Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá các yếu tố về hành vi, kinh tế xã hội, môi trường sống liên quan đến hội chứng ruột kích thích tại bệnh viện đại học y dược tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.49 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--oo0oo---

NGUYỄN NGỌC PHÚC

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VỀ HÀNH VI,
KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG SỐNG LIÊN
QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QUẢN TRỊ SỨC KHỎE)
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LƯU NGỌC BẢO ĐOAN

TP. Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--oo0oo---

NGUYỄN NGỌC PHÚC

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VỀ HÀNH VI,
KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG SỐNG LIÊN
QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



TP. Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu sử dụng trong phân tích luận văn có nguồn gốc rõ ràng, và được hội đồng
đạo đức chấp thuận. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự khảo sát,
tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn
Việt Nam. Tất cả các tài liệu tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham
chiếu đầy đủ. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 2018
Người cam đoan

Nguyễn Ngọc Phúc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 3

4. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3
5. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN.............................. 5
1. Tổng quan lý thuyết .......................................................................................... 5
1.1 Tổng quan về bệnh Hội chứng ruột kích thích (IBS) ..................................... 5
1.2 Cơ sỡ lý thuyết về kinh tế học của IBS .......................................................... 9
2. Lượt khảo các nghiên cứu thực tiễn ................................................................ 10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 23
1. Khung phân tích .............................................................................................. 23
2. Mô hình phân tích ........................................................................................... 23
3. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 30
4. Dữ liệu: ........................................................................................................... 35
5. Thiết kế nghiên cứu: ....................................................................................... 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ................................................................. 39
1. Tổng quan ....................................................................................................... 39
2. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................... 40
3. Kết quả phân tích ............................................................................................ 43


3.1

Các nhân tố tác động đến IBS: Kiểm định phi tham số ........................... 43

3.2

Kết quả hồi quy logistic ........................................................................... 53

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 55
1. Tóm lượt phương pháp nghiên cứu................................................................. 55
1.1


Thống kê mô tả và kiểm định Chi-square ................................................ 55

1.2

Mô hình hồi quy ....................................................................................... 55

2. Kết luận ........................................................................................................... 56
3. Giới hạn của nghiên cứu và kiến nghị ............................................................ 57
4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
IBS

Hội chứng ruột kích thích

IBS-C

Hội chứng ruột kích thích thể táo bón là chủ yếu

IBS-D

Hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy là chủ yếu

IBS-M

Hội chứng ruột kích thích thể hỗn hợp



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Các nghiên cứu tác động giữa hút thuốc lá và IBS

Bảng 2.2

Những yếu tố ảnh hưởng đến IBS

Bảng 3.1

Định nghĩa tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình

Bảng 4.1

Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo tuổi, giới tính, dân tộc

Bảng 4.2

Đặc điểm tuổi của đối tượng tham gia nghiên cứu

Bảng 4.3

Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo khu vực sống, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, hôn nhân

Bảng 4.4


Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo mức độ căng thẳng,
hút thuốc, uống rượu bia, cafe, nước có gas, vận động, thời gian ngủ

Bảng 4.5

Tương quan giữa IBS và giới tính

Bảng 4.6

Tương quan giữa IBS và tuổi

Bảng 4.7

Tương quan giữa IBS và nghề nghiệp

Bảng 4.8

Tương quan giữa IBS và khu vực sống

Bảng 4.9

Tương quan giữa IBS và mức thu nhập

Bảng 4.10

Tương quan giữa IBS và trình độ học vấn

Bảng 4.11

Tương quan giữa IBS và tình trạng hôn nhân


Bảng 4.12

Tương quan giữa IBS và mức độ căng thằng

Bảng 4.13

Tương quan giữa IBS và hút thuốc

Bảng 4.14

Tương quan giữa IBS và rượu bia

Bảng 4.15

Tương quan giữa IBS và cafe

Bảng 4.16

Tương quan giữa IBS và thức uống có gas

Bảng 4.17

Tương quan giữa IBS và vận động

Bảng 4.18

Tương quan giữa IBS và thời gian ngủ

Bảng 4.19


Mô hình hồi quy logistic đầy đủ


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1

Các yếu tố tác động đến bệnh Hội chứng ruột kích thích


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ phân phối của biến tuổi
Biểu đồ 4.2 Mối liên quan giữa tuổi và nhóm IB


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Vấn đề nghiên cứu
Hội chứng ruột kích thích là một bệnh lý với một vài triệu chứng đường tiêu hóa
như đau bụng, chướng bụng, đầy hơi. Mặc dù khá phổ biến nhưng lại làm giới
chuyên gia gặp nhiều khó khăn trong việc chẩn đoán và điều trị. Căn bệnh tuy
không dẫn đến tử vong nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống dẫn
đến các hệ lụy liên quan đến giáo dục, quan hệ xã hội cũng như công việc hàng
ngày. Một bài nghiên cứu dịch tễ học về Hội chứng ruột kích thích trực thuộc phòng
Dịch tễ học và Y tế công cộng đại học Nottingham, Anh Quốc cho thấy khoản 11%
dân số trên toàn cầu chịu ảnh hưởng của bệnh lý này (Canavan, West, & Card,
2014). Tại Anh Quốc có 10-12 % dân số chịu ảnh hưởng. Bệnh lý xoay quanh các
triệu chứng thông thường liên quan đến đường tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, đầy
bụng, chướng bụng. Bệnh lý khó chẩn đoán và khó điều trị do nhiều yếu tố tác

động. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Rajaa Chatila (2017), gánh nặng kinh tế của
IBS cũng rất đáng kể đối với hệ thống y tế. Chi phí trực tiếp hàng năm để chẩn đoán
và điều trị IBS ở Hoa Kỳ được ước tính từ 1,7 đến 10 tỷ đô la. Các chi phí gián tiếp
về mặt nghỉ học, ngày làm việc bị mất, tàn tật sẽ tăng gấp đôi số tiền ước tính là chi
phí trực tiếp.
Tại Việt Nam, theo một nghiên cứu của Võ Thị Thúy Kiều (2015) về sự lưu hành
và các yếu tốt nguy cơ từ chế độ dinh dưỡng của IBS trong cộng đồng sinh viên
Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc IBS vào khoảng 10,3 %, trong đó nữ chiếm 10,6% và
nam là 9,9% (đánh giá dựa trên tiêu chuẩn ROME III). Nghiên cứu về IBS là đề tài
khá phổ biến trên thế giới ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, một số nghiên
cứu ở khu vực trung đông như nghiên cứu tại Lebanon trên nhiều lĩnh vực dịch tễ
học, hành vi, đặc tính cá nhân, đặc tính kinh tế xã hội, hướng can thiệp. Tuy nhiên
trong lĩnh vực kinh tế, khi mà các lý thuyết về vốn con người, vốn xã hội chưa được
quan tâm phân tích nhiều, như vậy các yếu tố kinh tế xã hội có tác động như thế nào
đến IBS. Các nghiên cứu tại Việt Nam về IBS chủ yếu tập trung vào bệnh học,
phương pháp chẩn đoán, can thiệp, chưa đánh giá nhiều sự lưu hành bệnh và các
yếu tố liên quan dựa trên góc độ kinh tế. Một nghiên cứu của Siah, Wong năm 2016


2

(Siah, Wong, Chan, Ho, & Gwee, 2016) về tỷ lệ lưu hành và mối liên quan của IBS
với lối sống, môi trường sống, chế độ dinh dưỡng đã đề cập đến vấn đề tăng trưởng
kinh tế một cách nhanh chóng và đô thị hóa đã chuyển đổi môi trường mang lại
những thay đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về
lối sống, nhiều người trở nên ít vận động, chế độ ăn uống không hợp lý. Những yếu
tố này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần vào những thay đổi trong dịch tể học
và gia tăng tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng. Do vậy, các nghiên cứu về IBS liên
quan đến môi trường sống, kinh tế xã hội đang được giới chuyên gia của nhiều nước
quan tâm, điển hình ở một số nghiên cứu tại Singapore, Lebanon, (Basandra &

Bajaj, 2014; Costanian, Tamim, & Assaad, 2015; Chatila, Merhi, Hariri, Sabbah, &
Deeb, 2017; Siah et al., 2016)
Mục đích của bài nghiên cứu này là ước tính tỷ lệ hiện nhiễm và điều tra tác
động của các vấn đề về vị trí địa lý, tình trạng kinh tế, trình độ học vấn là những đại
diện cho các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến IBS, đặc tính về xã hội là một
trong những biến thể có thể giúp giải thích sự biến đổi của IBS trong điều kiện kinh
tế xã hội khác nhau. Bên cạnh đó, là các tác động thiên về đặc tính về tuổi, giới tính
của từng cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến IBS. Tiếp đến là vấn đề về hành vi như
chế độ ăn, sử dụng rượu, thuốc lá ảnh hưởng đến IBS. Như vậy, bài nghiên cứu sẽ
xoay quanh 3 yếu tố chính có nhiều khả năng tác động lên tình trạng IBS: Kinh tế
xã hội, đặc tính cá nhân và hành vi của đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu trên sẽ là tiền đề quan trọng giúp các nhà hoạch định chính sách, giới
chuyên môn tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp cũng như hướng can thiệp có hiệu
quả để giảm nhanh tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng. Để giải được bài toán trên, bài
nghiên cứu cần làm rõ các câu hỏi sau: ((1) Những yếu tố nào tác động đến IBS? (2)
Cần tập trung vào yếu tố nào sau kết quả nghiên cứu để giảm tỷ lệ mắc IBS và đưa
ra hướng can thiệp đúng đắn trong điều kiện nhân lực vật lực có giới hạn?
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua bảng câu hỏi liên quan đến các đặc tính cá
nhân, kinh tế xã hội, hành vi và các câu hỏi chẩn đoán IBS theo tiêu chuẩn ROME
III. Bảng câu hỏi được nhóm nghiên cứu xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đó
trên thế giới và Việt Nam. Bảng câu hỏi được trực tiếp nghiên cứu viên hỏi đối


3

tượng tham gia nghiên cứu tại Phòng khám Tiêu hóa – bệnh viện trường đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh, với cách thu thập dự liệu này, nhóm nghiên cứu cho rằng
sẽ tiếp cận được với nhiều thành phần có yếu tố kinh tế xã hội, hành vi khác nhau,
từ đó bài nghiên cứu sẽ lấy được dữ liệu một cách tổng thể có ý nghĩa đại diện cho
một dân số lớn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Yếu tố tác động và xu hướng tác động của các yếu tố kinh tế xã hội, đặc tính cá
nhân, hành vi đến IBS.
- Đề ra giải pháp, hướng can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân đến khám tại phòng khám tiêu hóa
bệnh viện trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng được lựa chọn ngẫu
nhiên trong đó sẽ có đối tượng mắc IBS và không mắc IBS dựa trên chẩn đoán của
bác sĩ lâm sàng tại bệnh viện. Nhóm đối tượng sẽ có các yêu tố về kinh tế xã hội,
hành vi, đặc điểm từng cá nhân đa dạng, đủ để đại diện cho đặc điểm dân số tại TP.
Hồ Chí Minh và các vùng lân cận như Đồng Bằng sông Cửu Long và khu vực Đông
Nam Bộ vì các đối tượng đến khám và điều trị là ở TP. Hồ Chí Minh và các vùng
lân cận. Thời gian thực hiện nghiên cứu của nhóm nghiên cứu từ 15/04/2018 đến
15/05/2018.
4. Ý nghĩa thực tiễn
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu (Alsuwailm, AL-Qahtani, AL-Hulaibi, &
Shehabeldeen, 2017; Basandra & Bajaj, 2014; Costanian et al., 2015; Chatila et al.,
2017; Siah et al., 2016) đưa ra được các yếu tố về hành vi, điều kiện kinh tế xã hội
và đặc tính của mỗi cá nhân tác động đến IBS (Chatila et al., 2017). Sở dĩ IBS được
các nghiên cứu gia trên thế giới quan tâm nhiều cả ở những nước phát triển và đang
phát triển là do tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng ngày càng tăng, chiếm một tỷ lệ
không nhỏ trong dân số (Canavan et al., 2014; Siah et al., 2016). Tại Việt Nam,
cộng đồng vẫn chưa có nhiều thông tin cũng như đánh giá đúng về những tác động
xấu của bệnh đến sức khỏe và sinh hoạt thường ngày vì chưa có nhiều nghiên cứu
của giới chuyên gia về tác động của bệnh đến sức khỏe và sinh hoạt. Mặc dù trên


