Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.13 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẶNG THỊ TRIỀU

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 1: GS.TS VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 2: TS. TRẦN THỊ BÍCH HẠNH

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 02 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam thời gian qua đã đạt được những thành tích
đáng khích lệ. Để phát huy được tác dụng tích cực đối với đời sống
KT-XH thì cần phải thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh, đặc biệt là phải đẩy mạnh công tác phòng,
chống gian lận thuế nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của luật
thuế, góp phần tăng thu NS cho thành phố. Qua tìm hiểu công tác
thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam tôi xin
chọn đề tài “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.” Đề tài tập trung phân tích
thực trạng quản lý thu thuế từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân của những bất cập còn tồn tại, đề xuất hướng giải quyết và một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu thuế đối với hộ kinh
doanh nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong thực tiễn quản lý.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tổng hợp những cơ sở lý luận, cơ sở kinh nghiệm và
cơ sở thực tiễn liên quan đến công tác QLTT đối với HKD. Phân tích
thực trạng QLTT đối với HKD trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh
Quảng Nam chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại; khảo sát ý kiến của HKD, đánh giá sự hài lòng, mức
độ tuân thủ thuế của HKD. Sau đó đề xuất gải pháp nhằm tăng cường
công tác QLTT phù hợp với đặc thù của địa bàn.
Để đạt được những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra:
Đã có những công trình nghiên cứu nào liên quan đến phạm vi
nghiên cứu của đề tài? Luận văn tiếp cận nghiên cứu theo hướng

nào? QLTT bao gồm những gì? Thực trạng công tác QLTT đối với


2
HKD trên địa bàn thành phố Tam Kỳ có những đặc điểm, khó khăn,
hạn chế, nguyên nhân nào? Tăng cường công tác QLTT đối với
HKD theo quan điểm, định hướng nào? Các giải pháp nhằm tăng
cường công tác QLTT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng
Nam?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLTT đối với HKD
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng
Nam. Thời gian: từ năm 2013 đến năm 2017.
4. Nguồn dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo thống kê, kế toán
thuế, báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục thuế thành phố Tam
Kỳ tỉnh Quảng Nam.
- Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát ý kiến của 50 HKD bằng bảng câu
hỏi gồm các nội dung liên quan để khảo sát về sự hiểu biết chính
sách thuế, nhu cầu giải đáp vướng mắc về thuế và thái độ phục vụ
của cơ quan thuế; Phỏng vấn có định hướng: phỏng vấn trực tiếp cán
bộ Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để giải quyết các vấn đề
nghiên cứu trên quan điểm phát triển và toàn diện với các cách tiếp
cận vĩ mô, tiếp cận lịch sử và tiếp cận hệ thống.
Công cụ phân tích: Trên cơ sở các dữ liệu đã được thu thập và
xử lý, tổng hợp, đề tài sử dụng các công cụ phân tích thống kê kinh

tế để đánh giá thực trạng công tác QLTT; phân tích nhân tố ảnh
hưởng đến QLTT. Cụ thể, đề tài sử dụng các công cụ phân tổ thống


3
kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp
với mục đích nghiên cứu. Trong phân tích, đề tài sử dụng các công
cụ so sánh, đánh giá sự tương quan giữa các số liệu, sử dùng đồ thị,
biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa học về các
nội dung nghiên cứu. Để hỗ trợ các đánh giá, đề tài sử dụng phương
pháp chuyên gia thông qua hỏi ý kiến cán bộ thuế để đưa ra một cách
xác đáng, có căn cứ khoa học, từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp
có sức thuyết phục, có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của địa
bàn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH

1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ HỘ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm, chức năng và phân loại thuế
a.

Khái niệm về thuế

b.

Chức năng của thuế

c.

Phân loại thuế

- Phân loại theo khả năng chuyển giao thuế: có thuế trực thu và
thuế gián thu
- Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế.
1.1.2
a.

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh

Khái niệm về hộ kinh doanh

HKD là tất cả các hộ SXKD chưa đủ điều kiện thành lập DN,
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải,
khai thác tài nguyên, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh thương nghiệp,
ăn uống, phục vụ sữa chữa và các dịch vụ khác có doanh số bán hàng
theo quy định của BTC đối với từng ngành nghề cụ thể”
b.


