Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Lí luận triết học mác – lênin đối với cuộc sống hôm nay09

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.5 KB, 32 trang )

A. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài:
Nh Ph.Ăng ghen đã từng nói Một dân tộc muốn đứng vững
trên đỉnh cao của khoa học thì không thể không có t duy lí luận
(1)

. Nói nh vậy thì con ngời muốn có hiểu biết sâu rộng thì trớc

hết cũng phải cần đến t duy lí luận mà để có t duy lí luận thì
không có gì khác hơn là phải nghiên cứu triết học.
Triết học là một trong những môn khoa học xuất hiện vào loại
sớm nhất của con ngời (khoảng thế kỉ VIII đến thế kỉ VI trớc CN).
Từ đó đến nay, triết học đã trải qua một quá trình lịch sử lâu
dài với nhiều cuộc đấu tranh giữa các trờng phái để tìm ra chân
lí. Trong các quan điểm khác nhau đó vẫn có đặc điểm chung là
xem xét thế giới trong tính chỉnh thể và khái quát, tìm ra các quy
luật chi phối trong tính chỉnh thế đó bao gồm tự nhiên xã hội con
ngời. Triết học ra đời từ đời sống xã hội và tự nhiên của mình nên
lẽ dĩ nhiên triết học có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống
hiện tại nhất là bản chất mỗi con ngời với đời sống.
Sự ra đời của triết học Mác Lênin vào cuối XIX đầu XX đã
chấm dứt cuộc khủng hoảng dài trong t tởng triết học, nó giúp con
ngời có cái nhìn đúng đắn hơn về các vấn đề tự nhiên và xã hội.
Đối với thời đại ngày nay lí luận triết học có vai trò cực kì quan
trọng bởi hai chức năng cơ bản của triết học là chức năng thế giới
quan và chức năng của phơng pháp luận là hai điều kiện cơ bản
đối với sự phát triển t duy và nhận thức của mỗi con ngời. Chúng ta
đều nhận thấy rằng tất các quốc gia từ các trờng học từ bậc THPT
trở lên đều cho học sinh học triết học để có một cái nhìn toàn
diện biện chứng về thế giới.


1


Becơli đã từng nói Triết học bắt đầu chính là sự bùng nổ
nỗi lo lắng sống động của cá nhân con ngời. Còn G.Hêghen
khẳng định Tôi biết nhiều nghành khoa học tuyệt vời nhng tôi
không biết ngành khoa học nào tuyệt vời hơn triết học. Dù cố
gắng mà không quan tâm đến triết học và các khoa học khác,
thiếu nó thì vẫn không có sự sống, tinh thần chân lí

(1)

. Nh vậy

triết học đóng vai trò to lớn đối với chính ngời nghiên cứu nó. Càng
học lên cao thì sự tiếp xúc và nghiên cứu của con ngời về triết học
lại càng đợc nâng cao chứng tỏ lí luận triết học đối với hiện tại đợc biểu hiện rõ con ngời và mối quan hệ của cuộc sống vô cùng mật
thiết với nhau. Bản thân tôi là sinh viên đầu khoá nhng đã học khá
kĩ về lịch sử triết học và nội dung cơ bản của triết học Mác
Lênin nên tôi đã chọn đề tài Lí luận triết học Mác Lênin đối với
cuộc sống hôm nay
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Liên quan đến vấn đề Lí luận triết học Mác Lênin đối với
cuộc sống hôm nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của
các tác giả trong, ngoài nớc. Tôi xin trích ra một số bài tiêu biểu :
1. Cùng triết học vững bớc tiến vào kỉ nguyên mới (Bùi
Quang Minh) - Đại học quốc gia Hà Nội 27/04/2003
2. Triết học và cuộc sống Lê Thi - chungta.com
(7/9/2005).
3. Triết học Mác với thời kì hiện tại ngày nay Mang

Nguyên Chính (Ban nghiên cứu giảng dạy Triết học trờng Đảng
TWĐCSTQ) - 2006
4. Vấn đề chức năng dự báo Triết học Nguyễn Tiến
Dũng Tạp chí Triết học 12/03/2005

2


5. Triết học có thể đóng vai trò gì trong cuộc sống?
GS.TS Lê Hữu Tầng. Tạp chí Triết học số 2 (06/08/2006).
6. Vai trò định hớng của Triết học trong nhận thức và
giải quyết những vấn đề toàn cầu ở thời đại hiện nay Đặng Hữu Toàn Tạp chí Triết học số 3 (01/11/2006).
Và mới đây đợc sự đồng ý của Chính phủ nớc ta mới đăng cai
tổ chức Hội thảo quốc tế nhận thức lại lí luận triết học đối
với cuộc sống hiện tại diễn ra tại Hà Nội. Tôi không đợc may
mắn dự hội thảo và cũng không đợc biết hết về những nội dung
cuộc thảo luận đó. Hay bài viết trên cũng mới chỉ bàn về lí luận
triết học trong cuộc sông hiện tại đợc diễn ra trong quá trình công
nghiệp hoá và xu thế toàn cầu hoá trong thời đại ngày nay, cha có
sự khái quát đầy đủ và hệ thống về lí luận triết học đối với cuộc
sống ngày nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
3.1. Mục đích
Trong bớc chuyển to lớn của chủ nghĩa xã hội, thế giới quan
triết học Mác Lênin thể hiện tầm vóc lớn lao của mình. Chúng ta
tìm đến và đề cao vai trò Lí luận triết học với mỗi ngời và nền
văn hoá chung của nhân loại. Nh lời C.Mác nói, t tởng triết học ở
mỗi thời đại là Sự kết tinh tinh thần của thời đại. Triết học không
vốn chỉ là thành quả t duy và văn minh nhân loại có ý thức và
không có ý thức mà là nhu cầu không thể thiếu của con ngời từ xa

đến nay. Dù là con ngời của các thời đại trớc hay của thế giới hôm
nay thì cũng phải tự tìm câu trả lời về ý nghĩa cuộc sống, về
hiện tại và tơng lai của mình, về cách thức đấu tranh cho hạnh
phúc cá nhân và của mọi ngời. ý tởng triết học luôn là những kết
luận sâu sắc, sáng tạo, toàn diện trả lời không có giới hạn cho các
3


vấn đề mà Tinh thần của thời đại đặt ra và đòi hỏi phải đợc
giải quyết.
Bài viết này tôi nhằm mục đích khái quát vai trò của lí luận
triết học Mác Lênin đối với cuộc sống ngày nay và khẳng định
sự quan trọng của triết học đối với hiện tại ở nhiều mặt khác nhau.
Trong đó khẳng định các chức năng thế giới quan và phơng pháp
luận của triết học Mác Lênin.
3.2.Nhiệm vụ
Phân tích vị trí của triết học Mác Lênin trong lịch sử triết
học, đánh giá vai trò của nó đối với cuộc sống hiện tại .

