Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

giao an BOI DUONG HOC SINH GIOI LICH SU 9 VIET NAM VA THE GIOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.4 KB, 89 trang )

Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

- Trước khi vào làm một bài kiểm tra họăc một bài
thi môn lịch sử một yêu cầu không thể thiếu đó là
phải đọc kỹ yêu câù của đề ra xem đề yêu cầu trả
lời những vấn đề gì, đâu là trọng tâm của câu hỏi
và sau đó xác định những nội dung kiến thức cần
trả lời vạch ra giấy nháp nhữg ý chính sau đó bắt
đầu bước vào làm bài.
- Khi vào vào làm bài một điều mà chúng ta cần
biết là làm một bài sử nó cũng tương tự một bài
văn cũng cần phải có ba phần là mở bài thân bài
và kết bài. Tuy nhiên phần mở bài và kết luận của
bài thi lịch sử nó đơn giản hơn một bài văn nó chỉ
cần một vài dòng để mở ra một vấn đề đối với
phần mở bài hay là một lời kết đối với phần kết
luận.
- Khi đi vào phần trọng tâm của vấn đề tức là đi
vào làm phần thân bài thì cần lưu ý ngoài những
lập luận thì yêu cầu của bộ môn lịch sử là phải có
sự kiện cụ thể , có dẫn chứng rõ ràng để chứng
minh cho lí lẽ đưa ra đặc biệt là phải ghi rõ thời
gian diễn ra sự kiện đó, nhất thiết là không được
viết suông làm suông. Nếu viết suông thì bài làm
không mang tính thuyết phục, dó là những yêu cầu
cơ bản nhất khi làm một bài lịch sử.

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

1


Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA LỊCH SỬ LỚP 8
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 – 1918)
I. Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, sự phát triển không đồng đều giữa các nước tư
bản về kinh tế và chính trị đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc.
Mâu thuẫn về vấn đề thuộc địa đã dẫn tới các cuộc chiến tranh đế quốc đầu tiên như: chiến tranh
Mĩ - Tây Ban Nha (1898); chiến tranh Anh - Bô-ơ (1899 - 1902); chiến tranh Nga - Nhật (1904 1905).
- Để chuẩn bị cho cuộc chiến tranh nhằm tranh giành thị trường, thuộc địa, các nước đế quốc
đã thành lập hai khối quân sự đối lập: khối Liên minh gồm Đức - Áo - Hung (1882) và khối Hiệp
ước của Anh - Pháp - Nga (1907). Cả hai khối đều tích cực chạy đua vũ trang nhằm tranh nhau làm
bá chủ thế giới.
Như vậy, do sự phát triển không đồng đều giữa các nước đế quốc vào cuối thế kỉ XIX - đầu
thế kỉ XX đã dẫn tới mâu thuẫn về vấn đề thuộc địa là nguyên nhân sâu xa của cuộc Chiến tranh thế
giới thứ nhất.
II. Diễn biến của chiến tranh.
1. Giai đoạn thứ nhất (1914 - 1916)
- Sau sự kiện Thái tử Áo - Hung bị một người Xéc-bi ám sát (ngày 28 - 6 -1914), từ ngày
1 đến ngày 3 - 8, Đức tuyên chiến với Nga và Pháp. Ngày 4 - 8, Anh tuyên chiến với Đức.
Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
- Giai đoạn này, Đức tập trung lực lượng đánh phía Tây nhằm thôn tính nước Pháp. Song
nhờ có Nga tấn công quân Đức ở phía Đông, nên Pháp được cứu nguy. Từ năm 1916, chiến
tranh chuyển sang thế cầm cự đối với cả hai phe.
2. Giai đoạn thứ hai (1917 - 1918)
- Tháng 2 - 1917, Cách mạng tháng Hai diễn ra ở Nga, buộc Mĩ phải sớm nhảy vào tham

chiến và đứng về phe Hiệp ước (4 - 1917), vì thế phe Liên minh liên tiếp bị thất bại.
- Từ cuối năm 1917, phe Hiệp ước liên tiếp mở các cuộc tấn công làm cho đồng minh của
Đức lần lượt đầu hàng.
- Ngày 11 - 11 - 1918, Đức đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ
nhất kết thúc với sự thất bại của phe Liên minh.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

2

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

3. Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Chiến tranh đã gây nên nhiều thảm họa cho nhân loại: 10 triệu người chết, hơn 20 triệu
người bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, đường sá bị phá hủy,... chi phí cho chiến tranh lên
tới 85 tỉ đôla.
- Chiến tranh chỉ đem lại lợi ích cho các nước đế quốc thắng trận, nhất là Mĩ. Bản đồ
chính trị thế giới đã bị chia lại: Đức mất hết thuộc địa; Anh, Pháp và Mĩ được mở rộng thêm
thuộc địa của mình.
- Tuy nhiên, vào giai đoạn cuối của chiến tranh, phong trào cách mạng thế giới tiếp tục
phát triển, đặc biệt là sự bùng nổ và thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga.
CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ
THÀNH QUẢ CÁCH MẠNG
I. Hai cuộc cách mạng ở nước Nga năm 1917.
1. Tình hình nước Nga trước cách mạng.
- Nước Nga là một đế quốc quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng Ni-cô-lai II.
- Nga hoàng tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây nên những hậu quả nghiêm
trọng cho đất nước.

- Những mâu thuẫn xã hội trở nên hết sức gay gắt, phong trào phản chiến lan rộng khắp nơi
đòi lật đổ Nga hoàng.
2. Cách mạng tháng Hai năm 1917.
- Mở đầu là cuộc biểu tình ngày 23 - 2 (8 - 3 theo Công lịch) của 9 vạn nữ công nhân ở
Pê-tơ-rô-grát. ba ngày sau, tổng bãi công bao trùm khắp thành phố, biến thành khởi nghĩa vũ
trang, nhất là được sự hưởng ứng của binh lính. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi. Chế độ quân chủ
chuyên chế bị lật đổ, nước Nga đã trở thành một nước cộng hòa.
- Phong trào cách mạng diễn ra trong cả nước, các Xô viết đại biểu của công nhân, nông dân
và binh lính được thành lập. Cùng lúc, giai cấp tư sản lập ra Chính phủ lâm thời nhằm giành lại
chính quyền từ các Xô viết. Đó là tình trạng hai chính quyền song song tồn tại với những đường lối
chính trị khác nhau.
3. Cách mạng tháng Mười năm 1917.
- Trước tình hình phức tạp đó, Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích chủ trương tiếp tục làm cách
mạng, lôi cuốn đông đảo quần chúng công nhân và nông dân, dùng bạo lực lật đổ Chính phủ
lâm thời, chấm dứt tình trạng hai chính quyền song song tồn tại, giành chính quyền về tay các
Xô viết. Trong khi đó, Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản lại xem cuộc cách mạng đã thành
công, tiếp tục theo đuổi cuộc chiến tranh đế quốc.
- Tới đầu tháng 10, không khí cách mạng bao trùm cả nước. Lê-nin từ Phần Lan bí mật
trở về Pê-tơ-rô-grát để trực tiếp lãnh đạo cuộc cách mạng. Đêm 24 - 10 (6 - 11), cuộc khởi
nghĩa bùng nổ, quân cách mạng đã làm chủ toàn bộ thành phố. Đêm 25 - 10 (7 - 11), Cung
điện Mùa Đông, nơi ẩn náu cuối cùng của Chính phủ lâm thời bị đánh chiếm. Chính phủ lâm
thời sụp đổ.
4. Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga.
- Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh nước Nga. Lần đầu tiên, những
người lao động lên nắm chính quyền, xây dựng chế độ xã hội mới - chế độ XHCN trên một đất
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

3

Môn Lịch sử 9



Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

nước rộng lớn.
- Cách mạng tháng Mười đã dẫn đến những thay đổi to lớn trên thế giới, cổ vũ mạnh mẽ
và tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng của giai cấp vô sản và các dân
tộc bị áp bức trên toàn thế giới.

CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945)
I. Nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Những mâu thuẫn vốn có giữa các nước đế quốc về thị trường và thuộc địa lại tiếp tục
nảy sinh sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1939 - 1933)
càng làm gay gắt thêm những mâu thuẫn đó.
- Chính sách thù địch chống Liên Xô càng thúc đẩy các nước đế quốc phát động chiến
tranh xâm lược nhằm xóa bỏ nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới.
- Từ những năm 30, đã hình thành hai khối đế quốc đối địch nhau với các chính sách
đối ngoại khác nhau. Với chính sách hiếu chiến xâm lược, các nước phát xít Đức, I-ta-li-a,
Nhật Bản chủ trương nhanh chóng phát động chiến tranh thế giới.
- Trong khi đó, các nước Anh, Pháp, Mĩ lại thực hiện đường lối nhân nhượng, thỏa hiệp
với các nước phát xít, cố làm cho các nước này chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô.
Nhưng với những tính toán của mình, Đức đã tiến đánh các nước tư bản châu Âu trước khi
tấn công Liên Xô. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
II. Những diễn biến chính của cuộc chiến tranh. Lập niên biểu
1. Chiến tranh bùng nổ và lan rộng ra toàn thế giới (1 - 9 - 1939 đến đầu năm 1943).
- Trong giai đoạn đầu (9 - 1939 đến 6 - 1941), với chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng”,
phát xít Đức đã đánh chiếm phần lớn các nước châu Âu. Ngày 22 - 6 - 1941, Đức tấn công và
tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô.
- Ngày 7 - 12 - 1941, Nhật Bản bất ngờ tập kích hạm đội Mĩ ở Trân Châu cảng (đảo Haoai). Hạm đội Mĩ thất bại nặng nề. Liền sau đó, Nhật Bản ồ ạt tiến công chiếm vùng Đông
Nam Á và một số đảo ở Thái Bình Dương.

- Ở Bắc Phi, quân I-ta-li-a tấn công Ai Cập. Tháng 1 - 1942, khối Đồng minh chống phát
xít đã được hình thành do ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh làm trụ cột.
2. Quân Đồng minh phản công, chiến tranh kết thúc (đầu năm 1943 đến tháng 8 - 1945).
- Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô trong chiến dịch phản công ở Xta-lin-grát (2 - 1943)
đã tạo nên bước ngoặt căn bản của Chiến tranh thế giới thứ hai - quyền chủ động tiến công đã
thuộc về Liên Xô và phe Đồng minh.
- Hồng quân Liên Xô và Liên quân Mĩ - Anh đã liên tiếp mở nhiều cuộc tiến công lớn trên
khắp các mặt trận (tới cuối năm 1944, Hồng quân đã quét sạch quân Đức ra khỏi lãnh thổ Xô
viết, Liên quân Mĩ - Anh làm chủ Bắc Phi và mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu).
- Hồng quân mở chiến dịch công phá Béc-lin và rạng sáng 9 - 5 - 1945, phát xít Đức đã
phải kí văn kiện đầu hàng quân Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh kết thúc ở châu Âu.
- Ở mặt trận châu Á - Thái Bình Dương, Liên quân Mĩ - Anh đã giáng cho không quân và
hải quân Nhật Bản những tổn thất nặng nề trong năm 1943 và năm 1944. Ngày 8 - 8 - 1945, Hồng
quân Liên Xô mở cuộc tấn công và đã đánh tan đội quân Quan Đông tinh nhuệ của Nhật ở Đông
Bắc Trung Quốc.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

4

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

- Ngày 6 và 9 - 8 - 1945, lần đầu tiên trong lịch sử, Mĩ đã ném hai quả bom nguyên tử
xuống Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki làm trên 10 vạn người thiệt mạng, hàng chục vạn người bị
tàn phế. Ngày 15 - 8 - 1945, Nhật Bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ
hai kết thúc.
III. Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của các nước phát xít

Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản. Khối Đồng minh (Liên Xô, Mĩ, Anh) đã chiến thắng.
- Đây là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử loài
người (60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn tật và những thiệt hại vật chất khổng lồ).
- Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.
* Vì sao tính chất của cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai lại thay đổi khi nhân dân
Liên Xô tiến hành cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc? Vai trò của Liên Xô trong việc tiêu diệt
chủ nghĩa phát xít?
- Chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra do mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước đế
quốc (đó là cuộc chiến tranh phi nghĩa, phản động, ăn cướp...). Song tính chất của cuộc chiến
tranh đã thay đổi khi nhân dân Liên Xô tiến hành cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc. Bởi vì:
- Cuộc chiến tranh đã trở thành sự đối đầu giữa hai lực lượng, hai phe: phe chính
nghĩa (nhân dân Liên Xô bảo vệ Tổ quốc mình và đóng vai trò chủ chốt cùng các lực
lượng Đồng minh và nhân loại tiến bộ, góp phần tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trên toàn thế
giới); phe phi nghĩa (phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản; những kẻ đã gây ra chiến tranh
nhằm chia lại thế giới).
- Vai trò của Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm cho các nước đế quốc phân chia
làm hai khối đối địch: khối phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản (tìm cách thoát khỏi khủng hoảng
bằng con đường gây chiến tranh phân chia lại thế giới); khối Anh, Pháp, Mỹ (muốn giữ
nguyên trạng thế giới). Cả hai khối tuy mâu thuẫn gay gắt với nhau nhưng đều coi Liên Xô là
kẻ thù chung cần phải tiêu diệt. Các nước Anh, Pháp, Mỹ muốn mượn bàn tay của các nước
phát xít để tiêu diệt Liên Xô; vì thế, họ thực hiện đường lối thoả hiệp, nhượng bộ để khối phát
xít tấn công Liên Xô.
- Khi phát xít Đức tấn công Liên Xô, nhân dân Liên Xô tiến hành kháng chiến bảo vệ
Tổ quốc, Liên Xô đã đóng vai trò là lực lượng đi đầu và là lực lượng chủ chốt góp phần quyết
định cùng lực lượng Đồng minh và nhân loại tiến bộ tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trên toàn thế
giới.
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1858 - 1884)
Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873.
I. Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam.

1. Chiến sự ở Đà Nẵng những năm 1858 - 1859.
+ Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược:
- Từ giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược các nước phương
Đông để mở rộng thị trường, vơ vét nguyên liệu.
- Việt Nam lại là nước có vị trí địa lí thuận lợi, giàu tài nguyên thiên nhiên.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

5

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

- Chế độ phong kiến ở Việt Nam lại đang ở vào giai đoạn khủng hoảng, suy yếu.
+ Pháp đánh Đà Nẵng:
- Lấy cớ bênh vực đạo Gia-tô, Liên quân Pháp - Tây Ban Nha kéo đến Việt Nam.
- Ngày 1 - 9 - 1858, quân Pháp nổ súng đánh Đà Nẵng.
- Quân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã lập phòng tuyến, anh dũng chống trả.
- Sau 5 tháng xâm lược, Pháp chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch đánh nhanh,
thắng nhanh của chúng bước đầu thất bại.
2. Chiến sự ở Gia Định năm 1859.
+ Ngày 17 - 2 - 1859, Pháp tấn công thành Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi
tan rã.
+ Ngày 24 - 2 - 1859, Pháp chiếm được Đại đồn Chí Hòa, thừa thắng lần lượt chiếm ba
tỉnh miền Đông và thành Vĩnh Long.
+ Ngày 5 - 6 - 1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất, thừa nhận quyền cai
quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn...
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873.
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì.

+ Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh nổi dậy phối hợp với quân triều đình chống Pháp.
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ
Đông (10 - 12 - 1861).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công làm cho quân Pháp khốn đốn và gây cho chúng
nhiều thiệt hại.
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây.
+ Thái độ và hành động của triều đình Huế trong việc để mất ba tỉnh miền Tây:
- Triều đình đã ngăn cản phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ở Nam Kì, ra
lệnh bãi binh...
- Do thái độ cầu hòa của triều đình, Pháp đã chiếm được ba tỉnh miền Tây Nam Kì không
tốn một viên đạn...
+ Phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra dưới nhiều hình thức phong phú:
- Bất hợp tác với giặc, một bộ phận kiên quyết đấu tranh vũ trang, nhiều trung tâm kháng
chiến ra đời: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh...
- Một bộ phận dùng thơ văn lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước: Phan
Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thông...
Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 - 1884).
I. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873).
1.Âm mưu của Pháp đánh ra Bắc Kì:
- Lợi dụng việc triều đình nhờ Pháp đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp “hải phỉ”,
chúng cho tên lái buôn Đuy-puy vào gây rối ở Hà Nội.
- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy 200 quân kéo ra Bắc.
2. Diễn biến:
- Ngày 20 - 11 - 1873, quân Pháp nổ súng đánh và chiếm thành Hà Nội. Từ đó, chúng
nhanh chóng đánh chiếm các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Nam Định.
3. Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (1873 - 1874).
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

6


Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

+ Khi quân Pháp kéo vào Hà Nội, nhân dân ta anh dũng chống Pháp như trận chiến đấu ở
Ô Thanh Hà (Quan Chưởng).
+ Tại các tỉnh đồng bằng, ở đâu Pháp cũng vấp phải sự kháng cự của nhân dân ta. Các căn
cứ kháng chiến được hình thành ở Thái Bình, Nam Định...
+ Ngày 21 - 12 - 1873, quân Pháp bị thất bại ở Cầu Giấy, Gác-ni-ê bị giết.
+ Song triều đình Huế lại kí Hiệp ước Giáp Tuất (15 - 3 - 1874). Pháp rút quân khỏi Bắc
Kì; triều đình thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
II. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai năm 1882.
1. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ hai
- Âm mưu của Pháp:
- Sau Hiệp ước 1874, Pháp quyết tâm chiếm bằng được Bắc Kì, biến nước ta thành thuộc
địa.
- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước năm 1874, tiếp tục giao thiệp với nhà Thanh,
Pháp đem quân xâm lược Bắc Kì lần thứ hai.
- Diễn biến:
- Ngày 3 - 4 - 1882, quân Pháp do Ri-vi-e chỉ huy đã kéo ra Hà Nội khiêu khích.
- Ngày 25 - 4 - 1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội là Hoàng Diệu
buộc phải nộp thành. Không đợi trả lời, Pháp mở cuộc tiến công và chiếm thành Hà Nội, cuộc
chiến đấu diễn ra ác liệt từ sáng đến trưa, Hoàng Diệu thắt cổ tự vẫn.
- Sau đó Pháp chiếm một số nơi khác như Hòn Gai, Nam Định...
2. Nhân dân Bắc Kì tiếp tục kháng Pháp.
+ Ở Hà Nội, nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn bước tiến của quân
giặc.
+ Tại các nơi khác, nhân dân tích cực đắp đập, cắm kè trên sông, làm hầm chông, cạm bẫy
để ngăn bước tiến của quân Pháp.

+ Ngày 19 - 5 - 1883, quân ta giành thắng lợi lớn trong trận Cầu Giấy lần thứ hai, Ri-vi-e bị giết tại
trận.
+ Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm cho quân Pháp thêm hoang mang, dao động,
chúng định bỏ chạy nhưng triều đình Huế lại chủ trương thương lượng với Pháp hi vọng chúng
sẽ rút quân.
3. Hiệp ước Pác-tơ-nốt 1884. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ.
+ Chiều 18 - 8 - 1883, Pháp bắt đầu tiến công vào Thuận An, đến ngày 20 - 8, Pháp đổ bộ lên khu
vực này.
+ Ngày 25 - 8 - 1883, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng (thừa nhận quyền
bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì, Trung Kì).
+ Sau Hiệp ước Hác-măng, Pháp chiếm hàng loạt các tỉnh Bắc Kì: Bắc Ninh, Tuyên Quang, Thái
Nguyên...
+ Ngày 6 - 6 -1884, Pháp buộc triều đình Huế kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Với hiệp ước này,
nhà nước phong kiến Việt Nam với tư cách một quốc gia độc lập đã hoàn toàn sụp đổ.
PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

7

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX (TỪ SAU NĂM 1885)
I. Cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế. Vua Hàm Nghi ra chiếu
Cần vương
1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở kinh thành Huế tháng 7 năm
1885.
+ Sau hai Hiệp ước 1883 và 1884, phe chủ chiến trong triều đình nuôi hi vọng giành lại

chủ quyền từ tay Pháp. Pháp lo sợ, tìm cách bắt cóc những người cầm đầu.
+ Đêm mồng 4 rạng sáng ngày 5 - 7 - 1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp
ở đồn Mang Cá và Tòa Khâm Sứ. Nhờ có ưu thế về vũ khí, quân giặc phản công, chiếm kinh
thành Huế.
2. Phong trào Cần vương bùng nổ và lan rộng.
+ Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị). Ngày 13 - 7 - 1885, Ông
nhân danh nhà vua xuống chiếu Cần vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân đứng lên giúp
vua cứu nước.
+ Phong trào yêu nước chống Pháp dưới ngọn cờ Cần vương diễn ra sôi nổi từ năm 1885
đến cuối thế kỉ XIX. Diễn biến phong trào có thể chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (1885 - 1888), phong trào bùng nổ trên khắp cả nước, nhất là từ Phan Thiết
trở ra.
- Giai đoạn 2 (1888 - 1896), phong trào quy tụ trong những cuộc khởi nghĩa lớn, tập trung
ở các tỉnh Bắc Trung Kì và Bắc Kì.
II. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương.
Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1895).
+ Địa bàn hoạt động chủ yếu ở huyện Hương Khê và Hương Sơn thuộc Hà Tĩnh, sau đó
lan rộng ra nhiều tỉnh khác. Lãnh đạo là Phan Đình Phùng, Cao Thắng.
+ Từ năm 1885 - 1889, nghĩa quân xây dựng lực lượng, rèn đúc vũ khí.
+ Từ năm 1889 - 1895, khởi nghĩa bước vào giai đoạn quyết liệt, đẩy lùi nhiều cuộc càn
quét của địch. Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa dần dần tan rã.
+ Mặc dù bị thất bại, nhưng đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, có quy mô lớn nhất, trình độ
tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ.
+ Sau khởi nghĩa Hương Khê, phong trào yêu nước dưới ngọn cờ Cần vương, chịu ảnh hưởng
của hệ tư tưởng phong kiến đã hoàn toàn thất bại. Phong trào yêu nước Việt Nam chuyển qua một
giai đoạn mới.
Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối TK XIX
I. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913).
+ Nguyên nhân:
- Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nhân dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một

bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình.
- Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân Yên Thế đã
nổi dậy đấu tranh.
+ Diễn biến:
- Giai đoạn 1884 - 1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ dưới sự chỉ huy của thủ lĩnh Đề
Nắm.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

