trường và xã hội đã khiến cho học sinh
căng thẳng rơi vào lối sống trầm cảm, tự ti về bản thân mình.
2. Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt:
a. Đối với bản thân học sinh cá biệt:
- Gặp riêng học sinh cá biệt bằng tình cảm chân thành của mình, Giáo viên chủ nhiệm
bình tĩnh, nhẹ nhàng, tế nhị, phân tích có lý, cố tình, mức độ nguy hại của khuyết điểm.
Giáo viên thức tỉnh học sinh bằng những câu chuyện đạo đức để cảm phục học sinh.

Chúng tôi ý thức được rằng, Giáo dục đạo đức là nền tảng để giáo dục tri thức, tài năng
cho học sinh, nhất là những học sinh cá biệt.
- Tin tưởng giao công việc tập thể phù hợp với khả năng của học sinh cá biệt. Đây là việc
làm mang tính 2 mặt, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên giám sát, kiểm tra
và động viên kịp thời khi học sinh đạt được thành tích dù là nhỏ nhất.
- Tổ chức hoạt động tập thể, hoạt động nhân đạo để tạo điều kiện cho học sinh cá biệt,
tham gia, xây dựng môi trường lành mạnh, tích cực, để các em có cơ hội tự thể hiện
mình. Công tác này thực sự đặc biệt có ý nghĩa đối với học sinh trầm cảm, tự ti. Các em


sẽ mạnh bạo, tích cực hơn trong học tập và rèn luyện. Cho các em tham gia và thực hiện
tốt các chuyên đề ngoại khoá, rèn luyện kỹ năng sống để các em tiến bộ.
- Tổ chức cho tập thể lớp quan tâm tận tình giúp đỡ dưới mọi hình thức như: thăm hỏi,
đôi bạn, nhóm bạn cùng tiến. Giáo viên chủ nhiệm có thể lấy tấm gương tốt trong tập thể,
hoặc chính một học sinh cá biệt đă tiến bộ để cảm hoá học sinh cá biệt.
- Áp dụng quy định thưởng, phạt “phân minh, nghiêm túc, công bằng” để học sinh cá biệt
có động lực mục tiêu phấn đấu.
- Thầy cô luôn là tấm gương về đạo đức, về lối sống, về trình độ chuyên môn. Đồng thời
thầy cô chủ nhiệm phải luôn có tình cảm yêu thương, niềm tin động viên học sinh bởi
“Chỉ có tấm lòng mới đánh thức được tấm lòng”. Giáo viên cần phải khéo léo, linh hoạt,
trong mỗi trường hợp cụ thể, biết tập hợp và sử dụng sức mạnh của các yếu tố giáo dục
nhằm rèn luyện cho học sinh cá biệt. Giáo viên chủ nhiệm cần tuyệt đối tránh tư tưởng
định kiến cách cư xử thiếu sư phạm đối với học sinh.
b. Kết hợp với gia đình cha mẹ học sinh cá biệt và khu dân cư:
- Trong cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm, chúng tôi phát cho cha mẹ học sinh nghiên
cứu trước một tuần một số tài liệu tư vấn trong đó có cuốn “Dạy con nên người” của nhà
trường. Chúng tôi không chỉ chia sẻ với cha mẹ học sinh những kiến thức giáo dục con
cái mà còn tạo được sự thống nhất những quan điểm giáo dục với cha mẹ học sinh.
- Trao đổi thẳng thắn, chân thành đối với cha mẹ học sinh để hiểu được hoàn cảnh gia
đình, tính cách của học sinh cá biệt. Đây là hoạt động rất quan trọng bởi hầu hết những