4. Cơ sở lí luận và phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã thu thập tài liệu và sử dụng
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phơng pháp
luận để phân tích đánh giá t liệu, ngoài ra còn sử dụng các phơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để làm rõ nội dung đề
tài.
5. ý nghĩa đề tài
Thấy đợc vai trò của lí luận triết học trong nhận thức và phơng pháp t duy, vận dụng lí luận triết học vào cuộc sống bản
thân để góp phần mình vào công cuộc công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay.
6. Bố cục đề tài
Gồm ba chơng. Mỗi chơng sẽ nêu cụ thể về:

- Sự ra đời và phát triển triết học.
- Quan điểm lí luận triết học với cuộc sống hiện tại.
4


- Lí luận triết học đối với cuộc sống hiện tại ngày nay.
Đợc nêu cụ thể nh sau:
Chơng I: Vị trí của triết học Mác Lênin trong lịch sử triết học
1 Khái niệm triết học
2 Sự phát triển của triết học trớc Mác
3 Sự ra đời và đặc điểm của triết học Mác
Chơng II: Những quan điểm cơ bản về vai trò của triết học
Mác Lênin
1 Quan điểm tuyệt đối hoá vai trò của triết học Mác Lênin
2 Quan điểm phủ nhận vai trò của triết học Mác Lênin
3 Quan điểm đúng đắn về vai trò của triết học Mác Lênin
Chơng III: Vai trò thế giới quan và phơng pháp luận của triết học
Mác Lênin đối với cuộc sống hôm nay
1 Triết học Mác - Lênin với thế giới quan khoa học biện chứng
2 Triết học Mác Lênin phơng pháp luận duy vật biện chứng
3 Sự cần thiết phải học tập triết học Mác Lênin

B. Nội dung
Chơng I: Vị trí Của triết học Mác- Lênin trong lịch sử
triết học
1. Khái niệm triết học
F. Becơn đã nói rằng : Con ong khai thác vật liệu từ hoa
ngoài vờn và ruộng động, nhng sử dụng và biến đổi nó phù hợp với
5



khả năng và chủ định của mình. Công việc của nhà triết học
cũng không khác gì công việc đó

(1)

. Chúng ta đã biết triết học

không ra đời cùng với sự xuất hiện của loài ngời. Nó chỉ ra đời khi
nhận thức của con ngời phát triển đến mức cao đã nhận thức đợc
sự vật hiện tợng một cách khái quát gián tiếp. Nghĩa là khi đó có
sự phân chia giữa lao động chân tay và lao động trí óc. Sự ra
đời của các t tởng triết học và các nhà triết học không phải là
ngẫu nhiên mà nó đợc hình thành trên những điều kiện lịch sử
và kinh tế xã hội nhất định. Điều đó giải thích vì sao vào thế kỉ
VIII VI trớc CN triết học lại ra đời ở những quốc gia có nền văn
minh tiên tiến nh ấn Độ, Trung Quốc...
Triết theo nghĩa Hán là trí bao hàm sự hiểu biết nhận
thức sâu rộng về mọi mặt và đạo lí.
Theo ấn Độ triết đợc gọi là darshana nghĩa là sự chiêm
ngỡng dựa trên lí trí là con đờng suy ngẫm để dẫn dắt con ngời
đến với lẽ phải.
ở phơng Tây, triết học bắt nguồn từ hai chữ phileo và
sophia nghĩa là lòng yêu mến sự thông thái
Nhà triết học thông thái có khả năng nhận thức đợc chân lí,
làm sáng tỏ bản chất của sự vật
Từ khi ra đời cho đến nay đã có rất nhiều ý kiến khác nhau
nhất là định nghĩa về triết học trớc đây. Có thể quy triết học
theo nghĩa rộng về các vấn đề sau đây: tôi biết gì? làm gì?
tôi sẽ hy vọng vào gì? con ngời là gì?(2)Và theo giả thiết triết học

Mác Lênin, triết học là một hệ thống lí luận chung nhất của con
ngời về thế giới, về bản thân con ngời và vị trí của con ngời
trong thế giới đó.

6


Khái niệm đó cho thấy đặc điểm nổi bật của triết học
mang tính chất khái quát và trừu tợng. Nó là hình thái xã hội cổ xa
nhng khác với khoa học, đạo đức nghệ thuật nó xem xét thế giới
trong một chỉnh thể, nhận thức bản chất của thế giới, vạch ra
những động lực phát triển và biến đổi của thế giới. Chính vì
vậy lí luận học là Hạt nhân lí luận thế giới khách quan, giữ vai
trò định hớng cho quá trình củng cố phát triển thế giới quan của
mỗi cá nhân mỗi cộng đồng lịch sử(1) .
Tuy nhiên không phải triết học luôn khẳng định vị trí của
mình trong đời sống hiện tại mà quá trình triết học từ thời cổ
đại đến nay đã cho thấy sự phức tạp của hiện thực đời sống khi
đánh giá vấn đề gì.
2. Sự phát triển của triết học trớc Mác
Quá trình phát triển của hệ thống lí luận chung nhất về con
ngời và thế giới đợc diễn ra trong một quá trình phát triển lịch sử
lâu dài không phải lúc nào cũng thuận lợi mà đây khó khăn trắc
trở. Chính những điều đó đã làm nên sự đa dạng phong phú cho
hệ thống nhân loại. Quá trình trớc Mác có thể chia làm hai hệ
thống chính là: triết học phơng Đông và triết học phơng Tây.
2.1 Một số đặc điểm chính của triết học phơng Đông
ấn Độ không có các nhà triết học tiêu biểu nhng đợc chia
thành chín trờng phái triết học phát triển qua các thời kì tri thức
hết sức đồ sộ. Đặc điểm của triết học ấn Độ là chịu ảnh hởng

