Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đấu giá quốc tế, đấu thầu quốc tế và tác động của hai phương thức này với kinh doanh XNK ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.78 KB, 82 trang )

Lời nói đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài .
Làm tốt công tác xoá đói giảm nghèo là một trong các vấn đề thuộc bản chất
của Chủ nghĩa xà hội và thể hiện truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Những
năm qua, dới sự lÃnh đạo của Đảng, cuộc vận động xoá đói giảm nghèo ở nớc ta đÃ
trở thành chơng trình mục tiêu quốc gia đợc các cấp, các ngành, địa phơng tích cực
thực hiện và đạt nhiều kết quả thiết thực.
Bằng lỗ lực của Nhà nớc và toàn xà hội, với những chính sách đúng đắn,
sáng tạo, cách làm phù hợp, chơng trình xoá đói giảm nghèo đà đa hàng triệu ngời
ở nớc ta thoát đợc nghèo. Số ngời nghèo đói ngày càng giảm mạnh, khoảng cách
giàu nghèo đà đợc thu hẹp lại.
Trong thời gian qua, đợc sự giúp đỡ của các cơ quan Trung ơng, dới sự chỉ
đạo của Thành uỷ, UBND Thành phố Hà nội, các cơ quan ban ngành và sự cố gắng
nỗ lực của các huyện, kinh tế ngoại thành đà có sự phát triển toàn diện, tăng trởng
liên tục đạt tốc độ 10,7%/năm, riêng nông nghiệp đạt tốc độ tăng trởng 4,6%/năm.
Kinh tế nông nghiệp vùng ngoại thành đà chuyển dịch theo cơ cấu tiến bộ, tỷ trọng
trồng trọt giảm còn 60,25%, tỷ trọng ngành chăn nuôi, thuỷ sản tăng đạt 39,75%.
Diện tích các cây trồng có giá trị nh : Cây ăn quả, hoa, rau chất lợng cao tăng
nhanh. Các giống lợn nạc, bò sữa chất lợng cao, gà siêu thịt, siêu trứng,... ngày
càng tăng theo cơ cấu đàn. Do vậy giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha canh tác
mỗi năm đều tăng, năm 2000 đạt 40,4 triệu đồng/ha. Bớc đầu đà hình thành vùng
sản xuất hàng hoá về rau an toàn, hoa, cây ăn quả và chăn nuôi bò sữa. Kết cấu hạ
tầng nông thôn đợc đầu t nâng cấp, bộ mặt nông thôn đổi mới khang trang hơn, đời
sống nông dân từng bớc đợc đợc cải thiện, sự nghiệp văn hoá, y tế, thể dục thể thao
có nhiều tiến bộ, an ninh chính trị đợc giữ vững. Bên cạnh đó, hoạt động thơng mại


và dịch vụ cũng đợc đẩy mạnh, tốc độ tăng trởng bình quân đạt 16,3%. Các trung
tâm buôn bán và chợ nông thôn đợc tăng cờng xây dựng.
Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân từng bớc đợc cải thiện. Các


chính sách xà hội trong nông thôn đợc quan tâm thực hiện. Năm 2000, bình quân
thu nhập một nhân khẩu ở nông thôn đà đạt 220USD/ năm tỷ lệ hộ giàu đạt 24%,
hàng năm đà giải quyết việc làm trên 20.000 lao động nông thôn.
Tuy nhiên, các huyện ngoại thành phát triển kinh tế không đồng đều, giữa
các xà trong huyện còn có sự chênh lệch về tốc độ phát triển kinh tế và tỷ lệ hộ đói
nghèo. Nguyên nhân cơ bản là do một số xà gặp nhiều khó khăn về địa hình và vị
trí địa lý nên kinh tế xà hội vẫn còn ở tình trạng nghèo. Theo báo cáo số 2702/UBNNĐC ngày 09/11/2001 của UBND thành phố Hà nội về việc xác nhận danh sách
xà nghèo ngoài chơng trình 135 năm 2002 thì huyện Sóc Sơn vẫn còn 12 xà nghèo
( theo tiêu trí mới).
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài : Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm xoá đói
giảm nghèo ở một số xà đặc biệt khó khăn huyện Sóc Sơn Thành phố Hà nội .
Đề tài sẽ góp phần phân tích thực trạng nghèo đó trong huyện, từ đó đa ra một số
giải pháp chủ yếu nhằm xoá đó giảm nghèo một cách hiệu quả, đa kinh tế của
huyện ngày một phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và phơng pháp luận để xem xét đánh giá vấn đề phát triển kinh tế chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở một một số xà đặc biệt khó khăn huyện Sóc Sơn
Thành phố Hà Nội
Phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở một
số xà đặc biệt khó khăn huyện Sóc Sơn Thành phố Hà Nội và những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng trên. Từ đó rút ra những mặt đạt đợc, những mặt hạn chế


và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó đa ra những phơng hớng và
những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở
một số xà đặc biệt khó khăn huyện Sóc Sơn Thành phố Hà Nội.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất, thực trạng đời sống của dân
c, điều kiệt sản xuất và phơng hớng phát triển sản xuât ở một số xà đặc biệt khó

khăn huyện Sóc Sơn Thành phố Hà Nội.
4. Kết cấu của đề tài :
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xoá đói giảm nghèo ở các vùng nông
thôn đặc biệt khó khăn.
Chơng II: Thực trạng đói nghèo ở một số xà đặc biệt khó khăn huyện Sóc
Sơn Thành phố Hà Nội.
Chơng III: Những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện xoá đói giảm nghèo ở
một số xà đặc biệt khó khăn huyện Sóc Sơn Thành phố Hà Nội.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo :TS. Vũ Đình Thắng và sự nỗ lực của
bản thân, chuyên đề đà đợc hoàn thành. Tuy nhiên do khả năng có hạn, thời gian
thực tập ngắn nên chắc chắn chuyên đề còn nhiều hạn chế, em mong đợc sự góp ý
thêm của các thầy, Cô giáo và các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo hớng dấn :TS. Vũ Đình Thắng và
các thầy cô giáo trong khoa KTNN-PTNT trờng đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.