Đặc điểm của hộ kinh doanh

HKD được biết đến là một thành phần kinh tế năng động, hoạt
động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. HKD có những đặc điểm
riêng và đây được xem như những thách thức, khó khăn cho công tác
QLTT hơn là thuận lợi. Môi trường hoạt động và đặc điểm của HKD
về qui mô, tính phức tạp trong giao dịch kinh doanh, đa ngành nghề
kinh doanh, mức độ hiểu biết về thuế, thời gian hoạt động
SXKD…là những yếu tố có tác động đến biện pháp QLTT.
c. Vai trò của hộ kinh doanh
- HKD tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần


5
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo..
- HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm
năng, sức sáng tạo trong dân, thúc đảy sản xuất phát triển.
- HKD góp phần thúc đẩy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động ở nông thôn.
- HKD hoạt động khắp các địa bàn, là mạng lưới phân phối lưu
thông, hàng hóa về tận những vùng sâu, vùng xa góp phần cân đối
thương mại và phát triển kinh tế địa phương.
1.2 QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.2 .1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu và sự cần thiết của quản
lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
a. Khái niệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
Quản lý thu thuế nói chung và QLTT đối với HKD nói riêng là
hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuê (NNT) chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào

NSNN theo quy định của pháp luật về thuế mà ĐTNT ở đây tác giả
muốn đề cập đến là HKD.
b. Mục đích, yêu cầu của quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh
* Mục đích công tác quản lý thu thuế đối với HKD
*Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với HKD:
c. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
1.2.2 Các sắc thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh
Theo quy định của luật thuế, hiện nay HKD nộp 03 loại thuế
phổ biến: Thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN. Ngoài ra, HKD
phải nộp thuế TTĐB, thuế tài nguyên nếu hoạt động ở các lĩnh vực
chịu thuế. Chính sách thuế đơn giản, hợp lý, rõ ràng tạo điều kiện
cho cơ quan thuế dễ dàng thực hiện QLTT, HKD hiểu rõ, chấp hành


6
đúng. Ngược lại, chính sách thuế phức tạp, không đồng bộ làm giảm
hiệu quả, hiệu lực trong công tác QLTT, tổ chức thực hiện gặp nhiều
trở ngại, tốn kém, làm giảm tinh thần chấp hành luật thuế của NNT.
a. Thuế môn bài
Bảng 1.1. Qui định về thu nhập, bậc và mức thuế môn bài.
Bậc

Thu nhập bình quân 1

Mức thuế MB

MB

tháng (đồng)


(đồng)

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000


100.000

6

=< 300.000

50.000
Nguồn: Thông tư số 96/2002/TT-BTC

b.Thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ đối với
HKD thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán, có cơ sở để xác định GTGT
đầu ra, đầu vào.
c.Thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập
chịu thuế
trong kỳ

Tỷ lệ thu nhập

Doanh thu
=

do CQT ấn
định

x

chịu thuế trên

doanh thu

1.2.3 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
Quản lý thuế nói chung và QLTT đối với HKD nói riêng đều
phải thực hiện theo các nội dung qui định trong Luật quản lý thuế.
Theo điều 3, Luật quản lý thuế có 08 nội dung QLT, được phân
thành 03 nhóm:
Nhóm 1 - Quản lý các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các


7
điều kiện cho NNT thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy
đủ, đúng hạn.
Nhóm 2 - Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế bao gồm: Quản
lý thông tin về NNT, kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3 - Các chế tài đảm bảo các chính sách thuế được thực
thi có hiệu lực, hiệu quả bao gồm các nội dung: cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Bên cạnh đó cơ quan thuế còn có các hoạt động hỗ trợ QLTT
như: (1) Lập dự toán thu thuế, (2) Tổ chức bộ máy, quản lý các
nguồn lực, (3) Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế [7].
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác thu thuế đối với
hộ kinh doanh
Trong qua trình cải cách, hiện đại hóa công tác QLTT, cơ quan
thuế phải xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá kết quả QLTT đồng thời
phải luôn xem xét lại các chỉ tiêu đó để cũng cố hoạt động của mình.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả này luôn hướng theo các nội dung
QLTT, có khả năng đánh giá toàn diện hoạt động của hệ thống
QLTT.

- Kết quả thực hiện dự toán thu thuế
- Quản lý người nộp thuế, doanh thu, thu nhập chịu thuế
- Chỉ tiêu nợ đọng thuế
- Chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra thuế
- Chỉ tiêu thể hiện sự hài lòng của NNT
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.3.1 Nhân tố thuộc về chính sách, cơ chế và môi trƣờng
quản lý thu thuế


8
a. Hệ thống chính sách thuế
b. Cơ chế quản lý thuế
c. Môi trường quản lý thu thuế
1.3.2 Nhân tố thuộc về cơ quan thuế
1.3.3 Nhân tố thuộc về hộ kinh doanh
1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU THUẾ
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số địa phƣơng
trong nƣớc và một số quốc gia
a. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
b. Kinh nghiệm của một số quốc gia
1.4.2 Những bài học kinh nghiệm về QLTT đối với HKD
CHƢƠNG 2
THỰC TRANG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM
2.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLTT ĐỐI
VỚI HKD TRÊN ĐỊA THÀNH THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH
QUẢNG NAM