4

thực tế, đây là căn bệnh có thể nói đang diễn ra ngấm ngầm và ảnh hưởng rất nhiều

đến bệnh nhân cả về sức khỏe thể chất lẫn tinh thần. Do vậy, bài nghiên cứu này sẽ
là một bước cơ bản để hiểu rõ hơn về những yếu tố từ môi trường sống, hành vi cá
nhân, đặc tính kinh tế và đặc điểm từng cá nhân tác động đến bệnh. Hay nói cách
khác là đánh giá lại những nhân tố tác động đến bệnh mà những nghiên cứu trên thế
giới đã thực hiện trong bối cảnh kinh tế, xã hội, văn hóa của người Việt Nam. Từ
đó, các nhà hoạch định chính sách về sức khỏe cộng đồng có cơ sỡ để đưa ra các
chiến lược nhằm giảm thiểu mức độ phổ biến của bệnh, đưa ra những thông tin, lời
khuyên cho những đối tượng đang mắc IBS. Đối với các chuyên gia y học và
chuyên gia kinh tế, đây cũng là một bước cơ bản để có định hướng nghiên cứu,
đánh giá tác động trên phạm vi rộng hơn, ở mức độ chi tiết hơn mà đặc biệt là đối
với vấn đề kinh tế xã hội tác động đến bệnh.
5. Cấu trúc luận văn
Bài nghiên cứu gồm 5 chương và các phần cụ thể trong mỗi chương như sau:
Chương 1: Phần mở đầu
Chương 1 nêu lên vấn đề cần nghiên cứu với phần đặt vấn đề từ đó đưa ra câu
hỏi và mục tiêu nghiên cứu, bên cạnh đó cũng giải thích rõ hơn về ý nghĩa thực tiễn
của bài nghiên cứu và cuối cùng là cấu trúc của bài.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn
Tổng quan bao gồm tổng quan về IBS, cơ sỡ lý thuyết nền cho bài nghiên cứu
và các nghiên cứu trong nước, trên thế giới có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu nêu các nội dung về khung phân tích, mô hình phân
tích, thiết kế nghiên cứu, đưa ra cỡ mẫu, định nghĩa các biến liên quan và nêu ra
phương pháp thống kê dùng trong nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu trình bày về đặc điểm mẫu thu thập, đưa ra phần trăm bệnh
nhân mắc IBS, đánh giá các nhân tố tác động đến bệnh cũng như xu hướng tác động
của các yếu tố đó dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị



5

Dựa vào kết quả nghiên cứu để kết luận, nêu ra hạn chế của nghiên cứu và đề
xuất giải pháp, hàm ý chính sách của nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
1. Tổng quan lý thuyết
1.1 Tổng quan về bệnh Hội chứng ruột kích thích (IBS)
IBS là một rối loạn chức năng mãn tính của hệ thống dạ dày-ruột. Bệnh nhân
có các triệu chứng như đau bụng và thói quen ruột thay đổi, với các thể như chủ yếu
là tiêu chảy (IBS-D), chủ yếu là táo bón (IBS-C), hoặc thể hiện cả hai: tiêu chảy và
táo bón (IBS-M) (Lekha Saha, 2014). Tùy thuộc vào các tiêu chuẩn chẩn đoán được
sử dụng, IBS ảnh hưởng đến khoảng 11% dân số trên toàn cầu (Canavan et al.,
2014). Khoảng 30% những người gặp các triệu chứng của IBS sẽ diễn giải cho bác
sĩ hiểu vấn đề của họ. Trên bình diện quốc tế, tỷ lệ hiện mắc của nữ giới chiếm ưu
thế hơn (Canavan et al., 2014). Dưới 25% những người bị IBS ở độ tuổi trên 50
không có liên quan đến tình trạng kinh tế xã hội (Canavan et al., 2014). Ở đa số các
nước phương Tây, tỉ lệ mắc IBS vào khoảng 20% trong khi đó ở châu Á, tỉ lệ này
thay đổi từ 2.9% đến 15.6%, trong khi ở Anh quốc, tỉ lệ này chiếm 10-22% dân số
và có xu hướng ngày càng tăng, trong đó tỉ lệ nữ giới mắc bệnh cao gấp 2 lần nam
giới (Canavan et al., 2014). Trong một nghiên cứu mới nhất về Hội chứng ruột kích
thích của tác giả Tarek Mazzawi và cộng sự, 2017 tỷ lệ IBS chiếm 5-20% dân số
thế giới. Tại Châu Âu là 11,5%, 12,1% ở Canada, 4,7% tại Mỹ, 6,9% ở Úc, 34% ở
Ai Cập, 4% tại Ấn Độ và Trung Quốc từ 4,6-5,6%. (Mazzawi & El-Salhy, 2017)
Theo Tổ chức Tiêu hóa thế giới (World Gastroenterology Organization,
2009), IBS ảnh hưởng tới 9-23 % dân số trên toàn thế giới và vẫn không giảm trong
nhiều năm (L. Saha, 2014). Tỷ lệ mắc IBS ở các nước có sự khác nhau đáng kể là
do sự khác biệt về lối sống và cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán được sử
dụng. Tỷ lệ mắc IBS đang có xu hướng gia tăng ở khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương, đặc biệt ở các nước có nền kinh tế đang phát triển. Ở hầu hết các nước