Phần Nội Dung
Chơng I
Cơ sỏ lý luận và thực tiễn về xoá đói giảm nghèo ở
các vùng nông thôn đặc biệt khó khăn.
1. Những khái niệm cơ bản về nghèo ®ãi
1.1 Quan niƯm vỊ ®ãi nghÌo
X· héi loµi ngêi ®· phát triển qua nhiều nấc thang lịch sử do trình độ sản
xuất quy đinh. Bằng lao động sản xuât con ngời khai thác thiên nhiên để tạo ra của
cải vật chất để đáp ứng nhu cầu ăn, mặc, ở, và những nhu cầu khác. Năng suất lao
động ngày càng tăng thì của cải ngày càng nhiều, các nhu cầu sống đợc đáp ứng
đầy đủ hơn; trái lại năng s1uất lao động thấp, của cải vât chất thu đợc ít, con ngời
rơi vào cảnh đói nghèo. Đói nghèo không chỉ xuất hiện và tồn tại dới chế độ công
xà nguyên thuỷ, chế độ chiếm hữu nô lệ,chế độ phong kiến với trình độ lực lợng
sản xuất kém phát triển mà ngay trong thời đại ngày nay với công cuộc cách mang

khoa học hiện đại, với lực lợng sản xuất cao tra từng thấy, trong từng quốc gia kể
cả các quốc gia đà phát triển nhất trên thế giới, đói nghèo vẫn tồn tại một cách hiển
nhiên. Do đó loài ngời đà phải luôn tìm mọi cách để nâng cao trình độ sản xuất của
mình, nâng cao đời sống của nhân dân ..... Đối với nớc ta Bác Hồ đà từng nói:
"Đảng và Nhà nớc vừa lo những việc lớn nh đổi nền kinh tế văn hoá tiên tiến, vừa
đồng thời quan tâm đến những việc nhỏ nh, tơng, cà, mắm muối cấn thiết cho đời
sống hàng ngày của nhân dân".
Đói nghèo là một vấn đề nóng bỏng và nhức nhối, nó đợc các giới nghiên
cứu, cơ quan hoạch định chính sách của nhiều quốc gia quan tâm nghiên để tìm ra
những nguyên nhân của đói nghèo và xác định các biện pháp xoá đói giảm nghèo.


Tại các hội nghị bàn về giảm đói nghèo khu vực Châu á thái Bình Dơng do
ESCAP tổ chức ở Băng Kôk Thái Lan tháng 9 năm 1993 đà đa ra khái niệm và
định nghià đói nghèo nh sau:
"Nghèo là một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mÃn các nhu cầu cơ
bản của con ngời mà những nhu cầu này đà đợc xà hội thừa nhận tuỳ theo trình độ
phát triển kinh tế xà hội và phong tục tập quán của địa phơng".
Theo PGS - PTS Đỗ Nguyên Phơng thì đói nghèo đợc nghiên cứu nh sau:
"Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân c có điều kiện thoả mÃn một phần các
nhu cầu tối thiều, cơ bản của cuộc sống và có mức thu nhập thấp hơn mức trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phơng diện".
Trên cơ sở nhất trí với quan điểm xem xét vấn đề nghèo đói của tổ chức
Liên Hợp Quốc, Ngân hàng châu á đà đánh giá về thực trạng nghèo đói và đà đa ra
2 khái niệm nghèo đói là: Nghèo tơng đối và nghèo tuyệt đối. Nghèo tơng đối là
tình trạng thu nhập không có khả năng thoả mÃn các nhu cầu tối thiểu, chỉ duy trì
cuộc sống cơ thể con ngời. Nghèo tuyệt đối là tình trạng thu nhập thấp không có
khả năng đạt tới mc sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó.
Theo uỷ ban kinh tế xà hội khu vc châu á thái bình Dơng (ESCAP) thì "sự
thiếu thốn của cải trong mỗi quan hệ với nhu cầu thiết yếu của con ngời đợc xem là

nghèo khổ tuyệt đối. Còn khi xem xét thực trạng mức sống và vị trí ( về kinh tế xà hội ) các nhóm hoặc cá nhân khác ở phơng diện mức độ tiêu thụ và thu nhập
của họ sẽ cho ta hình dung đợc về khèo khổ tơng ®èi "
ë níc ta, Bé lao ®éng th¬ng Binh - xà hội đà đa ra định nghĩa về hai loại đói
nghèo nh sau: Nghèo tuyệt đối và nghèo tơng đối.
- Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân c có thu nhập thấp
không đủ khả năng thoả mÃn các nhu cầu tối thiểu chỉ để duy trì cuéc sèng .


- Nghèo tơng đối là tình trạng của một bộ phận dân c có mức thu nhập thấp
không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt xà hội ở một thời điểm nào
đó.
Nhng hiện nay ở Việt Nam, bên cạnh khái niệm "nghèo " còn sử dụng khái
niệm "đói "để phân biệt mức độ rất nghèo của một bộ phận dân c ."nghèo là một
bộ phận dân c có mức sống dới mức tối thiểu không thoả mÃn các nhu cầu ăn, mặc,
ở, ytế, giáo dục, đi lại giao tiếp; và "đói" là một tình trạng một bộ phận có mức
sống dới mức tối thiểu cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không đảm
bảo duy trì cuộc sống.
Tuỳ thuộc vào khả năng đảm bảo nhu cầu lơng thực, thực phẩm để duy trì
cuộc sống trong năm, Việt nam còn phân hộ đói ra thành hai nhóm là: hộ thiếu đói
và hộ đói gay gắt để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Ngoài khái niệm hộ nghèo, hộ đói, việt Nam còn sử dụng khái niệm "vùng
nghèo, xà nghèo" là nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn nhiều và mức sống dân c thấp
hơn nhiều so với mức sống chung của cả nớc.
Tình trạng phổ biên của vùng nghèo là các điểu kiện tự nhiên không thuận
lợi (đất xấu, thiên tai thờng xuyên), kết cấu hạ tầng kém phát triển.
1.2 Tiêu chí xác định ranh giới đói nghèo.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xà hội ở nớc ta và hiện trạng đời sống
trung bình phổ biến của dân c hiện nay, có thể xác lập các chỉ tiêu đánh giá về đói
nghèo theo mấy chỉ tiêu sau đây: thu nhập, nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, t liệu sản
xuất, vốn.



