Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

tổng hợp ôn tập đấu thầu quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.63 KB, 77 trang )

Contents
1. Đấu thầu quốc tế là gì? Phân biệt đấu thầu trong nước với đấu thầu quốc tế.
Tại sao Chính phủ cần quản lý hoạt động đấu thầu quốc tế?..................................2
2. So sánh đấu thầu quốc tế và đấu giá quốc tế.......................................................2
Câu 3: Phạm vi điều chỉnh Luật đấu thầu ở Việt Nam?...........................................3
Câu 4: Khi thực hiện đấu thầu có liên quan tới việc sử dụng các nguồn vốn ODA
thì áp dụng các quy định về đấu thầu quốc tế nêu ra tại Luật Việt Nam như thế
nào?............................................................................................................................... 6
câu 5 : Có mấy hình thức lựa chọn nhà thầu? Phân biệt đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế.................................................................................................................9
Câu 6 : Đấu thầu rộng rãi là gì? Đấu thầu hạn chế là gì? Đấu thầu rộng rãi khác
với đấu thầu hạn chế ở những điểm nào?................................................................11
Câu 7 : Chỉ định thầu là gì? Mua sắm trực tiếp là gì? Nếu bạn là chủ doanh
nghiệp tư nhân, bạn sẽ áp dụng hình thức chỉ định thầu trong trường hợp nào?
Phân biệt hình thức chỉ định thầu và hình thức mua sắm trực tiếp......................12
Câu 8: Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa là gì? Phân biệt hình thức
chào hàng cạnh tranh và hình thức đấu thầu rộng rãi...........................................14
Câu 9: Hình thức tự thực hiện trong đấu thầu là gì? Nếu bạn là chủ doanh nghiệp
tư nhân, bạn sẽ áp dụng hình thức tự tổ chức trong trường hợp nào?..................16
Câu 10 : Đấu thầu một túi hồ sơ là gì? Đấu thầu hai túi hồ sơ là gì? Đấu thầu hai
giai đoạn là gì? Phân biệt đấu thầu một túi hồ sơ với đấu thầu hai túi hồ sơ và
đấu thầu hai giai đoạn...............................................................................................17
Câu 11 : Phân biệt hai khái niệm chủ đầu tư và bên mời thầu. Nhà thầu chính là
gì? Nhà thầu phụ là gì? Nhà thầu liên danh là gì?..................................................19
Câu 12: Giá gói thầu là gì? Giá dự thầu là gì? Giá đánh giá là gì? Giá đề nghị
trúng thầu là gì? Giá trúng thầu là gì?.....................................................................21
Câu 13: Gói thầu là gì? Tại sao một dự án lại được phân chia thành nhiều gói
khác nhau?.................................................................................................................23
Câu 16: Tại sao chủ đầu tư cần xác định rõ nhu cầu trước khi thực hiện cácbước
trong quy trình đấu thầu quốc tế? Trình bày các cách xác định nhu cầu của chủ
đầu tư.......................................................................................................................... 25


Câu 17: Trình bày vai trò của đấu thầu quốc tế đối với chủ đầu tư. Chủ đầu tư
phải thực hiện những công việc gì trong quá trình đấu thầu? Bên mời thầu phải
thực hiện những công việc gì trong quá trình đấu thầu?........................................27
Câu 18: Trình bày vai trò của đấu thầu quốc tế đối với nhà thầu. Nhà thầu cần
phải thực hiện những công việc gì trong quá trình đấu thầu?...............................35
1


TÌNH HUỐNG TRONG ĐẤU THẦU........................................................................38
1. Công việc cần tiến hành với tư cách là Bên mời thầu khi Bạn – với tư cách là
Giám đốc doanh nghiệp -quyết định doanh nghiệp sẽ tổ chức đấu thầu để thực
hiện dự án................................................................................................................... 38
2.Công việc cần tiến hành với tư cách là Bên mời thầu khi Bạn – với tư cách là
Giám đốc doanh nghiệp -quyết định doanh nghiệp sẽ thuê một công ty tư vấn tổ
chức đấu thầu để thực hiện dự án............................................................................41
3. Công việc cần tiến hành với tư cách là nhà thầu khi Bạn – với tư cách là Giám
đốc doanh nghiệp- quyết định tham gia sơ tuyển cũng như tham gia những bước
tiếp theo trong quá trình đấu thầu để thực hiện dự án này....................................46
4. Hồ sơ dự thầu nộp muộn.......................................................................................49
5.Tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.......................50
6. Đồng nghiệp/bạn bè/gia đình giới thiệu những nhà thầu tiềm năng..................51
7. Nhà thầu tiềm năng mời bạn đi ăn tối và đề nghị chiết khấu cho các hợp đồng
sẽ trúng thầu............................................................................................................... 53
8. Đánh giá hồ sơ dự thầu trong trường hợp bên mời thầu cho phép nhà thầu
được chào cho một hoặc nhiều phần riêng biệt của gói thầu..................................54
9. Giá đề nghị trúng thầu của các nhà thầu đều vượt quá giá gói thầu.................54
10. Chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật................55
11. Hai hồ sơ dự thầu tốt có giá đánh giá tốt ngang nhau.......................................56
12. Nhà thầu làm báo giá không đúng theo mẫu yêu cầu?.....................................56


2


1. Đấu thầu quốc tế là gì? Phân biệt đấu thầu trong nước với đấu thầu quốc
tế. Tại sao Chính phủ cần quản lý hoạt động đấu thầu quốc tế?
1.1.