phương Tây, tỷ lệ mắc IBS là khoảng 20% trong khi đó ở châu Á, tỷ lệ này thay đổi
từ 2,9% đến 15,6% (Liu, Xiao, Zhang, & Yao, 2014). Còn ở châu Âu và Bắc Mỹ, tỷ
lệ này ước tính khoảng 10-15%. Ở Anh quốc, tỷ lệ IBS chiếm 10-22% dân số và có


6

xu hướng ngày càng tăng, trong đó tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao gấp 2 lần nam giới
(Gastroenterology, 2006). Một nghiên cứu từ Venezuala cũng cho thấy sự khác biệt
về giới tính tương tự, trong 16,8% người mắc bệnh thì có 81,6% là phụ nữ và chỉ có
18,4% là nam giới (Veitia G, 2013). Theo nghiên cứu của Agarwal, et al (2011)
(Agarwal & Spiegel, 2011), những người dưới 50 tuổi dễ mắc bệnh hơn những lớn
tuổi hơn. Theo S.H. Kang (2011), IBS chiếm khoảng 28% những bệnh đường tiêu
hóa và 12% trong những chăm sóc lâm sàng đầu tiên (Kang et al., 2011).
Hội chứng ruột kích thích là bệnh gây ra do sự kết hợp của 3 cơ chế: yếu tố
tâm lý xã hội, thay đổi tính di động của ruột và/hoặc tăng sự nhạy cảm của ruột.
Căng thẳng tâm lý và thể chất làm tăng sự co thắt đại tràng đưa đến các biểu hiện về
triệu chứng của bệnh. Phương pháp chuẩn đoán lần đầu tiên được Maning và cộng
sự công bố vào năm 1978 (Manning, Thompson, Heaton, & Morris, 1978). Sau đó
tiêu chuẩn chẩn đoán được sửa đổi bổ sung qua thời gian, bao gồm tiêu chuẩn
ROME I, ROME II (Spiller, 2000) và gần nhất và đang được sử dụng rộng rãi trên
toàn thế giới là tiêu chuẩn ROME III được công bố vào năm 2006 (Thompson,
Drossman, Talley, Walker, & Whitehead III, 2006). Gần đây nhất tiêu chuẩn
ROME IV đã được xây dựng bởi Brian E. Lacy năm 2016 (Lacy, 2016). Tuy nhiên
trên lâm sàng, tiêu chuẩn ROME III vẫn là tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến nhất.
Tiêu chuẩn ROME III nói rằng bệnh nhân có triệu chứng đau bụng hoặc hoặc khó
chịu xảy ra thường xuyên ít nhất 3 ngày/tháng trong vòng ít nhất 3 tháng, có xuất
hiện ít nhất 2 tình trạng sau: cải thiện tình trạng sau khi đi vệ sinh; sự khỏi phát liên
quan đến thay đổi số lần đjai tiện; sự khởi phát liên quan đến thay đổi hình dạng
phân được. Ngoài ra, bệnh nhân không có tổn thương thực thể đường tiêu hóa. Các

yếu tố trên gộp lại có thể chẩn đoán bệnh nhân mắc IBS.


7

Bảng 2.1.1 Tóm tắt tiêu chuẩn chẩn đoán dùng để xác định IBS
Tiêu chuẩn chẩn đoán

Triệu chứng, dấu hiện và nghiên cứu cấp độ phòng thí
nghiệm trong tiêu chuẩn

Maning (1978)

IBS được định nghĩa là xuất hiện các triệu chứng dưới
đây, tuy nhiên thời gian xuất hiện triệu chứng và số
lượng triệu chứng cần có để chẩn đoán bệnh không được
đề cập trong bài báo. Tuy nhiên, ngưỡng từ 3 triệu chứng
được sử dụng nhiều nhất.

Kruis (1984)

IBS được xác định bởi mô hình hồi quy logistic, các triệu
chứng cần xuất hiện và lặp đi lặp lại trong hơn 2 năm.

Rome I (1990)

Đau bụng hoặc khó chịu nhẹ khi đi vệ sinh, hoặc kết hợp
với sự thay đổi về tần số phân và sự nhất quán về hình
dạng phân. Cộng với ít nhất 2 triệu chứng sau đây trong
ít nhất 25% các trường hợp hoặc 25% số ngày trong 3

tháng:
Thay đổi tần số phân
Hình dạng phân bị thay đổi
Thay đổi trạng thái phân
Sự xuất hiện của chất nhầy trong phân
Đầy hơi hoặc căng thẳng

Rome II (1999)

Đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng có hai trong ba triệu
chứng dưới đây trong 12 tuần (không cần phải liên tục)
trong một năm qua:

Rome III (2006)

-

- Nhẹ nhõm khi đi vệ sinh

-

- Khởi phát liên quan đến sự thay đổi tần suất phân

-

- Khởi phát liên quan đến sự thay đổi hình dạng phân
Đau bụng hoặc khó chịu xảy ra thường xuyên ít nhất 3
ngày/tháng trong vòng ít nhất 3 tháng, có xuất hiện ít
nhất 2 tình trạng sau:



8

- Cải thiện tình trạng sau khi đi vệ sinh
- Sự khởi phát liên quan đến thay đổi số lần đại tiện
- Sự khởi phát liên quan đến thay đổi hình dạng phân
Rome IV (2016)

Tình trạng đau bụng xảy ra thường xuyên, trung bình ít
nhất 1 ngày/tuần trong 3 tháng qua, liên quan đến hai
hoặc nhiều tiêu chí sau:
- Liên quan đến việc đi tiêu
- Liên quan đến sự thay đổi tần số đi tiêu
- Liên quan đến sự thay đổi về hình thức (hình dạng)
của phân

Dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán ROME III, IBS được chia thành 3 nhóm bệnh
nhân: (1) IBS với triệu chứng táo bón là chủ yếu (IBS-C); (2) IBS với triệu chứng
tiêu chảy là chủ yếu (IBS-D); (3) IBS hỗn hợp với cả 2 triệu chứng tiêu chảy và táo
bón (IBS-M). Tùy thuộc vào từng loại IBS mà cách biểu hiện của mỗi bệnh nhân có
thể khác nhau theo thời gian. Dựa trên các báo cáo ca lâm sàng thì các triệu chứng
như đau bụng, căng thẳng, đau cơ, sự cấp bách để đi tiêu, đầy hơi hoặc cảm giác ốm
nặng là các biểu hiện phổ biến của bệnh. Sự phức tạp và đa dạng trong triệu chứng
của IBS làm cho việc điều trị trở nên khó khăn, mặc dù đã có những đánh giá và
hướng dẫn điều trị IBS để làm giảm tối đa các triệu chứng bệnh. (Lekha Saha,
2014)
Vì biểu hiện đặc điểm ở mỗi bệnh nhân khác nhau nên mối quan hệ khăn khít
giữa bác sĩ và bệnh nhân để bác sĩ dễ dàng tiếp cận, nhìn nhận đặc điểm bệnh lý của
bệnh nhân góp phần điều trị hiệu quả và đạt được kết quả như kỳ vọng (Occhipinti
& Smith, 2012). Nhiều bệnh nhân mắc IBS đã phải điều trị y khoa trong nhiều năm

với các chẩn đoán khác nhau vì thiếu sự quan tâm hoặc bị thất vọng sâu sắc bởi các
bác sĩ điều trị. Có thể đó là một sự kỳ thị của chính bệnh nhân tạo ra, đây được xem
là một thực thể bệnh tâm thần, hoặc do thiếu hụt các tiêu chuẩn chẩn đoán trên lâm
sàng. Một vài nghiên cứu y khoa đã hỗ trợ làm gia tăng sự tự tin của bệnh nhân


9

thông qua việ lắng nghe bệnh nhân, giải thích chi tiết cho bệnh nhân về sinh lý
bệnh, các biểu hiện tự nhiên của bệnh, cách quản lý bệnh và tiên lượng của bệnh
(Owens, Nelson, & Talley, 1995). Việc điều trị IBS, cần kết hợp nhiều yếu tố từ
biện pháp không dùng thuốc đến biện pháp dùng thuốc với mục tiêu hạn chế số lần,
thời gian xảy ra triệu chứng đối với bệnh nhân. Biện pháp điều trị không dùng thuốc
như tập thể dục, thay đổi chế độ dinh dưỡng, điều trị tâm lý như thôi mien được đưa
ra trong nhiều nghiên cứu. Cụ thể việc thay đổi chế độ dinh dưỡng được quan tâm
nhiều và hướng dẫn mới nhất về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân IBS được công
bố năm 2016 (McKenzie et al., 2016).
1.2 Cơ sỡ lý thuyết về kinh tế học của IBS
Để ước tính các yếu tố quyết định đến IBS, nghiên cứu áp dụng lý thuyết của
Becker (1981) và lý thuyết của Grossman (1972). Theo Grossman (1972), vốn sức
khoẻ là một thành tố của vốn con người. Sức khoẻ được mỗi cá nhân yêu cầu vì sức
khoẻ tham gia trực tiếp vào hàm lợi ích của mỗi cá nhân, nhưng cũng vì sức khoẻ
xác định tổng thời gian có được dành cho những hoạt động thị trường và phi thị
trường. Mỗi cá nhân thừa hưởng một kho sức khoẻ ban đầu mất giá trị với thời gian
nhưng có thể được tăng lên bằng việc đầu tư, sử dụng những dịch vụ chăm sóc y tế
và thời gian dành cho sức khoẻ. Giáo dục làm tăng năng suất của đầu tư phi hàng
hoá về sức khoẻ. Mô hình của Becker (1981) giả định rằng tình trạng bệnh đối với
mỗi cá thể khác nhau không phải là độc lập vì các yếu tố không quan sát được.
Tương tự, các đặc điểm cộng đồng không được quan tâm, chẳng hạn như vùng
miền, hành vi, và hiện trạng về kinh tế xã hội – một trong những nhân tố quan trọng

thể hiện khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chế độ điều kiện cung cấp môi trường
sống cho đối tượng tham gia nghiên cứu, có thể ảnh hưởng đến bệnh. Do đó, mô
hình được thể hiện như sau (Becker, 1981) (Grossman, 1972)
Hi = h(x1, x2, x3,, π)
Trong đó: x1: Các đặc tính của đối tượng tham gia nghiên cứu như tuổi, giới
tính, cân nặng lúc mới sinh