sâu sắc của t tởng tôn giáo và nghi lễ huyền bí. Vì thế triết học
tập trung nghiên cứu các vấn đề nhân sinh quan tôn giáo dới góc
nhìn tâm linh. Mặc dù mang yếu tố duy tâm nhng các phái này
đã đa ra tri thức, mang biện chứng có sự đóng góp vào kho tàng
tri thức. Tiêu biểu cho phái này là phật giáo với những t tởng tiến
7


bộ, phật giáo ngày nay là một trong bốn tôn giáo lớn có ảnh hởng
rất lớn tới cuộc sống hiện tại.
Mặt khác triết học Trung Quốc cổ đại xuất hiện trong thời


nô lệ tan rã chuyển sang chế độ nô lệ cát cứ

nêu ra giải

quyết vấn đề chính trị. Triết học Trung Quốc cũng là một kho tri
thức khổng lồ đề cập đến vấn đề cơ bản của triết học nh vật
chất, ý thức, lí luận, quan điểm triết học nhân sinh. Những t tởng này có vai trò quan trọng ảnh hởng sâu rộng đến các vấn đề
tri thức ở Trung Quốc và các nớc lân cận nh Việt Nam.
Nói tổng quát lại: Triết học phơng Đông do xuất phát điểm
của các nhà triết học là các chính trị gia nên họ u tiên giải quyết
vấn đề chính trị và mang tính chất hớng nội. Mặt khác các trờng
phái ra sau đều thừa nhận những ngời đi trớc. Đồng thời do chịu
sự ảnh hởng sâu sắc của tôn giáo cuối cùng duy tâm và nhị
nguyên luận. Vì thế triết học phơng Đông có sự trì trệ, tạo nên
sức ỳ trong một thời gian dài. Ngời ta nói Phơng Đông đi trớc
về sau chính là vậy.
2.2


Một số đặc điểm chính của triết học phơng Tây
Khác với các triết học phơng Đông, triết học phơng Tây mà

tiêu biểu là triết học Hi Lạp đã đề ra rất nhiều vấn đề thế giới
quan về bản chất lí luận, về nguồn gốc, sự tồn tại, về nguồn gốc
của thế giới Do có sự hoà lẫn của các ngành khoa học nên nếu là
triết học duy vật thì mang tính chất duy vật thô sơ chất phác,
nếu là triết học duy tâm thì cũng gắn liền với tôn giáo, tín ngỡng
của nó cũng rất đa dạng: duy tâm khách quan, duy tâm hoài nghi,
không thể biết. Giữa hai trờng phái này có sự đấu tranh gay gắt
không khoan nhợng là biện chứng và siêu hình.

8


Có thể khẳng định triết học Hi Lạp cổ đại đã đặt ra hầu
hết vấn đề cơ bản mà sau này các học thuyết khác sẽ từng bớc
giải quyết. Triết học cổ đại cũng đặt ra nền móng của khoa học
tự nhiên. Đó là thuyết nguyên tử Heraclit Lời đánh giá của Các
Mác Ngời Hi Lạp vẫn mãi là ngời thầy của chúng ta

(1)

cho thấy sự

ảnh hởng lớn lao của triết học Hi Lạp đối với sự phát triển của nhân
loại.
Ra đời trên xã hội phong kiến Tây Âu, chịu ảnh hởng sâu
sắc của t tởng phong kiến và nhà thờ cơ đốc triết học. Thời kì

tôn giáo và nhà thờ, với ý đồ xoay triết học về một hớng khác, tôn
giáo đã pha trộn nhiều nguyên lí với lời dạy của kinh thánh thành
một mớ lí luận huyền bí, viễn vông, độc đoán đến lí trí dựa vào
lòng tin, lấy tâm linh giải thích thân thể, lấy tinh thần để chứng
thực vật chất và tam đoạn luận lên thành mục đích tối đa của
triết học. Việc đem tôn giáo vào tất cả các lĩnh vực hoạt động
của trí tuệ với phơng pháp suy luận hình thức không làm một cái
gì mới cho triết học, khoa học không có thành tựu. Hơn thế nữa
nó còn kìm hãm sự phát triển của Châu Âu trong quá trình dài
Đêm trờng Trung cổ. Tuy nhiên xu hớng duy vật đã trỗi dậy cùng với
sự phát triển của khoa học tự nhiên đã trở thành bớc đệm cho sự
phát triển của triết học duy vật trong thời đại giai đoạn mới.
Phong trào phục hng phát triển mạnh mẽ cùng với việc phát
hiện ra những thành tựu vĩ đại của nền văn hoá Hi Lạp làm cho
mọi ngời thấy đợc tác động ghê gớm của nhà thờ và triết học kinh
viện. Nhng t tởng này tác động sâu sắc tới sự phát triển dẫn đến
sự phát triển giai cấp. Nó dẫn tới những đòn giáng mạnh vào chế
độ phong kiến Tây Âu với sự xuất hiện liên tục của cuộc cách mạng
t sản nh cách mạng t sản Anh, cách mạng t sản Phápmở đờng cho
sự phát triển của chủ nghĩa t bản.
9


Nh vậy, triết học ở thời kì này chịu ảnh hởng nhiều của khoa
học tự nhiên. Nhiều nhà triết học và khoa học nh Copécnic, Bruno,
Galilêvà đã khôi phục những yếu tố khoa học chất phác thời cổ
đại và góp phần đa khoa học phát triển. Đó chính là nguyên nhân
dẫn đến sự phát triển của phơng pháp siêu hình do quá trình
tuyệt đối hoá.
Những điều kiện kinh tế - xã hội Tây Âu giai đoạn này cũng

đã tác động sâu sắc đến sự phát triển của triết học tiêu biểu đó
chính là triết học phơng Tây thời kì khai sáng triết học cổ điện
Đức. Thời kì bày mang nhiều điều kiện tiến bộ xác định đợc các
vấn đề lâu nay cãi cọ giữa triết học duy tâm và triết học duy vật
. Quan niệm Thế giới là vật chất muôn màu muôn vẻ và vô cùng vô
tận, trong không gian và thời gian với sự vận động không ngừng

(1)