2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam
a. Đặc điểm tự nhiên
b. Tình hình kinh tế - xã hội
* Tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2013-2017, tốc độ tăng trưởng GDP của thành
phố đạt khá, tăng bình quân 11,5%/năm. GDP bình quân đầu người
năm 2014 là 2.106 USD/người/năm, đến năm 2015 thu nhập bình
quân đầu người đã tăng lên 2.305 USD/người/năm. Gía trị tổng sản


9
phẩm tăng đều qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2013 - 2017 là 29,24 %/ năm.
Năm 2013 giá trị tổng sản phẩm là 9.005 tỷ đồng, tăng lên
16.512 tỷ đồng năm 2017. Tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm
qua có sự biến động không đáng kể, năm 2014 là 13,14% nhưng đến
năm 2015 tăng lên 16,53%, qua năm 2017 tốc độ tăng trưởng có sự
biến đổi lớn là 17,93%. Tổng thu ngân sách và tổng chi ngân sách
trên địa bàn lại tăng lên. Tổng thu ngân sách những năm gần nhất
biến động như sau: 2016 là 1.087 tỷ đồng tăng lên 1.329 tỷ đồng năm
2017 (+ 242 tỷ đồng), tổng chi ngân sách cũng được cân đối phù hợp
với tình hình của địa phương, tạo sự ổn định cho ngân sách, tác động
tích cực đến sự phát triển của thành phố.
Về cơ cấu chuyển dịch kinh tế, thành phố Tam Kỳ đang chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá trị ngành thương mại, dịch vụ và
công nghiệp trong khi tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản tuy giảm
dần qua các năm nhưng chiếm tỷ trọng khá nhỏ. ta thấy tỷ trọng
ngành thương mại và dịch vụ chiếm tỷ lệ khá cao và biến động
không đều qua các năm, năm 2013 chiếm 71,66% đến năm 2016

chiếm 72,15% và biến đổi giảm đột ngột vào năm 2017 xuống còn
71,2% trong nền kinh tế; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
24,89% năm 2013 và tăng lên 26,53% vào năm 2017, trong khi đó tỷ
trọng ngành nông - lâm - thủy sản chỉ chiếm 3,4% năm 2013 và giảm
xuống 2,27% vào năm 2017.
2.1.2 Tình hình hoạt động của HKD trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
a. Đặc điểm của HKD trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam.
Địa bàn thành phố Tam Kỳ gồm 13 đơn vị hành chính là: 9


10
phường gồm An Mỹ, An Phú, An Sơn, An Xuân, Hòa Hương, Hòa
Thuận, Phước Hòa, Tân Thạnh, Trường Xuân và 4 xã gồm Tam
Ngọc, Tam Phú, Tam Thăng, Tam Thanh. Với tổng diện tích đất tự
nhiên là 100,26 km2.
b. Quy mô phát triển của HKD trên địa bàn thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2017, toàn thành phố trên
13.000 HKD. Với sự phát triển mạnh cả về số lượng và qui mô, thời
gian gần đây, HKD đã góp một phần đáng kể vào tổng thu NSNN
trên địa bàn, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao
động, là khởi đầu cho sự ra đời của nhiều doanh nghiệp, công ty lớn
hoạt động trong địa bàn, qua đó góp phần thúc đẩy kinh tế địa
phương ngày càng phát triển.
Qua số liệu bảng 2.6 cho thấy HKD trên địa bàn thành phố Tam
Kỳ tập trung chủ yếu vào các ngành nghề thương mại - dịch vụ vào
thời điểm cuối năm 2017 chiếm 86,1% trên tổng số hộ ĐKKD và
tổng vốn kinh doanh.

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH
QUẢNG NAM
2.2.1 Thực trạng quản lý các thủ tục hành chính thuế
a. Đăng ký thuế:
Tính đến ngày 31/12/2017, Theo báo cáo của Chi cục thuế
thành phố Tam Kỳ thì Chi cục đã tiếp nhận và hoàn thành thủ tục cấp
MST cho 4.364 trường hợp. Trong đó HKD cá thể có đến 1.357
trường hợp đã được cấp MST trong năm 2013 là 15 hộ , năm 2014 là
19 hộ , năm 2015 là 23 hộ , năm 2016 là 26 hộ và năm 2017 là 29 hộ.
Tất cả MST của các HKD là loại mã 10 số.


