Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CÔNG, SỞ TÀI CHÍNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.64 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

H
U



TRẦN VĂN KỲ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH CÔNG, SỞ TÀI CHÍNH QUẢNG BÌNH

Ư




N

G

Đ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 8 34 01 01

TR

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và đƣợc phép công bố.

tháng




Quảng Bình, ngày

năm 2019

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H


TẾ

H
U

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

i

Trần Văn Kỳ


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
nhiệt tình và sự khích lệ, động viên quý báu của các thầy, cô giáo của Đại học
Kinh tế - Đại học Huế, của bạn bè, gia đình và các anh chị đồng nghiệp tại
Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công, Sở Tài chính Quảng Bình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, ngƣời
hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Văn Phát. Thầy đã luôn tận tình giúp



đỡ, chỉ bảo và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành

H
U

luận văn.

TẾ


Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các giáo viên chủ nhiệm; các thầy, cô

KI
N

H

giáo đã giảng dạy tôi trong suốt hai năm học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Phòng Đào tạo Sau


C

đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.

ẠI

H

Do năng lực và thời gian hạn chế nên luận văn có thể còn nhiều thiếu

Đ

sót, tôi mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn

N

G


đồng nghiệp.

TR

Ư



Trân trọng cảm ơn.
HỌC VIÊN

Trần Văn Kỳ

ii


TÓM LƢỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN VĂN KỲ
Niên khóa: 2017 – 2019

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
Tên đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CÔNG, SỞ TÀI CHÍNH
QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công, Sở Tài chính Quảng Bình là

H

U



đơn vị sự nghiệp có thu. Thời gian qua, Trung tâm mới chỉ đảm bảo một phần cân
đối chi thƣờng xuyên, chƣa đủ nguồn lực để tăng cƣờng cơ sở vật chất và đảm bảo

TẾ

thu nhập tăng thêm cho cán bộ. Việc triển khai nâng cao mức độ tự chủ tài chính

KI
N

H

thời gian qua bộc lộ nhiều khó khăn, vƣớng mắc.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp


C

nâng cao mức độ tự chủ tài chính tại Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính

H

công, Sở tài chính Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ của mình.

ẠI


2. Phương pháp nghiên cứu

Đ

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính đối với

N

G

đơn vị sự nghiệp công lập, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể là: Phƣơng

Ư



pháp thu thập số liệu, Phƣơng pháp thống kê mô tả, Phƣơng pháp so sánh.

TR

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở lý luận chung về TCTC, phân tích và đánh giá thực trạng mức độ
tự chủ tài chính tại Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công, Sở Tài chính
Quảng Bình giai đoạn 2015-2017, luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản;
trong mỗi nhóm đƣa ra những giải pháp cụ thể, đồng thời đƣa ra một số đề xuất,
kiến nghị góp phần để nâng cao mức độ tự chủ tài chính tại Trung tâm Tin học và
Dịch vụ Tài chính công, Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. Đây là những giải pháp có
tính khả thi, phù hợp với thực tiển tại tỉnh Quảng Bình.


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Từ viết tắt

Nghĩa
Chuyển giao công nghệ

CNTT

Công nghệ thông tin

DT

Dự toán

DV

Dịch vụ

ĐT

Đầu tƣ

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

HC-TH


Hành chính tổng hợp

HCNN

Hành chính nhà nƣớc

HTKT

Hỗ trợ kỹ thuật

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

H
U

TẾ

H

KI
N



C
H

Quyết toán

ẠI

QT

Đ

SN



TR

TTTH

Ư

TC – KH

N

G

SNCL

TCTC




CGCN

Sự nghiệp
Sự nghiệp công lập
Tài Chính – kế hoạch
Tự chủ tài chính
Trung tâm Tin học

TX

Thƣờng xuyên

XDCB

Xây dựng cơ bản

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lƣợc luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ....................................................................... iv
Mục lục ........................................................................................................................v
Danh mục bảng, sơ đồ ............................................................................................. viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

H
U



2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3

TẾ

4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................3

KI
N

H

5. Kết cấu luận văn .....................................................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................5


C

CHƢƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ

H

TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..................................5


Đ

ẠI

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP VÀ ĐƠN VỊ

G

SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...........................................................................................5

N

1.1.1. Hoạt động sự nghiệp .........................................................................................5

Ư



1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập ..............................................................................10

TR

1.2. MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..17
1.2.1. Cơ chế tự chủ tài chính ......................................................................................17
1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ..................18
1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ..............................24
1.2.4. Nâng cao mức độ tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ...........25
1.3. KINH NGHIỆM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI MỘT
SỐ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO

TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CÔNG ................................33

v


1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện tự chủ tài chính của Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài
chính công – Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang ...............................................................33
1.3.2. Kinh nghiệm thực hiện tự chủ tài chính của Trung tâm Tƣ vấn và Dịch vụ Tài
chính công - Sở Tài chính Ninh Bình ......................................................................35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công ......36
Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG
TÂM TIN HỌC VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CÔNG ...........................................38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CÔNG .38

H
U



2.1.1. Giới thiệu về Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công .........................38
2.1.2. Nhiệm vụ của Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công ........................38

TẾ

2.2. THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TRONG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC

KI
N


H

TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CÔNG .......40
2.2.1. Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công ..40