8

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

- Giai đoạn 1893 - 1908, nghĩa quân vừa xây dựng lực lượng vừa chiến đấu dưới sự chỉ huy của Đề
Thám.
- Giai đoạn 1909 - 1913, Pháp tập trung lực lượng tấn công Yên Thế, lực lượng nghĩa quân
hao mòn... Ngày 10 - 2 - 1913, Đề Thám bị sát hại. Phong trào tan rã.
+ Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa:
- Nguyên nhân thất bại: do Pháp lúc này còn mạnh lại có sự câu kết với các thế lực phong
kiến. Trong khi đó lực lượng nghĩa quân còn mỏng và yếu, cách thức tổ chức lãnh đạo còn
nhiều hạn chế.
XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX - ĐẦU THẾ KỈ
XX
Chính sách khai thác thuộc địa của TD Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội
ở Việt Nam
I. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
1. Chính sách cai trị: (Sơ đồ tổ chức bộ máy thống trị của Pháp ở Đông Dương)
Toàn quyền Đông Dương


Bắc Kì

Trung Kì

Nam Kì

Lào

Cam-pu-chia

(Thống sứ)

(Khâm sứ)

(Thống đốc)

(Khâm sứ)

(Khâm sứ)

Bộ máy chính quyền cấp Kì (Pháp)

Bộ máy chính quyền cấp Tỉnh, Huyện (Pháp + Bản xứ)

Bộ máy chính quyền cấp Xã, Thôn (Bản xứ)

Nhận xét:
+ Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền chặt chẽ, với tay xuống tận vùng nông thôn.
+ Kết hợp giữa nhà nước thực dân và quan lại phong kiến.

Mục đích:
+ Chia rẽ các dân tộc Đông Dương trong sự thống nhất giả tạo.
+ Tăng cường ách áp bức, kìm kẹp, làm giàu cho tư bản Pháp.
+ Biến Đông Dương thành một tỉnh của Pháp, xóa tên Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia trên bản đồ thế
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

9

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

giới.
2. Chính sách kinh tế:
+ Trong nông nghiệp, Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.
+ Trong công nghiệp, Pháp tập trung khai thác than và kim loại. Ngoài ra, Pháp đầu tư vào
một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ... xây dựng hệ thống giao thông vận tải
đường bộ, đường sắt để tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.
+ Về thương nghiệp, Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hóa của Pháp nhập vào Việt
Nam chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hóa của các nước
khác. Pháp còn đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế rượu,
thuế thuốc phiện...
Mục đích các chính sách trên của thực dân Pháp là nhằm vơ vét sức người, sức của của nhân
dân Đông Dương.
3.Chính sách văn hóa, giáo dục:
+ Đến năm 1919, Pháp vẫn duy trì nền giáo dục Hán học, lợi dụng hệ tư tưởng PK và trí
thức cựu học để phục vụ cho chính sách cai trị nô dịch.
+ Về sau, Pháp bắt đầu mở trường học mới nhằm đào tạo lớp người bản xứ phục vụ cho
việc cai trị. Cùng với đó, Pháp mở một số cơ sở văn hóa, y tế.

+ Nhận xét: Thông qua lợi dụng giáo dục PK, Pháp muốn tạo ra một lớp người chỉ biết
phục tùng. Triệt để sử dụng PK Nam triều, dùng người Việt trị người Việt. Kìm hãm nhân dân ta
trong vòng ngu dốt để dễ bề cai trị... (Như việc tuyên truyền văn hóa, lối sống phương Tây
thông qua sách báo có nội dung độc hại; duy trì “văn hóa làng” theo hướng bần cùng hóa và
ngu dân hóa; duy trì các thói hư tật xấu như uống rượu, nghiện hút, hủ tục ma chay, cưới xin,
đồng bóng, mê tín dị đoan...).
II. Những chuyển biến về kinh tế - xã hội.
1. Những chuyển biến về kinh tế;
+ Nhận xét: Như vậy, nền kinh tế Việt Nam đầu thế kỉ XX đã có nhiều biến đổi. Những
yếu tố tích cực và tiêu cực đan xen nhau do đường lối nô dịch thuộc địa do thực dân Pháp gây
ra.
- Tích cực: Cuộc khai thác thuộc địa của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa
mang yếu tố thực dân; thành thị mọc lên; bước đầu nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, tính chất tự
cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.
- Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức
người, sức của của nhân dân Đông Dương. Do vậy: tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột cạn kiệt,
nông nghiệp giẫm chân tại chỗ, công nghiệp phát triển nhỏ giọt, què quặt, thiếu hẳn công nghiệp
nặng. Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc.
2. Những biến chuyển trong xã hội:
+ Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng và trở thành chỗ dựa, tay sai cho thực dân
Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
+ Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng
ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất phải vào làm
việc trong các hầm mỏ, đồn điền.
+ Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

10

Môn Lịch sử 9



Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

thủ công, chủ hãng buôn... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép.
+ Tiểu tư sản thành thị cũng là tầng lớp mới xuất hiện, bao gồm chủ các xưởng thủ công
nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Họ có trình độ
học vấn, nhạy bén với thời cuộc,... nên sớm giác ngộ và tích cực tham gia các phong trào cứu
nước.
+ Giai cấp công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ,
nhà máy, xí nghiệp,... lương thấp nên đời sống khổ cực. Đây là giai cấp có tinh thần đấu tranh mạnh
mẽ chống đế quốc, phong kiến.
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP
TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN NĂM 1918
1. Phong trào Đông du (1905 - 1909).
+ Nguyên nhân của phong trào:
- Nhật Bản là nước duy nhất ở châu Á nhờ đi theo con đường TBCN mà thoát khỏi ách
thống trị của tư bản Âu - Mĩ, lại có cùng màu da, cùng nền văn hóa Hán học với Việt Nam, có
thể nhờ cậy.
- Phục Nhật, sợ Nhật, muốn nương nhờ Nhật là tâm lí phổ biến của nhân dân các nước
châu Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, trong đó có Việt Nam.
+ Những nét chính về hoạt động của phong trào Đông du:
- Năm 1904, Duy tân hội được thành lập do Phan Bội Châu đứng đầu. Hội chủ trương
dùng bạo động vũ trang đánh Pháp, khôi phục độc lập.
- Năm 1905, Phan Bội Châu sang Nhật với mục đích cầu viện, rồi từ cầu viện chuyển sang
cầu học.
- Từ năm 1905 đến năm 1908, Hội phát động phong trào Đông du, đưa khoảng 200 học
sinh Việt Nam sang Nhật học tập nhằm đào tạo nhân tài để xây dựng lực lượng chống Pháp.
- Tháng 9 - 1908, thực dân Pháp câu kết với chính phủ Nhật Bản, trục xuất những người Việt
Nam khỏi đất Nhật.