học sinh cá biệt đều do ảnh hưởng từ nền tảng giáo dục của gia đình.
- Tổ chức thăm gia đình học sinh nhằm tạo thiện cảm tốt đối với học sinh cá biệt và với
cha mẹ học sinh. Giáo viên thường xuyên trao đổi, gọi điện liên hệ với gia đình học sinh
để từ đó hiểu rõ hơn về học sinh.
- Kết hợp với địa phương, Khu dân cư để theo dõi giáo dục, ngăn chặn kịp thời những
học sinh vi phạm, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Gia đình – Nhà trường – xã hội.
c. Kết hợp với giáo viên bộ môn và nhà trường:
- Kết hợp chặt chẽ đối với giáo viên bộ môn vừa để hiểu hơn về học sinh vừa giúp học
sinh có những cố gắng ở từng môn học.Đồng thời, kết hợp chặt chẽ với ban QLHS, ĐTN
để thống nhất biện pháp giáo dục học sinh cá biệt.
- Công tác quản lý của Nhà trường nên thường xuyên quan tâm, chú ý đến công tác giáo
dục học sinh cá biệt và ghi nhận kết quả giáo dục học sinh cá biệt của Giáo viên chủ


nhiệm. Sự quan tâm của nhà trường sẽ động viên Giáo viên chủ nhiệm hoàn thành tốt
được nhiệm vụ này.
Các biện pháp trên có liên quan chặt chẽ với nhau đã và đang được chúng tôi thực hiện.
Chúng tôi cũng hiểu rằng: Thực tiễn giáo dục học sinh cá biệt là rất khó khăn và không
phải học sinh cá biệt nào cũng giáo dục thành công. Dù vậy, chúng tôi vẫn đang hàng
ngày nỗ lực, cố gắng, học hỏi để thực hiện tốt công việc này.
............., ngày...tháng...năm....
Người viết

BÀI THU HOẠCH (Nội dung 3)
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC …………….
MODULE 4-THPT
Câu hỏi:
Những thông tin thu thập được về môi trường giáo dục THPT phải đảm
bảo các yêu cầu nào? Anh, (chị) hãy chọn và phân tích một yêu cầu mà

anh, (chị) quan tâm nhất trong việc thu thập thông tin về môi trường
giáo dục THPT
Trả lời:
Định nghĩa thông tin được trích từ nội dung bài học module THPT 4
(Phương pháp và kĩ thuật thu thập, xử lý thông tin về môi trường giáo
dục) như sau:
“ Thông tin là những tính chất xác định của vật chất con người (hoặc hệ
thống kĩ thuật) nhận được từ thế giới vật chất bên ngoài hoặc từ những quá
trình xảy ra trong bản thân nó”
“ Theo quan điểm triết học, thông tin là một quãng tính của thế giới vật chất
(tương tự như năng lượng, khối lượng). Thông tin không được tạo ra mà chỉ
được sử dụng bởi hệ thụ cảm. Thông tin tồn tại một cách khách quan, không
phụ thuộc vào hệ thụ cảm. Trong nghĩa khái quát nhất, thông tin là sự đa
dạng. Sự đa dạng ở đây có nhiều nghĩa khác nhau: tính ngẫu nhiên, trình độ
tổ chức”.
Yêu cầu về kiến thức cần đạt được của Module 4 là: người học biết và
hiểu các phương pháp và kĩ thuật thu thập, xử lý thông tin về môi trường
giáo dục. Từ đó, có thể đánh giá được ảnh hưởng của môi trường giáo dục
đến hoạt động dạy học trong trường THPT.


* Thông tin về môi trường giáo dục THPT gồm hai yêu cầu (thành
tố cơ bản) sau:
- Hệ thống các giá trị của giáo dục và hoạt động giáo dục
- Hệ thống các chuẩn mực hoạt động giáo dục
* Phân tích về “ hệ thống các giá trị của giáo dục và hoạt động
giáo dục”:
Không giống như nguồn lực vật chất, thông tin tự nó không tham gia
vào việc xác định giá trị của mình. Thông tin có giá trị nội tại. Giá trị của
thông tin được xác định bởi người sử dụng nó để có được những hoạt động

