Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

LUAN VAN NGUYEN THI HAI YEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRẦN THỊ TÚ ANH

Thừa Thiên Huế, năm 2017
i


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc cơng bố
trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hải Yến

ii


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành q trình học tập và nhất là thời gian nghiên cứu đề tài luận
văn quản lý giáo dục, tôi đã nhận đƣợc nhiều công ơn của Quý Thầy Cô, của những
ngƣời thân đã luôn quan tâm, đồng hành với tơi, đặc biệt từ Hội Dịng Thánh
Phaolơ thành Chartres, Tỉnh Dịng Phaolơ Đà nẵng. Tơi xin bày tỏ lòng tri ân và xin
tiếp tục đồng hành với tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa tâm lý Giáo dục, Phòng
Đào tạo sau Đại học, Đại học sƣ phạm Huế cùng Quý Thầy Cô đã giảng dạy, giúp
đỡ tơi trong q trình học và hồn thành luận văn.
Trong tâm tình quý mến và biết ơn đến PGS.TS. Trần Thị Tú Anh ngƣời đã

luôn quãng đại, tận tình hƣớng dẫn, động viên và khích lệ tơi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục Đào tạo Thành phố Huế, Quý Ban
giám hiệu, Giáo viên các trƣờng Mầm non Thành phố Huế, đã tạo điều kiện cho tôi
đến nghiên cứu thực tế để có đƣợc thơng tin, dữ liệu cần thiết để viết luận văn này.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy Cô trong Hội
đồng Khoa học cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Huế tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Hải Yến

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................ i
Lời cam đoan ............................................................................................................ ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................1
Danh Mục các từ viết tắt ..........................................................................................4
Danh Mục các biểu đồ và bảng ................................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề ...................................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 8
3. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu ..................................................... 8
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 8

6. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 8
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 9
8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON .........................10
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................. 10
1.1.1. Trên thế giới............................................................................................. 10
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 11
1.2. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trƣờng mầm non ...... 12
1.2.1. Lý luận chung về ngôn ngữ ..................................................................... 12
1.2.2. Ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi ........................................................................ 15
1.2.3. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................ 17
1.3. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trƣờng mầm non ..... 23
1.3.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trƣờng mầm non .............................. 23
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng
mầm non ............................................................................................................ 26
1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt động phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non .............................................................32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................35

1


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HUẾ .............36
2.1. Tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục-đào tạo của Thành phố Huế ................ 36
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Huế ................................................ 36
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo ở thành phố Huế ...................................... 36
2.1.3.Tình hình phát triển giáo dục mầm non ở Thành phố Huế ....................... 37
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ..................................................... 40

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 40
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40
2.2.3. Đối tƣợng khảo sát ................................................................................... 40
2.2.4. Tiến hành điều tra, khảo sát ..................................................................... 40
2.3. Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuồi ở các trƣờng mầm
non Thành phố Huế ...............................................................................................41
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi .... 41
2.3.2. Kết quả thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi .......... 44
2.3.3. Mức độ thực hiện mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ............ 46
2.3.4. Nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trƣờng
mầm non Thành phố Huế ..................................................................................48
2.3.5. Phƣơng pháp, hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 56 tuổi ở các trƣờng mầm non Thành phố Huế ................................................... 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trƣờng mầm non Thành phố Huế ..........................................................................54
2.4.1. Quản lý việc lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi . 54
2.4.2. Quản lý nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi .......... 56
2.4.3. Quản lý phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................................................57
2.4.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5-6 tuổi ..........................................................................................................59
2.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
5-6 tuổi ..............................................................................................................61
2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trƣờng mầm non Thành phố Huế ................................ 63
2.5.1. Ƣu điểm ................................................................................................... 63
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................... 64
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 66

2



TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................67
CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN
NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON, THÀNH PHỐ HUẾ .....68
3.1. Nguyên tắc xác lập các biện pháp quản lý ..................................................... 68
3.1.1. Đảm bảo tính cần thiết ............................................................................. 68
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ.............................................................. 68
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 69
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ................................................................ 69
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trƣờng mầm non, thành phố Huế ...........................................................................69
3.2.1. Tăng cƣờng quan tâm đến việc lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5-6 tuổi .........................................................................................................69
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng nội dung chƣơng trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi ..................................................................................................................72
3.2.3. Đẩy mạnh việc đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động
phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ..................................................................75
3.2.4. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5 - 6 tuổi ........................................................................................................79
3.2.5. Nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh
để thực hiện tốt hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non .....................82
3.2.6. Đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi.................................................................................87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................89
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .................. 90
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .........................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................94
1. Kết luận ............................................................................................................. 94
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC


3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục


GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

HT

Hiệu trƣởng

MN

Mầm non

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

PTNN


Phát triển ngôn ngữ

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLTMN

Quán lý trƣờng mầm non

TMN

Trƣờng mầm non

4


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG
Trang
Biểu đồ 2.1: Số lƣợng trẻ thuộc các loại hình trƣờng mầm non trên địa bàn thành
phố Huế qua các năm học .........................................................................................39
Bảng 2.1: Số lƣợng, trình độ của CBQL, giáo viên mầm non qua các năm học ......37
Bảng 2.2: Tổng hợp giáo viên dạy lớp MG Lớn 5 - 6 tuổi ở 6 trƣờng MN công lập
và 6 trƣờng MN tƣ thục Thành phố Huế ..................................................................38
Bảng 2.3: Tổng hợp các loại hình trƣờng mầm non qua các năm học .....................38
Bảng 2.4: Đánh giá nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động phát

triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................................41
Bảng 2.5: Đánh giá kết quả thực hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi của
giáo viên ....................................................................................................................44
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi
của giáo viên. ............................................................................................................46
Bảng 2.7: Đánh giá mức độ thực hiện nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5-6 tuổi trong trƣờng mầm non. ...........................................................................48
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ sử dụng các phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mầm non 5-6 tuổi ......................................................................................................50
Bảng 2.9: Đánh giá mức độ thực hiện những hình thức tổ chức hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ ........................................................................................................52
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý việc lập kế hoạch hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trƣờng mầm non .................................................54
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý nội dung hoạt động phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi .................................................................................................56
Bảng 2.12: Đánh giá mức độ quản lý việc thực hiện phƣơng pháp và hình thức tổ
chức hoạt động phát triển ngơn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ..............................................57
Bảng 2.13: Đánh giá mức độ quản lý thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động
phát triển ngôn ngữ của trƣờng mầm non .................................................................59
Bảng 2.14: Đánh giá mức độ quản lý việc đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị
phƣơng tiện phục vụ hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi .......................61
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp .......................91
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ..........................92