Khái niệm đấu thầu quốc tế

-Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và có hiệu quả kinh tế (Khoản 12,
Điều 4, Luật Đấu thầu năm 2013).
- Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài
được tham dự thầu (Khoản14, Điều 4, Luật Đấu thầu năm 2013).
1.2.
Tiêu chí
Khái niệm

Phân biệt đấu thầu trong nước với đấu thầu quốc tế
Đấu thầu trong nước
Đấu thầu quốc tế
Là quá trình lựa chọn nhà thầy Là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
đáp ứng các yêu cầu của bên ứng các yêu cầu của bên mời thầu
mời thầu với sự tham gia của với sự tham gia của các nhà thầu

các nhà thầu trong nước
Thành phần tham Các nhà thầu trong nước
gia

Tuân thủ luật

nước ngoài và nhà thầu trong nước
Các nhà thầu trong nước và nước

ngoài
Luật đấu thầu trong nước và Luật đấu thấu trong nước, quốc tế

các văn bản liên quan
Ngôn ngữ sử dụng Tiếng Việt

và các văn bản liên quan
Tiếng Việt và tiếng Anh

trong HSMT

1.3. Tại sao phải quản lý hoạt động đầu thấu quốc tế?
- Bảo đảm cho hoạt động đấu thầu được thực hiện theo một quy trình thống nhất,
công bằng, minh bạch và tạo điều kiện cho các nhà thầu cạnh tranh, phát triển
- Nhằm tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động đấu thầu nói riêng và toàn bộ
quá trình lựa chọn nhà thầu nói chung.
- Là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động về đấu thấu, đảm bảo được mục tiêu tạo ra
môi trường cạnh tranh bình đẳng và thỏa mãn yêu cầu về hiệu quả kinh tế.
- Bảo đảm cho mọi hoạt động kinh tế xã hội được ổn định và đúng pháp luật.
2. So sánh đấu thầu quốc tế và đấu giá quốc tế.
 Giống nhau:
 Đều là hoạt động mua bán cạnh tranh giữa bên bán và bên mua nhằm đạt được mục
đích thỏa thuận mua-bán sản phẩm dịch vụ hàng hóa.
 là những hoạt động thương mại, tức là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
 Đều mang tính quốc tế, có sự tham gia của các bên nước ngoài.

 Đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật trong nước và thông lệ, luật pháp quốc tế.

3


 Khác nhau:
Tiêu chí
Đầu thầu quốc tế
Khái niệm Là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu
với sự tham gia của các nhà thầu
trong nước và các nhà thầu nước
ngoài.
Thành
phần
tham gia
Về giá
Quy trình

Đấu giá quốc tế
Là 1 phương thức bán hàng đặc biệt được tổ
chức công khai ở 1 nơi nhất định mà những
người mua tự do xem trước hàng hóa, cạnh
tranh trả giá hàng hóa để mua hàng hóa đó,
trong đó người mua có cả người nước ngoài và
người trong nước.
 1 bên mua, nhiều bên bán.
 1 bên bán, nhiều bên mua.
 Bên mua là bên tổ chức đầu  Bên bán là bên tổ chức đầu giá.
thầu.

 Đấu giá quy định giá sàn.
 Đấu thầu quy định giá trần.
Mức giá được chọn là mức giá hợp
lý nhất.
1. Lập và trình phê duyệt tổ chuyên
gia đấu thầu.
2. Lập và trình phê duyệt kế hoạch
đấu thầu.
3. Lập và trình phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
4. Thông báo và bán hồ sơ mời
thầu.
5. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà
thầu.
6. Xét thầu.
7. Ký kết hợp đồng với nhà thầu
trúng thầu.

Mức giá được chọn là mức giá cao nhất.
1. Phân công chuyên viên nghiên cứu hồ sơ Bán
đấu giá.
2. Xác định giá khởi điểm của tài sản.
3. Chuẩn bị Bán đấu giá tài sản.
4. Tiến hành Bán đầu giá tài sản.
5. Kết thúc việc Bán đấu giá.

Về
độ Phức tạp hơn do không chỉ xét dưới Ít phức tạp hơn do chỉ xét việc đấu giá dưới góc
phức tạp
góc độ tài chính mà còn xét dưới độ tài chính.

góc độ kỹ thuật, kinh nghiệm, đặc
tính sản phẩm,…

Câu 3: Phạm vi điều chỉnh Luật đấu thầu ở Việt Nam?
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm
của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan
và các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp
đối với:
4


a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập;
Ví dụ: Dự án xây dựng Bảo tàng Quảng Ninh trong đó sử dụng 100% vốn của ủy ban
Tỉnh Quảng Ninh đầu tư xây dựng khi lựa chọn nhà thầu thực hiện xây dựng bảo tàng
cần tuân thủ các quy định trong Luật đấu thầu 2013
b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
Ví dụ : Một công ty cổ phần chiếm hơn 51% cổ phần doanh nghiệp nhà nước thực hiện
đầu tư một dự án chung cư để bán.
Thứ nhất, theo Khoản 22, điều 4, Luật doanh nghiệp 2005, công ty cổ phần trên có
chiếm 51% cổ phần nhà nước là doanh nghiệp nhà nước
Thứ hai, “ Dự án đầu tư phát triển ( sau đây gọi chung là dự án) bao gồm : chương
trình, dự án đầu tư xây dựng mới, dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư
xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa
chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa

học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản, các
chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác
→ Dự án đầu tư xây dựng Chung cư để bán do DNNN làm chủ đầu tư với bất cứ
nguồn vốn nào đều phải áp dụng Luật đấu thầu
c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử
dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30%
nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
Ví dụ : Công ty cổ phần nước Hải Phòng trong đó Nhà nước nắm giữ 64,5 % vốn điều
lệ , đầu tư vốn thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài bằng cách góp 30 tỉ đồng trên
tổng số vốn đầu tư thực hiện dự án là 78 tỉ đồng
Tỷ lệ phần trăm vốn nhà nước sẽ là
[3000 (tỉ đồng) x 64,5%]/ 6000 (tỉ đồng) = 24,8% , tuy nhỏ hơn 30% nhưng tổng giá
trị đầu tư lớn hơn 500 tỷ đồng
→ Nên vẫn có thể áp dụng Luật Đấu thầu.
d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
5