C

2.2.2. Tình hình tự chủ tài chính của Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công ......43

H

2.3. TÌNH HÌNH TỰ CHỦ TĂNG NGUỒN THU SỰ NGHỆP VÀ PHÂN PHỐI

Đ

ẠI

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ DỊCH VỤ TÀI

G

CHÍNH CÔNG ..........................................................................................................67

N

2.3.1. Tự chủ tăng nguồn thu sự nghiệp ....................................................................67

Ư




2.3.2. Tự chủ chi và phân phối kết quả hoạt động ....................................................68

TR

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG
TÂM TIN HỌC VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CÔNG ...............................................69
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................................69
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ......................................................................72
Tiểu kết Chƣơng 2 .....................................................................................................75
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA
TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CÔNG ...........................76
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM TIN HỌC
VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CÔNG ĐẾN NĂM 2025 .............................................76

vi


3.1.1. Quan điểm phát triển .......................................................................................76
3.1.2. Mục tiêu phát triển ..........................................................................................76
3.1.3. Định hƣớng phát triển .....................................................................................77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA TRUNG TÂM TIN HỌC VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CÔNG .......................78
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao tự chủ về nguồn tài chính ......................................78
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao tự chủ về sử dụng nguồn tài chính ........................82
3.2.3. Nhóm giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị ........84
3.2.4. Hoàn thiện lại Quy chế chi tiêu nội bộ............................................................85

H

U



3.2.5. Nhóm giải pháp bổ trợ ....................................................................................87

TẾ

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................90
1.KẾT LUẬN ............................................................................................................90

KI
N

H

2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................91
2.1 Đối với Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công ......................................91


C

2.2. Đối với Nhà nƣớc ...............................................................................................91

H

2.2.1. Nhà nƣớc cần sớm ban hành văn bản hƣớng dẫn Nghị định số 16/2015/NĐ-

ẠI


CP ..............................................................................................................................91

G

Đ

2.2.2. Nhà nƣớc cần nghiên cứu, xây dựng các chính sách để từng bƣớc giao quyền



N

tự chủ toàn bộ cho các đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................92

Ư

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................93

TR

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ (PHẢN BIỆN 1)
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ (PHẢN BIỆN 2)
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1:

Nguồn thu của Trung Tâm giai đoạn 2015-2017 ................................43

Bảng 2.2:

Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của Trung tâm giai đoạn 2015 - 2017 ...45

Bảng 2.3:

Mức đảm bảo chi hoạt động thƣờng xuyên của Trung tâm giai đoạn
2015-2017 ............................................................................................46

Bảng 2.4:

Cơ cấu các khoản chi thƣờng xuyên của Trung tâm giai đoạn 20152017 .....................................................................................................49
Chi thanh toán cá nhân của Trung tâm giai đoạn 2015-2017..............50

Bảng 2.6:

Chi nghiệp vụ chuyên môn của Trung tâm giai đoạn 2015-2017 .......55

Bảng 2.7:

Chi mua sắm, duy tu, bảo dƣỡng sửa chữa tài sản và cơ sở hạ tầng của

H
U




Bảng 2.5:

TẾ

Trung tâm giai đoạn 2015-2017 ..........................................................59
Các khoản chi khác của Trung tâm giai đoạn 2015-2017 ...................61

Bảng 2.9:

Tình hình trích lập các quỹ của Trung tâm giai đoạn 2015-2017 .......64

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công ....40

TR

Ư



N

G

Đ


ẠI

H


C

KI
N

H

Bảng 2.8:

viii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 8/11/2011 về việc ban hành
Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020 có 6 nội
dung lớn là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nƣớc; Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; Cải cách tài chính công; Hiện đại hóa hành chính. Trong đó, cải cách cơ
chế quản lý tài chính trong nội dung cải cách tài chính công là một bƣớc đột phá.



Bởi lẽ, cơ chế tài chính chính là công cụ đắc lực để khai thác, động viên và tập trung


H
U

các nguồn lực tài chính, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho nhu cầu chi tiêu mà nhà nƣớc đã

TẾ

dự tính và phát sinh. Nhà nƣớc ta chủ trƣơng: “Đổi mới căn bản chế độ sử dụng kinh
phí nhà nƣớc và chế độ xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo

KI
N

H

hƣớng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị
sự nghiệp khoa học, công nghệ sang chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm…”


C

Trên thực tế, để thực hiện mục tiêu trên, sau khi thực hiện thành công thí

H

điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh,

Đ

ẠI


ngày 17/12/2001,Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 192/2001/QĐ –

G

TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ



N

quan hành chính nhà nƣớc và sau đó Chính phủ đã ban hành Nghị định

Ư

130/2005/NĐ – CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

TR

sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nƣớc để
triển khai thực hiện rộng rãi trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc và đến năm
2013, Chính phủ ban hành Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 quy định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Đây là một chính
sách đổi mới quản lý, nhƣng không phải các cấp, các ngành, các địa phƣơng đều
hiểu đƣợc và vận dụng đúng vào thực tiễn để góp phần thực hiện thành công
Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc.
Từ năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ

1



chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đến năm
2015, Nghị định này đã đƣợc thay thế bằng Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Năm 2016,
Chính phủ bổ sung Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 Quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác. Việc thực hiện chính sách này trong những năm qua đã tạo cơ hội cho các
đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quản lý tài chính,
sử dụng NSNN đƣợc giao tiết kiệm, hiệu quả hơn.
Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công, Sở Tài chính Quảng Bình là

H
U



đơn vị sự nghiệp, nguồn thu chủ yếu từ ngân sách nhà nƣớc (do tỉnh cấp) và nguồn
thu từ hoạt động sự nghiệp (thu đào tạo và các nguồn thu khác). Thời gian qua, hàng

TẾ

năm Trung tâm mới chỉ đảm bảo một phần cân đối chi thƣờng xuyên, chƣa đủ

KI
N

H

nguồn lực để tăng cƣờng cơ sở vật chất và đảm bảo thu nhập tăng thêm cho cán bộ.

