Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.đặt vấn đề
Thực trạng đất nớc ta vào giữa thập kỷ 80 với những khó khăn gay gắt và
phức tạp đã đặt ra t yêu cầu khách quan, bức xúc, có ý nghĩa sống còn đối với
sự nghiệp cách mạng nớc ta, để làm xoay chuyển tình hình, tạo ra một sự
chuyển biến có ý nghĩa quyết định trên bớc đờng đi lên. Đảng phải đổi mới sự
lãnh đạo và chỉ đạo một cách mạnh mẽ. Phải đổi mới t duy, trớc hết là t duy
kinh tế, đảng phải nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng tình hình, từ đó đề ra
những chính sách và biện pháp chính xác hữu hiệu.
Đại hội VI của đảng đề ra đờng lối đổi mới toàn diện và trớc hết là đôỉ
mới kinh tế, mở ra bớc ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc
ta. Đại hội VI đã phân tích đúng đắn nguyên nhân của tình trạng khủng hoảng
kinh tế- xã hội từ nhiều năm trớc, đồng thời đề ra các biện pháp để từng bớc
phát triển, hàng hóa phong phú dồi dào, đời sống của nhân dân khoing ngừng đ-
ợc nâng cao, tạo ra đợc những tiền đề cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc. Vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế ngày càng đợc nâng cao, vai trò lãnh
đạo của đảng đợc cuảng cố vững chắc, giữ vững đợc định hớng xây dựng xã hội
chủ nghĩa. Chúng ta có thể khẳng định đờng lối đổi mới mà đảng đề ra là hoàn
toàn đúng đắn. Nhng phía sau những thành tựu đó cũng còn không ít những khó
hăn. Do đó cần nghiên cứu bổ xung và hoàn thiện những nguyên tắc quan điểm,
biện pháp để kinh tế- xã hội nớc ổn địnhvà phát triển. Đây là việc làm cần thiết
và hết sức quan trong đối với đất nớc, vì vậy tôi đã quyết định chọ đề tài
nguyên tắc toàn diện trong triết học Mác Lênin. Với việc phân tích đ -
ờng lối đổi mới toàn diện ở Việt Nam để nghiên cứu. Hơn nữa đây là đề tài
mang giá trị thực tiễn và giá trị khoa học lớn góp phần làm sáng tỏ nguyên tắc
hoàn diện, một nguyên tắc cơ bản trong triết học Mác Lênin. Mô hình kinh
tế- xã hội cũ đã tồn tại khá lâu ở nớc ta, mó đã ăn sâu bám rễ vào t duy nhận
thức của chúng ta, vì vậy để đảm bảo cho công cuộc đổi mới thắng lợi chúng ta
cần xem xét một cách toàn diện những điều kiện cụ thể của nớc ta. Đây là lần
đầu tiên em làm tiểu luận nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót về
nội dung cũng nh hình thức. Kính mong thầy giáo tận tình sửa chữ và góp ý cho
em để em có thể hoàn thành bài luận tốt hơn. Em xin cảm ơn những góp ý của
thầy.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. giải quyết vấn đề.