Chuẩn mức nghèo đói do bộ lao động thơng binh xà hội đề ra năm 1993 nh
bảng sau:
- Theo tiêu chí cũ
Mức đói nghèo

Năng lợng bình

Chuẩn mực

quân

Nghèo tuỵêt đối

< 15 kg gạo / ngời / tháng

< 1765 kcalo/ ngày

Nghèo tơng đối

< mức TB của địa phơng

Thiếu đói kinh niên

< 12 kg gạo / ngời / tháng

< 1412 kcalo /ngày

Đói gay gắt kinh niên


< 8 kg gạo / ngời / tháng

< 943 kcalo/ ngày

Nghèo khổ đợc xem xét ở nhiều góc độ khác nhau. Xét điều kiện sống của
ngời giầu và ngời nghèo ta thấy: ngòi giàu thờng đợc ở trong những ngôi nhà sang
trọng, tiện nghi sinh hoạt đầy đủ, công cụ lao động hoàn thiện, hiện đại hơn, thể
lực cờng tráng, tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, con cái đợc học hành tử tế... ngợc
lại những ngời nghèo khổ phải chịu điều kiện ăn, ở, tồi tàn, nhà cửa dột nát, xiêu
vẹo phơng tiện sinh hoạt thiếu thốn, cũ kỹ, công cụ lao động thô sơ, lạc hậu, thể
trọng gầy yếu, tác phong châm chạp, tâm t buồn bÃ, con cái thờng nghỉ học sớm
hoặc không có điều kiện để theo học.
- Theo tiêu chí mới
Sự phân hoá giàu nghèo đợc xem xét trên nhiều lĩnh vực đời sống kinh tÕ - x·
héi. Cơ thĨ h¬n, cã thĨ xem xét sự phân hoá giàu nghèo ở các khu vực khác nhau
giữa các tầng lớp dân c và các vùng theo c¸c lÜnh vùc cơ thĨ nh:
+ Sù kh¸c nhau về sở hữu / chiếm hữu t liệu sản xuất
+ Sự chêng lệch về thu nhập / mức sống và viƯc lµm


+ Sự khác nhau về sở hữu / sử dụng các tài sản nh nhà ở, các phơng tiện trong
cuộc sống và sinh hoạt.
+ Sự khác nhau về khả năng và hởng thụ các thành quả phát triển kinh tế, văn
hoá, xà hội ( nh y tế, giáo dục, giải trí...).
+ Sự phân biệt về chính tri, tức là khả năng và điều kiện tham gia vào hệ
thống chính trị và các quyền chính trị cơ bản.
Sau đây là tiêu chí đánh giá sự nghèo đói của một số cơ quan khác nhau:
* Theo tiêu chí của liên hợp quốc: theo chuẩn mực đánh của liên hợp quốc, ở
các nức đang phát triển nói chung, những ngời có mức thu nhËp díi 1 USD / ngµy

lµ thc møc nghÌo khỉ tuyệt đối.
* Theo tiêu chí của ngân hàng thế giới: các nhà kinh tế ngân hàng thế giới đÃ
đề xuất một mức chuẩn quốc tế dựa trên cơ sở tiêu chuẩn ấn Độ. Theo đó ranh giới
đói nghèo là mức thu nhập cần thiết để có mức cung cấp hàng ngày 2250 kcalo /
ngời vào năm 1995.
* Theo tiêu chí của tổng cục thống kê: năm 1994 các chỉ tiêu đựơc áp dụng cụ
thể nh sau:
Các hộ gia đình

TNBQ

Nghèo ở nông thôn

< 50.000 đồng / ngời / tháng

Cực nghèo ở nông thôn

< 25.210 đồng/ ngời / tháng

Nghèo ở thành thị

< 70.000 đồng / ngời / tháng

Cực nghèo ở thành thị

< 42.140 đồng / ngòi / tháng

Theo cách tính này, năm 1993 ë níc ta cã 20% hé nghÌo vµ 4,4% hộ cực
nghèo.
* Theo tiêu chí của Bộ lao động thơng binh xà hội : theo thông báo số



1751/ LĐ- XH của Bộ lao động - thơng binh xà hội ngày 20/5/1997, chuẩn
mực đối với hộ nghèo đói ở nớc ta nh sau:
+ Hộ đói: là hộ có TNBQ < 13 kg gạo ( 45.000 đồng) / ngời/ tháng.
+ Hộ nghèo có TNBQ < 15 kg gạo ( 55.000 đồng ) / ngời / tháng.
Đối với khu vực nông thôn, vùng núi và hải đảo.
+ Hộ nghèo đối với khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du có mức
TNBQ < 20 kg gạo (90.000 đồng) / ngời / tháng .
+ Hộ nghèo đối với khu vực thành thị có mức
TNBQ < 25 kg gạo (90.000 đồng) / ngời / tháng.
* Theo tiêu chí mới của tỏng cục thống kê năm 2000 chuẩn mực đói nghèo
của nớc ta nh sau:
Các hộ gia đình
Nghèo ở các vùng hải đảo và vùng núi nông
thôn

TNBQ
<= 80.000 đồng / ngòi /tháng

Nghèo ở vùng đồng bằng nông thôn

<= 100.000 đồng / ngời / tháng

Nghèo ở khu vực thành thị

<= 150.000 đồng / ngời / tháng

Nghiên cứu các chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá sự phân hoá giàu nghèo ở nớc
ta cũng cần đề cập sự khác biệt giữa các nhóm dân c về sở hữu / chiếm hữu t liệu

sản xuất, về sở hữu các tài sản, phơng tiện phục vụ đời sống vật chất và tinh thần,
về khả năng và điều kiện hởng thụ của các thành quả phát triển trên các lĩnh vực
văn hoá xà hội ( y tế, giáo dục, vui chơi giải trí) khả nằng hội nhập với cộng đồng
trong quá trình phát triển.


2. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hởng tác động đến đói nghèo trong
nông thôn.
2.1 Một trong những nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng nghèo khó
đó là trình độ học vấn thấp, việc làm chủ yếu trong khu vực nông nghiệp với
việc làm không ổn định.
Những ngời nghèo là những ngời có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
đợc việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu nh chỉ đảm bảo nhu cầu tối
thiểu và do vậy không có điều kiện dể nâng cao trình độ của mình trong tơng lai để
thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó trình độ học vấn thấp ảnh hởng đến các
quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dỡng con cái,... ảnh hởng
không nhỏ đến thế hệ hiện tại và cả thế hệ trong tơng lai.
Ngời nghèo có trình độ học vấn thấp khoảng 90% những ngời nghèo là những
ngời chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra mức sống cho
thấy trong số ngời nghèo, tỷ lệ số ngời cha bao giờ đợc đi häc chiÕm 12%, tèt
nghiƯp tiĨu häc chiÕ 39%, phỉ th«ng có sở chiếm 37%.Tỷ lệ nghèo giảm xuống
khi trình độ giáo dục tăng lên, 80%số ngời nghèo làm các công việc trong nông
nghiệp có mức độ thu nhập rất thấp.Trình độ học vấn thấp, hạn chế nên khả năng
kiếm việc làm trong khu vực, trong các nghành phi nông nghiệp, những công việc
mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.
2.2 Các nguyên nhân về dân số .
Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hởng đến mức thu nhập
bình quân của các thành viên trong hộ đông con vừa là hệ quả của đói nghèo. Tỷ lệ
sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao, đông con là một trong những đặc
điểm của các hộ gia đình nghèo. Năm 1998, số con bình quân /phụ nữ của nhóm

20% nghèo nhất là 3,5 con so víi møc 2,1 con cđa nhãm 20% giµu nhÊt. Quy mô
hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ phụ thc cao. Tû lƯ phơ thc cđa nhãm nghÌo nhÊt
lµ 0,95 so víi 0,37 cđa nhãm giµu nhÊt .