đạt tới một mục đích nào đó. Thông tin khi đó trở thành nguồn lực một
nguồn lực.
Giá trị của thông tin bao gồm bốn yếu tố cấu thành:
- Chất lượng của thông tin
- Tính phù hợp của thông tin
- Số lượng của thông tin
- Tính kịp thời của thông tin
Việc thu nhận thông tin thực hiện các chức năng cơ bản:
- Ghi giữ tin ( ví dụ như: băng ghi âm, camera ghi hình,…)
- Biểu thị tin: giúp giác quan của con người có thể thụ cảm được để
xử lí tin ( băng âm thanh, chữ số, hình ảnh,…)
- Xử lí tin: biến đổi tin để đưa nó về dạng dễ sử dụng
Các giá trị giáo dục với tư cách là nhân tố của môi trường văn
hóa giáo dục một mặt được xác định khi có quan hệ giữa các chủ thể
với giáo dục ( tùy thuộc vào mối quan hệ của cá nhân với giáo dục mà
giá trị của giáo dục có thể có sự khác biệt), mặt khác nó phải là những
giá trị được thừa nhận của cộng đồng, nhóm xã hội.
Các giá trị của giáo dục bao gồm: Thúc đẩy tiến bộ xã hội về
kinh tế, văn hóa, pháp chế, chuyển giao xã hội, phát triển cá nhân,…
Hình thành những giá trị này sẽ tạo dựng niềm tin và xây dựng cho
các cá nhân và tổ chức giáo dục những kì vọng đối với giáo dục.
Trong cuộc thi tìm hiểu về hiếp pháp của nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việc nam, ở điều 43 có nêu “ Mọi người có quyền được sống
trong môi trường trong lành”. Cho thấy sự ảnh hưởng của môi trường
sống đối với con người, cũng như sự ảnh hưởng của môi trường giáo


dục đến hoạt động dạy học.
Sau đây là một vài gợi ý các phương pháp và kĩ thuật thu thập thông
tin về môi trường giáo dục ở module 4-THPT:

- Phương pháp quan sát thực tế môi trường
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thu thập thông tin bằng phỏng vấn
Các phương pháp đều thực hiện đảm bảo các giá trị cơ bản của nguồn thông tin
nhằm đánh giá tốt cho việc xử lý thông tin góp phần vào sự phát triển.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT5: Môi trường học tập của học sinh THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Trong giáo dục chúng ta vẫn thường nhắc đến những phương châm như: “Tất cả vì học
sinh thân yêu”, “hãy dành tất cả những gì tốt nhất cho các em…” Tuy nhiên, môi trường
đó phải như thế nào mới phù hợp với học sinh ? Đặc biệt là đối với các em ở bậc THPT
khi các em chuẩn bị bước sang một môi trường mới đầy dự định mơ ước cho tương lai.
Các em cần có một môi trường học tập tốt nhất để trang bị cho mình những kiến thức tốt
nhất phục vụ cho môi trường cuộc sống mới sau này.
Các bậc phụ huynh thường đòi hỏi con mình phải học và biết thật nhiều. Thậm chí có
nhiều bà mẹ còn tìm kiếm những loại thuốc bổ, món ăn giàu chất dinh dưỡng để giúp trẻ
thông minh, học giỏi. Liệu rằng, sự quan tâm như vậy có giúp các em mau chóng chiếm
lĩnh được đỉnh cao tri thức của nhân loại không? Câu trả lời rằng: Trong tất cả sự quan
tâm mà cha mẹ dành cho con, cần nhất đó là môi trường học tập tốt nhất để các em có thể

phát huy được tối đa những năng lực và sở trường của mình.
Vậy làm thế nào để có được một trường học tập tốt nhất cho các em học sinh THPT đáp
ứng nhu cầu phát triển của xã hội chúng ta cùng tìm hiểu: thế nào là môi trường học tập,
các loại môi trường học tập, các biện phấp xây dựng môi trường học tập, xây dựng môi
trường học tập ở trường học tập ở trường THPT hiện nay, quá trình vận dụng và kết quả


