Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

NUÔI CẤY MÔ CÂY DẦU MÈ (Jatropha curcas L.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NUÔI CẤY MÔ CÂY DẦU MÈ
(Jatropha curcas L.)

Nghành học: CƠNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN HẠNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
**************

NI CẤY MÔ CÂY DẦU MÈ
(Jatropha curcas L.)

Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học

GVHD:

Sinh viên thực hiện:



PGS.TS. TRẦN VĂN MINH

NGUYỄN VĂN HẠNH
Khóa: 2003-2007


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn:
 Cha mẹ đã suốt đời tận tụy để con có đƣợc ngày hôm nay.
 Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Mơn Cơng Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
 Thầy Trần Văn Minh đã tận tình hƣớng dẫn, ân cần chỉ bảo và giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
 Cô Bùi Thị Tƣờng Thu, Thạc sĩ Trần Văn Định, Kỹ sƣ Khƣu Hoàng Minh,
các anh chị nhân viên cùng các bạn sinh viên thực tập tại Phịng Thí Nghiệm
Trọng Điểm Phía Nam về Công Nghệ Tế Bào Thực Vật thuộc Viện Sinh
Học Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em
hồn thành khố luận này.
 Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Công Nghệ Sinh Học 29 đã gắn bó, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm qua.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Hạnh

iii


TĨM TẮT

NGUYỄN VĂN HẠNH, Đại học Nơng Lâm TP.Hồ Chí Minh. Tháng
8/2007. “NUÔI CẤY MÔ CÂY DẦU MÈ (Jatropha curcas L.)”.
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. TRẦN VĂN MINH
Đề tài đƣợc thực hiện tại Phịng thí nghiệm trọng điểm phía Nam về Công
Nghệ Tế Bào Thực Vật, Viện Sinh Học Nhiệt Đới tại TP.HCM. Thời gian thực hiện
tháng 2 đến tháng 8 năm 2007.
Hạt của cây dầu mè có chứa một lƣợng lớn chất béo (37%) là nguồn nguyên
liệu để sản xuất dầu diesel sinh học (biodiesel). Đây là nguồn nguyên liệu mới an
tồn cho mơi trƣờng, hiệu quả kinh tế và có khả năng tái sinh đƣợc. Nguồn năng
lƣợng này hứa hẹn sẽ thay thế cho thủy điện, dầu diesel, dầu hỏa, khí hóa lỏng, than,
củi … Dầu của cây còn sử dụng để sản xuất chất tẩy rửa, chất nhuộm và dầu thơm.
Lá, vỏ và rễ cây chứa những chất có đặc tính dƣợc liệu. Cây có thể phát triển rất tốt
trên những vùng đất khô cằn và không địi hỏi nhiều sự chăm sóc của con ngƣời. Do
đó, cây dầu mè rất thích hợp trở thành cây cơng nghiệp mang lại hiệu quả kính tế
cao cho ngƣời dân. Và để đáp ứng cho nhu cầu giống, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nuôi cấy mô cây dầu mè (Jatropha curcas L.)”.
Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi đạt đƣợc một số kết quả sau:
 Mẫu hạt cây dầu mè đƣợc vô trùng tốt nhất với Natri hypochlorit 15% trong
thời gian 60 phút, mẫu chồi cây dầu mè đƣợc vô trùng tốt nhất trong Natri
hypochlorit 10% thời gian 45 phút.
 Mơi trƣờng khống cơ bản thích hợp để ni cấy mô cây dầu mè in vitro là
môi trƣờng MS.
 Môi trƣờng thích hợp để nhân chồi cây dầu mè là môi trƣờng MS bổ sung
BA (0,1 mg/l) và IBA (0,01 mg/l).
 Mơi trƣờng thích hợp cho sự ra rễ là môi trƣờng MS bổ sung IBA nồng độ
0,3 mg/l.

iv



SUMMARY
NGUYEN VAN HANH, Nong Lam University, HCMC. August, 2007.
“TISSUE CULTURE OF PHYSIC NUT (Jatropha curcas L.)”
Guided teacher: A.Professor Dr. TRAN VAN MINH
This thesis was completed at Southern Key Laboratory for Plant Cell
Technology, Institute of Tropical Biology from Frebruary to August 2007.
Seeds of Jatropha contain a large amount of fat (37%), are a source to
produce biodiesel. This is an environmentally safe, cost effective and renewable
source of non-conventional energy as a promising substitute to hydel power, diesel,
kerosene, LPG, coal, firewood etc. Jatropha oil can be used to produce washing
agent, dye and perfume. Leave, bark and root contain medicinal substance. Jatropha
can grow in arid and semi-arid condition and does not require so much human care.
So jatropha is suitable to become an economic industrial plant. To produce breed of
jatropha we’ve done this thesis “Tissue culture of physic nut (Jatropha curcas
L.)”

Some results of this thesis:
 Seeds are steriled with Natri hypochlorit 15% for 60 min. axillary nodes
with Natri hypochlorit 10% for 45 min.
 Salt basal culture medium is MS.
 Suitable medium for bud proliferation is MS supplemented with BA (0,1
mg/l) and IBA (0,01 mg/l).
 Medium for rooting is MS complemented IBA (0,3 mg/l).

v


MỤC LỤC
Phần


Trang

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iii
TÓM TẮT ............................................................................................................... iv
SUMMARY ............................................................................................................. v
MỤC LỤC ............................................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ..................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... xi
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đăt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu.................................................................................... 2
1.2.1.

Mục đích ............................................................................................ 2

1.2.2.

Yêu cầu .............................................................................................. 2

Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Nhân giống cây trồng in vitro ..................................................................... 3
2.1.1.

Khái niệm nuôi cấy mô tế bào thực vật ............................................. 3

2.1.2.

Cơ sở khoa học chung về nuôi cấy mô tế bào thực vật ..................... 3


2.1.3.

Lợi ích của nhân giống bằng ni cấy mơ tế bào thực vật ................ 5

2.1.4.

Các giai đoạn nhân giống in vitro ...................................................... 5

2.1.4.1.

Giai đoạn 1: Khử trùng mô nuôi cấy ....................................... 5

2.1.4.2.