11
Bảng 2.7. Thống kê tình hình cấp mã số thuế
ĐVT: Đơn vị nộp thuế
Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Lũykế đến

2013


2014

2015

2016

2017

31/12/2017

49

48

63

2.598

317

4.364

25

19

11

2.445


254

2.710

1

1

7

9

12

30

5

10

7

8

63

15

19


23

26

29

1.357

Hợp tác xã

1

0

1

2

3

12

6.Công ty TNHH

3

2

8


6

7

45

2

6

2

10

Chỉ tiêu
Tổng cộng
1.Cá nhân có thu
nhập cao
2.Công ty cổ phần
3.Doanh nghiệp tư
nhân
4.Hộ kinh doanh cá
thể

7.Tổ chức KT, tổ
chức chính trị
8.Tổ hợp tác

1


9.Đơn vị sự nghiệp,
đv vũ trang
10.Khác

1
3

2

1

1

73

1

104

1

23

2

32

Nguồn: Đội KK&KTT - Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ
Như vậy nếu tính trong giai đoạn 5 năm 2013 - 2017, trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ có 935 HKD phát sinh mới được cấp giấy

chứng nhận ĐKKD nhưng chỉ có 112 HKD trong số đó được cấp
MST để quản lý thu thuế, đạt 12% trên tổng số HKD mới phát sinh,
số còn lại 823 HKD chưa được cấp MST để quản lý thu thuế. Đây là
con số rất lớn đáng quan tâm của Chi cục thuế.


12
b. Kê khai - ấn định thuế:
Số lượng tờ khai thuế mà chi cục đã tiếp nhận và xử lý của năm
luôn cao hơn năm trước. Qua đây thể hiện sự nổ lực đáng kể của Chi
cục thuế trong công tác đôn đốc và xử lý tờ khai thuế đối với HKD.
Tờ khai thuế do NNT lập và đây là một trong những cơ sở đầu tiên
để cơ quan thuế tính toán và xác định số thuế phải nộp trong kỳ.
Chính vì vậy việc đôn đốc NNT nộp đầy đủ tờ khai thuế có ý nghĩa
rất lớn trong công tác quản lý thu thuế đối với HKD.
Tuy nhiên kết hợp số liệu 2 bảng 2.6 và 2.8 cho thấy số lượng
tờ khai thuế đối với HKD nộp thuế theo hình thức khoán còn hạn chế
so với số lượng tờ khai phải thực hiện theo quy định. Cụ thể, năm
2013 Chi cục thuế tiếp nhận và xử lý 2.373/2.936 tơ khai, đạt 80,1
%; năm 2014 tiếp nhận và xử lý 2.610/3.106 tờ khai, đạt 84 %; năm
2015 tiếp nhận và xử lý 2.634/3.305 tờ khai, đạt 79,7 %; năm 2016
tiếp nhận và xử lý 2.804/3.512 tờ khai, đạt 80 %; năm 2017 tiếp nhận
và xử lý 3.005/3.710 tờ khai, đạt 81%.
c.

Tình hình thu nộp thuế:

Giai đoạn từ 2013 đến 2017, các loại thuế chủ yếu áp dụng đối
với HKD trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam gồm có:
Thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN

Qua báo cáo tổng kết của Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ cho
thấy những năm gần đây Chi cục thuế đã có những nổ lực trong việc
thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách. Kết quả thực hiện thu Ngân sách
NN hằng năm luôn đạt và vượt so với dự toán được giao, và năm sau
luôn cao hơn năm trước.
Nếu xét tổng thu ngân sách chung trên toàn địa bàn thành phố
thì kết quả thực hiện năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể năm
2014 so với năm 2013 tăng 3,8%; năm 2015 so với 2014 tăng 6,9%:


13
năm 2016so với 2015 tăng 4,5% và năm 2017 so với năm 2016 tăng
12,8%. Tuy nhiên nếu không tính chỉ tiêu thu từ tiền sử dụng đất thì
tổng các khoản thu từ tiền thuế, phí và lệ phí năm 2014 bằng 104,5%
so với năm 2013; năm 2015 bằng 100,1% so với năm 2014, năm
2016 bằng 102,4% so với năm 2015 và năm 2017 bằng 121,7% so
với năm kề trước 2016. Nếu tính riêng số thu từ HKD thì năm 2014
thu bằng 107,2% của năm 2013; năm 2015 thu bằng 102,2% của năm
2014; năm 2016 thu bằng 107,9% năm 2015 và đặc biệt năm 2017
thu bằng 116,8% năm 2016. Điều này cho thấy sự nổ lực của cán bộ
thuế tạ Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ trong việc theo dõi và đôn
đốc thu nộp thuế.
d. Giải quyết miễn giảm - xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Theo báo cáo của Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ trong các
năm giai đoạn từ 2013-2017, ngoài việc thực hiện miễn giảm thuế
theo cacschur trương của Chính phủ đưa ra nhằm kích cầu nền kinh
tế thì đối với các HKD chủ yếu trường hợp được xét mễn giảm thuế
như: hộ xin ngưng, nghỉ kinh doanh. Việc xem xét và quyết định
miễn, giảm thuế cho các HKD nhìn chung đã được thực hiện theo
đúng quy trình của Quyết định số 528/QĐ – TCT ngày 29/5/2008

của Tổng cục thuế.
Bảng 2.11. Kết quả miễn, giảm thuế đối với HKD
Qua bảng số liệu bảng 2.10 và bảng 2.11 cho thấy, Cụ thể năm
2013 có 5003 lượt hộ nộp đơn, năm 2014 có 547 lượt hộ, năm 2015
có 588 lượt hộ, năm 2016 có 641 lượt hộ và năm 2017 có đến 676
lượt hộ. Trong khi đó số HKD ngưng, nghỉ giả được phát hiện qua
công tác kiểm tra, xác minh là: năm 2013 là 8; năm 1014 là 5; năm
2015 là 6; năm 2016 là 7 và gần đây nhất năm 2017 là 24 lượt hộ.
Điều này cho thấy có thể sẽ có một số hộ nộp đơn ngưng, nghỉ kinh