đạt được. Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu thế nào là môi trường và môi trường học tập
của học sinh THPT.
1. Khái niệm môi trường học tập
Môi trường học tập là các yếu tố tác động đến quá trình học tập của học sinh bao gồm:
– Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng dạy học
như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, không khí…
– Môi trường tinh thần: Là mỗi quan hệ giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học
sinh, giữa nhà trường- gia đình – xã hội… Các yếu tố tâm lí như động cơ, nhu cầu, hứng
thú, tính tích cực học tập cửa học sinh và phong cách, phương pháp giảng dạy của giáo
viên trong môi trường lớp.
– Môi trường học tập rất đa dạng, cần được tạo ra ở nhà trường, gia đình, xã hội. Môi
trường sư phạm là tập hợp những con người, phương tiện đảm bảo cho việc học tập đạt
kết quả tốt. Mọi trường sư phạm là nội dung cơ bản của môi truờng nhà trường.
– Trong tài liệu “Curriculum Development – A Guìde to Practìce” đã quan niệm, môi
truờng học tập gồm:
+ Môi trường học tập theo truyền thống: Nhà trường là môi trường đơn độc tĩnh lặng và
trật tự. Bầu không khí này là kết quả cửa áp lực theo định nghĩa hẹp của nền giáo dục
chính quy, cửa vào giới hạn cho một số người và theo phong cách giáo huấn, mô phạm
(nói, nghe) đối với việc học tập.
+ Trường học đổi mới cơ cẩu tổ chức hoàn toàn trái ngược với phong cách truyền thống.
Trường thường được mở rộng hơn, ồn ào hơn và đôi khi như những trung tâm với các
hoạt động. Các trường học như thế thường là kết quả của cả hai sụ thay đổi: Định nghĩa
trường học và cách hiểu mới về điều kiện môi trường để củng cố việc học.

+ Có ba tiêu chuẩn để đánh giá môi trường học tập cửa nhà trường: Mỗi liên hệ giữa nhà
trườmg với cộng đồng xung quanh, cấu trúc và cách sử dụng các tòa nhà và sân bãi, cách
tổ chức không gian học lập trong từng nhà.
+ Nhà trường mong muốn mở rộng các phản hồi của học sinh về quá trình học tập thường
khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của nhà trường, Không gian
hấp dẫn vui vẻ, đầy màu sắc, sân trường được sử dụng rộng rãi trong nhiều hoạt động…
+ Cuộc cách mạng trong xây dụng trường học: Một môi trường nhà trường sinh động,
năng nổ thể hiện một trung tâm học tập chủ động, sáng tạo.
+ Không gian lớp học: Cách truyền thống là sắp xếp phòng học sao cho tất cả mọi cái


nhìn và sự chú ý tập trung vào người thầy, các hoạt động trùng khớp với cách sắp xếp đồ
đạc.
+ Toàn bộ hệ thống môi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường giáo dục trong
trường phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy – trò, quan hệ trò – trò, quan
hệ nhóm lớp của học sinh, quan hệ của học sinh với nhà quản lí, mà bản chất của các mổi
quan hệ là dựa trên quan hệ pháp luật, nhân văn, đạo đức, cộng đồng hợp tác.
Như vậy, môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất, không gian và thời gian, tình
cảm và tinh thần – nơi học sinh đang sinh sống, lao động và học tập, có ảnh hưởng trực
tiếp, gián tiếp đến sự hình nhân cách cửa học sinh phù hợp với mục đích giáo dục.
2. Các loại môi trường học tập
2.1. Môi trường học tập nhà trường
– Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và
thực tiến nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến hành có tổ chức, luôn luôn tác động
trực tiếp cóhệ thống đến sự hình thành và phát triển toàn diện của nhân cách. Thông qua
giáo dục nhà trường, mỗi cá nhân được bồi dưỡng phẩn chất đạo đức, kiến thức khoa học,
kỹ năng thực hành cần thiết, tương ứng với yêu cầu của các bậc học, cấp học phù hợp với
trình độ phát triển của xã hội trong từng giai đoạn.
– So với gia đình, nhà trường là một môi trường giáo dục rộng lớn hơn, phong phú, hấp

dẫn hơn đối với thế hệ trẻ. Trong nhà trường, học sinh được giao lưu với bạn bè cùng lứa
tuổi ở địa phuơng, cộng đồng, được tham gia vào nhiều hoạt động mang tính xã hội, giúp
cho quá trình xã hội hoá cá nhân phong phú, toàn diện hơn.
– Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ bản là tái sản
xuất sức lao động, phát triển nhân cách theo hướng duy trì, phát triển xã hội. Nhà trường
có chức năng hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ thông qua hoạt động dạy học,
giáo dục. Tri thức trong nhà trường là những kinh nghiệm của nhân loại đã được chọn lọc
và tích luỹ. Nhà trường là tổ chức chuyên biệt có chức năng truyền thụ toàn bộ kinh
nghiệm lịch sử của nhân loại cho thế hệ trẻ phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
nhằm hình thành và phát triển mô hình nhân cách lí tưởng của xã hội đặt ra.
– Giáo dục nhà trường có sự thống nhất về mục đích, mục tiêu cụ thể, được thực hiện bởi
đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo và bồi dưỡng chu đáo, tiến hành giáo dục theo một
chương trình, nội dung, phương pháp sư phạm nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển nhân cách toàn diện, hướng tới sự thành đạt của con người.