Một trong những nguyên nhân tỷ lệ sinh cao trong các hộ nghèo là do hộ
không có kiến thức cũng nh điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức khoẻ sinh sản,
tỷ lệ phụ nữ nghèo đặt vòng chánh thai thấp độ hiểu biết của phụ nữ nghèo về an
toàn tình dục, cũng nh mối liên hệ giữa tình trạng nghèo đói và sức khoẻ sinh sản
và tăng nhân khẩu còn hạn chế .
Tỷ lệ phụ nữ cao trong các hộ nghèo còn có nghĩa là nguồn lực về lao động
rất thiếu, và đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của
hộ.
2.3 Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn .
Ngời nghèo thờng thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của
nghèo đói và thiếu nguồn nhân lực, ngời nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ
không thể đầu t vào nguồn nhân lực của họ. Ngợc lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại
cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
Các hộ nghèo có rất ít đất đai, và tình trạng không có đất của họ có xu hớng
tăng lên. Đặc biệt là ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, thiếu đất đai ảnh hởng đến việc
đảm bảo an ninh lơng thực của ngời nghèo cũng nh khả năng đa dạng hoá sản xuất,
để hớng tới sản xuất các loại cây trồng có giá trị cao hơn. Đa số ngời nghèo lựa
chọn phơng án tự cung, tự cấp, họ vẫn dữ các phơng thức sản xuất truyền thống với
giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phơng án mang lại lợi nhuận cao hơn. Do
vẫn theo phơng pháp sản xuất truyền thống nên giá trị sản phẩm và năng suất thấp,
thiếu tính cạnh tranh trên thị trờng và vì vậy đà đa họ vào vòng luẩn quẩn của sự
nghèo khó.
Bên cạnh đó, đại đa số ngời nghèo không có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
sản xuất nh khuyến nông, phòng dịch bệnh, tiếp cận các nguồn nớc, hệ thống thuỷ
lợi, giống mới, phân bón, thị trờng.. các yếu tố này góp phần làm tăng nguồn lực

đầu vào cũng nh của cải đầu ra của họ.


Ngời nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cân các nguồn tín dụng là một trong
những yếu tố rất quan trọng đối với sản xuất. Sự hạn chế của nguồn vốn là một
trong những nguyên nhân trì hoÃn khả năng đổi mới sản xuất, đa công nghệ mới,
thay đổi giống, chất lợng caoMặc dù trong khuôn khổ dự án tín dụng cho ngời
nghèo thuộc chơng trình xóa đói giảm nghèo quốc gia, khả năng tiếp cận tín dụng
đà tăng lên rất nhiều, song vẫn còn khá nhiều ngời nghèo, đặc biệt là ngời rất
nghèo, không có khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng. Một mặt những ngời
nghèo do không có tài sản thế chấp, họ phải dựa vào tín chấp với các món vay nhỏ,
hiệu quả thấp đà làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số ngời nghèo
không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng
mục đích, do vậy họ không có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn, và cuối cùng cũng
làm cho họ nghèo hơn.
2.4 Nguy cơ dễ bị tổn thơng và sự cô lập .
Các hộ gia đình nghèo dễ bị tổn thơng bởi những khó khăn hàng ngày và
những biến động bất thờng xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do
nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có
khả năng chống trọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc
làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khoẻ). Đối với khả năng kinh tê
mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến
này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ.
Các rủi ro trong sản xt kinh doanh ®èi víi ngêi nghÌo cịng rÊt cao, do họ
không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và
khắc phục các rđi ro cđa ngêi nghÌo cịng rÊt kÏm do ngn thu nhập hạn hẹp làm
cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể còn gặp rủi ro hơn nữa.
Hàng năm số ngời phải cứu trợ đột xuất do thiên tai khoảng từ 1- 1,5 triệu
ngời. Bình quân hàng năm, số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi đói
nghèo vẫn còn lớn, do ít số hộ đang sống ở bên ngỡng đói nghèo và rất dễ bị tác

động bởi các yếu tố rủi ro nh thiên tai, ốm đau, mất việc làm ….


Các phân tích từ cuộc điều tra hộ gia đình 1992- 1993 và 1997- 1998 cho
thấy các hộ gia đình phải chịu nhiều thiên tai nguy cơ dễ lún sâu vào đói nghèo.
Điều này chỉ ra vai trò quan trọng của việc giảm nhẹ hậu quả thiên tai nh là một thớc đo chủ yếu để đánh giá xóa đói giảm nghèo .
2.5 Sức khoẻ yếu kém cũng là nhân tố chính đẩy con ngời vào tình trạng
nghèo đói trầm trọng.
Vấn đề sức khoẻ kém ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập và chỉ tiêu của ngời
nghèo do mất đi nguồn lao động và tăng chi phí cho chữa chạy các đột biến về chi
phí y tế, là một trong những nguyên nhân khiến ngời nghèo rơi vào tình trạng khốn
quẫn.
Gánh nặng chi phí bảo vệ sức khoẻ đối với ngời nghèo cũng là một cái bẫy
đẩy ngời nghèo luẩn quẩn trong vòng đói nghèo. Họ phải chịu đựng hai gánh nặng:
thứ nhất là mất thu nhập do ngời lao động đem lại và thứ hai là chi phí thuốc thang
chữa bệnh cho ngời ốm (liên quan đến thu nhập và tài sản gia đình). Không giống
nh cong nhân và công chức nhà nớc, những ngời có thu nhập cố định, ngời nghèo
phần lớn là tự lao động và do vậy họ mất thu nhập mà hộ không lao động do ốm
đau, bệnh tật hay sức khoẻ yếu. Chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với ngời nghèo
và đẩy họ đến chỗ vay mựơn, cầm cố tài sản làm cho họ khó có thể thoát ra khỏi
đói nghèo.
Tuy có sự cải thiện đáng kể về tình trạng sức khoẻ ë ViƯt Nam trong thËp kû
qua, song sù bÊt b×nh đẳng lại tăng lên. Tỷ lệ ngời nghèo mắc các bệnh thông thờng khác cao. Theo số liệu điều tra mức sống năm 1998, số ngời ốm bình quân của
nhóm ngời nghèo là 3,07 ngày/ năm so với khoảng 2,4 ngày/năm của nhóm giàu
nhất.
Điều đáng chú ý là trong thời kỳ 1993- 1997, tình trạng ốm đau của nhóm
ngời giàu đợc cải thiện đáng kể (giảm 30%), trong khi tình trạng của nhóm ngời
nghèo vẫn giữ nguyên. Năm 1999, số ngêi trong ®é ti lao ®éng cđa nhãm ngêi