Yêu cầu đối với các hoạt động ngày càng cao, nhu cầu kinh phí ngày càng lớn, đòi


C

hỏi Trung tâm phải có nguồn lực tài chính trong khi nguồn hỗ trợ từ ngân sách của

H

tỉnh còn hạn chế, cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập sẽ là những khó khăn đối với

ẠI

Trung tâm trong việc đảm bảo hoạt động. Việc triển khai nâng cao mức độ tự chủ tài

G

Đ

chính tại Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công thời gian qua tuy đã đạt



N

đƣợc kết quả bƣớc đầu song cũng bộc lộ nhiều khó khăn, vƣớng mắc đòi hỏi cần

Ư

tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện trong thời gian tới.


TR

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao mức độ tự chủ tài chính tại Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính
công, Sở tài chính Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp
thiết thực cho việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với Trung tâm Tin học
và Dịch vụ Tài chính công.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài này đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng mức độ tự chủ
tài chính của Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công, Sở Tài chính Quảng

2


Bình từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ phù hợp để nâng cao mức độ tự chủ tài
chính tại đơn vị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học của tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Phân tích và đánh giá thực trạng mức độ tự chủ tài chính tại Trung tâm Tin học
và Dịch vụ Tài chính công, Sở Tài chính Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của Trung
tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công, Sở Tài chính Quảng Bình thời gian tới.

H
U




3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình tự chủ tài chính tại Trung tâm Tin học

TẾ

và Dịch vụ Tài chính công.

H

- Phạm vi nghiên cứu:

KI
N

+ Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu


C

+ Phạm vi không gian: tại Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công.

ẠI

H

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:


Đ

- Phƣơng pháp thu thập số liệu: thu thập các tài liệu thứ cấp về cơ chế tự chủ

G

tài chính của Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công, các sách, giáo trình về



N

quản lý kinh tế; website các bộ Tài chính; các văn bản pháp lý có liên quan; các

Ư

công trình nghiên cứu khác về cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ quan hành chính và

TR

đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ số tƣơng đối, số tuyệt đối và
số bình quân để phân tích đánh giá sự biến động cũng nhƣ mối quan hệ giữa các
hiện tƣợng.
- Phƣơng pháp so sánh: Kết quả và mức độ tự chủ tài chính đƣợc tiêu chuẩn
hóa và so sánh nhiều chỉ tiêu khác nhau nhƣ: so sánh kết quả thu chi qua từng thời
kỳ, so sánh kết quả và mức độ theo thời gian và tỷ trọng để có thể nhận xét và rút ra
kết luận.

3



5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, phần Nội dung nghiên cứu của
luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
Chƣơng 2: Thực trạng mức độ tự chủ tài chính của Trung tâm Tin học và
Dịch vụ Tài chính công, Sở Tài chính Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của Trung tâm Tin

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C


KI
N

H

TẾ

H
U



học và Dịch vụ Tài chính công, Sở Tài chính Quảng Bình.

4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP VÀ ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1. Hoạt động sự nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động sự nghiệp

H
U




Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của cải
tính quyết định năng suất lao động xã hội.

TẾ

vật chất, nhƣng nó tác động trực tiếp đến lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, có

H

Trong tác phẩm của mình, C.Mác và F.Ăng ghen khi nghiên cứu xã hội nhƣ

KI
N

một hệ thống diễn biến liên tục đã nêu trong xã hội ít nhất có 5 hệ thống:


C

- Hệ thống sản xuất vật chất làm chức năng chủ yếu đảm bảo sự trao đổi vật
chất giữa con ngƣời và thiên nhiên.

ẠI

H

- Hệ thống tái sản sinh và phát triển về mặt sinh học của con ngƣời, bao gồm

Đ


cả các hệ thống tổ chức gia đình cƣới hỏi, hệ thống dịch vụ, y tế và rèn luyện thân

G

thể, chức năng của nó là duy trì loài ngƣời.



N

- Hệ thống sản xuất tinh thần, làm chức năng bồi dƣỡng con ngƣời về mặt tri

Ư

thức, tìm cảm và đạo đức để trở thành những thành viên tích cực của xã hội.

TR

- Hệ thống giao tiếp xã hội làm chức năng liên kết tất cả mọi ngƣời trong
cộng đồng xã hội, giúp cho xã hội hoạt động đƣợc nhƣ một hệ thống hoàn chỉnh,
đồng thời cũng giúp tạo thành những tầng lớp xã hội nhỏ hơn xã hội lớn.