Ví dụ : Ban quản lý dự án Thăng Long muốn mua xe phục vụ cho dự án, dự kiến là
mua Xe camry trị giá 1,2 tỷ đồng
Ban quản lý dự án Thăng Long thuộc đối tượng của cơ quan nhà nước, khi mua xe
nhằm duy trì hoạt động đi lại của dự án, thì buộc phải áp dụng luật đấu thầu khi mu
axe ( chọn nhà cung cấp xe, bảo trì, sửa chữa)
đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
Ví dụ: Bộ Công Thương sử dụng vốn nhà nước 10 tỷ đồng để xây dựng, cải tạo, sửa
chữa trụ sở làm việc. Khi lựa chọn tổ chức quản lý dự án xây dựng cần tuân thủ theo
các quy định Luật đấu thầu năm 2013

e) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;
Ví dụ: Cục dự trữ quốc gia thực hiện dự án dự trữ 100.000 tấn gạo để cứu trợ, cứu nạn
trong trường hợp khẩn cấp bằng nguồn vốn của nhà nước.
→ Khi lựa chọn nhà thầu cung cấp gạo để dự trữ cần phải tuân thủ theo quy định Luật
đấu thầu năm 2013.
g) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu
từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;
Ví dụ: Bệnh viên 108 sử dụng nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mua thiết
bị y tế trong dự án xây dựng khoa khám bệnh theo yêu cầu trị giá 500 tỷ đồng.
→ Khi lựa chọn nhà thầu cung ứng thiết bị y tế phải tuân thủ theo quy định Luật đấu
thầu 2013
2. Lựa chọn nhà thầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa
trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh
nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30%
nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
Ví dụ : Tổng công ty Sông Đà trong đó Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ , đầu tư
vốn thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài bằng cách góp 4000 tỉ đồng trên tổng số vốn
đầu tư thực hiện dự án là 6000 tỉ đồng
Tỷ lệ phần trăm vốn nhà nước sẽ là
[40 (tỉ đồng) x 51%]/ 60 (tỉ đồng) = 34% và trị giá hơn 500 tỉ đồng
→ Và như vậy tỷ lệ này cao hơn 30% nên vẫn có thể áp dụng Luật Đấu thầu.
3. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP),
dự án đầu tư có sử dụng đất;
6


Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) là việc Nhà nước và Nhà đầu tư
cùng phối hợp thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên
cơ sở Hợp đồng dự án. Đã có Quyết định 71/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
trong việc thực hiện các dự án công tư. 2 hình thức chủ yếu ở Việt Nam là BOT và

BOO
Ví dụ: Dự án xây dựng nhà máy điện Nghi Sơn 2 thuộc dự án BOT do nhà nước và
nhà đầu tư cùng phối hợp thực hiện. Khi lựa chọn chủ đầu tư Nhật Bản thì phải tuân
thủ theo quy định Luật đấu thầu 2013
Ví dụ: Dự án xây dựng Khu Đô thị Tân Việt Bắc có sử dụng đất tại Quảng Ninh, khi
lựa chọn nhà đầu tư cũng phải tuân thủ theo quy định Luật đấu thầu 2013
4. Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch
vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai
thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.
Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam lựa chọn nhà thầu thực hiện tư vấn sử dụng hệ
thống các công nghệ sạch trong khai thác dầu khí như xử lí nước thải
Trong quá trình lựa chọn cần tuân thủ quy định trong luật đấu thầu năm 2013
Câu 4: Khi thực hiện đấu thầu có liên quan tới việc sử dụng các nguồn vốn ODA
thì áp dụng các quy định về đấu thầu quốc tế nêu ra tại Luật Việt Nam như thế
nào?
4.1.

Nguồn vốn ODA


Khái niệm: Nguồn vốn ODA ( Official Development Assistance – Hỗ trợ phát
triển chính thức) là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện
trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi.

ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển được
các cơ quan chính thức của chính phủ trung ương và địa phương hoặc các cơ quan
thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ.
4.2.

Đấu thầu


Khái niệm:
Theo khoản 12, điều 4, Luật đấu thầu 2013 : Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hoá, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

7


4.3. Khi thực hiện đấu thầu có liên quan sử dụng vốn ODA thì áp dụng các quy định
như thế nào?
Bản chất của đấu thầu phụ thuộc vào nguồn vốn và phạm vi. Do đó, đối với việc áp
dụng luật đấu thầu với các dự án ODA thì:


Việc lựa chọn nhà thầu sẽ tuân theo thỏa thuận vay và nhu cầu từng phía.



Ưu tiên và giới hạn các nhà thầu thuộc quốc gia tài trợ vốn cho dự án đó.


Tùy thuộc vào nhu cầu từ hai phía sẽ có thể có thêm các nhà thầu phụ thuộc
quốc gia nhận tài trợ.
4.4. Khi thực hiện đấu thầu có liên quan tới việc sử dụng vốn ODA thì áp dụng các
quy định về đấu thầu quốc tế nêu ra tại Luật Việt Nam như thế nào?
4.4.1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp
ứng một trong các điều kiện theo Điều 15, Luật Đấu thầu Việt Nam về đấu thầu quốc

tế.
a.

Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế.

b.
Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được
hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường
hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ
chức đấu thầu quốc tế.
c.
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà
thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
4.4.2. Quy định về đấu thầu quốc tế trong Luật đấu thầu Việt Nam về dự án có phát
sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.

Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
ví dụ: Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, năm 2001; Hiệp định về bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ giữa Việt Nam và Thụy Sĩ, năm 2000; Hiệp định đã ký kết với
ADB và WB có liên quan đến ODA.

Thỏa thuận quốc tế: các thỏa thuận mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN) hay WTO.

Theo khoản 3, điều 3, Luật đấu thầu Việt Nam về Áp dụng Luật đấu thầu, điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế : “Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự
án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo
quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó”.

8



Theo khoản 4, điều 3, Luật đấu thầu Việt Nam về Áp dụng Luật đấu thầu, điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế : “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác
với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.”

Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với
điều ước quốc tế đó thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.