Giai đoạn 2: Tái sinh mẫu nuôi cấy .......................................... 6

2.1.4.3.

Giai đoạn 3: Nhân nhanh .......................................................... 6

2.1.4.4.

Giai đoạn 4: Tạo cây hoàn chỉnh .............................................. 6

2.1.4.5.

Giai đoạn 5: Đƣa cây ra đất ...................................................... 7

2.1.5.


Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình nuôi cấy mô ............................. 7

2.1.5.1.

Mô nuôi cấy .............................................................................. 7

2.1.5.2.

Vô trùng trong nuôi cấy ............................................................ 7

2.1.5.3.

Điều kiện nuôi cấy .................................................................... 9

vi


2.1.5.4.

Mơi trƣờng ni cấy ............................................................... 12

2.1.5.5.

Vai trị của chất kích thích sinh trƣởng trong ni cấy .......... 12

2.1.5.6.

Ảnh hƣởng của pH và Agar .................................................... 14

2.2. Giới thiệu về cây dầu mè (Jatropha curcas L.) ........................................ 16

2.2.1.

Vị trí phân loại ................................................................................. 16

2.2.2.

Đặc điểm sinh học ............................................................................ 17

2.2.2.1.

Mô tả ....................................................................................... 17

2.2.2.2.

Sinh thái .................................................................................. 18

2.2.3.

Công dụng ........................................................................................ 19

2.2.3.1.

Nhựa mủ ................................................................................. 19

2.2.3.2.

Lá, vỏ và rễ cây....................................................................... 19

2.2.3.3.


Hạt và dầu ............................................................................... 19

2.2.3.4.

Dầu mè và nguyên liệu sinh học ............................................. 20

2.2.4.

Nhân giống ....................................................................................... 22

2.2.4.1.

Phƣơng pháp nhân giống cổ truyền ........................................ 22

2.2.4.2.

Phƣơng pháp nhân giống hiện đại .......................................... 23

Chƣơng 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 25
3.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm ............................................................. 25
3.2. Vật liệu ...................................................................................................... 25
3.2.1.

Đối tƣợng thí nghiệm ....................................................................... 25

3.2.2.

Trang thiết bị và dụng cụ ................................................................. 25

3.2.3.


Môi trƣờng nuôi cấy......................................................................... 25

3.2.4.

Điều kiện nuôi cấy in vitro............................................................... 27

3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 27
3.3.1.

Phƣơng pháp khử trùng mẫu ............................................................ 27

3.3.2.

Bố trí thí nghiệm .............................................................................. 28

3.3.2.1.

Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ chất khử trùng
và thời gian khử mẫu đến tỉ lệ sống của mẫu cây dầu mè ...... 28

vii


3.3.2.2.

Thí nghiệm 2: Khảo sát mơi trƣờng khống cơ bản
thích hợp để nuôi cấy mô cây dầu mè in vitro ........................ 29

3.3.2.3.


Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của BA đến khả năng tạo
chồi của cây dầu mè. ............................................................... 30

3.3.2.4.

Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến khả năng
tạo chồi của cây dầu mè trong điều kiện in vitro .................... 31

3.3.2.5.
3.3.3.

Thí nghiệm 5: Ni cấy tạo rễ cây dầu mè in vitro ................ 32

Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................... 33

Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 34
4.1. Thí nghiệm 1: Vô trùng mô cấy ban đầu từ cây thực sinh ........................ 34
4.1.1.

Vô trùng mẫu hạt ............................................................................. 35

4.1.2.

Vô trùng mẫu chồi ........................................................................... 36

4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát mơi trƣờng khoáng cơ bản cho cây dầu mè
in vitro ...................................................................................................... 39
4.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của BA đến sự hình thành chồi của
cây dầu mè ................................................................................................ 41

4.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sự hình thành chồi
của cây dầu mè .......................................................................................... 43
4.5. Thí nghiệm 5: Nuôi cấy tạo rễ cây dầu mè in vitro................................... 45
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 47
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 47
Chƣơng 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 48
PHẦN PHỤ LỤC ...................................................................................................... a

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BA

: Benzyl adenine

Ki

: Kinetin

2,4-D

: Dichlorophenory acetic acid

HgCl2

: Thủy ngân chlorite

IAA


: -indole acetic acid

IBA

: -indole butyric acid

NAA

: -naphtalen acetic acid

Cw

: Nƣớc dừa (Coconut water)

Suc

: Đƣờng sucrose

CRD

: Completely randomized design

Ctv

: Cộng tác viên

CV

: Hệ số biến động


LSD

: Sai số nhỏ nhất

MS

: Murashige – Skoog, 1962

WPM

: Lloy – Mc Cown, 1980

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cây dầu mè (Jatropha curcas L.) ......................................................... 16
Hình 2.2: Lá và hoa cây dầu mè ............................................................................ 18
Hình 2.3: Hoa, quả và hạt cây dầu mè .................................................................. 18
Hình 2.4: Các cây sản xuất dầu thực vật ............................................................... 22
Hình 4.2: Chồi cây dầu mè nảy từ các hạt vơ trùng .............................................. 38
Hình 4.1: Mẫu thực sinh cây dầu mè đƣợc vơ trùng phát sinh chồi ..................... 38
Hình 4.3: Sự phát triển của cây dầu mè trên các mơi trƣờng khống cơ bản ....... 40
Hình 4.4: Ảnh hƣởng của BA đến sự tạo chồi của cây dầu mè ............................ 42
Hình 4.5: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sự tạo chồi của cây dầu mè................ 44
Hình 4.6: Ni cấy tạo rễ cây dầu mè in vitro ...................................................... 44
Hình 4.7: Cây dầu mè in vitro ............................................................................... 46