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
Ngôn ngữ - thành tựu lớn nhất của con ngƣời - là một hệ thống tín hiệu đặc

biệt. Ngơn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời, là phƣơng
thức biểu đạt những suy nghĩ, nhu cầu, mong muốn của bản thân, cũng nhƣ truyền
đạt tri thức, kinh nghiệm từ ngƣời này sang ngƣời khác, từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Khi nói về ngơn ngữ nhà giáo dục nổi tiếng ngƣời Nga E.I. Tikheeva đã
khẳng định: Tiếng mẹ đẻ là cơ sở phát triển trí tuệ và là nguồn gốc để chiếm lĩnh
kho tàng kiến thức của dân tộc và nhân loại. Do vậy, ngơn ngữ có vai trị quan trọng
đối với con ngƣời, đặc biệt là giai đoạn đầu của trẻ.
Việc giáo dục trẻ mầm non phải dựa trên nhu cầu cơ bản, thỏa mãn những
mong muốn tốt đẹp của trẻ, khơi gợi sự phát triển khả năng vốn có của trẻ. Giáo
dục ngơn ngữ cho trẻ ngay từ tuổi mầm non là rất cần thiết, vì ở lứa tuổi này
ngơn ngữ của trẻ có điều kiện phát triển rất nhanh về tất cả các mặt: ngữ âm,
vốn từ vựng và ngữ pháp mà khơng giai đoạn nào có thể sánh bằng. Ngôn ngữ
tạo điều kiện cho trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của nền văn hóa
lồi ngƣời. Là phƣơng tiện giúp trẻ lĩnh hội những giá trị đạo đức mang tính chuẩn
mực. Ngơn ngữ giúp trẻ tích luỹ kiến thức, phát triển tƣ duy, thiết lập và duy trì mối
quan hệ với mọi ngƣời xung quanh. Ngôn ngữ làm cho trẻ trở thành một thành viên
của xã hội loài ngƣời, là điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động và
trong hoạt động hình thành nhân cách trẻ.
Chính vì vậy, Chƣơng trình giáo dục Mầm non theo thơng tƣ 17/2009/TTBGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu:
Mục tiêu của giáo dục Mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện trên 5 lĩnh vực:
Phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ,
phát triển tình cảm- xã hội. Nhƣ vậy, phát triển ngơn ngữ cũng là một trong những
nhiệm vụ chiếm vị trí quan trọng trong giáo dục ở trƣờng mầm non. Trƣờng mầm
non là trƣờng học đầu tiên, nơi đây có điều kiện, có cơ hội lớn để giáo dục phát
triển ngơn ngữ cho trẻ. Trong đó, vai trị nhà quản lý, giáo viên trong việc giáo dục

6


đối với từng cá nhân trẻ, sẽ có ảnh hƣởng to lớn đến sự phát triển của trẻ. Khi giáo

dục thế hệ măng non, chúng ta càng thấy rõ vai trị của ngơn ngữ rất quan trọng đối
với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Có thể nói: Học tiếng mẹ đẻ là sự
học tập quan trọng nhất, cần thiết nhất, bắt đầu sớm nhất và cần quan tâm nhất.
Trẻ 5-6 tuổi có nhu cầu rất lớn về nhận thức thế giới xung quanh, thông qua
ngôn ngữ trẻ nhận thức về thế giới xung quanh một cách sâu rộng, rõ ràng và chính
xác. Ngơn ngữ chính là cơ sở giúp trẻ tích cực sáng tạo trong mọi hoạt động trí tuệ.
Để chuẩn bị tốt cho trẻ về ngơn ngữ tiếng Việt qua các hoạt động học tập vui chơi
để phát triển kĩ năng nghe, nói, tiền đọc, tiền viết. Các trƣờng mầm non ở Thành
phố Huế đã chú trọng đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Giáo viên đã hƣớng dẫn
trẻ tham gia các hoạt động để rèn luyện cho trẻ khả năng phát âm, biết chủ động
trong giao tiếp, diễn đạt ý nghĩ nhằm hình thành, phát triển vốn từ và lời nói mạch
lạc. Cơng tác quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói chung và cho trẻ 5-6
tuổi nói riêng là hết sức quan trọng nhằm góp phần chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng bƣớc
vào trƣờng phổ thơng.
Vì vậy, cán bộ quản lý, giáo viên cần phải quan tâm cung cấp cho trẻ vốn từ
phong phú, dạy trẻ phát âm chuẩn, nói đúng ngữ pháp, phát triển lời nói mạch lạc,
làm quen với đọc và viết để chuẩn bị cho trẻ bƣớc vào lớp 1. Khi hƣớng dẫn trẻ
tham gia vào hoạt động ngơn ngữ, giáo viên cần phát huy đƣợc tính tích cực, tạo
điều kiện cho trẻ đƣợc luyện tập kỹ năng nghe, nói, phát âm chính xác, sử dụng từ
ngữ đúng để diễn đạt ý nghĩ của mình trong các tình huống khác nhau của hoạt
động ngơn ngữ. Do đó, việc nghiên cứu quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi hiện nay là một vấn đề cấp bách đòi hỏi ngƣời quản lý phải
quan tâm tìm hiểu đào sâu vấn đề một cách đầy đủ.
Xuất phát từ thực tiễn và tầm quan trọng của vấn đề tác giả đã chọn đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường
mầm non Thành phố Huế”, với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng giáo
dục phát triển ngơn ngữ cho trẻ nói chung và trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng trong trƣờng
mầm non.