đã đánh bại tôn giáo và thần học tạo nên sự phát triển vũ bão của
khoa học và chủ nghĩa cổ điển Đức do thừa kế triết học và
những thành tựu mới nhất đa ra phép biện chứng phát triển hoàn
thiện hơn. Chính triết học Đức là tiền đề lí luận cho sự phát triển
của chủ nghĩa Mác.
Tổng quát lại: Dù là triết học phơng Đông hay phơng Tây
triết học đều ảnh hởng sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội và
trên cơ sở đó đặt ra những vấn đề mang ý nghĩa thời đại, giải
quyết vô số bào toán đặt ra. Lẽ dĩ nhiên, những t tởng triết học
này trong những thời điểm ấy đã đi sâu vào kết cấu hạ tầng và
quay lại giúp triết học phát triển. Có thể khẳng định mong ớc
khám phá thế giới của con ngời là vô tận và vì thế những t tởng
khác nhau của triết học ngày càng phong phú.
3. Sự ra đời và đặc điểm của triết học Mác
3.1. Sự ra đời của triết học Mác
10


Nh ta đã nói ở trên triết học trớc Mác ra đời không phải là
ngẫu nhiên mà đó là quá trình vận đông lâu dài của lịch sử xã
hội loài ngời đợc ghi dấu bằng những cuộc đấu tranh không khoan

nhợng giữa các trờng phái triết học trên cơ sở thành tựu kinh tế xã
hội và khoa học kĩ thuật.
Vào những năm 40 của thế kỉ XIX khi chủ nghĩa đã hệ
thống và giai cấp công nhân đã bớc lên võ đài. Mác và Ăng ghen
cũng trực tiếp tham gia vào cuộc đấu tranh ấy của giai cấp công
nhân để đáp ứng những đòi hỏi khách quan của thực tiễn khách
quan. Hai ông đã coi nhiệm vụ của triết học là phải gắn liền với
thực tiễn khách quan, đấu tranh chính trị. Việc tham gia vào các
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đã giúp cho các ông có sự
chuyển biến sâu sắc về t tởng để họ nghiên cứu một cách có hệ
thống bản chất của CNTB, từ đó xác định con đờng cho giai cấp
công nhân là phải tiến hành cuộc cách mạng để đứng lên làm
chủ xã hội.
Những nghiên cứu của hai ông đã giúp chủ nghĩa phát triển
lên một giai đoạn mới. Cơ sở của chủ nghía Mác Lênin là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đợc thừa
kế có phản ánh toàn bộ triết học trớc đó đặc biệt là quan điểm
biện chứng của Hêghen. Mác và Ăng ghen những là những thiên tài
vĩ đại đã biết khái quát những kinh nghiệm lịch sử và giải quyết
các vấn đề cấp bách. Lần đầu tiên giai cấp vô sản và ngời lao
động xây dựng t tởng đấu tranh để giải phóng giai cấp khỏi ách
thống trị.
Chủ nghĩa Mác đã giành thắng lợi trên bề rộng có ảnh hởng
tích cực tới phong trào cách mạng thế giới, tiêu biểu là cách mạng
tháng 10 Nga.
3.2. Lênin bảo vệ và phát triển triết học
11


Vào đầu thế kỉ XX, CNTB phát triển lên giai đoạn mới làm

chủ đế quốc. Nớc Nga đã trở thành trung tâm mâu thuẫn của chủ
nghĩa đế quốc. Nhng yếu tố kinh tế xã hội và một số thành tựu
khoa học tự nhiên đặc biệt là ngành khoa học Vật lý đã làm đảo
lộn về mặt thế giới quan (họ cho rằng vật chất đã biến mất). Tình
hình đó đòi hỏi sự phát triển của nhiều trờng phái để tiếp bớc lí
luận triết học.
Lênin đã vận dụng học thuyết Mác vào cuộc sống dẫn đến sự
thành công của cách mạng tháng 10 Ngavào năm 1917. Thực tiễn
nớc Nga đã giúp Lênin phát triển hoàn thiện hơn. Lí luận hình thái
kinh tế xã hội sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản, các nguyên lí
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và đặc biệt là lí luận về thời
kì quá độ xây dựng CNXHNhững nội dung này làm cho chủ
nghĩa duy vật phong phú và sức chiến đấu hơn, Vận dụng vào
thực tiễn cách mạng của nhiều nớc. Chính nội dung này đã làm giai
cấp công nhân có lòng tin vào cách mạng đi lên t tởng xoá bỏ áp
bức và bất công.
Triết học Mác xít dới sự soi sáng của cách mạng tháng 10 và t tởng của Lênin là nguyên nhân làm cho phong trào cách mạng phát
triển nh vũ bảo giúp các dân tộc bị áp bức giành lại chính quyền
vào thập kỉ 50,60 của thế kỉ XX. Nó khẳng định sự đúng đắn
của học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học của Mác.
Những t tởng của học thuyết Mác Lênin đợc các nhà yêu nớc
và cách mạng nh : Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Mao Trạch Đông, Piden
Castrơ vận dụng vào điều kiện cách mạng cụ thể của mỗi nớc đã
làm nên những chiến tích thần kì. Mặc dù hệ thống CNXH bị sụp
đổ vào năm 70 của thế kỉ XX nhng với nhiều nớc đã kiên trì
định hớng XHCN nh Trung Quốc, Việt Nam và CuBa. Trong thế kỉ
XXI đã có sự trỗi dậy của một số nớc nh Mĩ La Tinh mà tiêu biểu là
12



Venezuela đã một lần nữa khẳng định tính khoa học và cách
mạng của hệ t tởng Mác xít.
Tổng quá lại : Nh vậy quá trình phát triển của triết học Mác
và phơng pháp của nó lại khẳng định: Sự xuất hiện của triết học
Mác là một bớc ngoặt cách mạng trong triết học. Nó đã đa chủ
nghĩa duy vật biện chứng phát triển hơn về chất. Nó không
ngừng ở lĩnh vực tự nhiên mà đợc vận dụng vào nghiên cứu lĩnh
vực xã hội phức tạp và phong phú. Thực tế cho thấy sự ra đời của
triết học Mác có tác động sâu sắc đến thế giới.
Chính phong trào giải phóng dân tộc đã tạo nên lực lỡng cân
bằng với CNTB khi một loạt nhà nớc CNXH ra đời làm cho CNXH trở
thành hệ thống thế giới.
Chơng II: Những quan điểm cơ bản về vai trò của triết
học Mác Lênin

Từ khi ra đời cho đến nay loài ngời luôn đặt ra các câu hỏi
muôn thủa nh: triết học là gì? triết học có giá trị gì? triết học có
ích gì? trong cuộc sốngQuá trình hỏi đáp về những câu hỏi
này là quá trình suy t về nhận thức không phải là lý thuyết do các
suy t đó gây ra. Đó chính là sự băn khoăn của triết học ngày nay.
Từ trớc đến nay có những quan điểm khác nhau về vai trò của
triết học nhng tựu chung lại có thể chia làm 3 quan điểm nh sau
1. Quan điểm tuyệt đối hoá vai trò của triết học MácLênin