10

x2: Hành vi của đối tượng tham gia nghiên cứu
x3: Đặc tính kinh tế xã hội (hay nói cách khác là khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế và chế độ điều kiện cung cấp môi trường sống cho đối tượng tham gia
nghiên cứu)
µ: Sai số không quan sát được và giả định là không liên quan đến biến
x
(ví dụ: di truyền)
2. Lượt khảo các nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu của Rajaa Chatila (2017) (Chatila et al., 2017) về tỷ lệ lưu hành
IBS, các yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh trong cộng đồng người trưởng thành
tại Lebanon. Dữ liệu được thu thập tại các ngân hàng ở Lebanon thông qua bảng
câu hỏi về các yếu tố kinh tế xã hội hành vi liên quan đến IBS và câu hỏi chẩn đoán
IBS theo tiêu chuẩn ROME III. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê Chisquare và hồi quy logistic để xác định yếu tố liên quan và xu hướng tác động của
các yếu tố đến IBS. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ IBS trong mẫu nghiên cứu
theo tiêu chuẩn ROME III là 20,1%. Người dưới 30 tuổi, phụ nữ, người hút thuốc
lá, uống rượu có liên quan đáng kể đến sự phổ biến của IBS. Phụ nữ có nguy cơ
mắc IBS cao hơn 1,67 lần so với nam giới. Người uống rượu có nguy cơ cao gấp
đôi so với người không uống rượu.
Một nghiên cứu khác tại Lebanon của tác giả Christy Costanian (2015)
(Costanian et al., 2015) khảo sát tỷ lệ mắc IBS và các yếu tố tác động đến bệnh

trong cộng đồng sinh viên Lebanon. Nghiên cứu cắt ngang này được tiến hành tại 5
trường đại học lớn ở Greater Beirut và vùng ngoại ô. Trong thời gian 4 tháng nghiên
cứu đã thu thập được số liệu của 813 sinh viên tuổi từ 18 trở lên thông qua việc
hoàn tất bảng câu hỏi về dân số, nhân khẩu học, sức khỏe và lối sống liên quan đến
bệnh cùng với bảng câu hỏi chẩn đoán bệnh dựa theo tiêu chuẩn ROME III. Nghiên
cứu sử dụng hồi quy logistic để đo lường các yếu tố nguy cơ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ IBS chung là 20% trong cộng đồng sinh viên đại học. Phụ nữ có tỷ lệ
bệnh cao hơn nam giới, những sinh viên sống trong ký túc xá của trường hoặc sống
trong khu nhà riêng có nhiều khả năng IBS cao hơn so với sinh viên sống chung nhà


11

với gia đình. Phân tích đa biến cho kết quả những người có mức thu nhập gia đình
tương đối cao có khả năng bị IBS cao gấp 6 lần so với những nhóm đối tượng khác.
Nghiên cứu cắt ngang của Naeem và cộng sự năm 2012 (Naeem et al., 2012) trong
cộng đồng sinh viên Y tại Karachi, Pakistan cho kết quả độ tuổi, sự lo lắng có tương
quan đến IBS.
Nghiên cứu của Buscail và cộng sự năm 2017 (Buscail et al., 2017), sử dụng
kiểm định chi-square để tìm mối tương quan giữa các yếu tố tác động và IBS. Dân
số nghiên cứu được lấy từ nghiên cứu Nutrinet – Santé, một nghiên cứu với quy mô
lớn liên quan đến dinh dưỡng và sức khỏe với cỡ mẫu 44.350 đối tượng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các yếu tố giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hút thuốc
lá có tương quan với IBS (P-value < 0,05)
Một nghiên cứu khác cũng trong cộng đồng sinh viên tại trường đại học King
Abdulaziz, Jeddah. (N. K. R. Ibrahim, Battarjee, & Almehmadi, 2013) Với thiết kế
nghiên cứu cắt ngang mô tả và cở mẫu là 597 sinh viên y khoa, nghiên cứu cho thấy
sự phổ biến của nữ giới (41,8%) cao hơn so với nam giới (22%). IBS cũng cao hơn
đáng kể trong số sinh viên độ tuổi từ 22 trở lên (X2 = 10,3; p < 0,001). Kết quả cũng
cho thấy sinh viên kết hôn (40,2%) có tỷ lệ hiện nhiễm IBS cao hơn những người

độc thân (30,9%) tuy nhiên không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sinh
viên có hoạt động thể chất (tập thể dục) có tỷ lệ IBS thấp hơn đáng kể so với các
nhóm khác (OR=0.59; 95% CI: 0.42-0.85), béo phì và những sinh viên ngủ ít hơn
8h mỗi ngày có tần suất mắc IBS cao hơn các nhóm khác.
Trong một nghiên cứu của Mansouri năm 2017, tập trung vào các yếu tố kinh
tế, xã hội có tác động đến IBS. Dữ liệu nghiên cứu từ 1.850 đối tượng từ 15 tuổi trở
lên từ Kish Island (Iran). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 21,67% đối tượng mắc
IBS. Dùng mô hình hồi quy logistic đa biến cho kết quả các biến tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, sự lo âu và tình trạng sức khỏe yếu kém là
các yếu tố tác động đến IBS. Tỷ lệ và nguy cơ mắc IBS cao hơn ở những người có
trình độ học vấn cao so với những người có trình độ học vấn thấp. Điều này cũng
tương tự như kết quả nghiên cứu của Ibrahim năm 2016 (N. K. Ibrahim et al.,
2016), mức độ phổ biến của IBS trong các y tá có trình độ đại học trở lên cao hơn