7



2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động
phát triển ngôn ngữ và quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi tại
các trƣờng mầm non Thành phố Huế, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động phát triển ngôn ngữ của Hiệu trƣởng trƣờng mầm non nhằm nâng cao chất
lƣợng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trƣờng mầm non Thành phố Huế.
3. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trƣờng mầm non thành phố Huế.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trƣờng mầm non thành phố Huế đã đạt đƣợc một số thành
tích nhất định. Tuy nhiên, trên thực tế đổi mới giáo dục hiện nay, công tác quản lý
hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Do
đó, nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ một cách
khoa học, phù hợp hơn với đặc điểm của nhà trƣờng thì sẽ nâng cao chất lƣợng phát
triển ngôn ngữ, đáp ứng yêu cầu Giáo dục mầm non ở địa phƣơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5 - 6 tuổi ở trƣờng mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ và quản lý hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trƣờng mầm non, thành phố Huế.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6
tuổi ở các trƣờng mầm non, thành phố Huế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu để xây dựng
cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ ở trƣờng mầm non.

8


6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phƣơng pháp: điều tra, phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ, quan sát
nhằm khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ và quản lý
hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trƣờng mầm non, thành phố Huế.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý kết quả điều tra, khảo sát.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi tại 6 trƣờng mầm non công lập và 6 trƣờng mầm non tƣ thục,
thành phố Huế.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 56 tuổi ở trƣờng mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6
tuổi ở các trƣờng mầm non Thành phố Huế.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi
ở các trƣờng mầm non, Thành phố Huế.
Kết luận và khuyến nghị

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN

NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
“Ngôn ngữ là người bạn đường không thể thiếu của con người. Vì vậy con
người ở mọi nơi mọi thời đều quan tâm đến ngôn ngữ”. [12]
1.1.1. Trên thế giới
Ngôn ngữ đã có từ lâu đời, xuất hiện cùng với quá trình hình thành ý thức và
gắn liền với lao động. Ngôn ngữ tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của
con ngƣời. Ngôn ngữ là kho tàng trí tuệ quý báu của con ngƣời mọi thời. Chính vì thế mà
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về ngôn ngữ và sự phát triển ngôn ngữ. Các nhà khoa
học, tâm lý cũng đã nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ dƣới nhiều lĩnh vực
khác nhau nhƣ:
L. X. Vƣgôtxki trong cuốn “Tư duy và ngôn ngữ”cho rằng hoạt động tinh
thần của con ngƣời đó chính là kết quả học tập mang tính xã hội chứ khơng phải là
cá thể. Ơng cho rằng, trong cuộc sống, khi gặp phải những khó khăn, thử thách trẻ
sẽ tham gia hợp tác với ngƣời lớn cũng nhƣ các bạn có năng lực cao hơn, để đƣợc
động viên khuyến khích, hỗ trợ vƣợt qua khó khăn. Trong các mối quan hệ hợp tác
thì quá trình tƣ duy trong một xã hội nhất định đƣợc chuyển giao sang cho thế hệ
trẻ. Chính vì vậy mà ngơn ngữ là phƣơng thức đầu tiên mà con ngƣời có thể trao đổi
các giá trị xã hội. L. X. Vƣgotxki cho rằng ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của tƣ duy.[14]
Tác giả M. M. Konvova với đề tài: Dạy nói cho trẻ trƣớc tuổi đi học đã chỉ ra
các hình thức và biện pháp dạy nói cho trẻ trƣớc tuổi đi học. A. N. Xokolop với đề tài
Lời nói bên trong và tƣ duy. E. I. Chikhieeva, một nhà sƣ phạm Nga đã nghiên cứu về
sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, với cuốn sách phát triển ngôn ngữ cho trẻ em
dƣới tuổi đến trƣờng phổ thông. Tác giả Xôkhin với tác phẩm Phƣơng pháp phát triển
lời nói trẻ em và tác phẩm: Những cơ sở tâm lý - giáo dục học của việc phát triển
lời nói cho trẻ. Cũng tác giả ngƣời Nga Barodis A. M với tác phẩm Phƣơng pháp
phát triển tiếng nói cho trẻ em.

10



X. L. Rubinxtêin cho rằng: Điều cơ bản trong phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ là chỉnh sửa và hồn thiện kỹ năng sử dụng lời nói nhƣ một phƣơng tiện giao
tiếp. Phát triển vốn từ cũng nhƣ việc nắm vững các hình thức ngữ pháp đã ảnh
hƣởng đến lời nói mạch lạc ở từng thời điểm nhất định. [20]
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngôn ngữ Tiếng Việt của chúng ta đã có từ rất lâu đời, trải qua q trình phát
triển lâu dài, với một sức sống mãnh liệt. Chính sức sống đó đã biểu hiện tinh thần
của dân tộc mạnh mẽ và sáng tạo của dân tộc trải qua suốt dòng lịch sử để xây dựng
và phát triển một nền Quốc ngữ Việt Nam.[31] Ngôn ngữ đã khẳng định đƣợc vị trí
của dân tộc, đƣợc nhân dân ta tích cực trau dồi, làm cho có quy tắc, có chuẩn mực
cả về hình thức nói lẫn hình thức viết. Do đó ngơn ngữ đƣợc dùng trong mọi lĩnh
vực giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, truyền thơng đại chúng.[10]
Tiếng Việt đã đƣợc đƣa vào hệ thống giáo dục quốc dân, đƣợc dạy từ mẫu
giáo cho đến đại học. Với những chức năng cơ bản nhƣ: làm phƣơng tiện giao tiếp
giữa ngƣời với ngƣời trong các mối quan hệ, làm công cụ tƣ duy, đồng thời biểu đạt
tình cảm, là phƣơng tiện sáng tạo. Nó thúc đẩy các nhà khoa học nƣớc ta nghiên
cứu về ngơn ngữ nói chung và ngơn ngữ trẻ em nói riêng. Sự quan tâm và tiếp cận
của các nhà khoa học ở từng góc độ khác nhau về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
nhƣ: Các tác giả Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lƣu Thị Lan, Nguyễn
Thanh Hồng với: Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ. Ở đây tác
giả đã xây dựng các phƣơng pháp nhằm phát triển và hoàn thiện lời nói cho trẻ. Tác
giả Nguyễn Xuân Khoa với: Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
dưới 6 tuổi đã đƣa ra các phƣơng pháp cụ thể giúp trẻ phát triển ngơn ngữ, vốn từ
của mình. Tác giả Hồng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức với Phương
pháp phát triển ngôn ngữ đã đƣa ra các phƣơng pháp để giúp trẻ tăng vốn từ của trẻ.
Bên cạnh đó các tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Phạm Hoàng Gia, Đoàn thị Tâm
với: Tâm lí trẻ em lứa tuổi mầm non đã tiến hành nghiên cứu sự phát triển tâm lí
của trẻ mầm non qua các giai đoạn lứa tuổi.