- Tháng 3 - 1909, phong trào Đông du tan rã. Hội Duy tân ngừng hoạt động.
+ Ý nghĩa của phong trào Đông du:
- Cách mạng Việt Nam đã bắt đầu hướng ra thế giới, gắn vấn đề dân tộc với vấn đề thời
đại.
2. Phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907).
+ Tháng 3 - 1907, Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lập trường học lấy tên là Đông Kinh
nghĩa thục, trường dạy các môn khoa học thường thức; tổ chức các buổi diễn thuyết, bình văn,
xuất bản sách báo tuyên truyền tinh thần yêu nước...
+ Phạm vi hoạt động khá rộng: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải
Dương, Thái Bình... Tuy nhiên, đến tháng 11 - 1907, thực dân Pháp ra lệnh đóng cửa trường.
+ Thông qua các hoạt động, Đông Kinh nghĩa thục góp phần thức tỉnh lòng yêu nước,
truyền bá tư tưởng dân chủ, dân quyền và một nền văn hóa mới ở nước ta.
3. Cuộc vận động Duy tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì.
+ Cuộc vận động Duy tân:
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

11

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

- Diễn ra mạnh nhất ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định... Người khởi xướng
là Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng...
- Nội dung cơ bản của phong trào: mở trường dạy học theo lối mới, hô hào chấn hưng thực
nghiệp, phổ biến cái mới và vận động làm theo cái mới, cái tiến bộ.
+ Phong trào chống thuế ở Trung Kì:
- Khi cuộc vận động Duy tân lan tới vùng nông thôn, đúng vào lúc nhân dân Trung Kì
đang điêu đứng vì chính sách áp bức bóc lột của đế quốc và phong kiến, đã làm bùng lên

phong trào chống thuế sôi nổi. Phong trào đã bị thực dân Pháp đàn áp đẫm máu.
+ Nhận xét: Tính chất, hình thức của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX:
phong trào yêu nước mang màu sắc dân chủ tư sản, hình thức bạo động và cải cách.
4. Phong trào yêu nước trong thời kì Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918).
+ Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế:
- Do Thái Phiên, Trần Cao Vân cầm đầu, có mời vua Duy Tân tham gia. Chỗ dựa chủ
yếu là binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp. Kế hoạch khởi nghĩa bị bại lộ. Thái Phiên,
Trần Cao Vân bị xử tử, vua Duy Tân bị bắt đi đày.
+ Khởi nghĩa của binh lính ở Thái Nguyên:
- Binh lính Việt Nam bị bạc đãi, căm phẫn vì phải làm bia đỡ đạn... Họ phối hợp với tù
chính trị ở Thái Nguyên, do Lương Ngọc Quyến, Trịnh Văn Cấn (Đội Cấn) lãnh đạo, đứng lên
khởi nghĩa vào đêm 30 rạng sáng 31 - 8 - 1917.
- Nghĩa quân chiếm được tỉnh lị, tuyên bố “Thái Nguyên độc lập”, nhưng sau 5 tháng
chiến đấu, khởi nghĩa đã bị dập tắt. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về khởi nghĩa vũ trang như
công tác lãnh đạo, chuẩn bị, thời cơ...
5. Hoạt động của Nguyễn Tất Thành sau khi ra đi tìm đường cứu nước.
+ Hoàn cảnh:
- Sau năm 1908, phong trào giải phóng dân tộc rơi vào tình trạng bế tắc. các phong trào
Đông du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy tân, chống thuế... đều bị thất bại. Trong bối cảnh đó,
Nguyễn Tất Thành đã quyết định ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc.
- Tuy khâm phục các bậc tiền bối, nhưng Người không đi theo con đường cứu nước của họ
mà quyết định ra đi tìm con đường cứu nước mới vì: Người đã nhận ra được những hạn chế của
họ. Nguyễn Tất Thành đã từng nhận xét về họ, (Phan Bội Châu sang nhờ Nhật chẳng khác nào
“Đưa hổ cửa trước rước beo cửa sau”; Phan Châu Trinh thì cải lương, không tưởng khi “Xin
giặc rủ lòng thương”; Hoàng Hoa Thám thì nghĩa khí, bất khuất đấy, nhưng “Nặng cốt cách
phong kiến”...).
+ Những hoạt động:
- Ngày 5 - 6 - 1911, từ bến cảng Nhà Rồng, Người ra đi tìm đường cứu nước. Người quyết
định sang phương Tây để tìm hiểu những bí mật ẩn náu đằng sau những từ: “tự do, bình đẳng,
bác ái”...

- Sau hành trình kéo dài 6 năm, qua nhiều nước ở châu Phi, châu Mĩ, châu Âu,... đến năm
1917, Người từ Anh trở về Pháp, tham gia hoạt động trong Hội những người Việt Nam yêu
nước ở Pa-ri.
- Người tích cực tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp và tiếp nhận ảnh
hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga. Từ khảo sát thực tiễn, Người đã đúc kết thành kinh
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

12

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

nghiệm rồi quyết định đi theo chủ nghĩa Mác - Lê-nin.
+ Kết luận: Nguyễn Tất Thành là vị cứu tinh của dân tộc Việt Nam. Bước đầu hoạt động
của Người đã mở ra chân trời mới cho cách mạng nước ta.
+ Nhận xét: Như vậy, nền kinh tế Việt Nam đầu thế kỉ XX đã có nhiều biến đổi. Những
yếu tố tích cực và tiêu cực đan xen nhau do đường lối nô dịch thuộc địa do thực dân Pháp gây
ra.
- Tích cực: Cuộc khai thác thuộc địa của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa
mang yếu tố thực dân; thành thị mọc lên; bước đầu nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, tính chất tự
cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.
- Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức
người, sức của của nhân dân Đông Dương. Do vậy: tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột cạn kiệt,
nông nghiệp giẫm chân tại chỗ, công nghiệp phát triển nhỏ giọt, què quặt, thiếu hẳn công nghiệp
nặng. Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc.
2. Những biến chuyển trong xã hội:
+ Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng và trở thành chỗ dựa, tay sai cho thực dân
Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.

+ Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng
ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất phải vào làm
việc trong các hầm mỏ, đồn điền.
+ Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng
thủ công, chủ hãng buôn... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép.
+ Tiểu tư sản thành thị cũng là tầng lớp mới xuất hiện, bao gồm chủ các xưởng thủ công
nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Họ có trình độ
học vấn, nhạy bén với thời cuộc,... nên sớm giác ngộ và tích cực tham gia các phong trào cứu
nước.
+ Giai cấp công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ,
nhà máy, xí nghiệp,... lương thấp nên đời sống khổ cực. Đây là giai cấp có tinh thần đấu tranh mạnh
mẽ chống đế quốc, phong kiến.

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

13

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

Chuyên đề 1:

LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
THỨ HAI ĐẾN NAY
I. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX.
1. Bối cảnh lịch sử:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến

tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạch đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các
nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc
đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh
lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các
nước XHCN.
Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên
Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước.
2. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên
Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt:
- Hoàn cảnh Liên Xô khi bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai: bị tàn phá nặng
nề : hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố 70000 làng mạc, 32000 nhà máy xí nghiệp ,
65000 km đường sắt bị tàn phá. So với các nước khác tham gia vào cuộc chién tranh thế
giới thứ hai thì Liên Xô là nước chịu thiệt hại nặng nề nhất . Mặc dù bước ra khỏi cuộc
chiến tranh với tư thế của người chiến thắng nhưng Liên Xô đứng trước muôn vàn khó
khăn thử thách.
+ Đứng trước tình hình đó Đảng và nhà nước Liên Xô đã đề ra kế hoạch tiến hành khôi
phục và phát triển kinh tế thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946- 1950). Đất nước
Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ
học vấn của người dân được nâng cao.
- Thành tựu:
+ Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thử thách nhưng với sự nỗ lực hết mình của toàn
Đảng toàn dân, đặc biệt là các tầng lớp nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình quyết
tâm thực hiện tốt kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh. Nhờ đó chỉ
sau chưa đầy 5 năm Liên Xô đã hoàn thành xong kế hoạch trước thời hạn là 4 năm 3
tháng.
+ Về sản xuất công nghiệp: Năm 1950: sản xuất công nghiệp của Liên Xô tăng 73% so
với trước chiến tranh( kế hoạch dự định tăng 48%), 6200 nhà máy xí nghiệp được phục
hồi và xây dựng mới đưa vào hoạt động.
+ Nông nghiệp: sản lượng vượt mức trước chiến tranh.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi


14

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

+ Khoa học kỹ thuật: Năm 1949: Chế tạo thành công bom nguyên tử phá vỡ thế độc
quyền về bom nguyên tử của Mỹ , đây là một bước tiến vượt bậc của nền khoa học quân
sự Xô viết.
* Về Quân sự: từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến
lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói
riêng so với Mĩ và phương Tây.
* Về Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào
cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa.
Sau khoảng 30 năm không ngừng được nâng cao.
* Ý nghĩa:
Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của
các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế
giới.
Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và
đồng minh của chúng.
II. Quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết.
1. Bối cảnh lịch sử:
Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát ra khỏi cuộc
khủng hoảng, các nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị,
nhờ đó thoát ra khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô
đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết nên bước sang những năm 80 của thế kỉ
XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng khó khăn, trì trệ, khủng

hoảng.
Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và
tiến hành cải tổ. Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa
những sai lầm trước kia, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH
theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích thực của nó.
2. Nội dung công cuộc cải tổ:
Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện
đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi mặt.
Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất
nước vẫn trượt dài trong khủng hoảng.
3. Kết quả:
Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về
chính trị. Chính quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột sắc
tộc luôn sảy ra, nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ...
Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goócba-chốp nổ ra nhưng thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động,
Chính phủ Xô Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hoà tách khỏi Liên bang Xô Viết, thành lập
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

15

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống Goócba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ.
III. Sự thành lập các nước dân chủ nhân dân Đông Âu:
* Hoàn cảnh lịch sử.
Cuối năm 1944 sau khi đánh đuổi lực lượng phát xít đức ra khỏi lãnh thổ , hồng
quân Liên Xô tiến hành truy kích lực lượng phát xít Đức đến thủ đô Béc –Lin có đi qua

lãnh thổ của các nước Đông Âu, nhân dân Đông âu phối hợp với hồng quân LX nổi dậy
khởi nghĩa , giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.
* Sự ra đời các nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
- Ba Lan ( 7- 1944) , Ru- Ma – Ni (8- 1944), Hung –ga-ri (4- 1945), Tiệp Khắc
(5- 1945), Nam Tư (11- 1945), An ba ni (12- 1945), Bun ga ri ( 9- 1946), Cộng hòa dân
chủ Đức ( 10- 1949).
* Hoàn thành dân chủ nhân dân.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng chính quyền mới, cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các
nhà máy xí nghiệp , ban hành các quyền tự do dân chủ.
IV. Những thành tựu của các nước Đông Âu trong xây dựng CNXH( từ năm 1950
đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX):
* Nhiệm vụ:
Xoá bỏ sự bóc lột của giai cấp tư sản,đưa nhân dân vào con đường làm ăn tập thể,
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm xoá bỏ tình trạng nghèo nàn lạc hậu , xây
dựnh cơ sở vật chất kỹ thuật của chử nghĩa xã hội.
* Thành tựu:
+ Kinh tế : -Các nước Đông Âu từ những nước nông nghiệp lạc hậu trở thành
nhữnh nước có nền ncông –nông nghiệp phát triển như An ba ni, Ba Lan, Bun ga ri,
CHDCĐức( lấy vd để minh hoạ).
+ Chính trị: Đất nước ổn định , mọi âm mưu chống phá của chủ nghĩa đế quốc
phản động bị dập tắt.
+ Văn hoá giáo dục: Các nước Đông Âu đều có nền văn hoá ,giáo dục phát triển.
V. Sự khủng hoảng và tan rã của CNXH ở Đông Âu :
- Từ cuối những năm 70, những năm 80 của thế kỷ XX , các nước Đông âu đã rơi
vào khủng hoảng toàn diện với mức độ ngày càng ngay ngắt.
- Cuối những năm 80 của thế kỷ XX, khủng hoảng lên đến đỉnh cao khởi đầu là từ
Ba lan và lan nhanh sang các nước khác. Quần chúng xuống đường mít tinh , biểu tình
nổ ra liên tiếp đòi cải cách kinh tế,thực hiện đa nguyên về chính trị , tiến hành tổng
tuyển cử tự do, mũi nhọn đấu tranh chĩa vào đảng cộng sản.
- Các thế lực thù địch trong và ngoài nước kích động nhân dân nổi dậy chống

chính quyền . Trước tình hình đó ban lãnh đạo các nước Đông Âu buộc phải từ bỏ quyền
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

16

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

lãnh đạo , thực hiện đa nguyên về chính trị, tiến hành tổng tuyển cử , kết quả các đảng
đối lập , các thế lực chống chủ nghĩa xã hội thắng cử lên nắm chính quyền, chế độ
XHCN ở Đông Âu không còn,hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại nữa.
VI. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù
hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công
bằng.
+ Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay
đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN MácLênin.
+ Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo
Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin,
gây bất mãn trong nhân dân.
+ Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước.
+ Riêng ở Đông Âu thì đã rập khuôn mô hình xây dựng CNXH ở Liên Xô trong
khi điều kiện ở Đông Âu khác xa so với Liên Xô.
Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là
một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài
người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông
En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ
bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông

Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông
Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của
CNTB phương Tây… Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát
triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.
VII. QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA CÁC NƯỚC XHCN.
* Cơ sở hình thành hệ thống XHCN.
Đến năm 1949, khi các nước dân chủ nhân dân Đông Âu thành lập chủ nghĩa xã
hội đã trở thành hệ thống thế giới. Trong quá trình xây dựng đất nước ,chống lại âm mưu
của chủ nghĩa đế quốc và để giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế văn hoá các nước
XHCN cần hợp tác với nhau. Giữa các nước này đều có những điểm chung, đó chính là
cơ sở để hình thành nên hệ thống XHCN.
- Đều có ĐCS lãnh đạo , đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin làm nền tảng tư
tưởng.
- Có cùng mục tiêu XDCNXH .
- Đều bị các nước đế quốc có âm mưu chống phá.
* Quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các nước XHCN thông qua các mặt:
+ Về kinh tế – văn hoá - xã hội.
- Ngày 8/1/1949 : LX, An- ba- ni ,Ba lan, Bun –ga- ri, Hung- ga-ri, Ru-ma-ni,
Tiệp khắc đã lập tổ chức kinh tế của các nước XHCN mang tên Hội đồng tương trợ kinh
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

17

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

tế( SEV), sau đó cộng hoà dân chủ Đức( 1950), Mông Cổ( 1962), Cu Ba( 1972),
VN(1978)( lấy số liệu về thành tựu hợp tác giữa các nước).

+ Về chính trị, quân sự:
Tháng 5 /1955, LX và các nước Đông Âu đã thành lập ra tổ chức Hiệp ước Vácsa- Va nhằm giữ gìn hoà bình , an ninh của các thành viên , bảo vệ hoà bình Châu Âu,
củng cố hơn nữa tình hữu nghị , hợp tác giữa các nước thành viên . Sự ra đời của hội
đồng tương trợ kinh tế và tổ chức hiệp ước Vác – sa – va. đã đánh dấu sự hình thành hệ
thống XHCN.