14
doanh nhưng là giả vẫn được giải quyết miễn, giảm thuế. Đây là
điểm hạn chế lớn trong công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thành
phố Tam Kỳ cần quan tâm xem xét khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý thu thuế đối với HKD.
2.2.2 Thực trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế
a. Quản lý thông tin về người nộp thuế:
Tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ, công tác quản lý HKD do
Đội thuế liên xã phường quản lý trực tiếp. Sau khi hướng dẫn chủ hộ
lập thủ tục kê khai, cán bộ quản lý thuế tại địa bàn lập bảng kê và
chuyển hồ sơ số HKD phát sinh về đội KK-KKT để kiểm tra và nhập
thông tin vào CSDL của Chi cục thuế.
Bảng 2.12. Tình hình quản lý hộ
Số hộ có nộp thuế
Số hộ theo
thống kê
đến 31/12

Môn

bài

Thuế
GTGT,
TNCN

(1)
(2)
2013
3.215
Trong đó: Hộ khoán
2014
3.371
Trong đó: Hộ khoán
2015
3.388
Trong đó: Hộ khoán
2016
3.549
Trong đó: Hộ khoán
2017
3.712
Trong đó: Hộ khoán

(3)
2.474
2.092
2.508
2.089
2.643

2.196
2.804
2.300
3.005
2.397

(4)
2.003
1.119
2.150
1.147
2.168
1.125
2.342
1.221
2.504
1.301

Năm

Tỷ lệ (%)
Số hộ có
Số hộ có
nộp thuế
nộp thuế
GTGT,
MB/TK
TNCN/TK
(5 = 3/2)
(6 = 4/2)

76,95
62,30
74,39

63,77

78,0

64,0

79,0

66,0

81,0

67,5

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Qua số liệu bảng 2.12 cho thấy, tỷ lệ số hộ quản lý thuế môn bài


15
so với số hộ theo thống kê hàng năm trên 75% (trừ năm 2014 là
74,39%) và tỷ lệ này năm sau luôn được quan tâm dẫn đến kết quả
cao hơn năm trước.
b. Công tác thanh tra, kiểm tra:
Công tác kiểm tra những HKD có đơn xin ngưng, nghỉ kinh
doanh cũng được Chi cục thực hiện. Sau khi nhận được đơn xin

ngưng, nghỉ kinh doanh của các hộ, Chi cục thuế tổ chức kiểm tra
xác minh tại cơ sở, qua đó cũng phát hiện được những trường hợp
nghỉ giả để trốn thuế.
Bảng 2.13. Kết quả kiểm tra hộ có đơn xin nghỉ kinh doanh
Qua kết quả bảng 2.13 cho thấy sự nổ lực của Chi cục thuế
thành phố Tam Kỳ trong việc kiểm tra, phúc tra các HKD có đơn xin
nghỉ nhằm hạn chế tối đa tình trạng lợi dụng việc xin ngưng, nghỉ
kinh doanh để trốn lậu thuế. Cụ thể tỷ lệ số HKD được kiểm tra xác
minh năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên tỷ lệ hộ được kiểm tra
còn thấp, nên tỷ lệ nghỉ giả vẫn còn xảy ra nhan nhản. Năm 2013 tỷ
lệ nghỉ giả là 3,8%, tuy nhiên chỉ tiêu này có giảm dần qua 5 năm
như sau: năm 2014 tỷ lệ nghỉ giả là 2,1%, năm 2015 là 2,3%, năm
2016 là 2,2%, nhưng năm 2017 lại tăng vọt lên 6,6%. Đây là chỉ số
đáng lo ngại. Điều này cho thấy ý thức tự giác chấp hành pháp luật
về thuế của một số hộ chưa cao, còn cố tình lợi dụng sơ hở để trốn
tránh nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Đồng thời qua đây cung
cho thấy hiệu quả của công tác tuyên truyền còn hạn chế, các biện
pháp chế tài còn chưa đủ mạnh nên tính răn đe chưa cao.
2.2.3 Thực trạng công tác thực hiện các biện pháp chế tài
a. Đôn đốc thu nợ thuế
Theo kết quả điều tra của tác giả về số liệu tại Chi cục thuế, số
thuế nợ đọng và cuối 3 năm gần nhất lần lượt: Năm 2015 là: 1.980