Tác giả Lƣu Thị Lan với: Những bước phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 1 - 6
tuổi, đã nói đến các bƣớc, các giai đoạn hình thành phát triển ngơn ngữ cho trẻ trong
độ tuổi từ 1 đến 6 tuổi. Nguyễn Xuân Khoa đã nghiên cứu về: Phương pháp phát
11


triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo từ 0 - 6 tuổi, và nghiên cứu về sự phát triển vốn từ
ngữ của trẻ ở các độ tuổi và đƣa ra các phƣơng pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho
trẻ em ở độ tuổi mầm non. Nguyễn Thị Oanh với luận án: Cơ sở của việc tác động
sư phạm đến sự phát triển ngôn ngữ tuổi Mầm non. Bùi Kim Tuyến với đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Xây dựng nội dung, biện pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo.
Nhìn chung vấn đề ngơn ngữ trẻ em đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu ở nhiều mặt, nhiều lứa tuổi khác nhau. Đã nghiên cứu về cấu trúc đặc biệt của
ngôn ngữ, nghiên cứu về yếu tố ảnh hƣởng tác động đến quá trình hình thành và
phát triển ngôn ngữ, một số nghiên cứu khác lại nghiên cứu biện pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ. Các nhà nghiên cứu giáo dục đều khẳng định phát triển ngôn ngữ là
nền tảng quan trọng quyết định sự phát triển toàn diện sau này của trẻ. Tuy nhiên, các
cơng trình nghiên cứu ngơn ngữ của chúng ta cịn tập trung nhiều vào lứa tuổi nhà trẻ.
Các cơng trình nghiên cứu ngơn ngữ của mẫu giáo nói chung và trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng
chỉ đi sâu nghiên cứu vào một mặt của sự phát triển ngôn ngữ nhƣ hiểu từ hoặc ngôn
ngữ mạch lạc. Nhiều ngƣời rất quan tâm đến việc chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi học đọc và viết
ở lớp 1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động phát triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non nói

chung và trẻ 5 - 6 tuổi thì cũng chƣa đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu.
Với tâm huyết của nhà quản lý, chúng tôi nhận thấy hoạt động phát triển
ngôn ngữ và quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non là rất quan
trọng. Đƣợc kế thừa các cơng trình đã có, chúng tơi tiếp tục nghiên cứu và đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trƣờng
mầm non trên địa bàn Thành phố Huế, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu

quả trong giáo dục mầm non và việc quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
1.2. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trƣờng mầm non
1.2.1. Lý luận chung về ngôn ngữ
1.2.1.1. Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ chỉ sinh ra, tồn tại và phát triển trong xã hội lồi ngƣời. Ngơn ngữ
(NN) là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội loài ngƣời, ngơn ngữ đã
giúp cho con ngƣời có thể trao đổi với nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những
kinh nghiệm trong lao động, giáo dục và cuộc sống.[10]

12


V. Lênin đã khẳng định rằng: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng
nhất của con người”. Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu có cấu trúc, quy tắc và
ý nghĩa. Đồng thời, ngôn ngữ cũng là phƣơng tiện để phát triển tƣ duy, truyền đạt
và tiếp nhận những nét đẹp của truyền thống văn hóa - lịch sử từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
Ngôn ngữ học cũng nói: “Ngơn ngữ là một hệ thống dấu hiệu đặc biệt, được dùng
làm phương tiện giao tiếp quan trọng nhất và phương tiện tư duy của con người.”[11, tr.7]
Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ bên trong và ngôn ngữ bên ngồi. Ngơn ngữ
bên ngồi là thứ ngơn ngữ hƣớng tới ngƣời khác, đƣợc dùng để truyền đạt và tiếp
thu tƣ tƣởng. Ngơn ngữ bên ngồi gồm: ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết. Ngơn ngữ
bên trong là ngơn ngữ cho mình, hƣớng về mình, giúp cho con ngƣời suy nghĩ
đƣợc, tự điều chỉnh, tự giáo dục chính mình. Vì vậy ngơn ngữ bên trong khơng phải
là phƣơng tiện giao tiếp, mà là cái vỏ từ ngữ của tƣ duy.[34]
Nhƣ vậy khái niệm về ngơn ngữ có thể tóm lại nhƣ: Ngơn ngữ là một hệ
thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của lồi ngƣời, nó là phƣơng tiện tƣ
duy và công cụ giao tiếp trong xã hội lồi ngƣời.
1.2.1.2. Chức năng của ngơn ngữ
*Ngơn ngữ là phương tiện truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch

sử xã hội của loài người
Kinh nghiệm lịch sử xã hội loài ngƣời cũng nhƣ của từng cộng đồng ngƣời
đƣợc cố định lại trong các công cụ lao động, các chuẩn mực hành vi của các mối
quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, lƣu truyền từ đời này sang đời khác, phần lớn
dƣới dạng ngôn ngữ. Đƣợc thế hệ đi trƣớc truyền lại cho thế hệ đi sau và cứ nhƣ vậy,
con ngƣời tiếp thu những kinh nghiệm quý báu ấy, dần dần biến thành vốn liếng cho
bản thân cho nhân loại đều phải sử dụng NN làm phƣơng tiện cơ bản nhất.[14]
Trẻ khơng tự mình nhận thức thế giới xung quanh, để thoả mãn nhu cầu nhận
thức, trẻ thƣờng đặt ra nhiều câu hỏi cho cha mẹ, cơ giáo và nhờ những câu trả lời đó
giúp trẻ mở rộng dần về nhận thức vấn đề tự nhiên, xã hội và con ngƣời. Những tri thức
trẻ có thể chiếm lĩnh đƣợc trong đời sống hàng ngày thông qua dạy học, giáo dục đƣợc
giữ lại dƣới dạng ngôn ngữ. Nếu khơng có NN, hành động của trẻ chỉ là bắt chƣớc mà