13


Khi mới ra đời, triết học thời cổ đại đợc coi là triết học tự
nhiên bao hàm tri thức thời hiện đại cả trong toán, lí, thiên văn
họccho đến mỹ học, đạo đức học nh đã trình bày ở trên. Đó

chính là nguyên nhân sâu xa làm nảy sinh quan niệm cho rằng:
Triết học là khoa học của mọi khoa học. ở Hi Lạp và một số nhà
triết học sau này họ cho rằng chỉ cần nắm đợc triết học thì sẽ
giải quyết đợc các vấn đề trong hiện tại ngày nay.
Tiêu biểu cho quan điểm này là Fraxi Becơn (1561-1626).
Theo ông triết học có hai cách hiểu: theo nghĩa rộng là toàn bộ
các ngành khoa học, theo nghĩa hẹp là bộ phận cơ bản của khoa
học mang tính lí luận và khái quát cao Triết học là t duy mang
tính trí tuệ nhất

(1)

và cho nhiệm vụ của triết học là Đại phục hồi

khoa học nghĩa là cải tạo lại toàn bộ tri thức. Tuyệt đối hoá vai trò
của triết học Becơn ông coi Tri thức là sức mạnh

(2)

mà muốn

nghiên cứu phải có triết học. Tiếp theo là Tômát Hôpxơ (15881679) ông cũng xem triết học bao gồm các khoa học nh hình học
vật lí Triết học của G.Hêghen (1770-1830) là học thuyết cuối
cùng mang tham vọng đó, G.Hêghen xem triết học của mình là
một hệ thống phổ biến là một hệ thống của sự nhận thức trong
đó chỉ có những nghành khoa học riêng biệt những mắt khâu
phụ thuộc vào triết học của nhà triết học này.
Sau khi triết học Mác ra đời, với những thành tựu khoa học
đúng đắn mà nó đạt đợc thì nhiều ngời đã cho rằng triết học
Mác xít là

đúng hoàn toàn là khuôn mẫu của t duy. Việc tuyệt đối hoá
vai trò triết học Mác xít trong một thời gian dài là nguyên nhân
chủ nghĩa giáo điều và những quy luật trong những trờng hợp
riêng dẫn đến các vấn đề thất bại. Sự thất bại của hệ thống CNXH
trên thế giới sau thời gian áp dụng máy móc cứng nhắc triết học
14


Mác Lênin là một ví dụ điểm hình của việc tuyệt đối hoá vai
trò triết học trong các nhà lãnh đạo Mác xít thời Goóc ba chốp.
2. Quan niệm phủ nhận vai trò của triết học Mác Lênin
Triết học từ khi mới ra đời dù phơng Đông hay phơng Tây dù ở
trào lu nào thì nó vẫn mang nội dung cốt lõi và bao giờ cũng là lí
luận chung nhất, những lời giải đáp có luận chứng về con ngời và
thế giới xung quanh Cuộc tranh luận này giữa các trờng phái cũng
bắt đầu từ quan niệm tuyệt đối hoá lí luận triết học. Sự thất bại
của CNXH vào những năm 70 dẫn đến sự hoài nghi và phủ nhận lí
luận triết học.
Những ngời theo quan điểm nay cho rằng Triết học không
có phơng pháp và các trang thiết bị riêng của mình nh các ngành
khoa học tự nhiên đã tạo nên tính chân lí của các kết quả nghiên
cứu triết học không đợc đảm bảo. Triết học nghiên cứu và giải
quyết vấn đề quá chung nên những kết quả nghiên cứu của nó
không có tác dụng thực tế gì. Thậm chí cho rằng Triết học chỉ
là chuyện tầm phào vô tội vạ. Quá trình đấu tranh của các trờng
phái là những phân biệt chi li vô ích, là sự tranh cãi những vấn
đề chúng ta không không thể biết đợc

(1)


Nh chúng ta đã biết triết học Mác xít ra đời bên những điều
kiện kinh tế xã hội cuối thế kỉ XIX nên cũng có tất yếu của những
hạn chế lịch sử. Những hạn chế đó đã đợc Lênin và các lớp thế hệ
tiếp nối khắc phục tuỳ theo điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi đất
nớc.
Tuy nhiên có sự hiểu biết còn nông cạn và sai lệch rồi dẫn
đến áp dụng máy móc mô hình lí tởng XHCN ở Đông Âu và sự

15


khủng hoảng của một số nớc theo mô hình XHCN nh: Liên Xô Việt
Nam, Cuba...
3. Quan điểm đúng đắn về vai trò của triết học Mác-Lênin
Nh trên đã trình bày, hoàn cảnh kinh tế xã hội và sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học đầu thế kỉ XIX đã dẫn tới sự ra đời
của triết học Mác đoạn tuyệt triệt để với quan niệm Khoa học
của các nhà khoa học. Triết học Mác xít xác định vai trò của triết
học. Có khẳng định rằng lí luận triết hoc trong đời sống và xã
hội đợc thể hiện qua nhiều chức năng của triết học. Triết học có
chức năng nh chức năng nhận thức, chức năng đánh giá và giáo dục
, chức năng báonhng quan trọng nhất là chức năng thế giới quan

Hai chức năng cơ bản này của triết học là sự định hớng giúp
con ngời có cái nhìn biện chứng về thế giới. Vấn đề này chúng tôi
sẽ trình bày rõ hơn ở chơng sau.
Triết học Mác Lênin với vị trí là một hệ thống phơng pháp
luận tiến bộ nhất, khoa học nhất giúp chúng ta trong quá trình
nhận thức và tiến hành áp dụng vào cuộc sống hiện tại ngày nay.
Nó còn giúp con ngời tụ trau dồi các phẩm chất chính trị, tinh thần

và năng lực t duy sáng tạo, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách trong
công cuộc xây dựng đổi mới đát nớc. Tuy nhiên triết học Mác
Lênin không phải là liều thuốc vạn năng chứa sẵn cách giải
quyết vấn đề trong xã hội. Bởi vậy trong hoạt động nhận thức và
hoạt động cuộc sống cần tránh cả hai xem thờng triết học hoặc
tuyệt đối hoá lí luận nh đã trình bày ở trên. Việc phủ nhận lí
luận triết học sẽ rơi vào tình trạng mơ hồ, dễ dàng bằng lòng với
các phơng pháp cụ thể, dễ mất phơng hớng thiếu chủ động. Còn
tuyệt đối hoá lí luận sẽ lẫn vào chủ nghĩa giáo điều máy móc sẽ
dẫn đến thất bại trong cuộc sống.
16