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

18

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

Chuyên đề 2:
CÁC NƯỚC Á - PHI- MĨ LA TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY.
A. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ
SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA.
Các giai đoạn phát triển
TT Giai đoạn

Đặc điểm

Sự kiện tiê

Giai đoạn
Đấu tranh nhằm
từ năm 1945 đập tan hệ thống
đến giữa

thuộc địa của Chủ
1
những năm nghĩa đế quốc.
biể 60 của thế kỉ
u
XX

Giai đoạn
từ
những
năm
60
2
đến
giữa
những
năm
70
31
Giai đoạn
97 từ giữa
4,
những năm
ách 70 đến giữa
thố những năm
ng 90 của thế kỉ
trị
XX

của thế kỉ XX


Đấu tranh nhằm lật
đổ ách thố

- ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt
Nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm
1945.
- Ngày 1-1-1959, cách mạng CuBa
thắng lợi.
- Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập,
thế giới gọi là “năm châu Phi”
=> Tới giữa những năm 60 của thế kỉ
XX, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa
thực dân cơ bản sụp đổ.
g trị của TD Bồ Đào Nha của nhõn dõn
ba nước Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích,
Ghi-nê Bít-xao.
- Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba
nước này bùng nổ -> năm

Đấu tranh nhằm
- Chế độ phân biệt chủn
xóa bỏ chế độ phân
biệt chủng tộc (Apác-thai) ở Cộng hoà
Nam Phi, Dim-ba-buờ và Na-mi-bi-a

của
TD
Bồ
Đà

o
N

a
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

19

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

bị
lật
đổ.
tộc bị xoá bỏ: Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm Cụ

thể :
1. Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX.
* Châu Á:
- Mở đầu là khu vực Đông Nam á với cách mạng 3 nước : VN, Lào, In- đô - nêxi-a đã đứng lên đấu tranh chống phát xít Nhật giành chính quyền.
- Ấn Độ ( 1946- 1950).
* Châu Phi:
- Nhiều nước Bắc Phi nổi dậy đấu tranh Ai Cập ( 1952), An-giê- ri( 1954- 1962)…
- 1960 : 17 nước Châu Phi giành độc lập và đi vào lịch sử với tên gọi là năm
Châu Phi.
* Mĩ la tinh :
- Ngày 1/1/1959: Cu- Ba giành độc lập .
- Năm 1967, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc cơ bản đã sụp đổ hoàn

toàn.
2. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
- Điểm nổi bật trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở giai đoạn này là
nhân dân ba nước ăng- Gô- la, Mô- dăm- Bích, Ghi- nê Bít xao tiến hành đấu tranh vũ
trang chống lại thực dân Bồ Đào Nha. Trước sự đấu tranh ngoan cường của nhân dân
ba nước này thực dân Bồ Đào Nha buộc phải công nhận nền độc lập cho Ghi-nê Bít
xao(9/1974), Mô- dăm – Bích( 6/1975), Ăng –Gô- la (11/ 1975 ). Như vậy hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đã bị tan rã.
3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỷ XX.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân Rô-dê- ri- a, Tây Nam Phi, CH Nam phi chống chế
độ phân biệt chủng tộc.
Kết quả Năm 1980 Rô- dê- ri-a giành thắng lợi,Tây nam phi (1990), CHNam Phi
(1993) đã tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc.
B. CÁC NƯỚC CHÂU Á.
1. Tình hình chung :
- Là những khu vực đông dân, có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ rộng lớn với nguồn
tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều trở
thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Hà Lan, Bồ
Đào Nha…
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều giành
được độc lập dân tộc, họ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng
cố nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm thoát khỏi sự khống chế, lệ thuộc vào các
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

20

Môn Lịch sử 9



Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

thế lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ.
- Gần suốt nửa sau TK XX ,ở châu Á rơi vào tình trạng không ổn định, đặc biệt là
ở Đông Nam Á và Tây Á lại diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế
quốc nằm duy trì ách thống trị, chiếm giữ những vị trí chiến lược quan trọng và ngăn
cản phong trào cách mạng ở khu vực này.- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, một số nước châu Á đã diễn ra những cuộc
xung đột , tranh chấp biên giới, lãnh thổ hoặc phong trào li khai với những hành động
khủng bố dã man như ở Ấn Độ , Pa- Ki xtan……..
- Tuy nhiên bên cạnh đó nhiều nước Châu á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh
chóng về kinh tế như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ……. Với sự
phát triển nhanh chóng về kinh tế nhiều người dự đoán rằng tế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của
Châu Á.
* Nhận xét :
- Quy mô phong trào: bùng nổ ở hầu hết các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế
quốc, từ châu Á, châu Phi đến khu vực Mĩ Latinh.
- Thành phần tham gia lãnh đạo: Đông đảo các giai cấp tầng lớp nhân dân: công
nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc (VN: vô sản)
- Hình thức và khí thế đấu tranh: đấu tranh vũ trang, chính trị… trong đó đấu tranh
vũ tran là hình thức chủ yếu. Phong trào nổ ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng
rồi dẫn đến sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
2 .Trung Quốc.
a. Sự hình thành nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
- Trước chiến tranh là nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến của các nước đế
quốc. Năm 1937, Nhật xâm lược Trung Quốc , đến năm 1945, cuộc kháng chiến chống
Nhật kết thúc. Từ năm 1946- 1949, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa tập đoàn
phản động Quốc dân Đảng và lực lượng cách mạng do Đảng cộng sản lãnh đạo. Cuối
cùng tập đoàn Tưởng Giới Thạch đã thua chạy ra đảo Đài Loan.
- Ngày 1-10- 1949, tại quảng trường Thiên An Môn của thủ đô Bắc Kinh, chủ tịch
Mao Trạch Đông đã tuyên bố với thế giới sự ra đời của nước cộng hoà nhân dân Trung

Hoa.
Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến,
đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường
cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á.
b. Thành tựu của Trung Quốc trong mười năm đầu xây dựng chế độ mới.
* Bối cảnh lịch sử:
Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện.
Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi
lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách mở cửa: Đường lối mới. Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy
phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa.
* Thành tựu:
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

21

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

- Từ năm 1950, nhân dân Trung Quốc tiến hành khôi phục kinh tế cải tạo công
thương nghiệp tư bản tư doanh, xây dựng nền công nghiệp dân tộc, phát triển văn hoá ,
giáo dục. Đến năm 1952, công cuộc khôi phục kinh tế hoàn thành thắng lợi , sản lượng
công nghiệp đã vượt mức trước chiến tranh.
- Trong nững năm 1953- 1957, Trung Quốc thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên.
Nhờ những cố gắng của nhân dân Trung Quốc và sự giúp đỡ to lớn của LX, kế hoạch
năm năm lần thứ nhất đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Kinh tế giáo dục của Trung
Quốc đã có những tiến bộ vượt bậc. Năm 1957, sản lượng cong nghiệp tăng 140%,
nông nghiệp tăng 25% so với năm 1952.