13


khơng hiểu đƣợc tại sao phải nhƣ vậy.[33] Do đó hoạt động phát triển NN có tác dụng xã
hội hóa sự phản ánh của mỗi cá nhân trẻ và làm cho nó trở thành có ý nghĩa.
Vì vậy con ngƣời có thể lĩnh hội đƣợc tri thức, kinh nghiệm sống trong nền
văn hóa nhân loại đó là nhờ NN.
* Ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người
Giao tiếp chính là q trình thiết lập và vận hành nên các mối quan hệ hai
chiều, là sự truyền đạt thông tin từ ngƣời này đến ngƣời khác. Thơng qua giao tiếp,
con ngƣời trao đổi tƣ tƣởng tình cảm, kinh nghiệm với nhau và tác động lẫn nhau.
Giao tiếp đƣợc thực hiện thông qua phƣơng tiện phi ngôn ngữ và ngơn ngữ.
Trong đó, phƣơng tiện phi ngơn ngữ bao gồm các tín hiệu nhƣ cử chỉ, điệu bộ, nét
mặt... có khả năng chuyển tải những thơng điệp giao tiếp trực tiếp. Ngƣợc lại, ngơn
ngữ có khả năng chuyển tải cả thơng điệp gián tiếp, mang tính khái qt và chính
xác cao. Nhờ đó, ngơn ngữ giúp con ngƣời giao tiếp hiệu quả không phụ thuộc vào
yếu tố không gian, thời gian.

Lê Nin đã coi ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng của con ngƣời. Ngôn
ngữ không phải là công cụ giao tiếp duy nhất nhƣng là cơng cụ giao tiếp quan trọng
nhất của lồi ngƣời.[13] Con ngƣời còn sử dụng nghệ thuật làm phƣơng tiện giao
tiếp, nó có nhiều ƣu điểm nhƣng cũng rơi vào hạn chế so với ngôn ngữ. Trong âm
nhạc, hội họa, điêu khắc con ngƣời cũng không thể giao tiếp nhờ các tác phẩm đó
mà khơng dùng đến ngơn ngữ. Đối với hệ thống kí hiệu đƣợc sử dụng trong giao
thơng, tốn học, tin học… chúng cũng không chuyển giao hết đƣợc nội dung.[11]
Ngôn ngữ giúp cho con ngƣời giao tiếp trao đổi với nhau để đi đến hiểu biết
lẫn nhau. Vì nếu khơng có sự hiểu biết sẽ khơng có hành động chung của con ngƣời
trong cuộc đấu tranh chinh phục tự nhiên và không thể nào đạt đƣợc những tiến bộ
trong lĩnh vực khoa học. Nếu khơng có một thứ ngôn ngữ chung cho cả cộng đồng
dùng để giao tiếp, để kết giao những mối quan hệ thì xã hội cũng không thể tồn tại
đƣợc. Với tất cả những ý nghĩa trên chúng ta có thể khẳng định ngơn ngữ là một
công cụ để giao tiếp quan trọng nhất.
* Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy
Tƣ duy là mức độ nhận thức lý tính, nhận thức mang tính gián tiếp, khái quát.
Khả năng phản ánh thực tế dƣới dạng khái niệm, phán đốn và kết luận đó là kết quả

14


của q trình tƣ duy. Trong đó tƣ duy cịn đƣợc hiểu là bản thân q trình suy nghĩ, nó
phản ánh cuộc sống dƣới dạng tƣ tƣởng, đó là quá trình hình thành tƣ tƣởng.[28]
Chức năng tƣ duy của ngơn ngữ biểu hiện ở hai khía cạnh: Một là NN hiện
thực trực tiếp của tƣ tƣởng. Hai là NN trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tƣ
tƣởng. Một khi ý nghĩ, tƣ tƣởng đƣợc biểu hiện bằng ngôn ngữ nó sẽ đƣợc hiểu rõ
ràng. Cịn nếu chƣa đƣợc biểu hiện bằng ngơn ngữ thì chỉ đƣợc hiểu một cách lơ mơ,
khơng chính xác. Ngơn ngữ khơng chỉ tồn tại ở dạng tiếng nói mà cịn tồn tại ở dạng
biểu tƣợng âm thanh, ở dạng chữ viết. Chức năng tƣ duy của ngôn ngữ không chỉ
xuất hiện khi NN phát thành lời, mà ngay cả khi im lặng suy nghĩ hoặc viết ra giấy.