– Ngày nay, giáo dục nhà trường luôn gắn liền với môi trường sống và môi trường tụ
nhiên, với các cơ sở sản xuất nhằm phát huy nội lực, lôi cuốn sự tham gia của các lực
lượng xã hội vào giáo dục học đường, mặt khác giúp cho nội dung giáo dục gần với đời
sống sản xuất xã hội. Nhà trường có chức năng chuyển giao văn hóa giúp cho mỗi học
sinh hội nhập với cộng đồng và trở thành chủ nhân chuyển giao nền văn hoá cho thế hệ
sau, nhằm duy trì bản sắc vân hóa của dân tộc. Ngày nay, mỗi cá nhân không chỉ tiếp thu
tri thức từ nhà trường mà còn tiếp nhận thông tin qua các kênh như sách, báo, mạng
Internet…
– Giáo dục nhà trường phải kết hợp chặt chẽ với giáo dục gia đình và xã hội thì mới đạt
được mục tiêu chung về giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. Điều quan trọng nhất là phải có sự
thống nhất về định hướng giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2.2. Môi trường gia đình
Ở lứa tuổi này, địa vị của các em ở trong gia đình đã thay đổi, các em được gia đình thừa
nhận như là một thanh viên tích cực của gia đình, được cha mẹ, anh chị giao cho những

nhiệm vụ cụ thể như chăm sóc các em khi cha mẹ đi vắng, nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa,
chăn nuôi gia súc… Ở các gia đình neo đơn, các em đã phải tham gia lao động thực sự để
góp phần nâng cao thu nhập của gia đình. Các em đã ý thức được các nhiệm vụ đó và
thực hiện tích cực.
Điều quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với các em là đã được tham gia bàn bạc một số
công việc của gia đình, về những việc của cha mẹ, anh chị, quan tâm đến việc xây dựng,
bảo vệ uy tín của gia đình hơn . Những sự thay đổi đó đã động viên, kích thích các em
hoạt động tích cực, độc lập, tự chủ.
Gia đình là một đơn vị xã hội hình thức tổ chức quan trọng nhất của sinh hoạt cá nhân,
dựa trên hôn nhân và quan hệ huyết thống, tức là quan hệ giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và
con cái, giữa anh chị em và những người thân khác cùng chung sống và có kinh tế chung.
Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên và là môi trường giáo dục suốt đời đối với quá
trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Gia đình giữ vị chí quan trọng và có ý
nghĩa lớn lao đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Đó là môi trường gắn
bó trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. Gia đình là nơi tạo ra mối quan hệ gắn bó ruột
thịt huyết thống – một thứ tình cảm khó có thể chia cắt. Do đó, dù có phải trải qua bao
biến động về mọi phuơng diện, con người vẫn luôn hướng vềquê hương, gia đình.
Cha mẹ là người thầy giáo, là nhà sư phạm đầu tiên giáo dục cho con cái mình những
phẩm chất nhân cách cơ bản làm nền tảng cho quá trình phát triển toàn diện về đạo đức,
trí lực, thể lực, thẩm mĩ, lao động theo các yêu cầu của xã hội. Gia đình là động lực giúp


con người không ngừng hoàn thiện nhân cách. Thế mạnh của gia đình là tình yêu thương,
sự quan tâm châm sóc, chính điều đó giúp cho con người có thể vượt qua những khó khăn
và rào cản của cuộc sống, lao động và học tập.
2.3. Môi trường xã hội
Giáo dục xã hội là hoạt động của các tổ chức, các nhóm xã hội cóchức năng giáo dục theo
quy định của pháp luật hoặc các chương trình giáo dục trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Giáo dục xã hội tác động đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách thường
qua hai hình thúc: tự phát và tự giác. Những ảnh hưởng tự phát bao gồm các yếu tố tích