nghèo mất nhiều ngày ốm đau hơn khoảng 55% so với nhóm không nghèo. Sự
khác nhau trớc đây chỉ 16%.
2.6 Những hạn chế của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách (tự do
hóa thơng mại, cải cánh doanh nghiệp Nhà nớc ) ảnh hởng đến đói nghèo
Tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong
những ảnh hởng lớn tới mức giảm tỷ lệ nghèo. Việt Nam đà đạt đợc những thành
tích giảm nghèo đói rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển
và mở cửa của nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến đói nghèo.
* Tình trạng cải cách các doanh nghiệp Nhµ níc, khiÕn nhiỊu ngêi mÊt viƯc
lµm vµ mét bé phận trong số họ rơi vào tình trạng nghèo khó do không có việc
làm, chiếm tỷ trọng cao trong số này là phụ nữ, ngời không có trình độ và tuổi cao.
* Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh, tự
do hoá thơng mại tạo ra những động lực tốt. Tuy nhiên, đa số những ngời nghèo
cha có điều kiện nắm bắt cơ hội này, sự thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất lạc
hậu, giá thành sản xuất cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp và năng lực sản
xuất hạn chế. Vì vậy, không ít các doanh nghiệp vừa và nhỏ đà bị phá sản và trở
thành ngời nghèo.
* Ngời lao động trở nên thất nghiệp một phần do chủ quan của chính họ,
mặt khác do chính sách phát triển kinh tế vĩ mô không chú ý đúng mức đến vấn đề
công bằng trong tăng trởng. Tình trạng thu nhập của ngời nghèo ít đợc cải thiện.
Hệ quả hiển nhiên là tăng trởng kinh tế giúp cho việc xóa đói giảm nghèo
trên diện rộng, song việc cải thiện tình trạng của ngời nghèo (về thu nhập, khả
năng tiếp cận phát triển các nguồn lực) lại phụ thuộc vào tăng trởng kinh tế, hay
nói cách khác, tác động của tăng trởng kinh tế đối với việc phân phối lợi ích trong
các nhóm dân c. Phân tích tình hình biến đổi của các nhóm dân c cho thấy, tăng trởng kinh tế có tác động nhiều hơn so với nhóm ngời giàu và kết quả đà làm tăng
thêm các bất bình đẳng.


3. ý nghĩa của công tác xoá đói giảm nghèo
Ngay từ khi Việt Nam giành đợc độc lập (1945) chủ tịch Hồ Chí Minh đÃ

xác định đói nghèo nh một thứ "giặc", cũng nh giặc dốt, giặc ngoại sâm, nên đà đa
ra mục tiêu phấn đấu làm sao để nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho
mọi ngời có công ăn việc làm, đợc ấm no và đời sống hạnh phúc.
Công việc xóa đói giảm nghèo vẫn là vấn đề kinh tế xà hội cấp bách trớc
mắt vừa cơ bản vừa lâu dài để tạo điều kiện thuận lợi cho ngời nghèo tăng thêm thu
nhập, nâng cao đời sống tạo việc làm, tiếp cận với các dịch vụ xà hội nh giáo dục,
y tế, chăm sóc sức khoẻ
Xóa đói giảm nghèo là vấn đề kinh tế xà hội là trách nhiệm của các cấp các
ngành, các tổ chức xà hội, của mọi ngời dân và của chính ngời nghèo. Đây là vấn
đề chơng trình lớn của quốc gia, phục vụ rất hữu ích cho công nghiệp hoá, cho việc
thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, văn minh. Cho một chủ
nghĩa cao cả "vì hạnh phúc của nhân dân".
Công tác xoá đói giảm nghèo đợc hình thành bởi nhiều vấn đề, trong quá
trình nghiên cứu ở đây chúng tôi chủ yếu tập trung vào những khía cạnh thể hiện
điều kiện thực tế của hộ nông dân, đồng thời nghiên cứu những giải pháp chung
nhất với công tác xoá đói giảm nghèo. Việc xoá đói giảm nghèo mà chúng ta
nghiên cứu ở đây có những ý nghĩa sau:
Nó là sự thay đổi đem lại sự cải thiện cho các hộ nông dân nghèo, mục tiêu
phát triển phù hợp với nhu cầu của nhân dân.
Nó có thể đảm bảo cho con ngời mức sống tối thiểu hoặc những yếu tố cần
thiết cho ngời dân.
Xoá đó giảm nghèo tạo cho con ngời những điều kiện sống, điều kiện sinh
hoạt đồng bộ và đầy đủ hơn cho từng cá nhân và cả cộng đồng.
Xoá đói giảm nghèo khuyến khÝch sù tù tin cđa ngêi d©n.


Xoá đói giảm nghèo góp phần làm tăng thêm sự tăng trởng kinh tế của một
quốc gia, giảm khoảng cách phân hoá giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong xà hội.
4. Đặc trng, xu hớng phát triển cơ bản của những vùng nông thôn đặc
biệt khó khăn

Phát triển kinh tế là tạo điều kiện cho con ngời sinh sống bất kỳ nơi đâu
trong một quốc gia hay cả hành tinh trái đất đều trờng thọ, đều đợc thoả mÃn các
nhu cầu sống đều có mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tốt mà không phải lao động
quá cực nhọc, đều có trình độ học vấn cao, đều đợc hởng những thành tựu về văn
hoá tinh thần, có đủ tiện nghi cho một cuộc sống sung túc, đều đợc sống trong một
môi trờng trong lành, đợc hởng các quyền cơ bản của con ngời và đợc đảm bảo an
ninh.
4.1 Phát triển kinh tế và tăng trởng kinh tế.
* Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế bao gồm sự tăng về quy mô sản lợng, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế xà hội.
Khái niệm trên không phản ánh hết nội dung của phát triển kinh tế, tuy nhiên
nó đợc phản ánh nh sau:
- Sự phát triển tăng thêm cả về khối lợng, của cải vật chất, dịch vụ và sự biến
đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và điều kiện sống xà hội.
- Tăng thêm về quy mô sản lợng và kinh tế xà hội là hai mặt có mối quan hệ
vừa phụ thuộc vừa độc lập của lợng và chất.
Kết quả của sự phát triển kinh tế xà hội là một quá trình vận động khách
quan còn mục tiêu phát triển kinh tế, xà hội đề ra là thể hiện s tiếp cận với các kết
quả đó.
*Tăng trởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lợng của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản


xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra, do vậy để biểu thị sự tăng trởng kinh tế , ngời ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lợng nền kinh tế (tính toàn bộ hay tính bình
quân theo đầu ngời) của thời kỳ so sánh với thời kỳ trớc. Đó là mức tăng phần trăm
(%) hay tuyệt đối hàng năm, bình quân trong một giai đoạn.
4.2 Bảo vệ môi trờng và duy trì cuộc sống lành mạnh cho ngời nghèo.
Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế xà hội với bảo vệ và cải thiện môi
trờng theo hớng phát triển bền vững, đảm bảo cho mọi ngời dân đều đợc sống
trong môi trờng có chất lợng tốt về không khí, đất nớc, cảnh quan và các nhân tố

môi trờng khác. Tập trung giải quyết tình trạng suy thoái môi trờng ở các khu công
nghiệp, các khu dân c đông đúc, các thành phố lớn và một số vùng nông thôn.
Kiểm soát nghiên cứu ô nhiễm và ứng sử sự cố môi trờng do thiên tai lũ lụt gây ra,
thực hiện các dự án và cải tạo bảo vệ môi trờng xây dựng vờn quốc gia, khu rừng
cấm, trồng cây xanh, bảo vệ các nguồn gen di truyền xây dựng các công trình làm
sạch môi trờng.
Kiện toàn hệ thống quản lý Nhà nớc và bảo vệ môi trờng đến địa phơng, tăng
cờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng, nhất là hợp tác với các nớc
trong khu vực, trong việc ngăn ngừa m«i trêng, chun giao c«ng nghƯ sư lý «
nhiƠm m«i trờng và xây dựng các chơng trình sử lý chất thải.
Môi trờng và nghèo đói có quan hệ hai chiều, cải thiện tốt chất lợng môi trờng góp phần làm giảm đói nghèo. Việc cải thiện hệ thống cấp nớc sạch có thể
nâng cao sức khoẻ làm giảm lợng thời gian tiêu phí và tạo điều kiện có thời gian
làm việc khác, làm giảm ảnh hởng của thiên tai đối với ngời nghèo sẽ làm cho họ
có điều kiện tiếp súc tốt hơn với các sinh kế và nguồn cung cấp thức ăn, nâng cao
chất lợng quả lý các nguồn tài nguyên có thể hỗ trợ ngời nghèo vì những ngời
nghèo phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên để nâng cao mức sống của họ.
Gắn các chính sách kinh tế với chính sách môi trờng, sửa đổi các quy định về
bảo vệ môi trờng liên quan đến quá trình đầu t theo hệ thống đa ra cụ thể và lợng


hoá nhằm vừa đảm bảo quyền tự do đầu t của công dân vừa đảm bảo chống đợc
nguy cơ gây ô nhiễm môi trờng.
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trờng thông qua chơng trình giáo dục môi trờng
và khuyến khích mọi tầng lớp dân c, của doanh nghiệp, của các tổ chức xà hội và
các hoạt động bảo vệ môi trờng .
Thực hiện các quy định và luật bảo vệ rừng để bảo vệ các khu rừng đầu nguồn
loại bỏ các điểm gây ô nhiễm, tăng cờng giám sát và thi hành các quy định hiện có
của Nhà nớc.
4.3 Vai trò của phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo.
Từ hai khái niệm về phát triển kinh tế và đói nghèo thì phát triển kinh tế là

nhằm tạo ra của cải vật chất, tạo ra nguồn thu nhập cao để thỏa mÃn các nhu cầu
ngoài nhu cầu ăn nh: nhà ở, mặc, văn hoá, y tế, giáo dục, phơng tiện đi lại,... trong
khi đó đói nghèo lại là kết quả của sự không đợc hởng và thoả mÃn những nhu cầu
đó. Do vậy muốn xoá đói giảm nghèo thì nhất thiết phải gắn liền với phát triển
kinh tế xà hội và muốn phát triển kinh tế xà hội thì phải tiến hành xoá đói giảm
nghèo.
Phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo có mối quan hệ chặt chẽ và có sự tơng quan tỷ lệ thuận với nhau.
Nh vậy phát triển kinh tế có một vai trò cực kỳ quan trong việc xoá đói giảm
nghèo của cả nớc nói chung và của tỉnh Tuyên Quang, đặc biệt là trong huyện
Chiêm Hoá nói riêng. Phát triển kinh tế có vai trò trong xoá đói giảm nghèo đợc
thể hiện qua mấy điểm sau:
Một là: xoá đói cho một số hộ hay thiếu ăn thờng xuyên để duy trì sự tồn tại
của cón nguời nh ăn, mặc, ở.
Hai là: giúp các hộ nghèo có điều kiện để thực hiện các nhu cầu về xà hội, y
tế, giáo dục và đời sèng tinh thÇn nãi chung.


Ba là: giúp các hộ nghèo có cơ hội làm ăn để phát triển kinh tế gia đình, tiếp
cận đợc với các phơng pháp sản xuất nông nghiệp tiên tiến và khoa học, từ đó họ
có nguồn thu nhập đủ để trang trải cho cuộc sống và có tiền để tiết kiệm qua hàng
tháng trong năm.
5. Chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc về nghèo đói và xoá đói
giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xà hội cơ bản, đợc Đảng
và Nhà nớc Việt Nam đặc biệt quan tâm. Ngay từ khi nớc ta mới giành độc lập
(1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh đà xác định nghèo đói cũng là một thứ giặc nh
giặc dốt, giặc ngoạI xâm, nên đà đa ra mục tiêu phấn đấu làm sao để nhân dân lao
động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi ngời có công ăn, việc làm và đời sống đợc
hạnh phúc.
Làm cho ngời nghèo thì đủ ăn, ngời đủ ăn thì khá, giàu, ngời khá giàu thì

giàu thêm.
Thực hiện t tởng đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà Nớc ta đà có
nhiều chủ trơng, chính sách tạo điều kiện cho ngời nghèo tiếp cận việc làm, tiếp
cận với dịch vụ xà hội nh giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ, nhất là đối với phụ nữ,
trẻ em, đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa. Cùng với việc đẩy mạnh cải cách, ®ỉi
míi kinh tÕ, t¹o ®éng lùc ®Ĩ thóc ®Èy kinh tế. Chính phủ Việt Nam đà có những
chủ trơng khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng cộng sản Việt
Nam (01/1994) đà chỉ rõ : Tăng trởng kinh tế phảI gắn liền với tiến bộ và công
bằng xà hội trong từng bớc phát triển. Công bằng xà hội thể hiện cả ở khâu phân
phối hợp lý t liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết qủa sản xuất cũng nh ở điều
kiện phát triển năng lực của mọi thành viên trong cộng đồng.
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi dôi với xoá đói giảm nghèo. Coi việc
một bộ phận dân c làm giàu trớc là cần thiết cho sự phát triển. §ång thêi cã