Tổng kết lại: Nhiệm vụ của chúng ta là từ các quan niệm
đúng đắn và khoa học của triết học Mác phải biết vận dụng thế
giới quan vào đề phòng chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, tránh phơng pháp t duy siêu hình. Nó là t tởng và kim chỉ nam cho suy
nghĩ hành động cách mạng của chúng ta, bắt nguồn từ phép biện
chứng thế giới khách quan và phơng pháp luận triết học Mác. Đó
cũng là kết quả là mục đích của việc học tập nghiên cứu triết học
nói chung và triết học Mác Lênin nói riêng.
Chơng III. Vai trò thế giới quan và phơng pháp luận của
triết học Mác-Lênin đối với cuộc sống
hôm nay.
Nh chúng ta đã trình bày ở trên, lí luận triết học vô cùng rộng
lớn có tác động sâu sắc đến toàn bộ xã hội. Mỗi con ngời chúg ta
mặc dù trớc đây họ không đợc học triết học nhng cách nhận thức
các vấn đề trong cuộc sống của họ bao giờ cũng thiên về thế giới
khách quan duy tâm và duy vật theo phơng pháp biện chứng sinh
hình. Còn trong lịch sử triết học trớc Mác đã tồn tại hai trào lu triết
học chính đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật (CNDV) và chủ

nghĩa duy tâm (CNDT).
Hai chủ nghĩa này là sản phẩm của sự phát triển xã hội đồng
thời là thành quả của lí luận nhân loại. Nếu nh những nhà duy vật
có nhiều đóng góp vào việc xây dựng và thừa kế, phát triển quan
điểm duy vật thì các nhà duy tâm lại có đóng góp vào việc thừa
kế phát triển phép biện chứng. CNDV bù đắp cho CNDT sự thiếu
hụt về quan điểm biện chứng. Đến một giai đoạn phát triển nhất
định, lịch sử phải đòi hỏi sự thừa kế và phát triển là những hạt
nhân hợp lí của cả hai trào lu là quan điểm duy vât và biện
chứng. Nhiệm vụ đã đợc Mác, Ăng ghen và Lênin hoàn thành một
cách xuất sắc. Lí luận triết học là vấn đề cơ bản đợc xem xét
17


trên cơ sở chức năng của triết học. Và triết học Mác Lênin là hệ
thống cung cấp sao cho chúng ta có thế giới quan duy vật, phơng
pháp luận khoa học đúng đắn nhất.
1. Triết học Mác-Lênin với thế giới quan duy vật biện chứng
Nh C.Mác đã từng nói t tởng triết học ở mỗi thời đại là sự
kết tinh tinh thần của thời đại. Lí luận triết học không chỉ là
thành quả t duy và văn minh ý thức hay không có ý thức mà còn là
nhu cầu không thể thiếu của con ngời từ xa đến nay. Dù là con ngời ở thời đại trớc hay sau thì đều áp dụng lí luận vào hiện tại để
đạt cách thức cuộc sống.
ý tởng triết học luôn là kết quả sâu sắc, sáng sủa toàn diện
hiện đại hoá cách thức của nhân loại, vấn đề mà Tinh thần của
thời đại đặt ra và đóng vai trò đợc giải quyết.
Trong bớc chuyển to lớn của đời sống xã hội, thế giới quan triết
học thể hiện tầm vóc lớn lao của mình. Công cuộc đổi mới sự
nghiệp công nghiệp hoá đòi hỏi chúng ta xác định có một thế giới
quan đúng đắn sẽ hớng con ngời theo sự phát triển logic góp phần

tiến bộ xã hội. Vì thế giới quan là trụ cột về mặt t tởng và nhân
cách là cơ sở đạo đức của hành vi triết học, giải quyết vấn đề cơ
bản và tập trung nghiên cứu thế giới quan phơng pháp luận.
Mặt khác các nhà triết học Mác xít Liên Xô đã phân chia biện
chứng duy vật thành ba bộ phận chủ yếu là hai nguyên lí, ba quy
luật và sáu cặp phạm trù giải quyết vấn đề nhận thức của con ngời
trên cơ sỏ đa phạm trù và thực tiễn vào cuộc sống ngày nay, đồng
thời giải quyết vấn đề cơ bản của lí luận triết học.
Lí luận triết học có mối quan hệ với thế giới quan là chức năng
nhân văn. Triết học không những giúp con ngời phản ánh về
chính bản thân nó tức là ý nghĩa cuộc sống và mối quan hệ của
18


nó với thế giới xung quanh mà còn định hớng cho con ngời và xã hội
tự nhiên. Tránh đợc nhiều sai lầm trong mối quan hệ xã hội tự
nhiên. Bởi con ngời khác con vật ở nhận thức xây dựng thế giới
khách quan quả không hề đơn giản. Loài ngời luôn phải đấu tranh
với các thế lực phản động để vơn lên cái tốt đẹp nhất.
Trên cơ sở đó thế giới quan duy vật biện chứng còn góp phần
xây dựng giá trị tức là nghiên cứu giá trị nh chân, thiện, mĩ,
công bằng từ đó đa ra quan điểm xã hội Đó cũng chính là quan
điểm đúng đắn mấu chốt và cũng chính là giá trị chân thiện
mĩ trong bản chất của xã hội mà cần đợc khám phá.
Thế giới quan triết học góp phần quan trọng vào việc hình
thành nhân cách, sự hình thành cái chân thiện mĩ , giúp đợc con
ngời sự hời hợt thiện cận với vai trò t duy, hiểu đúng hơn mâu
thuẫn những diễn biến xảy ra trong thế giới trong sự phù hợp của
văn hoá hiện đại và tìm ra mâu thuẫn giải quyết một cách phù hợp
nhất.