- Hệ thống tổ chức và quản lý làm chức năng phối hợp sự hoạt động của các
hệ thống nhỏ trong hệ thống xã hội lớn nói chung.
Nhƣ vậy, hoạt động sự nghiệp có liên quan đến toàn bộ hoạt động của xã hội
loài ngƣời. Tuy nhiên mặc dù trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động khác nhau
nhƣng nếu quy theo tính chất thì có hai loại hoạt động lớn là: hoạt động sản xuất
kinh doanh và hoạt động sự nghiệp.


5


Sự nghiệp với nghĩa thông thƣờng nhất là chỉ những công việc có lợi ích
chung và lâu dài cho xã hội. Chính vì vậy, trên một phƣơng diện nào đó, khi nói đến
hoạt động sự nghiệp với nghĩa thƣờng dùng là nói đến việc tổ chức thực hiện những
công việc có lợi ích chung và lâu dài nhất cho cộng đồng xã hội.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động sự
nghiệp là ở chỗ: hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tạo ra sản phẩm vật chất
cho xã hội, mang lại lợi ích trực tiếp cho chủ thể tổ chức ra hoạt động đó. Ngƣợc lại
hoạt động sự nghiệp chủ yếu cung cấp các dịch vụ thoả mãn nhu cầu chung, vì lợi
ích của cả cộng đồng về mặt kinh tế cũng nhƣ xã hội.

H
U



Từ cách nhìn nhận nhƣ vậy, ngƣời ta coi hoạt động sự nghiệp chủ yếu mang
ý nghĩa phục vụ cho hoạt động kinh tế và hoạt động xã hội. Những hoạt động phục

TẾ

vụ cho hoạt động kinh tế gọi là hoạt động sự nghiệp kinh tế. Những hoạt động phục

H

vụ cho hoạt động văn hoá xã hội gọi là hoạt động sự nghiệp văn hoá xã hội. Qua đó,

KI

N

chúng ta thấy rằng hoạt động sự nghiệp thuộc phạm trù thƣợng tầng kiến trúc nhƣng


C

nó có khả năng điều chỉnh hạ tầng cơ sở.

1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động sự nghiệp

ẠI

H

Hoạt động sự nghiệp có những đặc trƣng cơ bản sau:

Đ

Thứ nhất, hoạt động sự nghiệp có xu hƣớng cung cấp các loại hàng hóa, dịch

G

vụ có tính chất của hàng hóa công cộng hoặc hàng hóa khuyến dụng.



N

Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là học vấn, kỹ năng lao động của


TR

Ư

nhân dân, các giá trị văn hóa, khoa học, nghệ thuật khó đánh giá đƣợc giá trị kinh tế
bằng tiền, nhƣng có ý nghĩa tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung, tăng năng lực sản
xuất của quốc gia, tăng chất lƣợng sống của nhân dân, tăng phúc lợi xã hội, tạo hiệu
ứng tích cực cho các lĩnh vực khác, lợi ích đem lại không chỉ cho ngƣời hƣởng thụ
trực tiếp mà còn cho những ngƣời khác …. Nhiều sản phẩm của các đơn vị sự
nghiệp có giá trị sử dụng tăng thêm khi tăng ngƣời sử dụng mà không tăng chi phí
nhƣ phát thanh, truyền hình… Theo ý kiến của nhà kinh tế đƣợc giải thƣởng Nôben
J. Stieglits, nhà nƣớc cung cấp hàng hóa công cộng sẽ có lợi hơn tƣ nhân [14,
tr.170-173].

6


Hơn nữa, trong xã hội hiện đại, để đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội, Nhà
nƣớc nên cung cấp nhiều hàng hóa công cộng. Bởi vì, nhờ sử dụng những hàng hóa
công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất
đƣợc thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem đến tri thức và bảo đảm sức khỏe cho lực lƣợng
lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lƣợng ngày càng tốt hơn; hoạt động sự
nghiệp khoa học, văn hóa thông tin mang lại những hiểu biết của con ngƣời về tự
nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống... Nếu
không có sự cung cấp của Nhà nƣớc, nhiều ngƣời không có cơ hội hƣởng thụ những

H
U




loại hàng hóa, dịch vụ đó.

Thứ hai, hoạt động sự nghiệp không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp.

TẾ

Trong nền kinh tế thị trƣờng, một số sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo

KI
N

H

ra có thể trở thành hàng hóa đem lại thu nhập cho đơn vị cung cấp. Song do nhiều
nguyên nhân, chẳng hạn nhƣ nếu trao đổi theo nguyên tắc thị trƣờng thì nhiều ngƣời


C

không có khả năng tiêu dùng hoặc không khuyến khích tiêu dùng đủ mức…, trong

H

khi đó mở rộng tối đa sự tiêu dùng các loại hàng hóa đó có ý nghĩa vừa làm tăng

ẠI


năng lực sản xuất của đất nƣớc, vừa có giá trị tiến bộ và công bằng. Chính vì thế,

G

Đ

Nhà nƣớc cần tổ chức cung ứng hoặc duy trì các tài trợ để các hoạt động sự nghiệp