x



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Năng suất dầu của cây dầu mè .............................................................. 20
Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của nồng độ NaOCl và thời gian xử lý vô trùng mẫu ........ 29
Bảng 3.2: Thí nghiệm xác định mơi trƣờng khống cơ bản .................................. 30
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến khả năng tạo cụm chồi in vitro
cây dầu mè ............................................................................................. 31
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sự tạo chồi của cây dầu mè ............... 32
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của IBA đến tạo rễ cây dầu mè .......................................... 33
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của nồng độ NaOCl và thời gian khử mẫu đến
tỉ lệ mẫu hạt vô trùng ............................................................................. 35
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của nồng độ NaOCl và thời gian khử mẫu đến
tỉ lệ mẫu chồi vô trùng ........................................................................... 36
Bảng 4.3: Khảo sát mơi trƣờng khống cơ bản cho cây dầu mè ........................... 39
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của BA đến sự tạo chồi của cây dầu mè ............................ 41
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sự tạo chồi của cây dầu mè ............... 43
Bảng 4.6: Tác động của IBA đến việc tạo rễ cây dầu mè in vitro......................... 45

xi


1

Chƣơng 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đăt vấn đề
Xã hội con ngƣời ngày càng phát triển hiện đại, cùng với nó là nhu cầu năng
lƣợng và nhiên liệu cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng.
Nguồn nguyên liệu chính đƣợc con ngƣời sử dụng là xăng dầu có nguồn gốc
hóa thạch. Xăng dầu đƣợc sử dụng để chạy các động cơ diessel trong các nhà máy,

để vận hành động cơ. Xăng dầu có tác động cực kì lớn đối với sự phát triển nền
kinh tế của mỗi quốc gia.
Sản lƣợng xăng dầu tiêu thụ trên thế giới tăng tỉ lệ thuận với tốc độ tăng
trƣởng kinh tế, các nƣớc tiêu thụ xăng dầu lớn nhất hiện nay là Mỹ và Trung Quốc.
Theo ƣớc tính trữ lƣợng dầu mỏ trên thế giới là có giới hạn. Với xu hƣớng khai thác
và sử dụng nhƣ hiện nay, chắc chắn trong một thời gian khơng lâu nguồn ngun
liệu hóa thạch này sẽ cạn kiệt.
Do vai trị cực kì quan trọng của dầu mỏ nên trƣớc khi nguồn nguyên liệu
này cạn kiệt, con ngƣời phải nhanh chóng tìm ra nguồn ngun liệu thay thế. Có
nhiều nguyên liệu đã đƣợc đề xuất nhƣ khai thác năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng
gió, thủy triều, sử dụng nguyên liệu hydrô … Và khoảng 30 năm trở lại đây, có một
hƣớng rất mới là sử dụng dầu diessel sinh học (biodiesel) để thay thế cho dầu diesel
bình thƣờng. Diessel sinh học là dầu đƣợc chiết xuất hoàn toàn từ thực vật nhƣ hạt
cải dầu (Mỹ), hạt hƣớng dƣơng (Ý và Miền nam nƣớc Pháp), đậu nành (Mỹ và
Braxil), hạt cây bông (Hy Lạp), dầu cọ (Malaysia) và từ hạt cây dầu mè (Nicaragoa
và Nam Mỹ). So với các cây khác, cây dầu mè có ƣu điểm chống chịu với điều kiện
bất lợi của môi trƣờng tốt hơn. Ngồi lấy hạt để ép dầu, trồng cây cịn giúp cải tạo
đất và môi trƣờng nhất là ở những vùng đất hoang, khơ cằn.
Cây dầu mè là cây có tiềm năng kinh tế rất lớn lại thích hợp với điều kiện khí
hậu nhiệt đới của Việt Nam. Nếu nhận đƣợc sự quan tâm đúng mức của bộ Nơng
nghiệp, cây hồn tồn có thể trở thành một cây giúp nơng dân làm giàu ngay trên
những vùng đất bỏ hoang mà nhiều cây trồng khác không phát triển đƣợc.


2

Phƣơng pháp nhân giống cây dầu mè truyền thống là giâm cành, tuy nhiên
phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là nhân chậm và rễ tạo ra không sâu nên cây trồng
dễ bị ngã đổ. Do đó, tơi thực hiện đề tài “Nuôi cấy mô cây dầu mè (Jatropha
curcas L.)” để tạo ra nguồn cây giống nhanh và liên tục cung ứng cho những yêu

cầu lớn về số lƣợng cây con.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu khả năng nhân giống nhanh cây dầu mè (Jatropha curcas L.) in
vitro nhằm tạo nguồn giống cây ban đầu sạch bệnh có tính đồng nhất về mặt di
truyền đáp ứng yêu cầu cây giống phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
o Vô trùng mẫu nuôi cấy để tạo nguồn nguyên liệu ban đầu.
o Khảo sát mơi trƣờng khống cơ bản thích hợp để ni cấy in vitro cây dầu
mè.
o Khảo sát ảnh hƣởng của BA đến q trình ni cấy tạo chồi cây dầu mè in
vitro.
o Khảo sát sự ảnh hƣởng của BA và IBA trong sự tạo chồi cây dầu mè in
vitro.
o Khảo sát quá trình tái sinh cụm chồi cây dầu mè in vitro.


3

Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nhân giống cây trồng in vitro
2.1.1. Khái niệm nuôi cấy mô tế bào thực vật
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là một công cụ cần thiết trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của ngành sinh học. Nhờ áp dụng kỹ thuật nuôi cấy
mô, con ngƣời đã thúc đẩy thực vật sinh sản nhanh hơn gấp nhiều lần tốc độ vốn có
trong tự nhiên. Do đó, tạo ra hàng loạt cá thể mới giữ nguyên tính trạng di truyền
của cơ thể mẹ, làm rút ngắn thời gian đƣa một giống mới vào sản xuất.
Hơn nữa, dựa vào kỹ thuật nuôi cấy mơ có thể duy trì và bảo quản cây trồng
q hiếm.
Nhân giống vơ tính bằng kỹ thuật ni cấy mô bắt đầu bằng một mảnh nhỏ