Đối với các hoạt động thực hiện trước liên quan đến công tác đấu thầu quy định
tại Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ: cơ quan chủ quản và chủ dự án tiến hành
các hoạt động thực hiện trước liên quan đến công tác đấu thầu quy định tại Điều 17
Số: 38/2013/NĐ-CP “ Về quản lý vẳ dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ”
“Điều 17. Các hoạt động thực hiện trước:
Trong trường hợp cần thiết và trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ, cơ
quan chủ quản đề xuất các hoạt động thực hiện trước trong giai đoạn chuẩn bị, chuẩn
bị thực hiện các chương trình, dự án, bao gồm:
1.
Các hoạt động được phép thực hiện sau khi Đề cương chương trình, dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a)

Thành lập Ban Quản lý dự án;

b)
Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Khung chính sách tái định cư

trong quá trình thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án;
c)

Chuẩn bị kế hoạch đấu thầu, tài liệu đấu thầu, hồ sơ mời thầu.

2.
Các hoạt động được phép thực hiện trong giai đoạn từ khi văn kiện chương
trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến khi điều ước quốc tế cụ thể về
ODA và vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực, bao gồm:
a.
Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu và phê duyệt kết
quả đấu thầu, đàm phán hợp đồng đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp
cho các hoạt động triển khai thực hiện trong 12 tháng đầu của chương trình, dự án và
một số gói thầu tư vấn (tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế kỹ thuật, tư vấn giám sát,
tư vấn về tái định cư);
b.
Các hợp đồng mua sắm hàng hóa, xây lắp và tư vấn của các gói thầu quy định
tại Điểm a Khoản này chỉ được ký sau khi điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay
ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực.”
câu 5 : Có mấy hình thức lựa chọn nhà thầu? Phân biệt đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế
9


Nguồn: Mục 1 Chương II của Luật đấu thầu 2013
Có 7 hình thức lựa chọn nhà thầu phổ biến:
1.

Các hình thức chọn nhà thầu:


a.

Đấu thầu rộng rãi

Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên
các
phương tiện thôngtin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
-

Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.

b.

Đấu thầu hạn chế:

Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà Bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự.Danh sách nhà thầu tham dự phải được người

thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.
-

Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả nãng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;

+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
c.

Chỉ định thầu


để

Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu

thương thảo hợp đồng.
- Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, dịch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư
hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lí công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà
thầu để thực hiện.
+ Trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơquan chịu trách nhiệm quản lý công trình,
tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo
quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
10


+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an
toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất
của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ 1 nhà thầu
cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải đản bảo tính tương
thích của thiết bị, công nghệ.
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm
hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển, gói thầu
mua sắm hàng hoá có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán
mua sắm thường xuyên, trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
d.

Chào hàng cạnh tranh:


-

Hình thức này áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2

tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở
yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng
cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
e. Mua sắm trực tiếp:
- Hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã
thực hiện xong(dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư
có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã
tiến hành đấu thầu nhưng phải đản bảo không vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp
đồng đã đăng kí trước đó.
- Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và về
tài chính để thực hiện gói thầu.
f. Tự thực hiện:
- Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thược dự án, dự toán mua sắm trong
trường hợp tổ chức trực tiếp quản lí, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính
và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
g. Mua sắm đặc biệt:
- Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có
quy định riêng thì không thể đấu thầu được.

11


- Cơ quan quản lí ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đản bảo các mục tiêu của
quychế Đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ
tướng chính phủ quyết định.

******
Tham gia thực hiện của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao
thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm
nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có
thể đảm nhiệm.
Phân biệt đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế
Đấu thầu rộng rãi
Không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự

Đấu thầu hạn chế
Hạn chế số lượng nhà thầu tham dự

Có tính trạnh canh cao.

Có tính cạnh tranh thấp

Gói thầu có tính chất phổ biến, kĩ thuật thấp

Gói thầu có tính chất phức tạp, giá trị không lớn,
điều kiện cao, nguồn vốn sử dụng lớn, dự án có

Nhiều nhà thầu có khả năng đáp ưng

tính chất thử nghiệm rủi ro cao.
Chỉ một vài nhà thầu có khả năng đáp ứng các
yêu cầu của gói thầu.


Câu 6 : Đấu thầu rộng rãi là gì? Đấu thầu hạn chế là gì? Đấu thầu rộng rãi khác
với đấu thầu hạn chế ở những điểm nào?
Đầu thầu rộng rãi là đấu thầu áp dụng cho tất cả các đối tượng tham gia, không
hạn chế số lượng nhà thầu
-

Đấu thầu hạn chế :

+Chủ đầu tư có thể lựa chọn và gửi thư quan tâm đến một số nhà thầu mà chủ
đầu tư thấy năng lực phù hợp (các nhà thầu này phải gửi HSNL hoặc hồ sơ đề xuất)
+Đấu thầu hạn chế được áp dụng cho các gói thầu nhóm C, gói thầu có mức đầu
tư nhỏ,hay các gói thầu có tính chất phức tạp mà không phải nhà thầu nào cũng có khả
12


năng thực hiện được (gần tương tự với chỉ định thầu)nhưng có tính cạnh tranh hơn (số
lượng nhà thầu từ 5 nhà thầu trở lên).
-

Đấu thầu rộng rãi khác với đấu thầu hạn chế ở những điểm:


Số lượng nhà thầu: Đấu thầu rộng rãi không hạn chế số lượng nhà thầu, trong
khi đấu thầu hạn chế giới hạn số nhà thầu có đạt đủ tiêu chuẩn cần thiết mới được
tham gia và tối thiểu là 5.

Đối tượng áp dụng: Đấu thầu rộng rãi áp dụng cho nhiều loại đấu thầu, đấu thầu
hạn chế được áp dụng cho các gói thầu với điều kiện đặc biệt : nhỏ, có tính chất phức
tạp.

Câu 7 : Chỉ định thầu là gì? Mua sắm trực tiếp là gì? Nếu bạn là chủ doanh
nghiệp tư nhân, bạn sẽ áp dụng hình thức chỉ định thầu trong trường hợp nào?
Phân biệt hình thức chỉ định thầu và hình thức mua sắm trực tiếp.


Chỉ định thầu: là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
để thương thảo và ký kết hợp đồng. Nhà thầu được lựa chọn có những điều kiện nhất
định mà những nhà thầu khác không đáp ứng được.