1. Nguyên tắc toàn diện.
Khi xem xét sự vật hiện tợng ta phải đặt nó trong mối quan hệ với các
vật hiện tợng khác, xem xét tất cả các mặt các yếu tố, các mối quan hệ vốn của
nó. Thấy đợc từng mối quan hệ trong tổng thể vủa nó. Nguyên tắc này đòi hỏi
phải nghiên cứu sự vật trong tính toàn vẹn và quan hệ phức tạp của nó, phải có
cái nhìn bao quát, tổng thể. Đơng nhiên, con ngời không thể nghiên cứu hết đ-
ợc tất cả các mặt các mối liên hệ nhng nguyên tắc hoàn diện xuất phát từ
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật hiện tợng, các sự vật và hiện
tợng muôn hình nuôn vẻ trong thế giới không cái nào tồn tạimột cách cô lập,
mà chúng là một thể thống nhất, trong đó các sự vật hiện tợng tồn tại bằng cách
tác động lẫn nhau, ràng buộc nhau, quy định và chuyển hoá lânc nhau. Mối liên
hệ này chẳng những riễn ra ở mọi sự vật, hiện tợng trong tự nhiên, trong xã hội
và trong t duy mà còn diễn ra giữa các yếu tố, các mặt khác các quá trình của
mỗi sự vật và hiện tợng. Mối liên hệ trên đây là khách quan nó bắt nguồn từ tính
thống nhất vật chất của thế giới biểu hiện trong các quá trình tự nhiên, xã hội và
t duy, mối liên hệ của sự vật hiện tợng trong các quá trình muôn vẻ. Điều quan
trọng là làm thế nào để trong khi ứng dụng nguyên tắc toàn diện chúng ta
không bỏ sót, không tính trùng. Để khắc phục đợc tình trạng đó cần phân loại
các mối liên hệ theo phơng pháp khác nhau. Trên bình diện triết học ngời ta th-
ờng quan tâm đến các nhóm chủ yếu nh mối liên hệ bên trong và bên ngoài,
trực tiếp và gián tiếp cơ bản và không cơ bản. chủ yếu và thứ yếu Chúng ta
cần phải đánh giá đúng vị trí và vai trò của từng mối liên hệ, từ đó xác định đợc
vấn đề nào cần giải quyết trớc, vấm đề nào là cấp thiết. Nếu không có quan
điêMôi trờng toàn diện khi xem xét sự vật, hiện tơngk thì chúng ta sẽ không
nắm đợc bản chất của sự vật hiện tợng đó, ta sẽ có một cái nhìn sai lệch và siêu
hình về sự vật hiện tợng, từ đó dẫn đến ta có quan điểm siêu hình về thế giới vật
chất, đây là sai lầm cơ bản và chủ yếu của các nhà triết học duy vật trớc Mác.
họ cho rằng mọi sự vật hiện tợng của thế giơí đều tồn dại cô lập nhau, tách rời
nhau, từ đó có cái nhìn sai lệch về thế giới khách quan.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong khi hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế xã hội cho đất nớc
phải tính đến tất cả các mối quan hệ trên các bình diện có thêt có ví dụ nh:
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với ổn định chính trị.
Mối liên hệ giữa phát triển kinh tế với việc bảo vệ và phát huy những giá
trị văn hoá, đạo đức truyền thống của dân tộc.
Mối liên hệ giữa phát triển kinh tế với nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
Mối liên hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển khoa học kỹ thuật.
Tơng quan giữa nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế của các nớc trong
khu vực và quốc tế để thấy lợi thée so sánh.
Tơng quan giữa các nguồn lực hiện đang có với nhu cầu về hàng hóa
dịch vụ của dân c.
Tơng quan giữa đầu t trong tơng lai với tiêu dùng trong hiện tại.
Tơng quan giữa các tầng lớp dân c, các vùng kinh tế
Một chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đợc xem xét trong tổng thể các
mối và liên hệ cùng rộng bao nhiêu, khả năng sai lầm càng ít bấy nhiêu, tính
hiện thực của nó càng nhiều bấy nhiêu, hiệu quả của nó càng lớn bấy nhiêu.
Trong quản lý kinh tế cần phải tôn trọng nguyên tắc toàn diện. Trong nền
kinh tế không vó một sự kiện nào tồn tại trong trạng thái cô lập tách rời những
sự kiện khác. Đổi mới các doanh nghiệp việc quyết định một phơng án sản xuất
kinh doanh cần phải tính đến tất cả các mối liên hệ có thể có nh:
Các mối liên hệ chính trị- pháp lý.
Mối liên hệ cung- cầu của loại hàng hoá đợc lựa chọn.
Tính thời vụ của nó.
Mối liên hệ tỷ giá giữa các loại hàng hóa đối thủ, với các hàng hóa bổ
sung doanh nghiệp càng tính toán đ ợc nhiều mối liên hệ bao nhiêu. Thất bại
rủi ro càng ít bâý nhiêu, trong công cuộc đổi mới ở nớc ta, Đảng ta đã tuân thủ
và vận dụng nguyên tắc toàn diện một cách sáng tạo khoa học. Đó là một
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong những nguyên nhân chính quyết định thắng lợi của công cuộc đổi mới,
góp phần xây dựng tổ quốc xã hội chủ nghĩa ngày càng giàu đẹp hơn.