N

cung cấp những sản phẩm, dịch vụ không thu tiền hoặc thu tiền chỉ để hoàn một

Ư

phần chi phí, không nhằm thu lợi nhuận. Ngoài ra, khi cung cấp các dịch vụ sự

TR

nghiệp không theo nguyên tắc thƣơng mại bình thƣờng, Nhà nƣớc hƣớng đến mục
tiêu phân phối lại thu nhập và tăng phúc lợi công cộng.
Tuy nhiên, xét về mặt quản lý vi mô, Nhà nƣớc mong muốn các đơn vị cung
cấp hàng hóa, dịch vụ sự nghiệp phải hoạt động có hiệu quả, có nghĩa là hoạt động
với chi phí tối thiểu. Do đó, các biện pháp khoán kinh phí hay buộc các đơn vị sự
nghiệp phải hạch toán thu chi không phải là giải pháp tăng thu lợi nhuận nhƣ các
biện pháp quản lý doanh nghiệp, mà đơn thuần chỉ là giải pháp quản lý khuyến
khích đơn vị sự nghiệp chủ động phát huy hết mọi năng lực của mình để tiết kiệm
chi phí.


7


Thứ ba, hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng
trình phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của Nhà nƣớc.
Trong kinh tế thị trƣờng, các hoạt động sự nghiệp cũng là công cụ để Nhà nƣớc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nhất là các chƣơng trình chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, chƣơng trình dân số, kế hoạch hóa gia đình, chƣơng trình phát
triển giáo dục, chƣơng trình phát triển văn hóa... Những chƣơng trình mục tiêu quốc
gia chi phối hoạt động sự nghiệp nằm trong tổng thể chiến lƣợc, quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội nói chung.
Hơn nữa, nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp của xã hội thì nhiều vô

H
U



hạn, trong khi đó nguồn tài chính của Nhà nƣớc giành cho các hoạt động này lại bị
hạn chế bởi ngân sách nhà nƣớc cũng nhƣ mối quan hệ với các nhu cầu chi tiêu

TẾ

khác của Nhà nƣớc. Chính vì thế, cung sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp luôn thấp hơn

KI
N

H


nhu cầu và việc xác định phải cung cấp các loại sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp với
quy mô bao nhiêu luôn là vấn đề hóc búa của các Nhà nƣớc.


C

Thứ tƣ, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có tính ích lợi chung và lâu dài.

H

Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về

ẠI

tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội... Đây là những

G

Đ

sản phẩm thƣờng mang lại lợi ích cho nhiều ngƣời, cho nhiều đối tƣợng trên phạm

N

vi rộng. Nhiều sản phẩm sự nghiệp có tác dụng lâu dài nhƣ các phát minh khoa học,

Ư




các giá trị văn hóa, trình độ học vấn, kỹ năng lao động…

TR

Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm do hoạt động sự nghiệp tạo ra là sản
phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất
định, những sản phẩm đó khi tiêu dùng thƣờng có tác dụng lan toả và vựcđƣợc sử
dụng đi, sử dụng lại nhiều lần.
1.1.1.3. Phân loại hoạt động sự nghiệp
Hoạt động sự nghiệp trong xã hội rất đa dạng, phong phú và có thể phân loại
chúng theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các hoạt động sự nghiệp đƣợc chia thành: Sự
nghiệp kinh tế và Sự nghiệp văn hóa xã hội. Sự nghiệp kinh tế là hoạt động sự

8


nghiệp nhằm phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm
bảo cho các ngành kinh tế hoạt động bình thƣờng, thuận lợi. Sự nghiệp văn hóa xã
hội (gọi tắt là sự nghiệp văn xã) là các hoạt động phục vụ cho các yêu cầu phát triển
của xã hội về văn hóa, sức khỏe và các nhu cầu về đời sống tinh thần của nhân dân.
Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động sự nghiệp, hoạt
động sự nghiệp đƣợc chia thành: Hoạt động sự nghiệp không có thu và Hoạt động sự
nghiệp có thu. Hoạt động sự nghiệp không có thu là hoạt động do Nhà nƣớc đảm bảo
hoàn toàn nhu cầu tài chính. Những hoạt động này thƣờng là những hoạt động cung
cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội, phạm vi tiêu dùng rộng rãi và chỉ có Nhà nƣớc

H
U




mới có thể thực hiện một cách hiệu quả nhất. Thuộc về những hoạt động này gồm có
các hoạt động về văn hóa tuyên truyền, giáo dục tiểu học, đào tạo, khoa học, y tế cho

TẾ

ngƣời nghèo, đảm bảo xã hội,... Hoạt động sự nghiệp có thu là những hoạt động mà

KI
N

H

nguồn tài chính đảm bảo vừa do Nhà nƣớc cung cấp, vừa do ngƣời tiêu dùng đóng
góp một phần dƣới dạng phí, lệ phí. Những hoạt động này thƣờng là những hoạt động


C

cung cấp các dịch vụ có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và đời sống mà

H

ngƣời tiêu dùng có thể trả tiền do họ thấy ngay hiệu quả sử dụng dịch vụ, hoặc là họ

ẠI

muốn nhận đƣợc những dịch vụ có phí phân biệt theo chất lƣợng.