12

nhóm còn lại. Kết quả của Mansouri cũng cho thấy tỷ lệ IBS cao hơn ở những
người thất nghiệp, đối tượng trong độ tuổi từ 26-50, đã ly dị, những người hay lo
lắng và có trình độ học vấn từ trung học trở lên. Một nghiên cứu khác của
Modabbernia cũng tại một tỉnh ở Iran, cho kết quả tỷ lệ mắc IBS cao hơn ở nhóm
đối tượng thất nghiệp. Trong một nghiên cứu về tác động của khủng hoảng kinh tế
liên quan đến tình trạng thất nghiệp và sức khỏe. Tác giả đưa ra nhận định thất
nghiệp và mất nguồn thu nhập có thể dẫn đến sụt cân và gia tăng các hành vi có
nguy cơ gây hại cho sức khỏe như uống rượu bia, hút thuốc lá nhiều hơn, giảm hoạt
động thể chất. Thất nghiệp còn làm giảm sức khỏe tâm thần với nhiều nguyên do
như: mất lòng tự trọng, bi quan về tương lai (Urbanos-Garrido & Lopez-Valcarcel,
2015). Những yếu tốt vừa kể trên đều là những nhân tố làm tăng nguy cơ mắc IBS ở
nhiều nghiên cứu trên thế giới.
Nghiên cứu của Chowdhury năm 2018 nhằm đánh giá các yếu tố lối sống và

kinh tế xã hội tác động đến phân nhóm IBS. Trong nghiên cứu này, độ tuổi trung
bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 32,3 (±10,32) tuổi và đa số người trả lời
được kết luận mắc IBS là trong độ tuổi từ 20 đến 29 tuổi (43,3%). Kết quả này phù
hợp với 1 nghiên cứu tương tự tại Banglades (Perveen, Hasan, Masud, Bhuiyan, &
Rahman, 2009). Nghiên cứu đã đề cập tuổi trung bình của bệnh nhân IBS là 32,18
(±12,98) và đa số các trường hợp IBS nằm trong nhóm tuổi 15 – 44 tuổi. Farzaneh
và cộng sự cũng tìm thấy tuổi trung bình của bệnh nhân IBS là 33,9 (± 11,8) trong
nghiên cứu của họ (Farzaneh, Ghobakhlou, Moghimi-Dehkordi, Naderi, & Fadai,
2012). Nghiên cứu tiếp theo về IBS đề cập đến tuổi tác là nghiên cứu của
(Mansouri, Rarani, Fallahi, & Alvandi, 2017) Kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ mắc
IBS ở nhóm 26-50 tuổi và nhóm trên 50 tuổi cao hơn nhóm 15-25 tuổi. Trong một
nghiên cứu khác, Ibrahim và cộng sự (N. K. Ibrahim et al., 2016) nguy cơ mắc IBS
cao hơn ở những người trên 30 tuổi so với nhóm từ 30 tuổi trở xuống. Một số
nghiên cứu khác cũng cho kết quả về sự tương quan của IBS với tuổi tác: Costanian
và cộng sự đã trình bày một kết quả với OR=1,89 giữa nhóm 18-22 tuổi mắc IBS so
với nhóm trên 22 tuổi (Costanian et al., 2015); Siah và cộng sự cho kết quả quan sát
tỷ lệ IBS cao nhất trong nhóm từ 21-30 tuổi và có xu hướng giảm nguy cơ mắc IBS


13

ở nhóm trên 60 tuổi. Trái ngược với các kết luận trên, nghiên cứu của Qureshi cho
kết luận không có mối liên quan gì giữa tuổi tác và IBS (Qureshi et al., 2016). Một
nghiên cứu khác của Ligaarden, với biến tuổi là biến liên tục, cho kết quả có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ tuổi trung bình giữa nhóm mắc IBS và nhóm
không mắc IBS (Ligaarden, Lydersen, & Farup, 2012). Tuy nhiên lại không có xu
hướng tác động cụ thể khi mô hình hồi quy đa biến của nghiên cứu cho kết quả mối
liên quan giữa biến tuổi và IBS không có ý nghĩa thống kê.
Tác động chính xác của giới về tỷ lệ mắc của IBS chưa rõ ràng, một vài nghiên
cứu đưa ra sự khác biệt về tỷ lệ hiện mắc trong sinh viên y khoa giữa nam và nữ. Ví

dụ, một nghiên cứu báo cáo rằng phụ nữ có tần suất IBS cao hơn nam giới với tỷ lệ
2:1 (Wells, Roth, McWilliam, Thompson, & Chande, 2012). Một nghiên cứu khác
được tiến hành tại Pakistan với 360 sinh viên y khoa đã phát hiện ra rằng phụ nữ có
sự gia tăng đáng kể về IBS khi so sánh với các bạn của mình (Naeem et al., 2012).
Ngoài ra, một nghiên cứu của Ấn Độ trong số các sinh viên y khoa đã báo cáo rằng
phụ nữ có liên quan đến tỷ lệ IBS cao hơn (Basandra & Bajaj, 2014). Các nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ hiện mắc IBS cao hơn trong số các nữ sinh viên liên quan đến sự
thiên vị giới tính của căn bệnh với đặc điểm xã hội và hành vi chăm sóc sức khoẻ
của họ. Ngoài ra, thêm các triệu chứng IBS cho những phiền toái gặp phải trong chu
kỳ kinh nguyệt cũng có thể giải thích số phụ nữ mắc chứng IBS cao hơn
(Triadafilopoulos, Finlayson, & Grellet, 1998). Mặc khác, các nghiên cứu cho thấy
tỉ lệ mắc IBS cao hơn ở nam giới đề cập đến hàng rào văn hoá là yếu tố có thể giới
hạn sinh viên nữ báo cáo căn bệnh này (Jafri, Yakoob, Jafri, Islam, & Ali, 2005)
Sự chênh lệch ở tỷ lệ mắc IBS cũng được thể hiện qua tình trạng hôn nhân của
đối tượng tham gia nghiên cứu trong nghiên cứu của Mansouri (Mansouri et al.,
2017). Nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc IBS cao hơn ở nhóm đối tượng đã ly dị và
độc thân so với đối tượng đã kết hôn. Kết quả cũng tương đồng với một nghiên cứu
khác (Ahmed, Mohamed, Sliem, & Eldein, 2011). Theo Ahmed, nguy cơ mắc IBS
cao hơn ở nhóm độc thân và li dị có thể là do yếu tố trách nhiệm và áp lực trong
nhóm này gánh chịu cao hơn nhóm đã lập gia đình.