Điều kiện áp dụng:
-

Chỉ định thầu được áp dụng trong trường hợp



Sự cố bất khả kháng



Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài



Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia…



Gói thầu mua sắm vật tư thiết bị để phục hồi mà trước đó đã mua ở nhà thầu đó nhằm


đảm bảo sự tương thích


Gói thầu dịch vụ tư vấn dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa xây lắp

dưới một tỷ thuộc dự án đầu tư phát triển, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá dưới một trăm
triệu đồng thuộc dự án, dự toán mua thường xuyên
-

Khi thực hiện chỉ định thầu phải lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp

ứng các yêu cầu của gói thầu và tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu của Chính phủ.


Mua sắm trực tiếp:

13


Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một
dự án, dự toán mua sắm hay thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
-

Mua sắm trực tiếp là các hoạt động mua hàng hóa trực tiếp với nhà thầu

Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu
thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
Điều kiện áp dụng:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp
đồng thực hiện gói thầu trước đó;

b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký
hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn
giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm
trực tiếp không quá 12 tháng.


Phân biệt chỉ định thầu và mua sắm trực tiếp

Chỉ định thầu
Mua sắm trực tiếp
Giống - Cùng lựa chọn trực tiếp nhà thầu không qua sơ tuyển nhà thầu cho dự án hiện tại.
 Tiết kiệm thời gian và chi phí lựa chọn nhà thầu
Khác Lựa chọn trực tiếp nhà thầu mới hoặc Lựa chọn nhà thầu đã từng ký kết.
nhà thầu đã từng ký kết.
Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu đã
đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi trúng thầu và thực hiện gói thầu của dự án
và hiệu quả cao nhất theo quy định của trước đó
Chính Phủ.
Hạn chế:
Hạn chế:
Chỉ định thầu tràn lan
Ít cạnh tranh vì chọn lựa nhà thầu cũ
 Gây mất công bằng, tính minh bạch  Bỏ qua những cơ hội ký kết hợp đồng tốt
trong môi trường cạnh tranh kinh

hơn với những nhà thầu mới có năng lực

doanh


cao hơn và đáp ứng yêu cầu dự án của
chủ đầu tư tốt hơn.

14


Câu 8: Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa là gì? Phân biệt hình thức
chào hàng cạnh tranh và hình thức đấu thầu rộng rãi.
1. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Chào hàng cạnh tranh là hình thức mời thầu phổ biến đối với các gói thầu mua sắm
hàng hóa, mà khi đó: Bên mời thầu gửi chào hàng cho bên nhà thầu. Bên nhà thầu đưa
ra giá cả hợp lý của gói thầu. Đơn vị trúng thầu thầu thường là đưa ra giá thấp nhất.
Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 quy định về chào hàng cạnh tranh như
sau: Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo
quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-

Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

-

Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ
thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

-

Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê
duyệt.


Như vậy, đặc thù của hình thức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa là hàng
hóa cần mua phải “thông dụng, sẵn có, được tiêu chuẩn hóa về đặc tính kỹ thuật và
tương đương nhau về chất lượng”.
2. Điều kiện áp dụng chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Chào hàng cạnh tranh cũng như chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa được
thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
-

Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

-

Có dự toán được phê duyệt theo quy định;

-

Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.

( Theo Khoản 2 Điều 23 Luật đấu thầu 2013)
3. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
-

Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa có giá trị không quá 05 tỷ đồng.

-

Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa có giá trị không quá 01 tỷ đồng.


( Theo Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ - CP)

15


Ví dụ: Các tình huống dưới đây tình huống nào áp dụng hình thức chào hàng cạnh
tranh. Nếu có thì đó là chào hàng cạnh tranh thông thường hay rút gọn?
1. Doanh nghiệp An Sơn chuẩn bị làm song cửa INOX có giá trị 1.400.000.000
đồng. ( Có áp dụng vì gói thầu có giá trị trên 1 tỉ, vẫn nằm trong hạn mức cho
phép là 5 tỉ, có mua sắm hàng hóa vì thế được phép tiến hành chào hàng cạnh
tranh thông thường đối với gói thầu của mình).
2. Công ty Bình Long sắp tới có triển khai mua sắm bàn ghế có giá trị
750.000.000 đồng. (Có áp dụng vì gói thầu có giá trị không quá 1 tỉ đồng, có
mua sắm hàng hóa vì thế được phép tiến hành chào hàng cạnh tranh rút gọn).
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên sắp tới có triển khai mua
sắm gói thầu trang thiết bị tin học có giá trị 160.000.000 đồng. ( Không áp dụng
theo Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ – CP) vì đây là doanh nghiệp sử dụng vốn
nhà nước, do đó phải áp dụng theo thông tư quy định chi tiết việc sử dụng vốn
nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà
nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân... ( Thông tư 58/2016/TT –
BTC).
4. Phân biệt hình thức chào hàng cạnh tranh và hình thức đấu thầu rộng rãi

Trường hợp áp dụng

Số lượng nhà thầu tối thiểu

Chào hàng cạnh tranh

Đấu thầu rộng rãi


Gói thầu mua sắm hàng hóa thông
dụng sẵn có trên thị trường với đặc
tính kỹ thuật và chất lượng tương
đương nhau.
Gói thầu tư vấn < 500tr; gói thầu
mua sắm < 1 tỷ; chi thường xuyên
<200tr
Không quy định về số lượng nhà
thầu tối thiểu

đấu thầu rộng rãi không quy định về
hạn mức mà chỉ tùy vào loại mua
sắm mà có quy trình khác nhau

Yêu cầu nhà thầu

-Không phải nhà thầu nào cũng có
thể tham gia mà phải trên cơ sở có
chào hàng của bên nhà thầu.
-Không bắt buộc về kinh nghiệm và
năng lực nhà thầu.