16
triệu đồng; năm 2016 là: 2.240 triệu đồng và cuối năm 2017 là 2.563
triệu đồng.
Qua số liệu trên cho thấy, về số tuyệt đối thì số nợ thuế năm
2015, năm 2016, năm 2017 đều tăng nhưng không vượt quá quy định
(nợ cho phép dưới 4% tổng thu NS). Điều này cho thấy trong công

tác quản lý và thu nộp thuế đối với các HKD của Chi cục thuế thành
phố Tam Kỳ rất tốt và chặt chẽ.
Đối với công tác cưỡng chế nợ thuế, Năm 2013 và 2014 không
cưỡng chế trường hợp nào; năm 2015 chỉ cưỡng chế một trường hợp
thông qua bên thứ 3 (cưỡng chế trên tài khoản tại ngân hàng) thu được
số thuế là 186 triệu đồng và năm 2017 thực hiện 1 trường hợp cưỡng
chế bằng biện pháp đình chỉ sử dụng hóa đơn, số thuế thu được là
368,55 triệu đồng .
b. Quản lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Qua báo cáo tổng kết của Chi cục cho thấy công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo đã được Chi cục quan tâm xử lý kịp thời theo đúng
quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, qua đó tạo được sự tin tưởng của
các cơ sở kinh doanh đối với Chi cục trong việc chấp hành các chính
sách pháp luật về thuế.
2.2.4. Thực trạng các hoạt động hỗ trợ trong công tác quản
lý thu thuế
a. Lập dự toán thu thuế và kết quả thực hiện dự toán
Các phường, xã và các đơn vị được giao dự toán thu có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu dự
toán thu được giao. Định kỳ tháng, quý các đơn vị lập báo cáo gửi
UBND thành phố.
Bảng 2.14. Tổng hợp dự toán thu ngân sách 2013- 2017.
Nếu tính riêng các chỉ tiêu thu từ thuế, phí, lệ phí (không tính


17
tiền thu từ sử dụng đất, tiền hạ tầng) thì dự toán thu từ HKD vào năm
2013 chiếm 7,7% kế hoạch, năm 2014 chiếm 7,5% kế hoạch, năm
2015 chiếm 7,9% kế hoạch, năm 2016 chiếm 8,4%, năm 2017 chiếm
8% kế hoạch trên tổng dự toán thu.

Nếu xét về tổng dự toán thu từ HKD thì năm 2014 bằng 107,2%
so với năm 2013, năm 2015 bằng 102,2% so với năm 2014, năm
2016 bằng 107,9% so với năm 2015 và năm 2017 bằng 116,8% so
với năm 2016. Cũng qua số trên trên cho thấy số thuế được lập dự
toán so với số thuế mà các hộ khai hàng năm sát với thực tế. Điều
này thể hiện công tác lập dự toán tại Chi cục thuế tương đối sát với
số thuế mà các ĐTNT đã kê khai.
b.Công tác tuyên truyền, hỗ trợ kinh doanh:
c. Tổ chức bộ máy thu thuế và đội ngũ cán bộ thu thuế:
Tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ, trực tiếp phụ trách mảng
thu thuế đối với HKD là đồng chí Phó chi cục. Ngoài các đội nghiệp
vụ tại Chi cục, công tác quản lý thu thuế đối với các HKD được giao
trực tiếp cho Đội thuế liên phường, xã.
2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH
a. Kết quả thực hiện dự toán
b. Công tác quản lý nợ đọng thuế:
c. Quản lý quyết toán thuế
d. Kết quả điều tra chọn mẫu 50 HKD trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ.
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG
a. Thành công:
b. Tồn tại:
c. Nguyên nhân:


18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TAM KỲ
3.1.1. Mục tiêu
3.1.2. Định hƣớng
a. Về công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước
b.Về công tác chuyên môn của Chi cục thuế thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TAM KỲ
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý các thủ tục hành
chính thuế.
a. Tiếp tục thực hiện một cửa liên thông trong cấp GCN
ĐKKD và cấp MST.
Việc cấp giấy chứng nhận ĐKKD và ĐKT ở khu vực HKD còn
phiền hà, tốn thời gian. Hộ khi ra kinh doanh, phải đến phòng Tài chính
- Kế hoạch thành phố làm thủ tục ĐKKD và trong vòng 05 ngày sẽ
được cấp ĐKKD. Thực hiện “một cửa liên thông” trong việc cấp giấy
chứng nhận ĐKKD đồng thời cấp MST đối với HKD có thể mô tả
tóm tắt theo quy trình sau: Hộ khi ra kinh doanh chỉ cần đến bộ phận
01 cửa của UBND thành phố để được hướng dẫn kê khai ĐKKD đồng
thời ĐKT. Hồ sơ ĐKT được bộ phận một cửa chuyển cho cơ quan thuế
để cấp MST. Thông báo MST được chuyển lại bộ phận 01 cửa để trả