Một số nhiệm vụ quan trọng của lí luận triết học là nghiên
cứu thế giới khách quan với trình độ phát triển hiện đại với cuộc
sống lịch sử đòi hỏi về mặt trí tuệ của con ngời. Và cũng là một
hệ thống thông tin năng động và phức tạp đợc thiết lập để tập
hợp phân tích xử lí thông tin với mục đích tìm thông tin mới. Có
thể thấy rằng phép biện chứng duy vật chính là khoa học về mối
liên hệ và về sự phát triển. Hiểu về mối liên hệ phổ biến của
chúng ta sẽ thấy đợc sự ràng buộc, quy định chuyển hoá lẫn nhau
giữa các mặt trong giới tự nhiên.
Đenông ngời TP Elêthêi đã từng nói Triết học ban tặng cho
con ngời khinh thờng cái chết, Còn Antisphen thì nói Triết học
đem lại khả năng đàm thoại với chính mình(1).
19


Quả đúng nh vậy, khi con ngời có một thế giới quan biện
chứng hiểu rõ về sự vận động và phát triển của con ngời sẽ có
cách xử lí phù hợp với thời thế với điều kiện phát triển lịch sử và đã
ghi lại bao tấm gơng sáng về ứng xử mang tầm minh triết của bậc
vĩ đại. Những vần thơ Nhật kí trong tù cho ta thấy rõ điều đó.
Bác luôn tin tởng vào sự vận động và sự phát triển của con ngời
phù hợp với xu thế đi lên. Hầu nh các tác phẩm trong Nhật kí trong
tù đều thể hiện tính lạc quan, hình ảnh luôn có sự vận động.
Nh Bác đã từng viết:

Sự vật vần xoay đã định sẵn
Hết ma là nắng hửng lên thôi

Hết khổ là vui vốn lẽ đời


Hoặc trong kho tàng tục ngữ dân gian Việt cũng cho ta thấy
quan niệm về cuộc sống vô cùng biện chứng. Hầu nh đều có
những danh ngôn tục ngữ đi kèm lí giải hiện thực cuộc sống:
Không thầy đố mày làm nên, Học thầy không tày học bạn,
Sinh con rồi mới sinh cha, sinh cháu giữ nhà rồi mới sinh ônglà
20


một trong những câu tục ngữ đó. Những vần thơ của Nguyễn
Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm về nhân tình thế thái cũng chính là sự
đàm thoại với chính mìnhđể nhận rõ bản chất của cuộc sống
trong tình cảnh rối ren của xã hội. Triết học Mác xít là thế giới
quan của giai cấp công nhân giai cấp tiến bộ và cách mạng của
thời đại. Lần đầu tiên nhân dân lao động có thế giới quan riêng
cho mình. Đó là thế giới quan khoa học và cách mạng là vũ khí t tởng đấu tranh giai cấp, nhân dân lao động và giải phóng nhân
loại khỏi áp bức.Nói chung nh vậy thế giới quan có vai trò đặc biệt
quan trọng với bản thân của mỗi con ngời, mỗi giai cấp. Mỗi con ngời và xã hội nói chung thế giới quan là lăng kính xem xét nhìn
nhận thế giới và là tiêu chí phát triển nhân cách con ngời. Với vai
trò mang tính chất định hớng, triết học giúp con ngời có một thế
giới quan có sự thống nhất giữa tri thức, niềm tin và tình cảm. Vì
thế mà có câu nói Các thiên tài đều có một điểm chung là niềm
tin.
Chu Dung Cơ, Đẳng Tiến Bình, Hồ Chí Minhsở dĩ làm nên
sự nghiệp vĩ đại là niềm tin chính vào bản thân mình, vào con
đờng đã chọn nên không ngừng đấu tranh không hề mệt mỏi.
2. Triết học Mác Lênin với phơng pháp luận duy vật biện
chứng
2.1. Khái niệm về phơng pháp luận
Từ xa đến nay, những tri thức triết học không chỉ giúp con
ngời nâng cao năng lực nhận thức mà còn giúp con ngời nâng cao

hành động bởi vì nh Cantơ đã nói Lí trí không phải là năng lực
tốt nhất mà là năng lực hớng dẫn của con ngời. Điều đó nghĩa
rằng, khi trả lời các vấn đề trên triết học phải có phơng pháp lí
luận rất lớn.
21


Chính triết học cung cấp cho con ngời các quan niệm, các
nguyên tắc xuất phát và những phơng pháp để tiến hành hoạt
động nhận thức một cách hiểu quả nhất. Nh hai nhà triết gia
Cantơ và Đêmôcrit đã từng nói rằng Thà không chịu đi tìm chân
lí còn hơn là đi tìm nó mà không có phơng pháp

(1)

. Và Sự

thông thái sinh ra ba năng lực đa ra các quy định tuyệt vời, nói
đúng và làm việc nên làm

(2)

. Điều đó có nghĩa là lí luận triết

học là phơng pháp trong bất cứ việc gì cũng đều quan trọng.
Nghĩa là triết học không phải là một cái gì đó xa xôi viễn vông
mà ngợc lại nó có quan hệ thực tế cuộc sống hiện nay xuất phát từ
lập trờng đúng đắn của con ngời có thể giải quyết đúng đắn
các vấn đề đó mà cuộc sống đặt ra. Ngợc lại xuất phát từ quan
niệm sai lầm con ngời khó tránh khỏi hành động lầm. Vì thế bên

cạnh chức năng thế giới quan có chức năng phơng pháp luận.
2.2. Triết học Mác-Lênin là phơng pháp luận chung nhất của các
ngành khoa học cụ thể
Khi triết học giúp con ngời có cái nhìn tổng quát, có cách lí
giải đúng đắn về chiều hớng về biến động trên thế giới, về xã hội
bản thân chính triết

học giúp con ngời định hớng trong hành động và củng cố
quyết tâm để hoàn thành mục tiêu đề ra với kết quả cao nhất.
22