Lựa chọn nhà thầu

Nhà thầu được chọn là nhà thầu đưa
ra giá có giá trị thập nhất.
Không bắt buộc về kinh nghiệm và
năng lực nhà thầu


Nếu tại thời điểm đóng thầu có ít
hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì
Bên mời thầu phải báo cáo ngay đến
người có thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản để xem xét, giải
quyết trong thời hạn không quá 4
giờ
Nhà thầu nào cũng có thể tham gia
do bên mời thầu phải công khai về
các điều kiện, thời gian dự thầu trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Bắt buộc yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm nhà thầu.
Nhà thầu được chọn là nhà thầu có
đủ năng lực và kinh nghiệm, đáp
ứng được các tiêu chí của chủ đầu tư

Câu 9: Hình thức tự thực hiện trong đấu thầu là gì? Nếu bạn là chủ doanh nghiệp tư
nhân, bạn sẽ áp dụng hình thức tự tổ chức trong trường hợp nào?

16


Hình thức tự thực hiện trong đấu thầu là hình thức chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện một phần
hoặc toàn bộ công việc của dự án
Theo Điều 25, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định tự thực hiện được áp dụng đối với gói
thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói
thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Tại Điều 61 và khoản 1, Điều 62, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định điều kiện để áp
dụng hình thức tự thực hiện bao gồm:

- Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu
của gói thầu;
- Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động nhân sự,
máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu;
- Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công việc với
tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng.
Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện
phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu
không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo về
thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện.
Theo đó, nếu chủ đầu tư không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì có thể thỏa thuận giao việc
cho đơn vị thuộc mình (các phòng, ban, tổ, nhóm) thực hiện mà không được giao cho đơn vị
trực thuộc về tổ chức nhưng hạch toán độc lập với chủ đầu tư.
Như vậy, đối với khối lượng công việc không thể tự thực hiện thì cần tách thành gói thầu
riêng và áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu
cho phù hợp.
Là chủ doanh nghiệp tư nhân, nếu có đủ năng lực về kỹ thuật, kinh nghiệm, khả năng huy
động nhân sự, trang thiết bị, đồng thời dựa vào số vốn đã có và số vốn đã huy động của doanh
nghiệp để quyết định sẽ áp dụng hình thức tự thực hiện, và áp dụng trong việc thực hiện toàn
bộ hay một phần dự án đấu thầu.

Câu 10 : Đấu thầu một túi hồ sơ là gì? Đấu thầu hai túi hồ sơ là gì? Đấu thầu hai
giai đoạn là gì? Phân biệt đấu thầu một túi hồ sơ với đấu thầu hai túi hồ sơ và
đấu thầu hai giai đoạn
17


1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ là phương thức đầu thầu mà nhà thầu nộp hồ
sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu trong cùng một túi hồ sơ.

- Phương thức này được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn
chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
- Việc mở thầu được tiến hành một lần.
2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức đấu thầu mà nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt làm 2 túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu,
- Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn..
- Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước
để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh
giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu
cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ
được mở để xem xét, thương thảo.
Ví dụ : Dự án: Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững (CRSD) Tỉnh Cà Mau
năm 2016 : Phương thức chọn thầu cho gói thầu “Mua sắm tàu và trang thiết bị thông
tin liên lạc cho tàu kiểm ngư” đã sử dụng phương thức đấu thầu 1 túi hồ sơ.
3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn là phương thức đấu thầu mà việc đánh giá hồ
sơ dự thầu được diễn ra làm hai giai đoạn.
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp,
đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất
về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia
giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật;
đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
4. Phân biệt đấu thầu một túi hồ sơ với đấu thầu hai túi hồ sơ và đấu thầu hai giai
đoạn.
Đấu thầu một túi hồ sơ


Đấu thầu hai túi hồ sơ
18

Đấu thầu hai giai


đoạn
Khái niệm

Là hình thức đấu thầu
mà nhà thầu nộp đề
xuất kỹ thuật và đề
xuất tài chính trong
cùng một túi hồ sơ.

Là hình thức đấu thầu
nhà thầu nộp đề xuất
kỹ thuật và đề xuất tài
chính trong hai túi hồ
sơ riêng biệt.

Là hình thức đấu
thầu được thực hiện
theo hai giai đoạn

Túi hồ sơ

một


Hai

Một hoặc hai

Đối tượng
áp dụng

Phương thức đấu thầu
một túi hồ sơ được áp
dụng đối với hình thức
đấu thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế cho
gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp có quy mô nhỏ,
gói thầu EPC.

Phương thức đấu thầu
hai túi hồ sơ được áp
dụng đối với đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu
hạn chế trong đấu
thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn.

Phương thức đấu
thầu hai giai đoạn
được áp dụng đối
với hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu

thầu hạn chế cho
gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp,
lớn ( từ 500 tỷ đồng
trở lên) gói thầu
EPC có kỹ thuật,
công nghệ mới,
phức tạp, đa dạng.

Việc
thầu

Việc mở thầu được tiến
hành một lần.

Việc mở thầu được
tiến hành hai lần mở
để xem xét, thương
thảo.

Việc mở thầu một
hoặc hai lần, nếu
hai lần thì: lần một
được tiến hành khi
mở thầu giai đoạn
một , lần hai được
tiến hành mở thầu
giai đoạn hai.

mở


Câu 11 : Phân biệt hai khái niệm chủ đầu tư và bên mời thầu. Nhà thầu chính là
gì? Nhà thầu phụ là gì? Nhà thầu liên danh là gì?
1. Phân biệt hai khái niệm chủ đầu tư và bên mời thầu
19


Theo điều 4 luật đấu thầu Việt Nam 2013 có quy định:
- Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt
động đấu thầu, bao gồm:
+) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
+) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
+) Đơn vị mua sắm tập trung;
+) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền lựa chọn.
- Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ
chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
Từ đó có thể phân biệt bên mời thầu và chủ đầu tư như sau:
1.
2.

Tiêu chí
Chức năng

3.

Yêu cầu

4.


Quyền hạn

5.