thực vật vô trùng đặt vào mơi trƣờng dinh dƣỡng thích hợp. Chồi mới hay mô sẹo
mà mẫu cấy này tạo ra bằng sự tăng sinh, đƣợc phân chia và cấy chuyền để nhân
giống.
Nuôi cấy mô tế bào thực vật cho đến nay đƣợc chứng minh là phƣơng pháp
nghiên cứu quá trình hình thành cơ quan hiệu quả nhất. Năm 1939, nghiên cứu quá
trình hình thành cơ quan trên sự hình thành chồi và rễ (White và Nobercourt, 1939).
Và các kết quả nghiên cứu về sự tác động của các nhân tố bên trong và bên ngồi
ảnh hƣởng đến sự hình thành cơ quan (Thorpe, 1980, 1988). Qua kết quả nghiên
cứu quá trình hình thành cơ quan in vitro, cho thấy có 3 nhân tố ảnh hƣởng trực
tiếp: môi trƣờng nuôi cấy, điều kiện nuôi cấy và mẫu đƣợc sử dụng trong nuôi cấy.
Vận dụng quá trình hình thành cơ quan in vitro qua sự tác động tƣơng hỗ của
các nhân tố nói trên, có hàng ngàn lồi thực vật đã đƣợc nghiên cứu quá trình hình
thành chồi và rễ.
2.1.2. Cơ sở khoa học chung về nuôi cấy mô tế bào thực vật
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là một ngành khoa học trẻ nằm trong sinh lý
thực vật. Ở nƣớc ta ngành này mới đƣợc chú ý và phát triển khoảng 15 – 20 năm trở
lại đây. Trong công tác giống cây trồng, kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật đã


4

đƣợc phát triển những cơ sở lý thuyết về tế bào học và cơ sở sinh lý thực vật học
nhƣ Nguyễn Văn Uyển (1996) và một số nhà nuôi cấy mơ nƣớc ngồi đã nhận định:
- Đó là tính tồn thể của mô và tế bào thực vật, cho phép tái sinh đƣợc cây
hồn chỉnh từ mơ, thậm chí từ một tế bào nuôi cấy tách rời. Đây là một điểm rất
quan trọng, bởi vì trên cơ sở đơn vị mô, tế bào, các nhà sinh vật học thực hiện đƣợc
những kỹ thuật tiên tiến cho việc chọn, cải thiện và cả lai tạo giống cây trồng.
- Khả năng loại trừ virus bằng nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng, tạo các dịng vơ
tính sạch bệnh ở các cây nhân giống vơ tính. Vấn đề này đƣợc các nhà khoa học
khai thác để phục tráng các giống khoai tây, cây ăn trái (cam, quýt).

- Khả năng dùng chồi nách, các thể chồi protocorm vào nhân giống vơ tính
với tốc độ cực nhanh cây trồng phục vụ sản xuất: cây lƣơng thực (khoai tây), cây
cảnh (phong lan), cây lâm nghiệp (bạch đàn, tếch,...).
- Khả năng bảo quản các nguồn gen bằng nuôi cấy trong ống nghiệm, khả
năng trao đổi quốc tế các nguồn gen sạch bệnh dƣới dạng cây nuôi trong ống
nghiệm.
- Khả năng tạo các cây đơn bội qua nuôi cấy túi phấn và hạt phấn, từ đó tạo
ra các dịng đồng hợp tử tuyệt đối và nhờ đó rút ngắn đƣợc chu trình lai tạo.
- Khả năng hấp thu DNA ngoại lai vào tế bào nhờ công nghệ gen.
- Khả năng nuôi cấy tế bào thực vật nhƣ nuôi cấy vi sinh vật và qua đó ứng
dụng di truyền phân tử vào thực vật bậc cao phục vụ công tác tạo giống.
- Kỹ thuật nuôi cấy protoplast và khả năng dung hợp protoplast tái sinh cây
hoàn chỉnh từ các protoplast lai.
- Khả năng sử dụng nuôi cấy phôi để khắc phục hiện tƣợng bất thụ khi lai xa.
- Khả năng tồn trữ các tế bào thực vật sống trong thời gian dài và ở nhiệt độ
thấp khơng mất tính tồn thể của tế bào.
Đồng thời việc nuôi cấy mô tế bào cũng tạo những cơ sở cho quá trình
nghiên cứu di truyền thực vật, vai trị chất điều hồ sinh trƣởng thực vật.
Ngày nay cùng với công nghệ gen, nuôi cấy mô tế bào là một phần quan
trọng không thể thiếu, thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ sinh học trong ngành kinh


5

tế. Hai nhiệm vụ lớn của công nghệ sinh học thực vật ở nƣớc ta từ nay tới năm 2010
là: tạo ra các giống cây trồng mới bằng phƣơng pháp công nghệ sinh học thực vật,
đặc biệt là công nghệ gen và nhân nhanh các giống, dòng ƣu việt bằng kỹ thuật nuôi
cấy mô tế bào thực vật (Nguyễn Văn Uyển, 1996).
2.1.3. Lợi ích của nhân giống bằng ni cấy mô tế bào thực vật
Theo Bùi Bá Bổng (1995), nhân giống bằng ni cấy mơ có những lợi điểm

sau:
Ni cấy mơ giống nhƣ nhân giống vơ tính vì phƣơng pháp này tạo ra cây
con đồng nhất và giống nhƣ cây mẹ về mặt di truyền. Đối với các cây trồng thuộc
nhóm thụ phấn chéo nhƣ phần lớn các lồi cây ăn trái, các cây con sinh ra từ hạt
khơng hồn tồn đồng nhất, và có thể khơng giống nhƣ cây mẹ, trong trƣờng hợp
này nhân giống vơ tính có lợi điểm hơn nhân giống từ hạt.
So với kiểu nhân giống vơ tính thơng thƣờng (chiết cành, hom), nhân giống
bằng ni cấy mơ có ƣu điểm là có thể nhân một số lƣợng cây con lớn từ một cá thể
ban đầu trong thời gian ngắn.
Có thể tạo ra cây con sạch bệnh nhờ áp dụng việc chọn lọc vật liệu ban đầu
một cách chặt chẽ hoặc làm cho vật liệu ban đầu trở nên sạch bệnh. Khơng chiếm
nhiều diện tích, khơng bị ảnh hƣởng bởi thời tiết, điều kiện ngoại cảnh. Một giống
cây quý có thể đƣợc nhân ra nhanh chóng để đƣa vào sản xuất.
2.1.4. Các giai đoạn nhân giống in vitro
Theo Trần Thị Dung (2003), sự thành công của việc nhân giống in vitro chỉ
đạt đƣợc khi trải qua các giai đoạn:
2.1.4.1. Giai đoạn 1: Khử trùng mô nuôi cấy
Đây là giai đoạn tối quan trọng quyết định toàn bộ q trình nhân giống in
vitro. Mục đích của giai đoạn này là phải tạo ra đƣợc nguyên liệu vô trùng để đƣa
vào nuôi cấy in vitro.