Tƣ duy và ngơn ngữ có mối quan hệ thống nhất với nhau, ngôn ngữ là công cụ
của tƣ duy, là chỗ dựa để suy nghĩ và ghi lại kết quả suy nghĩ của con ngƣời. Khơng
có NN thì khơng có tƣ duy và ngƣợc lại khơng có tƣ duy thì NN cũng chỉ là vỏ âm
thanh trống rỗng, thực chất là khơng có NN. Hai chức năng ngôn ngữ và tƣ duy đƣợc
thực hiện không tách rời nhau mà gắn bó với nhau: Khi tƣ duy hoạt động ngôn ngữ
vẫn diễn ra và ngƣợc lại khi ngôn ngữ hoạt động tƣ duy vẫn diễn ra liên tục.
1.2.2. Ngôn ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi
1.2.2.1. Vai trị của ngơn ngữ đối với trẻ 5 - 6 tuổi
*Vai trị của ngơn ngữ đối với việc phát triển trí tuệ
Sự phát triển trí tuệ ở trẻ chỉ diễn ra khi trẻ lĩnh hội những tri thức về sự vật hiện
tƣợng xung quanh. Ngơn ngữ chính là cơ sở của mọi suy nghĩ và công cụ của tƣ duy.
Để đáp ứng nhu cầu nhận thức cho trẻ cần thơng qua NN, lời nói, lời kể của ngƣời lớn,
các tác phẩm văn học, ca dao, đồng dao… có thể kết hợp với hình ảnh trực quan.
Nhƣ vậy ngơn ngữ đóng vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho
trẻ. Ngơn ngữ giúp trẻ tích cực sáng tạo trong hoạt động trí tuệ. Vì vậy việc phát
triển trí tuệ cho trẻ khơng tách rời với việc phát triển ngơn ngữ của trẻ.[22]
*Vai trị của ngơn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức
Ngơn ngữ có vai trị nhất định trong việc hình thành những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp ở trẻ. Nó góp phần khơng nhỏ vào việc trang bị cho trẻ những hiểu biết
về những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức, rèn luyện cho trẻ những tình cảm và
hành vi đạo đức phù hợp với xã hội mà trẻ đang sống. Trong giao tiếp hằng ngày,
thông qua NN trẻ biết những gì nên, khơng nên, qua đó rèn luyện những phẩm chất

15


đạo đức tốt ở trẻ.
* Vai trị của ngơn ngữ đối với việc giáo dục thẩm mĩ

Thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận thức đƣợc cái đẹp ở trong thế giới xung

quanh. Ngơn ngữ có vai trị quan trọng trong q trình tác động có mục đích, có hệ
thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng cái đẹp trong tự
nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục cho trẻ lòng yêu cái đẹp và
có khả năng tạo ra cái đẹp. Từ đó hình thành ở trẻ thái độ tơn trọng cái đẹp và đồng
thời kích thích năng lực sáng tạo ra cái đẹp ở trẻ.[2]
Khi trẻ đƣợc tiếp xúc với ngôn ngữ văn học nhƣ thơ, truyện, ca dao, đồng
dao, trẻ cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp trong ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, cái đẹp trong
hành vi, cái đẹp trong cuộc sống. Nhƣ vậy ngơn ngữ góp phần khơng nhỏ vào quá
trình giáo dục cho trẻ những tình cảm thẩm mĩ cao đẹp.
* Vai trị của ngơn ngữ đối với việc phát triển thể lực

Giáo dục thể lực đối với trẻ em là quá trình tác động chủ yếu vào cơ thể của
trẻ, việc vận động, rèn luyện cơ thể, giữ gìn vệ sinh và có chế độ sinh hoạt hợp lý
nhằm bảo vệ và làm cho cơ thể trẻ phát triển hài hòa, cân đối, sức khỏe tăng cƣờng
đạt đến trạng thái hoàn thiện về mặt thể chất. Do đó để phát triển thể lực cho trẻ cần
kết hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau, trong đó ngơn ngữ cũng tham gia vào q
trình chăm sóc vệ sinh để trẻ phát triển thể lực.[19]
Vậy ngôn ngữ là một trong những phƣơng tiện thúc đẩy trẻ trở thành một
thành viên của xã hội lồi ngƣời. Nó giúp trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng của
mình, đây là điều kiện quan trọng để giúp trẻ có thể tham gia vào hoạt động và hình
thành nhân cách.
Ngơn ngữ nói, đọc viết cũng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển nhân
cách của trẻ. Trẻ ở lứa tuổi này là thời kỳ phát triển ngơn ngữ rất tốt, nó có nhiều thuận
lợi nhất cho sự lĩnh hội NN và các kỹ năng tiền đọc, tiền viết ban đầu đối với trẻ.
1.2.2.2. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi
Phần lớn trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đã nắm đƣợc và phát âm đƣợc tất cả các âm
vị của tiếng mẹ đẻ, phát âm đúng hầu hết các thanh điệu, phát âm rõ các từ, câu;
biến đổi cƣờng độ, ngữ điệu phù hợp; sử dụng các phƣơng tiện biểu cảm phát âm
phù hợp với hoàn cảnh.
Vốn từ của trẻ khá phong phú, trẻ cũng đã hiểu đƣợc một số từ khái quát. Trẻ


16


thích sử dụng các từ trẻ mới biết hoặc với từ trẻ tự nghĩ ra. Nó đƣa trẻ vào hoạt
động ngơn ngữ sáng tạo nhƣ khi kể chuyện, đóng kịch, chơi trị chơi đóng vai. “Vốn
từ của trẻ tănh bình quân đến 1.033 từ; tính từ và các loại từ khác đã chiếm một tỉ lệ
cao”.[28, tr.109]
Ngữ pháp của trẻ số lƣợng câu đơn đƣợc mở rộng. Câu của trẻ sử dụng có
cấu trúc hồn chỉnh, đủ thành phần hơn. Trong giao tiếp, kể chuyện, câu nói của trẻ
có ngữ điệu rõ ràng, thích hợp ngữ cảnh. Trẻ dùng từ cảm thán khá nhiều trong đối
thoại. Ngoài các câu đơn trẻ còn sử dụng các câu phức, câu ghép. Nhƣ vậy trong lời
nói của trẻ đã có mặt hầu hết các kiểu câu ghép. Điều đó cho thấy tƣ duy của trẻ đã
có một sự thay đổi.
Lời nói mạch lạc của trẻ đã đạt trình độ khá cao, khả năng sử dụng lời nói
gọn gàng, dễ hiểu, có thứ tự trong giao tiếp. Trẻ biết sử dụng các câu hỏi tƣơng đối
chính xác ngắn gọn và khi cần thì mở rộng. Vào năm thứ 6, trẻ có thể đặt các câu
chuyện miêu tả hay theo một chủ đề nào đó cho trƣớc một cách tuần tự và rõ ràng
nhƣng trẻ cũng cần đến mẫu lời nói của cơ giáo.
Nhìn chung trẻ 5 - 6 tuổi đã có khả năng nắm đƣợc ý nghĩa của từ vựng
thông dụng, phát âm gần đúng, biết dùng ngữ điệu phù hợp và đặc biệt là nắm đƣợc
ngữ pháp đơn giản, trẻ nói năng mạch lạc. Trẻ sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành
thạo hơn và ngôn ngữ thực sự trở thành cơ sở để cải tổ các quá trình tâm lý, giúp
cho đời sống tinh thần của trẻ có một chất lƣợng mới.[29]
1.2.3. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi
1.2.3.1. Mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ từ 3 đến 6 tuổi phát triển hài hòa
về các mặt thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ,
chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học.
Mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ: Nhằm rèn luyện và phát triển ở trẻ các