G

Đ

Căn cứ vào tính chất hoạt động của chúng, hoạt động sự nghiệp đƣợc chia

N

thành: Hoạt động sự nghiệp thƣờng xuyên và Hoạt động sự nghiệp không thƣờng

Ư



xuyên. Hoạt động sự nghiệp thƣờng xuyên là những hoạt động đƣợc tổ chức và duy

TR

trì hoạt động liên tục và xã hội luôn luôn có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của
nó, bất luận điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhƣ thế nào. Thuộc về
hoạt động sự nghiệp thƣờng xuyên là các hoạt động về giáo dục tiểu học, đào tạo,
khoa học, y tế, văn hóa …Hoạt động sự nghiệp không thƣờng xuyên là những hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các chƣơng trình cụ thể của Nhà nƣớc trong một giai
đoạn nhất định.
1.1.1.4. Vai trò của hoạt động sự nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong thời đại ngày nay, một nƣớc giầu hay nghèo, lạc hậu hay phát triển
không phải chỉ phụ thuộc vào khối lƣợng hàng hóa tƣ nhân mà ngƣời dân có đƣợc

9



do trao đổi trên thị trƣờng, mà còn phụ thuộc vào khối lƣợng phúc lợi xã hội mà họ
đƣợc hƣởng, trong đó có các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp cung cấp.
Hơn nữa, tiềm năng phát triển nhanh hay chậm trong tƣơng lai của một nƣớc không
những do số lƣợng lao động, tài nguyên thiên nhiên và vốn đã tích lũy đƣợc quyết
định, mà chủ yếu là do khả năng phát huy tiềm năng sáng tạo của con ngƣời chi
phối. Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành con ngƣời về trình độ
văn hóa, tri thức khoa học, thể lực, tâm hồn, đạo đức lối sống, thị hiếu, thẩm mỹ,
giao tiếp của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng… Đa phần yếu tố cấu thành tiềm
năng sáng tạo của con ngƣời do hoạt động sự nghiệp cung cấp trong quá khứ, hiện

H
U



tại và tƣơng lai.

Hoạt động sự nghiệp là động lực to lớn giúp dân tộc bảo tồn và phát triển văn

TẾ

hóa, truyền thống, các giá trị đạo đức… Nghị quyết Đại hội toàn quốc Đảng Cộng

KI
N

H

sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội,

vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội” [13].


C

Hoạt động sự nghiệp đóng vai trò động lực cải cách, đổi mới, phát triển giáo

H

dục - đào tạo. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 4 (khóa VII) và Nghị quyết Hội

ẠI

nghị Trung ƣơng 2 (khóa VIII) của Đảng ta đã khẳng định quan điểm khoa học công

G

Đ

nghệ cùng với giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu trong phát triển đất nƣớc.

N

Thể dục - thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển

Ư



khoa học xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con


TR

ngƣời, góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhânnhân cách, đạo
đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân,
nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lƣợng vũ trang.
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 4 (khóa VII) của Đảng ta đã khẳng định “Sức
khỏe là vốn quý của mỗi con ngƣời và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [11].
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Luật Viên chức số 58/2010/QH12, đơn vị

10


sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [7,tr.3].
Nhƣ vậy, đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập đƣợc xác định thông qua các
yếu tố sau đây: (i) Đƣợc thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;
(ii) Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (iii) Có tƣ cách pháp nhân; (iv) Cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc; (v) Viên chức là lực lƣợng lao động chủ yếu,

H
U




bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Trong đó, đặc trƣng
của ĐVSN để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nƣớc, ĐVSN ngoài công lập và

TẾ

các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức.

KI
N

H

Các ĐVSN đƣợc các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ


C

chức cơ quan nhà nƣớc nhƣng không mang quyền lực nhà nƣớc, không có chức

H

năng quản lý nhà nƣớc nhƣ: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành

Đ

ẠI

chính… Các ĐVSN công lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung


G

cấp dịch vụ công.

N

1.1.2.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập

Ư



Một là, ĐVSN công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập, chịu sự quản lý

TR

nhà nƣớc của các cơ quan hành chính.
ĐVSN công lập có thể do Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng hoặc các tổ chức chính trị, chính trị
xã hội trực tiếp ra quyết định thành lập, giao chức năng, nhiệm vụ. Trong quá trình
hoạt động, ĐVSN công lập chịu sự quản lý nhà nƣớc của cơ quan hành chính. Ví
dụ: Trung tâm Tin học và Dịch vụ Tài chính công là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Tài chính tỉnh Quảng Bình và chịu sự quản lý nhà nƣớc về sự nghiệp kinh tế; Đại
học Kinh tế Huế là cơ sở đào tạo đại học trực thuộc Đại học Huế và chịu sự quản lý
nhà nƣớc về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo…

11



Hai là, ĐVSN có tƣ cách pháp nhân theo quy định của pháp luật. Theo quy
định tại Điều 74, Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức đƣợc công nhận là pháp
nhân khi có đủ các điều kiện:
i) Tổ chức đó phải đƣợc thành lập một cách hợp pháp:
Một tổ chức đƣợc coi là hợp pháp nếu có mục đích, nhiệm vụ hợp pháp và
đƣợc thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Tổ chức
hợp pháp đƣợc Nhà nƣớc công nhận dƣới dạng cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận sự thành lập. Việc công
nhận sự tồn tại của một tổ chức ngoài việc tổ chức đó thực hiện đúng trình tự, thủ