Nghĩa vụ

Chủ đầu tư
-Bỏ vốn và quản lý việc sử
dụng vốn (của mình hoặc
của người mình đại diện).
đem lại lợi ích lớn nhất cho
chủ sở hữu trên cơ sở đưa ra
các quyết định quản lý và
chỉthị hợp lý liên quan đến
việc sử dụng vốn (trong đó
có quyết định lựa chọn
tổchức làm Bên mời thầu )
- Sở hữu vốn được sử dụng
trong đấu thầu hoặc là đại
diện hợp pháp cho người sở
hữu vốn.
- Có năng lực nhất định
trong việc quản lý việc sử
dụng vốn.
- Quyết định nội dung sơ
tuyển nhà thầu.
- Thành lập tổ chuyên gia
đấu thầu thay mình làm bên
mời thầu.
- Phê duyệt danh sách các

nhà thầu tham dự, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật, danh sách
xếp hạng nhà thầu và kết
quả chỉ định thầu.
- Chịu trách nhiệm về việc
đưa ra yêu cầu đối với gói
thầu chỉ định.
- Chịu trách nhiệm về nội
dung hợp đồng, ký kết hợp
đồng với nhà thầu được lựa
chọn và thực hiện đúng cam

20

Bên mời thầu
-Tổ chức thực hiện các bước
trong quy trình đấu thầu 1
cách bài bản, đúng luật,
đảm bảo các nguyên tắc
trong đấu thầu, lựa chọn
được nhà thầu phù hợp nhất
với gói thầu nhằm tối ưu
hóa việc sử dụng vốn cho
gói thầu.
- Có chuyên môn nghiệp vụ
trong việc tổ chức đấu thầu.

- Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức
đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự
thầu, thương thảo hợp đồng

và chuẩn bị hợp đồng.
- Báo cáo kết quả sơ tuyển,
lựa chọn nhà thầu và trình
hợp đồng cho chủ đầu tư
xem xét
- Đảm bảo trung thực,
khách quan trong quá trình
đấu thầu.


kết trong hợp đồng.
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quá trình lựa
chọn nhà thầu

Tài khoản 3 Điều 9 Luật Đấu thầu quy định:
Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện đối với bên mời thầu thì
tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự
không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì lựa chọn theo Luật Đấu thầu một tổ
chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm
thay mình làm bên mời thầu.
2. Nhà thầu chính là gì?
-Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng
tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (còn gọi là nhà
thầu tham gia đấu thầu), theo Khoản 35 và khoản 36 Điều 4 - Luật Đấu thầu
2013.
Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên
danh.
3. Nhà thầu phụ là gì ?
-Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ

sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính.
Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm vềviệc tham gia đấu
thầu. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng
của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
4. Nhà thầu liên danh là gì ?
-Nhà thầu liên danh là tổ hợp của hai hay hay nhiều nhà thầu cùng tham gia
đấu thầu trong một đơn dự thầu và gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án
theo hồ sơ mời thầu, mà nếu chỉ một doanh nghiệp thì không đủ khả năng lực
thực hiện gói thầu đó.
Do đó, nhà thầu liên danh cũng chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu
đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn.
doanh nhà thầu là hình thức hợp tác mà các thành viên liên danh không
thành lập pháp nhân mới; liên danh giải thể khi công việc của gói thầu
hợp đồng với chủ đầu tư hoàn thành.
21

thầu,
Liên
phải
theo


Câu 12: Giá gói thầu là gì? Giá dự thầu là gì? Giá đánh giá là gì? Giá đề nghị
trúng thầu là gì? Giá trúng thầu là gì?
1. Giá gói thầu:
Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự án mua sắm; gói thầu có thể gồm những
nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần,
khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập
trung.

-Theo khoản 16 điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, giá gói thầu được xác
định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự án (nếu có) đối với dự án. Giá gói thầu được
xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt
trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập giá gói thầu. Giá gói
thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự
phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự
phòng cho các khoản tạm tính (nếu có), phí, lệ phí và thuế. Đối với các gói thầu có
thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự
phòng được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất
từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định.
Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.
-Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Giá dự thầu:
Theo khoản 17 điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, giá dự thầu giá do nhà
thầu nêu trong dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu, bao gồm toàn bộ các chi phí (toàn bộ
các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) áp theo thuế suất, mức phí, lệ phí tại thời điểm 28
ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định.) để thực hiện gói thầu theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá
thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
3. Giá đánh giá:
Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của Hồ
sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yêu tố để quy đổi trên cùng
một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình.
Giá đánh giá được quy đổi về cùng một mặt bằng: kỹ thuật, tài chính và thương mại:
giá đánh giá được xác định cho từng gói thầu xây lắp hoặc cung ứng thiết bị sau khi đã
xem xét đạt tiêu chuẩn về kinh nghiệm và năng lực thi công công trình hoặc cung ứng
thiết bị cho dự án: Giá đánh giá được dung làm căn cứ xếp hạng các nhà thầu xây lắp
và cung ứng thiết bị hoặc nhà tổng thầu EPC.
22



( Chú thích: Tổng thầu EPC (tư vấn, thiết kế - cung cấp thiết bị - xây lắp, vận hành)
hay nói cách khác là thực hiện dự án theo phương thức chìa khoá trao tay đã xuất hiện
ở nước ta trong 5 năm trở lại đây.)
“Theo khoản 18 điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, giá đánh giá là giá dự
thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi số học, hiệu chỉnh sai lệch về phạm vi gói thầu, cộng
với các chi phí còn lại khác như đào tạo nhân công vận hành, các chi phí khác nếu có
đồng thời đưa về kỹ thuật, tài chính, thương mại.”
4. Giá đề nghị trúng thầu:
Theo khoản 19 điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Giá đề nghị trúng thầu
là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
5. Giá trúng thầu:
Theo khoản 20 điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Giá trúng thầu là giá
được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Căn cứ vào giá gói thầu, nếu giá đề nghị trúng thầu thấp hơn giá gói thầu, người có
thẩm quyền sẽ phê duyệt, giá đề nghị trúng thầu trở thành giá trúng thầu.
+ Do người có thẩm quyền xác định trong văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu.
+ Là căn cứ xác định giá ký hợp đồng.
Câu 13: Gói thầu là gì? Tại sao một dự án lại được phân chia thành nhiều gói
khác nhau?
1.Gói thầu là gì?
Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ
dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án
hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
Ví dụ :
Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật
tư và xây lắp.
Gắn vào hoạt động xây dựng thì: Gói thầu trong hoạt động xây dựng là một phần công
việc tương đối độc lập của dự án như công trình, hạng mục công trình, công việc hoặc

toàn bộ dự án. Gói thầu trong hoạt động xây dựng bao gồm gói thầu tư vấn xây dựng,
gói thầu thi công xây dựng công trình (xây lắp) và gói thầu tổng thầu xây dựng.
2.Tại sao một dự án lại được phân chia thành nhiều gói khác nhau?
23