Nhận xét các thành tựu của Trung Quốc :
+ Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP
tăng 9,6%).
+ Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên
vũ trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới)
+ Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.
+ Chính trị-xã hội: ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của Trung Quốc được nâng
cao.
* Đối ngoại: Trung Quốc thi hành chính sách đối ngoại tích cực, góp phần củng
cố hoà bình và thúc đẩy sự phát triển xã hội, địa vị của Trung Quốc đã được nâng cao
trên trường quốc tế.
+ Bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác,thu hồi
Hồng Công, Ma Cao.
+ Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước,
thực hiện 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài,
hướng tới tương lai”
* Ý nghĩa:
Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần
củng cố sức mạnh và địa vị của trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều
kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
và ngược lại thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như
Trung Quốc.
c. Hai mươi năm đầy biến động( 1959- 1978)
* Về kinh tế:
- Thực hiện đường lối “ Ba ngọn cờ hồng” đỉnh cao là phong trào “đại nhảy vọt”.
Nền kinh tế đất nước rơi vào tình trạng hỗn loạn , sản xuất giảm sút nghiêm trọng
, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.
* Về chính trị: Nội bộ ban lãnh đạo Đảng và nhà nước Trung Quốc xuất hiện
nhiều bất đồng về đường lối, tranh giành quyền lực gay gắt. Đỉnh cao là cuộc “ Đại
cách mạng văn hoá vô sản”, diễn ra trong những năm 1966- 1968. Cuộc đại cách mạng

văn hoá vô sản đã gây nên hậu quả nghiêm trọng trong đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân.
d. Công cuộc cải cách mở cửa( từ năm 1978 đến nay).
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

22

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

- Tháng 12- 1978, Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới, mở đầu cho công cuộc cải
cách kinh tế- xã hội của đất nước.
* Nội dung của đường lối đổi mới:
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm
trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa nhằm mục tiêu hiện đại hoá đất nước, đưa đất
nước Trung Quốc trở thành một quốc gia giàu mạnh văn minh.
* Thành tựu:
- Sau hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng
tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới
- Tổng sản phẩm trong nước GDP tăng trung bình hằng năm 9,6% đạt giá trị
8740,4 tỉ NDT, đứng hàng thứ 7 thế giới.
- Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 1997 lên tới 325, 06 tỉ USD, gấp 15 lần năm
1978.
- Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người tăng.
* Đối ngoại: Đảng và nhà nước Trung Quốc có nhiều thay đổi trong quan hệ đối
ngoại, bình thường hoá quan hệ với các nước , góp sức giải quyết các vụ tranh chấp
quốc tế. Vì vậy địa vị của Trung Quốc được nâng cao trên trường quốc tế.
C. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY.

1. Tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945.
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á ( trừ Thái
Lan ) là thuộc địa của thực dân phương Tây.
- Sau khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh , các dân tộc Đông Nam Á đã nhanh
chóng nổi dậy giành độc lập dân tộc, lật đổ ách thống trị của Nhật, tiêu biểu như: VN,
Lào, In-đô-nê-xi-a và nhiều nước khác cũng đều nổi dậy đấu tranh,giải phóng thoát
khỏi ách thống trị của phát xít Nhật.
- Ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các dân tộc ĐNA lại phải tiến
hành kháng chiến chống những cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của các nước đế quốc
Anh, pháp, Mỹ và Hà Lan. Trải qua nhiều năm tháng chiến đấu gian khổ, đến nửa sau
những năm 50 của thế kỷ XX, các nước Đông Nam Á lần lượt giành được độc lập dân
tộc .
- Từ giữa những năm 50 của thế kỷ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh”, đế
quốc Mỹ đã can thiệp vào các nước Đông Nam Á, làm cho tình hình ĐNA căng thẳng.
tháng 9- 1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự ĐNA( SEATO), nhằm ngăn
chặn ảnh hưởng của của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc trong khu
vực. Vì vậy quan hệ đối ngoại trong khu vực Đông Nam Á có sự phân hoá về đường
lối:
+ Một số nước trở thành đồng minh của Mỹ.
+ Một số nước tiến hành đấu tranh chống Mỹ, giải phóg dân tộc như : Việt Nam,
Lào, Căm Pu Chia.
+ Một số nước thi hành chính sách hoà bình trung lập, không tham gia vào khối
quân sự xâm lược của các nước đế quốc.
2. Sự ra đời của tổ chức ASEAN(8/8/1967)
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

23

Môn Lịch sử 9



Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào,
Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và
Đông Ti-mo.
a. Hoàn cảnh:
- Sau khi giành độc lập, đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước , nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu
vực , nhằm cùng nhau hợp tác phát triển.
- Mặt khác để hạn chế ảnh hưỏng của các cường quốc bên ngoài đối với khu
vực , nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương ngày càng không
thuận lợi, khó tránh khỏi thất bại.
- Ngày 8-8-1967, hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại
Băng Cốc Thái Lan gồm 5 nước Thái Lan, In- đô- nê- xi-a, Ma- lai- xi-a, Phi-líp- Pin,
Xin- ga- po.
b. Mục tiêu của ASEAN :
Thông qua bản tuyên bố Băng Cốc, mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN là:
phát triển kinh tế xã hội của đất nước thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các
nước thành viên trên tinh thần duy trì hoà bình và an ninh khu vực.
c. Nguyên tắc hoạt động:
+ Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau.
+ Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
+ Hợp tác cùng phát triển.
e. Quan hệ Việt Nam ASEAN:
Quan hệ Việt Nam – ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng
tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-pu-chia
(Năm 1978, theo yêu cầu của Mặt trận Dân tộc cứu nước Cam Pu Chia, quân tình
nguyện VN sang đây để giúp đỡ họ lật đổ chế độ Pôn- Pốt. Do sự kích động của một số

nước lớn mà quan hệ giữa ba nước Đông Dương và các nước ASEAN trở nên căng
thẳng).
Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách “đối
đầu” sang ‘’đối thoại”, hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Cam-pu-chia
được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại “Muốn là bạn với tất cả các
nước”, quan hệ Việt Nam – ASEAN được cải thiện.
Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu một bước mới trong
quan hệ Việt Nam – ASEAN và quan hệ khu vực.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các
nước trong khu vực là mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa,
khoa học, kĩ thuật… và nó ngày càng được đẩy mạnh.
3. Sự phát triển của tổ chức ASEAN.
Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác trong
khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ba nước Đông Dương (1975),
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

24

Môn Lịch sử 9


Trường TH&THCS– Năm học: 2019 - 2020

quan hệ Đông Dương-ASEAN được cải thiện, bắt đầu có những cuộc viếng thăm ngoại
giao.
Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới bước vào thời kì sau "chiến tranh
lạnh" và vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, tình hình chính trị ĐNA được cải thiện.
Xu hướng nổi bật là mở rộng thành viên ASEAN.

Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.
Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN.
Tháng 4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này.
Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong
một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang
hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do
(AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho
công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á.
Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á.
Hiện nay ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác và phát triển kinh
tế, đồng thời xây dựng một khu vực ĐNA hoà bình ổn định để cùng nhau phát triển
phồn vinh.
* Hoạt động của tổ chức ASEAN.
- 1992, thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
- 1994, thành lập diễn đàn kinh tế khu vực (ARF).
Có thể nói rằng, cùng với sự phát triển của ASEAN, một chương mới đã mở ra
trong lịch sử khu vực Đông Nam Á.
D. CÁC NƯỚC CHÂU PHI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY.
57 quốc gia, 32 nước xếp vào nhóm nghèo nhất thế giới, 2/3 dân số châu Phi không
đủ ăn, ¼ dân số đói kinh niên
1 . Tình hình chung.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân,
đòi độc lập ở châu Phi lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có
trình độ phát triển cao hơn các vùng khác trong châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của
các sĩ quan yêu nước Ai Cập(7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập
nước Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953).
Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân
dân An-giê-ri, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc.
Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm
1960 là "Năm châu Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các

dân tộc châu Phi giành được độc lập, chủ quyền.
* Công cuộc xây dựng đất nước
+ Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng
đất nước phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tích, nhưng nhìn chung, bộ mặt của
châu Phi chưa được thay đổi một cách căn bản. Nhiều nước châu Phi vẫn ở trong tình
trạng đói nghèo lạc hậu. Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX tình hình châu Phi ngày
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi

25

Môn Lịch sử 9


×