kỹ năng nghe nói đọc viết cần thiết để giao tiếp với ngƣời xung quanh. Đƣợc cụ thể
qua các nội dung sau:
- Nghe: Trẻ nghe các từ chỉ ngƣời, sự vật, hiện tƣợng, đặc điểm, tính chất,
hoạt động và các từ biểu cảm, từ khái quát. Trẻ có thể hiểu đƣợc nhiều từ trái nghĩa,
tham gia sáng tạo trong các hoạt động ngôn ngữ nhƣ: Kể chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng

17


dao phù hợp với độ tuổi đóng kịch.
- Nói: Trẻ phát âm rõ các tiếng trong tiếng Việt. Bày tỏ nhu cầu, tình cảm, hiểu
biết của bản thân bằng các loại câu khác nhau. Trẻ sử dụng đúng từ ngữ và câu giao
tiếp hằng ngày. Trả lời và đặt câu hỏi.
+ Kể chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng dao và kể chuyện.
+ Lễ phép, mạnh dạn, tự tin, chủ động trong giao tiếp.
- Làm quen với việc đọc, viết: Trẻ nhận dạng đƣợc tất cả các chữ cái và phát
âm đƣợc chữ cái đó. Làm quen với cách sử dụng sách, bút, một số kí hiệu thơng
thƣờng trong cuộc sống. Làm quen với chữ viết , với việc đọc sách. Trẻ có thể đọc
và sao chép đƣợc một số ký hiệu.
1.2.3.2. Nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi
* Nội dung giáo dục chuẩn mực ngữ âm
Trẻ 5-6 tuổi cần đƣợc giáo dục để hoàn thiện khả năng phát âm đúng các âm
vị, thanh điệu, các từ, câu, biết sử dụng đúng ngữ điệu biểu cảm. Dạy cho trẻ biết
phân biệt những cập âm trẻ dễ bị nhằm lẫn.
Phát triển khả năng nghe các âm tiết, rèn luyện kỹ năng điều chỉnh giọng nói
với cƣờng độ, tốc độ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
* Nội dung phát triển vốn từ
Việc phát triển vốn từ cho trẻ không chỉ là cung cấp từ mới mà cần giúp trẻ
mở rộng nghĩa của từ mà trẻ đã biết. Các nhà sƣ phạm đã phân chia nội dung phát
triển vốn từ theo đề tài: Những từ ngữ nói về cuộc sống riêng; những từ ngữ nói về

cuộc sống xã hội và những từ ngữ nói về thế giới tự nhiên.
- Những từ ngữ về cuộc sống riêng
+ Hiểu và dùng từ đúng về cuộc sống gia đình, cơng việc của bố mẹ, anh chị
em. Nắm đƣợc từ ngữ về nội qui, qui định ở trƣờng lớp, nơi công cộng.
+ Hiểu biết chi tiết và gọi tên các sự vật trong tầm nhìn của trẻ, nói về đặc
điểm, cơng dụng của đồ vật, nắm đƣợc các đặc điểm của đối tƣợng tạo điều kiện
cho trẻ so sánh những giống nhau và khác nhau.
+ Nắm đƣợc các khái niệm và dùng đúng các từ chỉ thời gian. Cung cấp các
từ khái quát, cho trẻ biết và sử dụng đúng một số từ ghép, từ láy. Cho trẻ biết một
vài từ nhiều nghĩa, dạy trẻ một số thành ngữ: đen nhƣ mực, chậm nhƣ rùa…

18


- Nội dung phát triển vốn từ ngữ về cuộc sống xã hội
+ Mở rộng vốn từ về phƣơng tiện giao thơng và các đặc điểm hoạt động của nó.
+ Hình thành khái niệm về Tổ quốc, quê hƣơng, nhân dân. Cung cấp hiểu
biết, vốn từ về địa phƣơng. Mở rộng vốn hiểu biết và vốn từ về các ngày lễ lớn.
+ Hiểu về gia đình và xã hội, những sinh hoạt chung của xã hội.
- Những từ ngữ nói về thế giới tự nhiên
+ Cho trẻ so sánh những con vật, yêu cầu trẻ tìm đƣợc những điểm giống
nhau để dần dần biết phân loại, khái quát.
+ Cho trẻ nhận biết và nói về các mùa trong năm.
* Nội dung dạy trẻ đặt câu
- Câu đơn hạt nhân: Một số mẫu câu đơn khó hơn nhƣ:
+ Danh từ (của, bằng) danh từ. Ví dụ: Búp bê bằng nhựa. Nhà bằng gạch.
+ Động từ (là) danh từ. Ví dụ: Chơi là rất vui. Chạy là rất mệt.
+ Tính từ (là) tính từ. Ví dụ: Lƣời biếng là hƣ. Chăm chỉ là ngoan.
+ Tính từ (là) danh từ. Ví dụ: Cao là Thu Trang. Thấp là Diệu Linh.
- Câu đơn mở rộng: các thành phần trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm còn là