6

Vơ trùng mơ cấy là một thao tác khó, ít khi thành công ngay lần đầu tiên.
Tuy vậy, nếu kiên trì tìm đƣợc nồng độ và thời gian vơ trùng thích hợp thì sau vài
lần thử chắc chắn sẽ đạt kết quả.
2.1.4.2. Giai đoạn 2: Tái sinh mẫu nuôi cấy
Mục đích của các giai đoạn này là sự tái sinh một cách định hƣớng các mơ
ni cấy. Q trình này đƣợc điều khiển chủ yếu dựa vào tỷ lệ của các hợp chất

auxin, cytokynin ngoại sinh đƣa vào môi trƣờng ni cấy. Tuy nhiên, bên cạnh điều
kiện đó cũng cần quan tâm tới tuổi sinh lý của mẫu cấy. Thƣờng mơ non, chƣa phân
hố có khả năng tái sinh cao hơn các mơ trƣởng thành. Ngƣời ta cịn nhận thấy rằng
mẫu nuôi cấy trong thời gian sinh trƣởng nhanh của cây cho kết quả rất khả quan
trong tái sinh chồi.
2.1.4.3. Giai đoạn 3: Nhân nhanh
Giai đoạn này đƣợc coi là giai đoạn then chốt của quá trình. Để tăng hệ số
nhân, ta thƣờng đƣa thêm vào môi trƣờng dinh dƣỡng nhân tạo các chất điều hoà
sinh trƣởng (Auxin, Cytokynin, Gibberellin,…), các chất bổ sung khác nhƣ nƣớc
dừa, dịch chiết nấm men,… kết hợp với các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng thích hợp.
Tuỳ thuộc vào từng đối tƣợng ni cấy, ngƣời ta có thể nhân nhanh bằng kích thích
sự hình thành qua các cụm chồi (nhân cụm chồi) hay kích thích sự phát triển của
các chồi nách (vi giâm cành) hoặc thơng qua việc tạo cây từ phơi vơ tính.
2.1.4.4. Giai đoạn 4: Tạo cây hồn chỉnh
Khi đạt đƣợc kích thƣớc nhất định, các chồi đƣợc chuyển từ môi trƣờng ở
giai đoạn 3 sang môi trƣờng tạo rễ. Thƣờng 2 – 3 tuần, từ những chồi riêng lẽ này
sẽ xuất hiện rễ và trở thành cây hoàn chỉnh. Ở giai đoạn này ngƣời ta thƣờng bổ
sung vào môi trƣờng nuôi cấy các auxin là nhóm hormon thực vật quan trọng có
chức năng tạo rễ phụ từ mơ ni cấy.


7

2.1.4.5. Giai đoạn 5: Đƣa cây ra đất
Giai đoạn đƣa cây hoàn chỉnh từ ống nghiệm ra đất là bƣớc cuối cùng của
quá trình nhân giống in vitro và là bƣớc quyết định khả năng ứng dụng quá trình
này trong thực tiễn sản xuất.
Đây là giai đoạn chuyển cây con in vitro từ trạng thái sống dị dƣỡng sang
sống hoàn tồn tự dƣỡng, do đó phải đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh (nhiệt dộ,
ánh sáng, ẩm độ, giá thể,…) phù hợp để cây con đạt tỷ lệ sống cao trong vƣờn ƣơm

cũng nhƣ ruộng sản xuất.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến q trình ni cấy mơ
2.1.5.1. Mơ ni cấy
Theo lý thuyết tất cả các mơ chƣa hóa gỗ đang sinh trƣởng mạnh nhƣ: Mô
phân sinh ngọn, tƣợng tầng, đầu rễ, phôi đang phát triển, thịt quả non…, khi đặt vào
mơi trƣờng có chứa một lƣợng hormon thích hợp đều có khả năng tạo mơ sẹo. Tuy
nhiên, mỗi tế bào ở mỗi mơ khác nhau có khả năng tạo mơ sẹo, phân hóa thành rễ,
thân, cành, lá… rất khác nhau.
Do đó kết quả thu đƣợc cũng rất khác nhau ở những mẫu khi đƣa vào nuôi
cấy. Việc chọn mẫu thực vật để sử dụng trong q trình ni cấy có vai trị quyết
định, nếu chọn sai mẫu chúng ta sẽ không thu nhận đƣợc kết quả, hoặc thu đƣợc
những cây sẽ khơng phát triển mạnh, thậm chí cây có thể ngƣng phát triển ở một
giai đoạn nhất định (Nguyễn Đức Lƣợng, 2002). Các kết quả nghiên cứu cho thấy
để bắt đầu nghiên cứu nhân giống vơ tính một cây nhất định, ngƣời ta chú trọng đến
các chồi bên và mô phân sinh đỉnh.
2.1.5.2. Vô trùng trong nuôi cấy
Môi trƣờng ni cấy mơ thực vật có chứa đƣờng, muối khống và vitamin,
thích hợp cho các lồi nấm, vi khuẩn phát triển. Do tốc độ phân chia tế bào của nấm
và vi khuẩn lớn hơn rất nhiều so với tế bào thực vật. Nếu môi trƣờng nuôi cấy bị
nhiễm vài bào tử nấm hoặc vi khuẩn thì sau vài ngày đến một tuần tồn bộ bề mặt
mơi trƣờng ni cấy và mẫu cấy sẽ phủ đầy nấm, khuẩn, thí nghiệm phải loại bỏ vì
trong điều kiện này mơ cấy khơng thể phát triển và chết dần. Khác với thí nghiệm vi


8

sinh có thể kết thúc trong vài ngày, mức độ vơ trùng trong thí nghiệm ni cấy mơ
thực vật địi hỏi rất cao mới có hi vọng thành cơng.
Để đảm bảo điều kiện vơ trùng trong q trình ni cấy địi hỏi chúng ta phải
thực hiện các u cầu sau:

-

Vơ trùng mô cấy.