Phải xác định đợc bản chất xã hội, vạch ra hớng phát triển
đúng với tất yếu khách quan để tháo gỡ bế tắc tạo ra động lực
phát triển xã hội. Đó là những bớc tiến t duy mở ra bớc phát triển
mới. Tuy nhiên phơng pháp luận không phải là một tập hợp tuỳ tiện
càng không phải là đơn thuần dùng trong các ngành khoa học nào
đấy.
Phơng pháp luận là một bộ phận không thể thiếu đợc của mỗi
bộ môn khoa học, là học thuyết về phơng pháp.
Vận dụng các nguyến tắc của phơng pháp vào thực tiễn đời
sống hiện nay, chúng ta nắm đợc cái nhìn nhận sự vật hiện tợng
có quan hệ ràng buộc với nhau. Các hiện tợng đó luôn nằm trong
các trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hớng chung
của sự phát triển. Đó chính là quy trình thay đổi về chất của các
sự vật hiện tợng trong các mối quan hệ với nhau, ảnh hởng ràng
buộc đến nhau, là sự đấu tranh của các mặt đối lập để giải
quyết mâu thuẫn nội tại giữa chúng. Chính phơng pháp luận đã
làm khả năng t duy nhạy bén vừa là tự nhận thức bản thân mình.
Chính phơng pháp luận giúp con ngời rèn luyện phẩm chất năng

lực vơn lên vừa nhận thức đúng đắn và chính xác hoàn cảnh
khách quan và dự báo đợc những biến động về thế giới về mặt xã
hội.
Chẳng hạn trong xu thế toàn cầu hiện nay, nớc ta đang thực
hiện công cuộc hoá hiện đại hoá mà một số nớc trong khu vực và
thế giới. Đó cũng là khó khăn rất lớn đồng thời nó cũng tạo thuận lợi
nhất định. Đó là thông qua các kinh nghiệm thành công và thất bại
của các nớc trên thế giới và trong khu vực chúng ta có thể rút ra các
bài học cho sự nghiệp xây dựng XHCN. Nhiệm vụ của các nớc lãnh
đạo và hoạch định phải biết vận dụng phơng pháp luận, nghiên
cứu để rút ra bài học bổ ích. Và có thể đa ra các bài học tất yếu
23


cho sự phát triển. Vận dụng đúng khoa học biện chứng thì nó sẽ
là công cụ đắc lực giúp ta nhận thức cải tạo cuộc sống mà áp dụng
vào lí tởng mà Đảng và Bác Hồ đã chọn.
Có thể lấy vị khác tiêu biểu hơn trong vấn đề này. Khi nớc ta
đã bị thực dân Pháp xâm lợc đã có rất nhiều phong trào yêu nớc
với nhiều chí sĩ yêu nớc nhng chỉ có Nguyễn ái Quốc là thành công
vì đã chọn cho mình hớng đi riêng khác với các bậc tiền bối. Có
thể nói rằng phơng pháp của Nguyễn ái Quốc trở nên là đúng
đắn. Và bắt đầu từ phơng pháp bắt đầu từ phơng pháp đúng
ấy theo bớc đi chung nh Mác, Ăng ghen và Lênin đã từng trải qua.
Nguyễn ái Quốc đã biết mình là ngời vô sản, tiếp thu học thuyết
tiên tiến của mọi thời đại tìm ra con đờng giải phóng dân tộc
xây dựng nớc Việt nam cộng hoà ở Đông Nam á. Đợc soi sáng của lí
luận triết học Bác Hồ đã dẫn dắt dân tộc ta thành công trên con
đờng giải phóng dân tộc và t tởng ấy vẫn là phơng pháp lí luận
cho nhà nớc ta trong công cuộc xây dựng và đổi mới.Với t cách là

hệ thống tri thức chung nhất của con ngời về thế giới và vai trò của
con ngời trong thế giới đó với việc nghiên cứu vấn đề chung nhất
của tự nhiên, xã hội t duy đã thực hiện chức năng chung nhất. Trong
lí luận triết học con ngời đã vận dụng toàn diện quan điểm lịch
sử, quan điểm phát triển trong nguyên tắc phơng pháp luận sẽ
giúp ta có cái nhìn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Mặc dù lí luận triết học quan trọng hoạt động thực tiễn và
hoạt động nhận thức nhng triết học Mác Lênin không thay thế các
khoa học về nhận thức thế giới. Triết học Mác Lênin phủ nhận
quan điểm Triết học là khoa học của mọi khoa học.
Sự gắn bó lí luận triết học với các khoa học khác là điều kiện
tiên quyết cho sự phát triển triết học ra đời sau các khoa học cơ
bản. Thành quả của các khoa học cụ thể là những dữ liệu để triết
24


học rút ra những kết luận mang tính chất cao hơn. Đồng thời là sự
phát triển tích cực của các môn khoa học chuyên ngành. Đặc biệt
là trong kỉ nguyên công nghiệp với một phơng pháp luận đúng
đắn nhất đáp ứng đợc nhu cầu phát triển. Lí luận triết học đã và
đang giúp ngành khoa học, giúp các nhà khoa học tìm hiểu vấn
đề và đa đợc nhiều ngời đến kết quả lí thú.
Chúng ta có thể thấy rõ điều này khi quay trở lại cuối thế kỉ
XIV những thành tựu vật lí đã đảo lộn thế giới quan điểm triết
học thì lúc đó ra đời định nghĩa về vật chất của Lênin đã đánh
lại sự nguỵ biện xảo trá của CNDT. Nó giải quyết sự khủng hoảng
trong quan điểm vật chất. Định nghĩa vật chất của Lênin cổ vũ
sự nghiên cứu đi sâu, tìm ra kết cấu mới để làm phong phú thêm
kho tàng tri thức nhân loại.
Nh trên đã trình bày trong chơng I, thực tiễn phát triển khoa

học hiện đại chứng tỏ rằng một phơng pháp luận nh thế chỉ có
thể là triết học Mác Lênin hơn nữa đó là toàn bộ lí luận triết
học chứ không phải chỉ có bộ phận nào của lí luận nhận thức nh
một số tác giả đã khẳng định. Lí luận triết học đang đóng vai
trò phổ biến là phơng pháp đúng đắn của khoa học hiện đại và
nó xây dựng và khái quát hoá từ thành tựu khoa học thực tiễn. Lí
luận triết học Mác - Lênin và lí luận duy vật biện chứng nh Ph.Ăng
ghen chỉ rõ Chính phép biện chứng là một hình thức t duy quan
trọng đối với khoa học tự nhiên bởi vì nó có thể diễn ra cái tơng
đồng và đem lại phơng pháp giải thích quá trình phát triển trong
giới tự nhiên giải thích mối quan hệ chung, những bớc quá đọ từ
một lĩnh vực nghiên cứu này sang một lĩnh vực nghiên cứu khác
chỉ có phép biện chứng mới có thể giúp cho khoa học tự nhiên
thoát ra khỏi vấn đề lí luận

(1)

. Từ những nguồn gốc đến sự phát

triển tri thức triết học trong khoa học ngời ta thấy chính nó với t
25


×