chính sách u đÃi hợp lý về tín dụng, về thuế, đào tạo nghề nghiệp để tạo điều
kiện cho ngời nghèo có thể tự mình vơn lên làm đủ sống và phấn đấu trở thành
khá giả. Các vùng giàu, vùng phát triển trớc phải cùng Nhà nớc giúp đỡ, lôi
cuốn các vùng nghèo, vùng phát triển sau để cùng vơn lên, nhất là những vùng
đang có rất nhiều khó khăn, nghèo hơn các vùng khác nh các vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng trớc đây.
Đến năm 1995, tình hình kinh tế xà hội nớc ta đà có những bớc phát triển
đáng khích lệ, đời sống đạI bộ phận dân c đà đợc cảI thiện trong đó có cả ngời
nghèo. Tuy vậy, tỷ lệ hộ nghèo đói còn cao, khoảng 20,3% tổng số hộ cả nớc. Còn
nhiễu xà đặc biệt khó khăn, cha đủ các cơ sở hạ tầng thiết yếu, một số xà tỷ lệ hộ
nghèo đói còn rất cao, tới trên dới 70%.
Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng xác định Xoá đói giảm nghèo là một
trong những chơng trình phát triển kinh tế xà hội vừa cấp bách trớc mắt, vừa
cơ bản lâu dài và nhấn mạnh, phải thực hiện tốt chơng trình xoá đói giảm nghèo,

nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng ,vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát
triển quỹ xoá đói giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nớc; với mục
tiêu giảm tỷ lệ nghèo đói trong tổng số hộ nghèo cả nớc từ 20-25% hiện nay,
xuống còn khoảng 10% vào năm 2000, bình quân mỗi năm giảm 300 nghìn hộ /
năm trong 2-3 đầu của kế hoạch 5 năm, tập trung xoá cơ bản hộ đói kinh niên.
Với những quan điểm và chủ trơng trong những năm qua, Chính phủ đà cụ
thể hoá bằng những chính sách cơ chế, chơng trình dự án và kế hoạch hàng năm
nhằm tập trung phát triển nông nghiệp - nông thôn; xây dựng các công trình thuỷ
lợi để phục vụ sản xuất và đời sống; hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây
trồng vật nuôi, đảm bảo an ninh về lơng thực.
Để thực hiện hiệu quả mục tiêu xoá đói giảm nghèo, Chính phủ đà đa ra
nhiều chơng trình, chính sách lớn để hỗ trợ phát triển kinh tế, trợ giúp ngời nghèo,
nh chơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm (Quyết định 126/1998/QĐ-TTg,
ngày14/07/1998).


Chơng trình 327 về phủ xanh đất trống, đồi trọc (Quyết định số 327/CT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng, ngày 15/09/1992), sau này phát triển nên và đợc thay
thế bằng Dự án trồng 5 triệu ha rừng và nhiều chính sách quan trọng khác. Đặc
biệt tháng 07/1998 Chính phủ đà phê duyệt Chơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói
giảm nghèo giai đoạn 1998 2000 (Quyết định số 133/1998/QĐ,TTg, ngày
23/07/1998) với 9 nội dung:
(a) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xà nghèo
(b) Hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn
(c) Định căn, định c, di dân kinh tế mới
(d) Hớng dẫn ngời nghèo cách làm ăn
(e) Hỗ trợ tín dụng
(f) Y tế
(g) Giáo dục cho ngời nghèo
(h) Hỗ trợ phát triển sản xuất, ngành nghề

(i) Đào tạo cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, cán bộ chính quyền các
xà nghèo.
Tiếp đó Chính phủ đà phê duyệt Chơng trình phát triển kinh tế - xà hội các xÃ
đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg,
ngày 31/07/1998), theo ®ã ChÝnh phđ sÏ tËp trung ®Çu t cho 1715 xà đặc biệt khó
khăn trong cả nớc.
Mục tiêu là đầu t cho hai lĩnh vực chủ yếu:
(a) Đầu t xây dựng cơ bản
(b) Đầu t phát triển sản xuất


Trong đó bao gồm: Đầu t cho công tác quy hoạch, quy hoạch đất đai phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Quy hoạch bố trí lại dân c. Quy hoạch bố trí lại công trình
hạ tầng.
Đầu t hạ tầng gồm: Đầu t cho giao thông, thuỷ lợi nhỏ, cấp nớc sạch cho dân
c nói chung, phát triển điện lới hoặc xây dựng thuỷ điện nhỏ. Xây dựng các trờng
học, trạm xá, xây dựng trung tâm cụm xà ở những nơi có điều kiện thích hợp.
Ngày 26/03/2001 Thủ tớng Chính phủ lại có Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg
về việc bổ sung các xà đặc biệt khó khăn của trơng trình 135. Theo Quyết định này
cả nớc bổ sung thêm 447 xà vào diện đặc biệt khó khăn và đợc hởng các chính
sách dành cho Chơng trình từ kế hoạch năm 2001. Đa tổng số xà đặc biệt khó khăn
của cả nớc lên 2162 xÃ.
Điều đó thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nớc nhằm giúp đỡ các
cộng đồng nghèo, đa kinh tế ở các xà này nhanh chóng phát triển kịp với các xÃ
khác, vùng khác, nhằm đạt đợc mục tiêu tăng trởng kinh tế công bằng, giảm sự
chênh lệch quá mức về trình độ phát triển kinh tế và phân phối tổng thu nhập giữa
các hộ, các xÃ, các vùng trong cả nớc.
6. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghÌo cđa mét sè níc trong khu vùc
+ Trung Qc: Trung Quốc là một nớc đông dân nhất thế giới có tới 210
triệu ngời nghèo đói chiếm 20% dân số, trong ®ã cã 80 triƯu sèng díi møc nghÌo

khỉ chiÕm 8% dân số và 27 triệu ngời là bần cùng chiếm 2,6% dân số. Trung Quốc
sớm quan tâm đến phát triển nông nghiệp, quan tâm chú trọng tới phát triển kinh tế
hộ, khoảng 100 triệu hộ đợc giao hơn 10 triệu ha đất để sử dụng lâu daì và có
quyền chuyển nhợng, khuyến khích tích tụ tập trung ruộng đất hình thành các
trang trại sản xuất hàng hoá. Chính phủ Trung Quốc đà đa ra chơng trình (đốm lửa
nhằm chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật vào các vùng nông thôn trên cơ sở
kết hợp giữa vấn đề khoa häc kü tht víi kinh tÕ ®Ĩ huy ®éng mäi tiềm năng sắn
có ở nông thôn vào việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá để không ngừng nâng