-

Vô trùng dụng cụ thủy tinh, môi trƣờng và nút đậy.

-

Trong thao tác nuôi cấy cần phải tránh làm rơi nấm, khuẩn lên bề mặt
môi trƣờng nuôi cấy.

Mô cấy có thể là các bộ phận khác nhau của thực vật, tùy theo sự tiếp xúc
với môi trƣờng bên ngồi mà các bộ phận này chứa nhiều hay ít vi khuẩn, nấm.
Phƣơng pháp vô trùng mẫu cấy phổ biến hiện nay là dùng các chất hóa học có hoạt
tính diệt nấm, khuẩn. Hiệu lực diệt nấm, khuẩn của các chất này phụ thuộc vào thời
gian xử lý, nồng độ và khả năng xâm nhập của chúng trên bề mặt mơ cấy. Các chất
kháng sinh ít đƣợc sử dụng vì tác dụng không triệt để và ảnh hƣởng xấu lên sự sinh
trƣởng của mơ cấy. Ngồi ra, ngƣời ta cịn sử dụng các chất làm giảm sức căng bề
mặt nhƣ: Tween 80, fotoflo, teepol vào dung dịch diệt nấm khuẩn.
Street (1974), đƣa ra khái niệm về nồng độ và thời gian sử dụng các chất diệt
nấm khuẩn để xử lý mô cấy nhƣ sau (Trần Văn Minh, 2004):
Tác nhân vô trùng

Nồng độ %

Thời gian xử lý

Hiệu quả


(phút)
Hypochlorite canxi

9 – 10

5 – 30

Rất tốt

Hypochlorite natri

2

5 – 30

Rất tốt

Hydroperoxid (H2O2)

10 – 12

5 – 15

Tốt

Nƣớc Brom

1–2


2 – 10

Rất tốt

HgCl2

0,1 – 1

2 – 10

Trung bình

Chất kháng sinh

4 – 50 mg/l

30 – 60

Khá tốt

Trong quá trình xử lý mơ cấy phải ngập hồn tồn trong dung dịch diệt nấm,
khuẩn, với các bộ phận có bám nhiều cát, bụi trƣớc khi xử lý cần rửa sạch bằng xà


9

phịng và nƣớc máy. Sau khi xử lý xong, mơ cấy đƣợc rửa sạch nhiều lần bằng nƣớc
cất vô trùng (tối thiểu 3 lần), loại bỏ những phần bị tác nhân vô trùng trƣớc khi đặt
mô cấy lên môi trƣờng nhằm tránh ảnh hƣởng trực tiếp của tác nhân vô trùng lên
mô cấy (Trần Văn Minh, 2004).

Sơ đồ xử lý mẫu thực sinh:
Mẫu thực sinh
Rửa kĩ bằng xà phòng và nƣớc máy
Cho vào bình tam giác
Ngâm trong cồn 700C khoảng 30 – 60 giây
Rửa bằng nƣớc cất vô trùng 3 lần
Tiếp tục ngâm trong dung dịch diệt khuẩn
1 – 25% trong 5 – 15 phút với vài giọt Tween 80
Rửa bằng nƣớc cất vô trùng 3 lần
Cắt bỏ những phần mô bị tác nhân vô trùng làm
trắng
Đặt lên môi trƣờng ni cấy
2.1.5.3. Điều kiện ni cấy
 Nhiệt độ:
Nhiệt độ có ảnh hƣởng sâu sắc đến sinh trƣởng và phát triển cây in vitro qua
các tiến trình sinh lý nhƣ hơ hấp, hình thành tế bào và cơ quan, nhiệt độ thích hợp
nhất thƣờng đƣợc dùng trong ni cấy mơ tế bào là từ 20 – 270C (Trần Văn Minh,
2004). Còn theo Hughes (1981), nhiệt độ thích hợp trong ni cấy mô là 32 – 350C,
trong khi những báo cáo khác ghi nhận nhiệt độ thích hợp cho Streptocapus là 120C


10

(Appelyren và Heide, 1972), với nhiều loài cây Begonia nhiệt độ thích hợp là 15 –
240C (Heide, 1965; Fonnesbad, 1974). Tuy nhiên nhiều đề nghị cho rằng nên tránh
nhiệt độ cao, bởi vì nhiệt độ cao có thể làm cho chức năng kích thích tạo chồi của
Cytokinin giảm. Hầu hết, những thí nghiệm ni cấy mơ thực vật đƣợc thực hiện
trong phịng thí nghiệm khống chế nhiệt độ, một vài lồi cây nhƣ Lily sự hình thành
thể giị đƣợc thực hiện bằng tăng cƣờng sử dụng chu kỳ nhiệt độ ngày và đêm.
Những ngƣời trồng cây công nghiệp cũng sử dụng nhiệt độ để duy trì khả năng sinh