Một dự án ( đặc biệt các dự án quy mô lớn) thì bao gồm nhiều giai đoạn và liên quan
đến các chuyên môn và lĩnh vực khác nhau vì vậy có thể phân chia thành nhiều gói
khác nhau trong Điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT quy định
rất rõ việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình
tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án và sự hợp lý về quy mô gói thầu.
-Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia .
-Một dự án có thể có nhiều thành phần ở các lĩnh vực khác nhau. Ví dụ Khi chủ đầu tư
tổ chức đấu thầu một dự án, có nhiều doanh nghiệp, tổ chức tham gia vào cuộc đấu
thầu. Mỗi nhà thầu tham dự có thế mạnh ở những lĩnh vực nhất định. Việc chia thành
các gói thầu sẽ giúp cho chủ đầu tư tìm ra các nhà thầu phù hợp với từng lĩnh vực, bộ
phận của dự án.
Ngoài ra khi chi dự án thành các gói thầu khác nhau còn nâng cao hiệu quả kinh tế cho
gói thầu dự án, giảm thời gian, chi phí, nguồn lực cho chủ đầu tư, nhà thầu và toàn xã
hội.
-Với mỗi một gói thầu lại có một mức giá khác nhau, việc phân chia các gói thầu cũng
giúp tối ưu chi phí cho dự án. Mỗi gói thầu sẽ phù hợp với năng lực của nhà thầu, khi
đấu thầu sẽ lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất với mục tiêu của gói thầu và dự án.
-Một dự án có nhiều công việc cần phải thực hiện, tùy theo điều kiện có thể chia một
hoặc nhiều gói thầu. Việc chia ra làm các gói thầu giúp dự án hoàn thành đúng tiến độ,
hoàn thành tốt tất cả các việc, vì mỗi việc, mỗi lĩnh vực có các nhà dự thầu tốt khác
nhau.Ví dụ: Một số công việc được thực hiện khi một dự án khởi động là: tổ chức, nội
dung, tài chính,….
Tóm lại, Việc chia gói thầu giúp tăng tính chuyên môn hóa và đẩy nhanh tiến độ dự án,

có lợi cho cả nhà thầu và nhà đầu tư. Điều này cũng giúp nhà đầu tư định giá cho các
nhà thầu và dễ dàng hơn trong việc so sánh các nhà thầu với nhau để lựa chọn nhà
thầu.
Câu 14 : Trình bày các bước trong thực hiện đấu thầu (trình tự thực hiện đấu thầu)
Câu 15 : kế hoạch đấu thầu thường bao gồm những nội dung gì? Tại sao chủ đầu tư (cả
Nhà nước và Tư nhân) cần xây dựng kế hoạch đấu thầu?
Câu hỏi 1: Bảo lãnh dự thầu là:
A. một khoản tiền mà bên dự thầu phải nộp cho bên mời thầu (thể hiện dưới
dạng đặt cọc, ký quỹ,…) nhằm đảm bảo hiệu lực của hồ sơ mời thầu.

24


B. một khoản tiền mà bên mới thầu phải nộp cho bên dự thầu( thể hiện dưới
dạng đặt cọc, ký quỹ,…) nhằm đảm bảo bên mời thầu đã nhận được hồ sơ dự thầu của
bên dự thầu.
C. khoản tiền mà bên mời thầu phải nộp cho nhà nước nhằm đảm bảo gói thầu
được tổ chức đúng quy định của nhà nước.
D. Cả 3 phương án trên đều sai.
Câu hỏi 2: Công việc nào sau đây KHÔNG thuộc quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu?
A. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
B. Xếp hạng lựa chọn nhà thầu
C. Mua hồ sơ do bên mời thầu phát hành
Câu hỏi 3: Theo luật đấu thầu 2013, cần phải sơ tuyển nhà thầu đối với gói thầu xây
lắp có giá trị:
A. Nhỏ 50 tỷ VND
B. Từ 50 đến nhỏ hơn 150 tỷ VND.
C. Từ 150 tỷ VND đến nhỏ hơn 200 tỷ VND.
D. Từ 200 tỷ VND trở lên D. Đánh giá về kĩ thuật và giá
Câu 16: Tại sao chủ đầu tư cần xác định rõ nhu cầu trước khi thực hiện cácbước

trong quy trình đấu thầu quốc tế? Trình bày các cách xác định nhu cầu của chủ
đầu tư.
16.1. Tại sao chủ đầu tư cần xác định rõ nhu cầu trước khi thực hiện các
bướctrong quy trình đấu thầu quốc tế?
Nhu cầu là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần
để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm
tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau. Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con
người hoạt động và nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối càng cao. Trong kinh
doanh, nhu cầu là khả năng mà một bên liên quan xem thấy cần thiết để đạt được mục
tiêu, và đạt sự chấp thuận của nhà tài trợ.
Chính vì vậy, trước khi ra một quyết định nào đó nhằm thỏa mãn và phục vụ mục đích
và kỳ vọng của bản thân, cần phải xác định rõ nhu cầu là gì, từ đó sẽ giúp hiện thực
hóa nhu cầu đó được rõ ràng hơn.
Nhu cầu của chủ đầu tư có thể là các yếu tố mong muốn, nguyện vọng của nhà đầu
tư đối với dự án sẽ được triển khai. Những nhu cầu này có thể là các yếu tố kỹ thuật,
25


×