cực và tiêu cực của đời sổng xã hội vô cùng phức tạp do cá nhân tự lựa chọn theo nhu
cầu, hứng thú, trình độ tự giáo dục của mình. Những ảnh huởng tự giác là những tổ hợp
tác động trực tiếp hay gián tiếp có hướng đích, có nội dung, phương pháp bằng nhiều
hình thức của các tổ chức, cơ quan, đoàn thể xã hội như y tế, thể thao, nghệ thuât, Hội
Ngựời cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ
nữ… đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Môi trường xã hội có ảnh huởng
rất mạnh mẽ đến cuộc sống của mọi cá nhân.
Giáo dục của xã hội phải kết hợp chặt chẽ với giáo dục gia đình và nhà trường, góp phần
thực hiện mục tiêu đào tạo con người theo định hướng cửa Đảng và Nhà nước. Để phát
huy tính tích cực của giáo dục xã hội, các tổ chức, cơ quan đoàn thể xã hội trước hết phải
thực hiện chức năng cơ bản, chủ yếu của mình, góp phần làm cho môi trường xãhội trong
sạch, đời sống vật chất tinh phần phong phú, lành mạnh, hạn chế tác động tiêu cực đến
đời sống của mọi cá nhân, nhất là đổi với thế hệ trẻ.
3. Một số biện pháp xây dựng môi trường học tập cho học sinh THPT
3.1. Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh
Việc liên kết, phối hợp giữa môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức xã
hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách công dân được coi là một nguyên tắc
quan trọng. Việc liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục nhằm đảm bảo
sự thống nhất về nhận thức cũng như cách thức hành động để hiện thực hóa mục tiêu quá
trình phát triển nhân cách; tránh sự tách rời, mâu thuẫn, vô hiệu hoá lẫn nhau gây nên tâm
trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động đối với cá nhân trong việc lựa chọn, tiếp thu các
giá trị tốt đẹp.
Gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội liên kết, phối hợp thống nhất mục đích, mục
tiêu giáo dục thể hiện ở những nội dung cơ bản nhằm phát triển toàn diện các mặt đức,
trí, thể, mĩ, lao động… Mỗi môi trường đều có một ưu thế trong việc thực hiện các nội
dung giáo dục. Gia đình có ưu thế đối với việc giáo dục định hướng nghề nghiệp, rèn


luyện kỹ năng, kỹ xảo, thói quen lao động chân tay, quan hệ ứng xử… Nhà trường có ưu
thế trong việc giáo dục toàn diện, đặc biệt là tri thức văn hoá; các chuẩn mực đạo đức, ý

thức công dân… bằng các phương pháp, phương tiện hiện đại nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình phát triển nhân cách. Các đoàn thể xã hội bằng các hình thúc tổ chức hoạt động xã
hội ngoài giờ lên lớp giúp các em mơ rộng kiến thúc, gắn tri thức với thực tiễn, chủ
trương, chính sách chung của Nhà nước, của địa phương về các lĩnh vực trong đời sống
xã hội.
Việc liên kết, phối hợp các môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức xã
hội diễn ra dưới nhiều hình thức, vấn đề cơ bản, quan trọng hàng đầu là các lực lượng
giáo dục đó phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tìm ra các hình thức, giải pháp,
tạo ra mỗi liên kết, phối hợp vì mục đích giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những công
dân hữu ích của đất nước. Do đó, không thể coi đây là trách nhiệm riêng của lực lượng
nào. Tuy nhiên, gia đình và nhà trường có trọng trách lớn hơn, bởi vì các em là con cái
của gia đình, là học sinh của nhà trường trước khi trở thành công dân của xã hội.
Liên kết, phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm thục hiện những
nội dung chú yếu sau:
Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục học sinh của tập thể sư phạm nhà
trường với phụ huynh, với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan văn hoá, giáo dục
ngoài nhà trường.
............., ngày...tháng...năm....
Người viết



×