các thành phần trạng ngữ loại khác nhƣ: trạng ngữ chỉ nguyên nhân, trạng ngữ chỉ
mục đích.
- Các câu ghép: ghép đẳng lập - tăng tiến; ghép chính phụ điều kiện - kết
quả; ghép chính phụ giả thiết - kết quả.
Trẻ ở độ tuổi này đã có thể tiếp nhận đƣợc hầu hết các mẫu câu của ngữ pháp
tiếng Việt. Các thành phần của câu ngày một mở rộng để diễn tả tƣ duy ngày một
phát triển.
* Nội dung phát triển ngơn ngữ mạch lạc
Dạy lời nói mạch lạc cho trẻ là dạy đơn vị giao tiếp ngôn ngữ ở cấp độ hoàn
chỉnh nhất. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất, là đích cuối cùng cần đạt của công
việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ. Trẻ 5 - 6 tuổi là giai đoạn phù hợp với việc dạy cho
trẻ các hình thức kể chuyện: dạy trẻ kể chuyện theo tranh, dạy trẻ kể chuyện theo đồ
chơi, dạy trẻ kể lại chuyện theo văn học, dạy trẻ kể chuyện theo kinh nghiệm, dạy
trẻ kể chuyện sáng tạo. Các phƣơng pháp biện pháp này cần sử dụng linh hoạt, tùy

19


theo hình thức dạy học.
* Nội dung phát triển ngơn ngữ nghệ thuật cho trẻ qua thơ và chuyện
Dạy trẻ cảm nhận nhịp điệu, âm điệu, các hình thức nghệ thuật của thơ, ca
dao, đồng dao; Dạy trẻ cách đánh giá các nhân vật trong truyện; Dạy trẻ kể lại
truyện theo từng đoạn, theo tranh; Dạy trẻ tập đóng kịch.
* Nội dung chuẩn bị cho trẻ học tiếng Việt ở trƣờng phổ thông
+ Dạy trẻ làm quen với 29 chữ cái, nhớ đƣợc tên âm chữ cái.
+ Dạy trẻ làm quen với tƣ thế ngồi và cách cầm bút viết khi tập tô chữ cái:
Dạy trẻ tập tô chữ cái theo mẫu nhằm rèn luyện một số thao tác, kĩ năng, thói quen.
1.2.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5-6 tuổi
* Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ

Lý luận dạy học mẫu giáo đã chỉ ra các nhóm phƣơng pháp dạy học: nhóm
phƣơng pháp trực quan, nhóm phƣơng pháp dùng lời, nhóm phƣơng pháp thực
hành, nhóm phƣơng pháp sử dụng trị chơi.
- Nhóm phương pháp trực quan:
Là phƣơng pháp chủ đạo trong q trình phát triển ngơn ngữ cho trẻ, đƣợc sử
dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực dạy nói cho trẻ: rèn luyện phát âm, phát triển vốn
từ, nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc...
*Các dạng trực quan:
+ Cho trẻ tiếp xúc với đồ vật: giúp trẻ tiếp xúc trực tiếp với từng vật cụ thể
để trẻ nhận biết, tri giác một cách khái quát.
+ Quan sát: Dạy trẻ sử dụng các giác quan, bộ máy vận động của mình để
tích lũy dần những kinh nghiệm, hình ảnh, biểu tƣợng và kỹ xảo ngơn ngữ.
*Hình thức trực quan
+ Tham quan: là con đƣờng đƣa các em đến vật thật, hiện tƣợng nhằm mở
rộng nhận thức của trẻ. Nội dung tham quan phải thích ứng với sở thích của trẻ.
+ Xem phim, băng hình đĩa VCD là cách thức sử dụng máy móc, thiết bị vào
q trình dạy học trong điều kiện cho phép, tạo điều kiện cho trẻ có thể quan sát,
tham quan cảnh vật.

20


- Nhóm phương pháp dùng lời (đàm thoại):
+ Đọc thơ, ca dao, đồng dao, có thể giải thích một số từ khó, từ lạ đối với trẻ.
Kể chuyện và đọc chuyện, kể lại chuyện là phƣơng pháp chủ giúp trẻ làm quen với
văn học.
+ Đàm thoại là giao tiếp bằng ngơn ngữ giữa cơ và trẻ có xu hƣớng, đƣợc
chuẩn bị có đề tài nhất định.
+ Cơ sử dụng lời nói mẫu, giảng giải, chỉ dẫn, nhắc nhở, đánh giá nhận xét
lời nói của trẻ, sử dụng câu hỏi.

- Phương pháp thực hành
Phát triển ngơn ngữ cho trẻ qua trị chơi: Vì ngơn ngữ và tƣ duy liên hệ chặt
chẽ với hoạt động, lao động của con ngƣời. Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ
đạo của trẻ, trò chơi góp phần phát triển tồn diện cho trẻ trong đó có ngơn ngữ. Từ
những kinh nghiệm trong trị chơi, trẻ khám phá ra những biểu tƣợng rồi liên hệ
chúng với từ. Trị chơi đóng vai theo chủ đề phát triển ngôn ngữ và nhiều mặt cho
trẻ đặc biệt là khẩu ngữ.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua giao tiếp, các hoạt động, lao động...; trong
trƣờng mầm non, trẻ đƣợc tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau nhƣ hoạt động
chơi, hoc tập, giao tiếp, kể chuyện, lao động... tất cả nhằm tạo khả năng lớn làm
phong phú NN cho trẻ.
- Phương pháp sử dụng trò chơi
Trò chơi chiếm giữ một vị trí quan trọng trong các hoạt động giáo dục ở
trƣờng mầm non. Đối với việc dạy nói cho trẻ thì điều này càng rõ. Có nhiều trị
chơi có thể sử dụng đƣợc vào mục đích dạy nói cho trẻ. Đó là các trị chơi luyện
phát âm, luyện thở ngơn ngữ, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc.
Thơng qua trị chơi trẻ đƣợc thực hành ngơn ngữ, dùng ngơn ngữ để nói ra
những ý nghĩ của mình và học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè, ngƣời thân…Sử
dụng trị chơi phát triển ngơn ngữ cho trẻ là giúp trẻ học nói một cách tự nhiên, là con
đƣờng nhanh nhất để trẻ bắt chƣớc, tập nói và ghi nhớ lâu những từ ngữ mới học đƣợc.
* Hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngơn ngữ
Có hai hình thức tổ chức đó là: tổ chức hoạt động trong giờ học và ngoài giờ học.

21


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×