trƣởng khi u cầu nhiệt cho cây non cịn thấp. Ni cấy ở ngăn lạnh làm giảm sinh
trƣởng và làm giảm giá thành cần thiết do cấy truyền, những cây nuôi cấy này đƣợc
di chuyển từ ngăn lạnh đến nơi bắt đầu nhân chồi lại khi yêu cầu nhân giống tăng
(Hartmann và ctv, 1997).
 Ánh sáng:
Ảnh hƣởng của ánh sáng có thể đƣợc chia ra trong sự tác động của cƣờng độ
ánh sáng (bức xạ hoạt động quang hợp), thời gian chiếu sáng (quang chu kỳ) và chất
lƣợng ánh sáng đến sinh trƣởng, phát triển của thực vật. Cƣờng độ ánh sáng là nhân
tố quan trọng trong quang hợp, ảnh hƣởng đến khả năng ni cấy in vitro ở những
cây có diệp lục tố, mức cƣờng độ ánh sáng điển hình cho vi nhân giống là từ 40 –
80 µmol/m2/giây trong ni cấy vƣơn thân, nhƣng cƣờng độ ánh sáng bên trong các
bình ni cấy có thể thấp hơn nhiều.
Kiểu nút đậy kín có thể làm giảm sự truyền ánh sáng vào trong bình cấy, các
lồi cây khác nhau thì u cầu mức độ ánh sáng khác nhau, biên độ ánh sáng này rất
thấp so với bức xạ bên ngoài và trong nhà kính (600 – 1200 µmol/m2/giây). Bức xạ
ánh sáng cao hơn trong ni cấy dị dƣỡng có thể làm mất diệp lục (Chlorophyll) và
hoại tử lá (Hartmann và ctv, 1997). Rất nhiều nghiên cứu có hệ thống về tác động
của quang chu kỳ trong sự phát triển mô nuôi cấy, nhƣng chiều dài ngày dài hơn từ
12 – 16 giờ thƣờng là thích hợp nhất. Phản ứng quang chu kỳ của hoa có thể đƣợc
tạo ra trong in vitro, chồi cây cẩm chƣớng có thể ra hoa bằng cách xử lý 16 giờ
chiếu sáng, nhƣng các thực vật còn lại chỉ 12 giờ là đã có thể ra hoa (Hartmann và
ctv, 1997).


11

Chất lƣợng ánh sáng là chức năng của đèn chiếu sáng trong ni cấy và kiểu
bình cấy đƣợc sử dụng. Thơng thƣờng trong các phịng ni cấy mơ sử dụng đèn
ánh sáng trắng hoặc ánh sáng trắng pha đỏ, chất lƣợng ánh sáng bị ảnh hƣởng bởi
chất lƣợng đƣờng truyền của bình và kiểu nút đậy. Bình thủy tinh khơng truyền

đƣợc ánh sáng có bƣớc sóng ngắn hơn 290 nm, trong khi đó bình polycarbonate
khơng truyền đƣợc ánh sáng có bƣớc sóng ngắn hơn 390 nm, mặc dù đây là những
số đo khác nhau, nhƣng ánh sáng có bƣớc sóng quang trọng nhất cho quang hợp và
sự phát sinh quang hình thái là từ 400 – 800 nm. Chất lƣợng ánh sáng cũng làm thay
đổi phản ứng sinh trƣởng của chồi in vitro. Nuôi cấy cây phong lữ (Pelargonium)
trong ánh sáng đỏ làm tăng chiều dài chồi hơn so với ánh sáng trắng, trong khi đó
ánh sáng xanh làm giảm sự kéo dài chồi, ngƣợc lại khả năng quang hợp cao nhất
khi chồi cây Bulo (Betula) đặt trong ánh sáng xanh so với ánh sáng trắng hoặc đỏ,
ánh sáng xanh cũng kích thích phát sinh diệp lục và gia tăng kích thƣớc lá. Ngƣời ta
cho rằng chất lƣợng ánh sáng là quan trọng trong giai đoạn thuần hóa cây non và có
thể bị kích thích bởi xử lý ánh sáng xanh trƣớc khi di chuyển cây từ nuôi cấy. Chất
lƣợng ánh sáng cũng có thể tác động gián tiếp lên sự phát triển chồi, là nguyên nhân
làm các yếu tố môi trƣờng phát triển trong nuôi cấy thay đổi (Hartmann và ctv,
1997). Nhìn chung ánh sáng kiềm hãm sự phát triển của rễ và có vài chỉ dẫn rằng
ngăn khơng cho ánh sáng từ vùng rễ thì có lợi cho việc hình thành rễ (Hartmann và
ctv, 1997).
 Khơng khí:
Các chất khí có tác động lên sự phát triển chồi trong nuôi cấy in vitro bao
gồm oxy, carbon dioxide và ethylene. Các nhà trồng cây thƣơng mại không nỗ lực
làm thay đổi mức khơng khí trong ni cấy, tuy nhiên tất cả sự đóng kín và nắp đậy
sử dụng cho ni cấy mơ là trao đổi khí đƣợc ở một vài mức độ khác nhau, thƣờng
có sự thúc đẩy tăng trƣởng thơng qua lỗ thơng khí bị đóng kín hoặc cung cấp qua
màng lọc trao đổi khí (Hartmann và ctv, 1997).


12

2.1.5.4. Môi trƣờng nuôi cấy
Trong tất cả các môi trƣờng ni cấy đều bao gồm năm thành phần chính sau
đây:

 Các muối khoáng đa lƣợng
 Các muối khoáng vi lƣợng
 Các Vitamin
 Đƣờng làm nguồn cacbon
 Các chất điều hòa sinh trƣởng
Ngồi ra, ngƣời ta cịn bổ sung thêm một số chất hữu cơ có thành phần xác
định nhƣ acid amin, EDTA, hoặc không xác định nhƣ nƣớc dừa, dịch chiết nấm
men…vào trong môi trƣờng tùy theo nhu cầu riêng của từng đối tƣợng nuôi cấy.
Trong hàng trăm môi trƣờng do rất nhiều tác giả đề nghị cho nhiều loại cây
khác nhau, có thể phân loại ra 3 mơi trƣờng:
-

Mơi trƣờng nghèo chất dinh dƣỡng: White, Knop.

-

Mơi trƣờng có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng trung bình: B5, Gamborg.

-

Mơi trƣờng giàu chất dinh dƣỡng: MS (Mura shige – Skoog).

2.1.5.5. Vai trò của chất kích thích sinh trƣởng trong ni cấy
Chất điều hoà sinh trƣởng là những chất với liều lƣợng thấp hiệu ứng sinh
học cao, đƣợc tổng hợp tại một cơ quan và gây ảnh hƣởng điều tiết đến các quá
trình sinh lý, trao đổi chất nào đó trong những cơ quan khác. Chất điều hoà sinh
trƣởng là sản phẩm trao đổi chất bình thƣờng của cơ thể thực vật. Nó đóng vai trị
chủ đạo trong q trình sinh trƣởng, phát triển và những q trình sinh lý, hố sinh
khác cũng nhƣ trong phản ứng thích nghi của thực vật đối với điều kiện của môi
trƣờng (Bùi Trang Việt, 2000).