cao mức sống của ngời nông dân. Trung Quốc chú trọng phát triển công nghiệp
nông thôn(vừa và nhỏ) nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, cải tạo kinh tế thuần nông,
thực hiện khẩu hiệuly nông bất ly thơng với chủ chơng này Trung Quốc đà thu
đợc những thành tựu rất lớn. Trong thời gian từ năm 1978- 1985 giá trị sản lợng lơng thực tăng bình quân 10% mỗi năm. Giải quyết việc làm cho hơn 20% lao động
nông thôn. Tuy là một nớc đông dân nhất thế giới mà tỷ lệ nghèo đói đà giảm, đến
năm 1991 đà còn l¹i 87 triƯu ngêi sèng díi møc nghÌo khỉ 27 triệu ngời là bần
cùng mà hiện nay Trung Quốc là níc cã tû lƯ sè ngêi sèng ë møc nghÌo khổ thấp
nhất.
+ ấn Độ: ấn Độ đặt ra vấn đề phát triển nông nghiệp toàn diện nhằm khơi
dậy những tiềm năng sắn có ở nông thôn. Đặc biệt trong nông nghiệp là cuộc
cách mạng xanh nhằm đa tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng nhanh
năng xuất cây trồng. Đi liền với nó chính phủ ấn Độ chủ chơng phát triển công
nghiệp nông thôn và tiễn hành hoạt động giúp đỡ các gia đình nh phổ biến khoa
học kỹ thuật, cung cấp vật t mua bán sản phẩm vàđào tạo tay nghề ... trong 5 năm
thực hiện chơng trình đÃgiải phóng đợc 15 triệu gia đình với 15 triệu ngời thoát
khỏi cảnh nghèo
+ Nam Triều Tiên: Chính Phủ đà ban hành luật cải cách ruộng đất Nhà nớc
đà thực hiện việc mua lại ruộng đất của Chính Phủ, ruộng đất có trên 3 ha để bán
lại cho nông dân theo phơng thức trả tiền dần. Chính Phủ đà khởi sớng phong trào
phát tiển kinh tế - văn hoá với mục tiêu chính là:"Xây dựng một đất nớc Triều Tiên

mới và hiện đại". Phong trào này đợc tổ chức từ TƯ đến địa phơng ,làng ,xÃ,mỗi
làng xà đều có cán bộ nòng cốt vàđợc định kỳ tập huấn về các mặt khoa học kỹ
thuật, tổ chức giáo dục, văn hoá và công tác quần chúng . Nguồn vốn để thực
hiện chủ trơng này một phần của Chính Phủ một phần của các tổ chức phi Chính
Phủ và t nhân, còn lại của các hộ gia đình. Biện pháp của phi Chính phủ là hỗ trợ
về vật t, tiền vốn cho làng xà xây dựng đờng giao thông, trờng học, trạm xÃ, phát
tiển các ngành công nghiệp nông thôn …


Kinh nghiệm của các nớc cho thấy nghèo đói là một vấn đề xà hội giải quyết
nghèo đói không thể thành công nếu không có sự quan tâm giúp đỡ của Chính Phủ
và của các tổ chức xà hội khác. Nhà nớc không thể cho không ngời nghèo tiền
hoặc vật t sản xuất Đợc mà phải khai thác khả năng ngời nghèo có nhiều nhất là
sức lao động, sự cần cù Chính Phủ phải tạo cho họ một cơ hội kiếm đợc việc
làm và khả năng đáp ứng nó.
7. Thực trạng nghèo đói và chơng trình xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
7.1. Thực trạng nghèo đói


Việt Nam sau hơn 10 năm thực hiện chơng trình đổi mới đà đạt đợc nhiều
thành tựu nổi bật: Tăng trởng kinh tế đạt khá cao, thu nhập bình quân đầu ngời
tăng, mức sống của đa số nhân dân đơc nâng lên một bớc, một bộ phận dân c trơ
lên giau có. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu t , GDP bình quân đầu ngời thời kì
1991-1999 tăng nhanh và tơng đối ổn định: Thời kì 1991-1995 là 8,2%, năm 1996
là 9,34%, năm 1997 là 8,15%, năm 1998 là 5,8%, năm1999 là 5% và 2001 là
6,7%. Nông nghiệt phát triển khá ổn định, đạt trên 4%/ năm, các ngành sản suất
nông nghiệp và dịch vụ tăng với nhịp độ tơng đối nhanh.
Các chơng trình xà hội trong nhng năm gần đây đợc triển khai đạt kết quả
tốt , đặc biệt là chơng trình xoá đói giảm nghèo, chơng trình việc làm, định canh,
định c, trợ cấp xà hội. Nhờ đó đà có tác dụng hạn chế tình trạng bần cùng hoá đối

với một bộ phận dân c .
Đợc phát động từ năm 1992 đến nay, chơng đình xoá đói giảm nghèo đÃ
góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo từ 3,8 triệu hộ (khoảng 20 triệu ngời) năm 1992
giảm xuống còn 2 triệu hộ (với 12 triệu ngời). Trong10 năm qua đà có ít nhất là
7,5 triệu ngời thoát khỏi cảnh nghèo đói, trung bình mỗi năm giảm đợc
250.000-300.000 hộ (khoảng 2%).Từ năm 1992, tỷ lệ đói nghèo nớc ta bình quân
giảm từ 2% đến 3% . Năm 1992 tỷ lệ đói nghèo là 30% đến năm 1998 chỉ còn
15,75% và năm1999 còn 13%. Riêng số hộ đói kinh niên đà giảm từ 700.000 hộ
xuống còn 300.000 hộ đến cuố năm 1998 cả nớc có 15 tỉnh, thành phố có tỷ lệ đói
nghèo dới 15%, 21 tỉnh thành có tỷ lệ ®ãi nghÌo tõ 11% -19% sè x· cã tû lƯ đói
nghèo trên 40% giảm từ 1990 xà (năm1994) xuống còn 1498 xà (năm1997), số xÃ
thiếu cơ sở hạ tầng điện, đờng ,trờng ,chợ , và nớc sinh hoạt giảm từ 1309 xÃ
năm1994 xuống còn 1168 xà năm1997.
Theo đánh giá của các cơ quan liên hợp quốc tại hội nghị lần thứ VII nhóm
các tài trợ cho Việt Nam ngày 14 và ngày 15 tháng 2 năm 1999 tại Hà Nội, thì Việt
Nam giảm đợc một nửa tỷ lệ đói nghèo trong thập niên vừa qua là điều gần nh cha
nớc nào đạt đợc.


×