19
cho HKD cùng với Giấy chứng nhận ĐKKD.
b. Gắn QLTT đối với HKD vào nhiệm vụ kinh tế - xã hội của

địa phương.
Quản lý về mặt số lượng là đặc trưng riêng có của QLTT khu
vực HKD. Thực trạng quản lý HKD trên địa bàn cho thấy tình trạng
thất thu về số hộ còn nhiều, số liệu quản lý giữa các ngành có sự
chênh lệch lớn cần phải có giải pháp đ ể khắc phục.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý địa bàn, quản lý
đối tượng. Danh bạ HKD theo từng địa bàn, đường phố được công
khai trên Website của thành phố giúp cho việc kiểm tra giám sát của
địa phương và các cơ quan liên quan được thuận tiện, minh bạch.
Mặt khác đây là nguồn thông tin hữu ích để HKD xem xét, điều
chỉnh hoạt động SXKD trên địa bàn cân đối và hiệu quả hơn.
3.2.2 Nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác giám sát việc
tuân thủ pháp luật thuế và xử lý vi phạm.
a. Khai thác tính hữu ích của hệ thống Internet vào QLTT đối
với HKD
- HKD có thể đ ăng ký tài khoản để nộp thuế qua mạng
thông qua hệ thống này. Như vậy sẽ giảm ñược thời gian và chi phí
ñi nộp thuế đồng thời giảm đáng kể khối lượng công việc phát sinh
trong việc tổ chức thu nộp thuế của cơ quan thuế, ngân hàng, kho
bạc; giảm được tiêu cực phát sinh trong khâu thu nộp thuế.
- Bên cạnh đó, trang Web còn là nguồn thông tin quan trọng
phục vụ cho các công tác quản lý nhà Nước khác và việc điều hành
phát triển kinh tế - xã hội của các ñịa phương, cung cấp thông tin
thống kê kinh tế chính xác, kịp thời.
b. Cải tiến cách thức kiểm tra thuế đối với HKD.
Tập trung kiểm tra nhóm HKD có độ rủi ro về thuế cao phù


20
hợp với xu hướng QLTT hiện đại, giảm bớt phiền hà cho những

HKD nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ thuế, giải quyết một phần
khó khăn về nhân lực cho cơ quan thuế đồng thời nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra thuế đối với khu vực này.
- Xây dựng hình ảnh cơ quan thuế công bằng, có đủ quyền lực
và nguồn lực để theo sát các hành vi của HKD.
- Huy động các nguồn lực bên ngoài để kiểm tra, giám sát hoạt
động của HKD.
3.2.3 Nhóm các giải pháp hỗ trợ quản lý thu thuế đối với
HKD
a. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
- Đổi mới công tác tuyên truyền về thuế theo hướng phân nhóm
HKD theo mức độ tuân thủ thuế để lựa chọn nội dung và hình thức
tuyên tuyền phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho
công tác này.
- Đối với nhóm HKD chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ thuế.
- Đối với nhóm HKD ở mức độ “chấp thuận” tuân thủ thuế.
- Đối với nhóm HKD ở mức ñộ “miễn cưỡng” tuân thủ thuế.
- Đối với nhóm HKD “từ chối” tuân thủ thuế
b. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực hiệu quả
QLTT
Tổ chức tốt việc thực hiện QLTT đối với HKD, trước hết phải
xác định tổ chức bộ máy thuế và cán bộ thuế là chủ thể QLTT, vì
vậy đòi hỏi phải xây dựng chủ thể này mạnh phù hợp với thực tiễn để
đảm đương được công tác thuế.
Trong quá trình tổ chức thực hiện công tác thuế tại địa bàn cần
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận,
giảm tối đa chồng chéo, trùng lắp, một việc, một vấn đề chỉ một bộ