2. Vận dụng nguyên tắc toàn diện vào công cuộc đổi mới.
Đảng ta đã chỉ rõ muốn phát triển đất nớc thì phải đổi mới toàn diện. Nh-
ng trớc hết là đổi mới về kinh tế trên cơ sở đó mà tiến hành đổi mới các lĩnh vực
khác nh chính trị, an ninh, quốc phòng, văn hoá xã hội Đại hội VI của
Đảng(1986) đã quyết đinh công cuộc đổi mới kinh tế, tìm ra mô hình kinh tế
mới, thực hiện mô hình kinh tế mới nhằm mục tiêu căn bản, cấp thiết là tăng
nhanh lực lợng sản xuất, từng bớc nền sản xuất xã hội. Đây là mô hình kinh tế
đợc xây dựng trên cơ sở tổng kết thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, vận dụng một cách có phát triển, sáng tạo những mối quan hệ vật bao cấp
là chủ yếu sang nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trờng dới sự quản
lý của nhà nớc theo định hớng của chủ nghĩa. Đó là cách tổ chức sản xuất tối u
để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội mà hiêụ quả kinh tế
cuối cùng la năng xuất lao động cao tạo ra nhiều sản phẩm thặng d.
Động viên mọi nhân tố tích cực của các thành phần kinh tế và duy trì
chúng trong một thời kỳ lâu dài theo quan điểm xoá bỏ vội vã một cách ý chí cơ
cấu kinh tế khách quan mà phải chấn hng thơng nghiệp, công nghiệp nhỏ. Sử
dụng phát triển kinh tế khách t bản t nhân trong mức độ cần thiết, đồng thời
xây dựng và củng cố nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Thu hút mạnh mẽ đầu t của t bản bên ngoài và hớng sự phát triển ấy
theo con đờng chủ nghĩa t bản nhà nớc dới những hình thức mà trình độ khác
nhau. Mô hình kinh tế mới không đối lập chủ nghĩa t bản vào xã hội xây dựng
chủ nghĩa xã hội, vừa hợp tác vừa đấu tranh.
Tuỳ theo trình độ lực lợng sản xuất mà xã hội hoá sản phẩm dới những
hình thức hợp để mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển, tiến dần đến xã hội
hoá nền kinh tế trên cơ sở chế độ công hữu về các t liệu sản xuất cơ bản dới
những hình thức thích hợp, từ thấp đến cao.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực hành nhiều chế độ phân phối khác nhau tuỳ theo sự phát triển của
các quan hệ sở hữu tiến dần đến sự thống trị của chế độ phân phối theo số lợng
và chất lợng lao động. Thực hiện nguyên tắc khuyến khích bằng lợi ích vật chất
đi đôi với giáo dục và động viên tinh thần.
Kế hoạch vẫn đóng vai trò quan trọng, là công cụ quản lý vĩ mô của nhà
nớc nhng chủ yếu mang tính định hớng, hớng dẫn sự phát triển của thị trờng, thị
trờng chực tiếp hớng dẫn các tổ chức sản xuất, kinh doanh. Nền kinh tế mở hội
nhập với nền kinh tế thế giới trên nguyên tắc và hợp pháp vừa cạnh tranh và
đảm bảo tính độc lập, tự chủ theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn kinh tế đất nớc từ khi đổi mới cho thấy mô hình kinh tế mới có
tính khách quan khoa học và đem lại những thành quả hết sức quan trọng, góp
phần quyết định đa nớc ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội tạo tiền đề cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đảng ta đã chỉ ra rằng để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu. Bởi vì, nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc
nông nghiệp lạc hậu, vốn ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp kém. Vì vậy cần u
tiên phát triển nông nghiệp. Kể từ có chính sách chia đất đến từng hộ gia đình
theo nghị quyết 10 của bộ chính trị, đổi mới cơ chế quản lý các hợp tác xã nông
nghiệp. Tao điều kiện cho ngời nông dân tự do phát huy khả năng trên mảnh đất
của mình thì nông nghiệp có sự phát triển vợt bậc, góp phần quan trọng vào
mức tăng trởng chung cuả nền kinh tế và bảo đảm sự ổn định kinh tế- xã hội.