14

Một nghiên cứu về tỷ lệ mắc IBS ở thành thị và nông thôn nước Ý (Usai et al.,
2010). Nghiên cứu gồm 950 đối tượng cho mỗi nhóm ở thành thị và nông thôn, các
đối tượng sẽ được chọn ngẫu nhiên và trả lời một bộ câu hỏi liên quan đến điều kiện
kinh tế xã hội và bảng câu hỏi theo tiêu chuẩn ROME II để chẩn IBS. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc IBS cao hơn hẳn ở thành thị so với nông thôn có ý
nghĩa thống kê. Đây là một nghiên cứu nền tảng và có nhiều ý nghĩa cho các nghiên

cứu khác, làm tiền để để đánh giá sự khác biệt có thể có về tần suất IBS khi điều
kiện sống, sinh hoạt và chế độ ăn uống khác nhau. Các nghiên cứu dân số trước đây
ở Malaysia, sử dụng tiêu chí chẩn đoán (Rome II) đã cho thấy sự khác biệt đáng kể
về tỷ lệ rối loạn tiêu hóa không được điều trị giữa các cộng đồng nông thôn và
thành thị (Mahadeva, Yadav, Everett, & Goh, 2011).
Hút thuốc lá được xem là một trong những yếu tố làm tăng tỷ lệ mắc IBS. Do
vậy, có nhiều nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về vấn đề này, kết quả nghiên cứu
cũng đưa ra 2 ý kiến trái chiều, hút thuốc lá có và không có tương quan với tỷ lệ
mắc IBS. Theo nhận định của Laura Sirri và cộng sự trong bài nghiên cứu tổng
quan hệ thống về hút thuốc lá và IBS (Sirri, Grandi, & Tossani, 2017). Ông đưa ra
nhận định, việc các nghiên cứu có kết quả trái chiều nhau, sự thiếu sót khác nhau
trong mỗi bài nghiên cứu có thể cản trở tính tổng quát và sự so sánh các giả thuyết
trong bài nghiên cứu. Việc nhất quán trong tuyển dụng bệnh nhân trong các nghiên
cứu lâm sàng, đặc biệt là vấn đề chăm sóc sức khỏe ban đầu là cần thiết để đánh giá
vai trò của hút thuốc lá đối với IBS. Các bài nghiên cứu liên quan giữa hút thuốc lá
và IBS cụ thể trong bảng dưới đây:


15

Bảng 2.1 Các nghiên cứu tác động giữa hút thuốc lá và IBS
Nghiên cứu

Quốc gia

Thiết kế NC

Cỡ mẫu

Kết quả


(Farzaneh et al.,

Iran

NC cắt ngang

195 phụ nữ (49%,

Hút thuốc lá có tác động đến IBS

2012)

n=95 mắc IBS và 51% trong nhóm đối tượng là phụ nữ
thuộc nhóm không

(OR=6,19, 95%CI[1,03;37,19], p =

mắc bệnh)

0,04)

122 nam giới (47,5%,

Hút thuốc không có tác động đến IBS

n=58 mắc IBS và

trong nhóm nam giới (OR = 1,52; 95%


52,5% không mắc

CI [0.54, 4.23])

bệnh)
Số liệu lấy từ phòng
khám tiêu hóa
(Jung et al., 2014)

Hàn Quốc

NC cắt ngang

102 bệnh nhân sau khi

Thời điểm khảo sát (OR D 0.80, 95%

nằm viện trung bình

CI[0.03, 23.47]), thời điểm trước đó

34 tháng do viêm ruột

(OR D 3.36, 95% CI [0.08, 94.44] hút

thừa cấp tính (12,7%,

thuốc lá không có liên quan chặt với

n=13 mắc IBS)


IBS


16

(Y. Y. Lee, Waid,

221 đối tượng từ cộng

Hút thuốc lá không có tác động tới

Tan, Chua, &

đồng (10.9%, n = 24,

IBS

Whitehead, 2012)

mắc IBS)

(S. P. Lee et al.,

Malaysia

Hàn Quốc

NC cắt ngang


NC cắt ngang

2015)

20.758 đối tượng

Hút thuốc có tác động đến IBS (OR =

thông qua kiểm tra

1.15, 95% CI [1.06,1.26], p = 0.001)

sức khỏe (26.8%, n =
5,566, mắc IBS)
(Nam, Kim, Ryu, &

Hàn Quốc

NC cắt ngang

Park, 2010)

4.296 đối tượng trong

Hút thuốc lá có tác động đến IBS (OR

chương trình tầm soát

= 1.31, 95% CI [1.00,1.71], p = 0.05)


sức khỏe 4,296 (9.1%,
n = 393, mắc IBS)
(Hsu et al., 2015)

Đài Loan

NC cắt ngang

806 bệnh nhân trong

Hút thuốc lá không có tác động đến

nhóm kiểm tra sức

IBS (OR = 1.18, 95%CI [0.54, 2.61])

khỏe (9.8%, n = 79,
mắc IBS)
(Roth, Gustafsson,

Thụy Điển

NC cắt ngang

131 phụ nữ sinh thiết

Tại thời điểm khảo sát, hút thuốc lá có

Jeppsson, Manjer, &


tìm vi khuẩn đại tràng

liên quan đáng kể đến IBS (OR =

Ohlsson, 2014)

điều trị ngoại trú tại

4.24, 95%CI [1.92, 9.32], p < 0.05).


×