 Auxin:
Auxin hoạt hoá sự phân bào, sinh trƣởng kéo dài, cần cho sự tạo mạch dẫn
và ra rễ, tăng trƣởng của quả, tạo quả khơng hạt, kích thích sinh trƣởng của ống
phấn (Bùi Trang Việt, 2000).


13

Sự vận chuyển auxin có vai trị quan trọng trong sự tăng trƣởng và phân hoá,
auxin giúp kéo dài và phân chia tế bào, các hiện tƣợng hƣớng động, ƣu thế ngọn,
lão suy, rụng, đậu, tăng trƣởng và chín của quả….(Nguyễn Văn Kế, 2000).
Auxin kích thích mạnh sự kéo dài tế bào diệp tiêu. Sự kéo dài của tế bào rễ
cần những nồng độ auxin thấp hơn nhiều so với thân và chồi. Hiệu ứng auxin giảm
khi nồng độ auxin nhỏ hơn nồng độ tối ƣu và trở nên độc ở các nồng độ quá cao.
Tất cả cây trồng đều tổng hợp đƣợc chất auxin (dạng tổng hợp) tuỳ theo giai
đoạn phát triển của chúng. Ngay từ khi chất auxin đƣợc nhận dạng, có nhiều chất có
cấu trúc gần nhau và giống nhau về mặt hố học đã đƣợc thí nghiệm.
Một vài chất này đã thể hiện các đặc tính tƣơng tự nhƣ các đặc tính của chất
auxin, nhƣng thƣờng với các liều lƣợng thấp hơn, hơn nửa chúng ít bị kiểm sốt bởi
các enzyme và có thể có một tác động kéo dài trong đó có NAA. Trong lĩnh vực
nuôi cấy in vitro, những chất này đã chiếm một vị trí quan trọng, hai tính chất đƣợc
nghiên cứu nhiều là kích thích sự phân chia tế bào và sự hình thành rễ (Trần Văn
Minh, 2004).
Auxin chẳng những kích thích sự tăng trƣởng của chồi non mà còn khởi phát
cho sự tạo mới. Ở nồng độ thấp và thƣờng dùng kết hợp với cytokinin thì auxin
khởi phát mơ phân sinh ngọn, vƣợt quá nồng độ giới hạn thì auxin ngăn cản sự phát
triển của lá mới hay của mô phân sinh bên (Bùi Trang Việt, 2000).
 Cytokinin:
Các cytokinin kích thích mạnh sự phân chia tế bào với điều kiện có sự hiện
diện của auxin. Cytokinin cũng giúp sự gia tăng kích thƣớc tế bào và sinh tổng hợp

protein. Cytokinin ngăn cản sự lão hố mơ, thúc đẩy sự hình thành chồi non nhƣng
lại ức chế sự tạo rễ (Dƣơng Công Kiên, 2002).
Sự sinh trƣởng tổng hợp Cytokinin ở trong cây xảy ra ở những vùng rất khác
nhau, đặc biệt là ở những nơi có sự phân chia tế bào mạnh (ở ngọn thân hay rễ). Nó
hiện diện hầu hết trong các mô, đặc biệt trong hạt, trái và trong rễ. Tuy nhiên, rễ là
nơi tổng hợp nhiều nhất. Vì vậy khi rễ bị tổn thƣơng thì thấy nụ phát triển yếu do
khơng tạo đủ cytokinin. Nó hoạt hố sự phân bào, song tác động này chỉ thể hiện


14

trong sự phối hợp với auxin (Trần Văn Minh, 2004). Trong ni cấy mơ, cytokinin
thể hiện các tính chất cho phép chúng ta giải quyết những khó khăn trong việc duy
trì sự sống của mơ, kích thích sự phân chia tế bào và định hƣớng tế bào trong con
đƣờng phân hố (Trần Văn Minh, 2004).
 Gibberellin:
Hiệu ứng chính của các gibberellin là kéo dài thân, kích thích sự kéo dài lóng.
Gibberellin kích thích mạnh sự phân chia tế bào mơ vỏ và biểu bì.
Kích thích sự kéo dài lóng, vừa do sự kéo dài vừa do sự phân chia tế bào
thân, là đặc tính nổi bật của gibberellin. Xử lý gibberellin làm tăng năng suất mía
cây và đƣờng (do kích thích sự kéo dài lóng). Gibberellin liều cao (hay phối hợp với
cytokinin) kích thích mạnh sự tăng trƣởng lá. Trên lá yến mạch hay diệp tiêu lúa,
gibberellin chỉ có vai trò làm tăng hiệu ứng auxin (Bùi Trang Việt, 2000).
Ảnh hƣởng của than hoạt tính
Nồng độ sử dụng thƣờng là từ 0,2 – 3%. Than hoạt tính có những tác dụng
sau:
Hấp thụ độc tố nâu/đen (hợp chất phenol và melanin) và các độc tố
không màu khác.
Hấp thụ các hợp chất hữu cơ khác (auxin, cytokinin, ethylene, vitamin,
chelate Fe và Zn…).

Thúc đẩy sự tạo phôi soma.
Ổn định độ pH.
2.1.5.6. Ảnh hƣởng của pH và Agar
pH của môi trƣờng nuôi cấy thƣờng ở khoảng 5,8 – 6 thì tốt trong ni cấy
mơ. Nếu pH môi trƣờng thấp hơn 4,5 hoặc cao hơn 7 đều ức chế sự phát triển của
mô (Nguyễn Văn Uyển, 1993 và Bùi Bá Bổng, 1995).
Agar xuất phát từ rong biển, đƣợc sử dụng nhƣ là chất keo trong hầu hết môi
trƣờng dinh dƣỡng. Agar là polysaccharide, trọng lƣợng phân tử cao có khả năng
làm đơng mơi trƣờng. Agar hồ tan hình thành chất keo kết dính với nƣớc và hấp
thụ hoá chất. Nồng độ agar thƣờng sử dụng trong nuôi cấy mô là 0,6 – 0,8 %.


×