Sản lợng lơng thực bình quân mỗi năm tăng 1,3 triệu tấn, đa lơng thực bình
quân đầu ngời từ 330kg năm 1990 tăng lên 370kg năm 1995 và 430kg năm
2000. Đa Việt Nam từ một nớc thiếu ăn phải nhập khẩu lơng thực trở thanh nớc
xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai trên thế giới với lợng gạo xuất khẩu hàng năm
khoảng 4 triệu tấn. Sản lợng một số cây công nghiệp tăng khá nh cà phê năm
2000 tăng gấp 2,4 lần so với năm 1990. Cao su mủ tăng 4,5 lần, chè gấp 2 lần,
mía gấp 3 lần, bông gấp 8,1 lần. Chăn nuôi tiếp tục phát triển, chiếm 13 14%
giá trị toàn ngành nông nghiệp và tăng bình quân 5,4%.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngành thuỷ sản ngày càng tăng chiếm vị thế quan trọng, đến năm 2000
sản lợng thuỷ sản đạt 1,9 triệu tấn, tăng gấp 2 lần so với năm 1990, do đó kim
ngạch xuất khẩu thủy sản tăng bình quân 17,7%/năm. chiếm 9 8% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc.
Tốc độ tăng trởng giá trị sản lợng công nghiệp đạt 12,9%/năm. sản lợng
một số sản phẩm quan trọng của ngành công nghiệp tăng nhanh nh dầu khô
năm 2000 đạt sản lợng 6,1 lần so vớ năm 1990, điện gấp 3 lần, thép gấp 13,9
lần, xi măng gấp 4,6 lần, giấy các loại gấp 3,8 lần các ngành công nghiệp nhẹ
nh may mặc, giầy da, các ngành công nghiệp chế biến nh cà phê, hạt điều
phát triển mạnh và xuất khẩu lấy một lợng ngoại tệ cho đất nớc.
Các ngành dịch vụ ngày càng phát triển một cách đa dạng, giá trị ngành
dịch vụ tăng 8,2%/năm. Thơng mại phát triển khá, tổng mức hàng hoá bán lẻ
tăng bình quân 6,8%/năm. Dịch vụ phát triển phong phú, chất lợng phục vụ phát
triển nâng cao, tổng doanh thu du lịch tăng bình quân 5,7%/năm. Các dịch vụ
khác nh tài chính, kiểm toán, bảo hiểm, ngân hàng b ớc đầu đợc hình thành và
phát triển .
Quan hệ sản xuất có bớc chuyển biến quan trọng quá trình hình thành và
phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Đến nền kinh tế của
Việt Nam tồn tại nhiều thành phần kinh tế, bao gồm những thành phần kinh tế
đặc trng cho phơng thức sản xuất mới kinh tế nhà nớc ngày càng nên cao vai trò
của chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. năm 2000 kinh tế nhà nớc chiếm 40%
GDP, khoảng 50%giá trị xuất khẩu, doanh nghiệp nhà nớc đã có bớc đổi mới và
phát triển, hình thành các tổng công ty lớn trong nhiều lĩnh vực then chốt dới
mô hình các tổng công ty 90, 91. Kinh tế hợp tác bắt đầu đợc tổ chức lại tho
luật hợp tác xã, năm 2000 chiếm khoảng 9% GDP. Kinh tế t nhân đóng góp
khoảng 40% GDP, thu hút khoảng 70% lực lợng lao động xã hội. Khu vực kinh
tế có vốn đầu t nớc ngoài chiếm khoảng 10% GDP thực hiện đờng lối đổi mới
và mở cửa, kinh tế đối ngoại nớc ta đã có những bớc phát triển quan trọng và
đạt đợc nhiều thắng lợi to lớn. Kinh ngạch xuất khẩu năm 1999 đã tăng lên gấp
6