H
U



tục thành lập còn phụ thuộc vào hoạt động của tổ chức có hợp pháp không.
ii) Tổ chức muốn trở thành pháp nhân cần có cơ cấu tổ chức chặt chẽ:

TẾ

Trƣớc tiên, tổ chức là một tập thể ngƣời đƣợc liên kết với nhau theo một hình

KI
N

H

thái nhất định phù hợp với chức năng, lĩnh vực hoạt động của loại hình tổ chức đó.
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhằm biến một tập thể ngƣời thành một thể thống nhất có



C

khả năng thực hiện hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó đặt ra khi thành lập. Việc

H

chọn lựa hình thức tổ chức nhƣ thế nào căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của tổ chức

ẠI

đó, căn cứ vào cách thức góp vốn thành tài sản của tổ chức. Pháp nhân là một tổ

G

Đ

chức độc lập song vẫn chịu sự chi phối bởi cá nhân, tổ chức khác hoặc Nhà nƣớc.



N

Sự độc lập của pháp nhân chỉ giới hạn trong quan hệ dân sự, kinh tế, lao động với

Ư

các chủ thể khác.

TR


iii) Tổ chức khi là pháp nhân thì phải có tài sản độc lập và tự chịu trách
nhiệm độc lập bằng tài sản của mình:
Để tham gia vào quan hệ tài sản với tƣ cách là một chủ thể độc lập thì pháp
nhân phải có tài sản riêng của mình. Tài sản riêng của pháp nhân không chỉ là tài
sản thuộc sở hữu của pháp nhân mà còn có thể có tài sản của Nhà nƣớc giao cho
dƣới hình thức Nhà nƣớc đầu tƣ, góp vốn. Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản
của cá nhân - thành viên trong tổ chức pháp nhân, độc lập với cơ quan cấp trên của
tổ chức pháp nhân đó. Ngoài ra, tài sản của pháp nhân thuộc quyền sở hữu của pháp
nhân, do pháp nhân chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong phạm vi nhiệm vụ, mục

12


đích của pháp nhân đƣợc thể hiện dƣới dạng vốn, tƣ liệu sản xuất và một số loại tài
sản khác. Pháp nhân có tài sản riêng thông qua việc góp vốn, việc hoạt động, kinh
doanh, sản xuất... của pháp nhân.
Pháp nhân tham gia vào quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân nhƣ một chủ thể
độc lập, khi xảy ra sự vi phạm thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản
riêng của mình. Tuy nhiên, trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm hữu
hạn, trong phạm vi tài sản riêng của pháp nhân.
iv) Tổ chức muốn trở thành pháp nhân thì phải nhân danh mình tham gia vào
các quan hệ pháp luật một cách độc lập, có thể trở thành bị đơn hoặc nguyên đơn

H
U



trƣớc tòa án:


Với tƣ cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân có khả năng hƣởng quyền

TẾ

cũng nhƣ chịu trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định.

H

ĐVSN công lập hiện nay đáp ứng đƣợc đầy đủ các tiêu chí trên, đƣợc Nhà

KI
N

nƣớc thành lập, có trụ sở riêng, có tên gọi riêng, có con dấu riêng, có tài khoản


C

riêng và đảm bảo trƣớc pháp luật về hoạt động của mình.

H

Ba là, ĐVSN công lập là đơn vị hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,

ẠI

phi lợi nhuận.

Đ


ĐVSN công lập đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở vật chất, tự đảm bảo một phần

G

hay toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, thực hiện nhiệm vụ do Nhà nƣớc giao.



N

Có thể nói đây là đặc điểm khác biệt giữa ĐVSN công lập với các cơ sở hoạt

Ư

động kinh tế của các chủ thể khác trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các

TR

sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung
ứng cho xã hội, tuy nhiên, khác với mục tiêu hoạt động kinh doanh của các đơn vị
khác, ĐVSN công lập cung ứng các hàng hóa này cho thị trƣờng chủ yếu không vì
mục đích lợi nhuận nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nƣớc tổ chức, duy trì
và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị
trƣờng trƣớc hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nƣớc trong việc phân phối lại thu
nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trƣờng.
Nhờ đó sẽ hỗ trợ các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động đảm bảo mục tiêu, định
hƣớng của Nhà nƣớc, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

13



Bốn là, sản phẩm của các ĐVSN công lập là sản phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá
trị tinh thần.
ĐVSN công lập hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ y
tế, văn hóa, giáo dục…sản phẩm đem lại mỗi lĩnh vực là khác nhau. Ví dụ: hoạt
động ĐVSN y tế đem lại sức khoẻ cho cộng đồng, hoạt động lĩnh vực giáo dục và
đào tạo đem lại giá trị tri thức cho con ngƣời, hoạt động văn hoá - xã hội mang lại
giá trị tinh thần cho cộng đồng… Đây là những sản phẩm vô hình, không bó hẹp về
phạm vi và đối tƣợng thụ hƣởng, nó là sản phẩm có thể dùng chung cho nhiều

H
U



ngƣời, cho nhiều đối tƣợng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản
phẩm của ĐVSN là sản phẩm có tính chất phục vụ không chỉ bó hẹp trong một

TẾ

ngành hoặc một lĩnh vực nhất định mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thƣờng có

KI
N

H

tác dụng lan tỏa, truyền tiếp.


Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các hàng hóa


C

công cộng ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá

H

trình tái sản xuất xã hội. Cũng nhƣ các hàng hóa khác, sản phẩm của các hoạt động

ẠI

sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhƣng có điểm khác biệt là nó có giá trị xã

G

Đ

hội cao, điều đó đồng nghĩa là nhiều ngƣời cùng sử dụng, có thể sử dụng lại đƣợc

N

trên phạm vi rộng và hiệu ứng sử dụng là khác nhau. Vì vậy, sản phẩm của hoạt

Ư




động sự nghiệp chủ yếu là các hàng hóa công cộng và có đặc điểm là “không loại

TR

trừ” và “không cạnh tranh”. Nói cách khác, đó là những hàng hóa mà không ai có
thể loại trừ ngƣời tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó và tiêu dùng của ngƣời
này không loại trừ việc tiêu dùng của ngƣời khác [11,tr.41].
Năm là, ĐVSN công lập trong quá trình hoạt động đƣợc Nhà nƣớc cho phép
thu một số các loại phí, lệ phí, đƣợc tiến hành các hoạt động sản xuất và cung ứng
dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động thƣờng xuyên và góp phần tăng thu nhập cho
ngƣời lao động trong đơn vị.
ĐVSN công lập, hoạt động đem lại lợi ích chung cho xã hội, nguồn kinh phí
để duy trì hoạt động của các ĐVSN có thu đƣợc hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc

14


(NSNN). Tuy nhiên, để giảm bớt gánh nặng cho NSNN thì Nhà nƣớc cho phép các
ĐVSN có thu đƣợc phép thu một số khoản phí, lệ phí để bù đắp cho hoạt động
thƣờng xuyên của đơn vị và góp phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong đơn
vị. Nguồn thu này đƣợc gọi là nguồn thu sự nghiệp, nó rất quan trọng đối với đơn
vị, là một trong những động lực làm cho các ĐVSN hoạt động có hiệu quả hơn,
cung ứng các dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho xã hội.
Sáu là, Hoạt động của ĐVSN công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chƣơng trình phát triển của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và đảm bảo hoạt

H
U




động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện
những mục tiêu đã định, Chính phủ thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia

TẾ

nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề, Chƣơng trình mục tiêu

KI
N

H

quốc gia giảm nghèo bền vững, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới…, những chƣơng trình này chỉ có Nhà nƣớc với vai trò của mình mới có


C

thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của chƣơng trình.

H

1.1.2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

ẠI

Các ĐVSN công lập hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ hoạt động


G

Đ

trên lĩnh vực y tế, giáo dục, thể thao…không chỉ đông đảo về số lƣợng, mà còn đa

N

dạng về quy mô, tính chất, nội dung hoạt động.

Ư



- Xét về mức độ tự chủ tài chính (TCTC): Theo tiêu chí này, có nhiều cách

TR

phân loại khác nhau, chẳng hạn:
+ Theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, ĐVSN công lập gồm 2 loại:
i) Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên.
ii) Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên.
+ Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ĐVSN công lập gồm 3 loại:
i) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên;
ii) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc NSNN cấp;

15



iii) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ
kinh phí hoạt động [19,tr.6].
+ Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ĐVSN công lập gồm 4 loại:
i) Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ.
ii) Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên.
iii) Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên.
iv) Đơn vị đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên [12, tr.7,10,11,12].
- Xét về chủ thể quản lý: Theo tiêu chí này có thể phân chia ĐVSN thành 3 loại:



i) ĐVSN của cơ quan Nhà nƣớc.

TẾ

iii) ĐVSN của tổ chức chính trị - xã hội.

H
U

ii) ĐVSN của tổ chức chính trị.

H

- Xét về cấp quản lý: Theo tiêu chí này có thể phân chia ĐVSN thành 2 loại:

KI
N


i) ĐVSN ở Trung ƣơng: gồm các ĐVSN thuộc Chính phủ nhƣ Thông tấn xã
Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam…, ĐVSN thuộc các Bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng


C

cục, Cục… ĐVSN thuộc các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở Trung ƣơng.

H

ii) ĐVSN ở địa phƣơng: gồm các ĐVSN thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,

Đ

ẠI

ĐVSN thuộc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ĐVSN thuộc

G

Ủy ban nhân dân cấp huyện và ĐVSN thuộc các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội



N

ở địa phƣơng.

Ư


- Các cách phân loại khác:

TR

Theo các Luật chuyên ngành, ĐVSN công lập có thể đƣợc phân loại theo
thẩm quyền thành lập, theo lĩnh vực hoạt động hoặc mô hình tổ chức. Cụ thể:
+ Luật Viên chức năm 2010 quy định 2 loại ĐVSN công lập gồm: Đơn vị
đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,
nhân sự và đơn vị chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
+ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 đƣa ra 3 tiêu chí phân loại tổ chức
khoa học, công nghệ, trong đó các tổ chức khoa học công nghệ công lập có thể đƣợc
phân theo thẩm quyền thành lập hoặc theo chức năng (tổ chức nghiên cứu cơ bản, tổ
chức nghiên cứu ứng dụng, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ).

16


×