21

phận giải quyết, trong một thời gian cụ thể và phải tuân thủ đúng qui
trình.
c. Xây dựng môi trường công tác thuế chuyên nghiệp, lành
mạnh.
Thuế là lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực đ ặc biệt ở
những bộ phận trực tiếp quản lý như khu vực HKD. Chính vì vậy
việc rèn luyện bản lĩnh, giữ gìn phẩm chất đạo đức, giữ vững kỷ
luật, kỷ cương là vô cùng quan trọng.
- Xây dựng văn hóa công sở, tinh thần và thái độ phục vụ nhân
dân.
- Thường xuyên đào tạo cán bộ, chú trọng đào tạo từ thực
tiễn.
- Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008.
d. Thay đổi phương thức kiểm tra nội bộ ngành thuế .
Kiểm tra nội bộ là công tác kiểm soát lại hoạt động của cơ quan
thuế và cán bộ thuế nhằm phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm
trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Đây là yêu cầu thường xuyên
không chỉ của ngành thuế mà còn là nhiệm vụ của nhiều cơ quan
như thanh tra, kiểm toán Nhà nước các cấp.
Kiểm tra về tính hiệu quả của một tổ chức bộ máy cơ quan
thuế, tổ chức công việc của một bộ phận, một Đội thuế xem việc bố
trí nhân lực đã hợp lý chưa, vận hành có trôi chảy không, các qui
trình công việc đã thực sự phù hợp với thực tiễn chưa từ đó phát
hiện hoặc đề xuất những cách làm hay, mới, hiệu quả để nhân rộng
trong toàn ngành, kiến nghị điều chỉnh những qui định không hợp lý,
những nhân tố làm cho bộ máy ì ạch, công việc không hiệu quả.
Tổ chức kiểm tra nội bộ cơ quan thuế nhưng không giới hạn



22
phạm vi 01 đơn vị mà có thể triển khai theo từng chức năng QLTT,
xuyên suốt trong nội bộ từ ngành, từ cấp trên xuống cấp dưới đảm
bảo các chức năng phải được thực hiện nhịp nhàng, đồng bộ, không
chồng chéo, giảm bớt những thao tác thừa, đồng thời đảm bảo tính
pháp lý chung cho cả hệ thống.
Tiếp tục triển khai hoạt động đường dây nóng để nhân dân,
HKD phản ánh về thái độ làm việc của cán bộ thuế. Tăng cường kỷ
cương kỷ luật từng bước làm trong sạch đội ngũ công chức thuế.
e. Tiếp tục đẩy mạnh CNTT vào công các quản lý thu thuế đối
với HKD
Trong chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020
của nước ta đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có đặt ra mục
tiêu đến năm 2015 sẽ có 60% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ điện tử,
50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet, tỷ lệ
Tờ khai thuế được kiểm tra qua phần mềm ứng dụng của cơ quan
thuế là 95% và đến năm 2020 tỷ lệ này là 100%...
Chính vì vậy ngay từ bây giờ cơ quan thuế cần có kế hoạch
tăng cường áp dụng CNTT vào công tác quản lý thuế nhiều hơn nữa.
Trước hết cơ quan thuế cần tổ chức quy hoạch đội ngũ cán bộ phụ
trách CNTT để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức để có thể
khai thác và vận hành một cách hiệu quả các trang thiết bị, cũng như
sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng vào công tác quản lý
thuế.
Phấn đấu đến hết năm 2018 có 100% cán bộ có thể sử dụng
và khai thác hiệu quả các phần mềm ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý thuế. Bên cạnh đó Chi cục cũng cần có kế hoạch đào tạo
chuyên sâu về CNTT từ Cao đẳng đến Đại học cho toàn bộ số cán
bộ của Đội KK- KTT và tin học nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu hiện



23
đại hóa công tác quản lý thu thuế.
3.3 KIẾN NGHỊ
- Có chính sách tạo điều kiện môi trường thuận lợi để HKD
hoạt động và phát triển, tạo môi trường pháp lý rõ ràng , nhất quán,
ổn định phù hợp với thực tiễn hoạt động SXKD. Chính quyền các
địa phương và các ngành cần tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ HKD
phát triển SXKD. Tạo môi trường xã hội mà mọi người dân có ý
thức pháp luật cao.
- Điều chỉnh đơn giản các quy định về thuế đối với HKD: Đơn
giản về phương pháp tính thuế GTGT. Giảm bớt các quy định về tỷ
lệ GTGT, tỷ lệ thu nhập trên doanh thu. Đơn giản hơn trong tính
thuế TNCN của HKD. Điều chỉnh quy định về tính thuế đối với
doanh thu vượt khoán. Điều chỉnh quy định về thời hạn nộp thuế đối
với hộ nộp thuế khoán.
- Thay đổi cơ chế quản lý thuế sang quản lý theo chức năng:
Phân loại HKD theo mức độ tuân thủ thuế để thực hiện các chức
năng một cách có chọn lọc đối với từng nhóm có nghĩa vụ chấp
hành thuế khác nhau, dành nhiều thời gian, nhân lực cho những
HKD có ý thức tuân thủ kém. Hướng đến HKD tự kê khai, tự nộp
thuế. Hướng đến nâng cao ý thức tuân thủ thuế của HKD, không
thực hiện uỷ nhiệm thu đối với HKD mà thúc đẩy HKD nộp thuế
qua các tổ chức như kho bạc, ngân hàng.
+ Theo quy định hiện nay, HKD không được sử dụng quá
10 lao động, điều này gây khó khăn cho họ trong việc mở rộng
quy mô sản xuất. Do đó để tạo điều kiện cho họ phát triển, mở rộng
sản xuất, Nhà nước nên nới rộng quy định này.



×