Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách xã ở huyện vân đồn – quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.68 KB, 94 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng đất nước, đổi mới và phát triển toàn diện
nền kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, nhà
nước quản lý nền kinh tế bằng nhiều công cụ khác nhau, một trong những
công cụ quan trọng là tài chính nhà nước bao gồm: NSNN, tín dụng nhà nước
và các quỹ tài chính trung gian.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã) là một cấp
ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là ngân sách của chính quyền cơ sở có
tầm quan trọng đặc biệt. Ngân sách xã vừa là phương tiện vật chất bằng tiền,
vừa là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cơ sở thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Vì
hoạt động thu chi ngân sách xã gồm nhiều nội dung phong phú, đa dạng luôn
biến động không ngừng theo sự phát triển của kinh tế xã hội. Tuỳ theo từng
thời kỳ, xã được phân thêm các khoản thu chi cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế xã hội ở xã. Ngân sách xã gắn liền với chính quyền cấp xã, là nơi
trực tiếp quan hệ với dân, trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương, đường
lối chính sách của Đảng đến với dân, bất cứ một việc làm tốt hay không tốt
đều ảnh hưởng trực tiếp đến người dân. Do vậy ngân sách xã phải được quản
lý, điều hành tốt mới xây dựng, củng cố lòng tin của dân, đảm bảo cho chính
quyền xã hoạt động ổn định, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển ngày càng tốt
hơn. Cho nên kinh tế địa phương thì phải có một NSX đủ mạnh và phù hợp là
một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp xã. Thu và chi là
hai mảng tồn tại song song trong công tác quản lý NSX. Ngoài việc đảm bảo
các nguồn thu NSX thì việc thực hiện tốt các khoản chi NSX cũng là một

1


công việc rất quan trọng. Vì như thế nên hơn bao giờ hết, tăng cường, hoàn
thiện trong công tác quản lý chi NSX là một nhiệm vụ luôn được quan tâm.
Trong những năm qua chi ngân sách xã ở huyện Vân Đồn - tỉnh Quảng


Ninh cũng có những bước tiến đáng ghi nhận nhưng bên cạnh những thành
tựu đạt được, việc quản lý chi ngân sách xã ở huyện Vân Đồn đang còn nhiều
tồn tại cần được xem xét và giải quyết. Xuất phát từ những trăn trở với vấn đề
ngân sách xã tại huyện Vân Đồn và từ những kiến thức tôi học được tại Học
Viện Tài Chính và sự chỉ bảo tận tình của các cô Hoàng Thị Thúy Nguyệt,
cùng với sự giúp đỡ của lãnh đạo, cán bộ phòng tài chính - kế hoạch huyện.
Tôi đã quyết định chọn đề tài:" Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân
sách xã ở huyện Vân Đồn- Quảng Ninh" làm luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: trên cơ sở những kiến thức đã được
học đề tài đi vào đánh giá thực trạng chi ngân sách xã và công tác quản lý chi
tài chính ngân sách xã ở huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. Từ đó đề ra các giải
pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách xã ở huyện
Vân Đồn - tỉnh Quảng Ninh.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung đề tài này gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chi ngân sách xã và công tác
quản lý chi ngân sách xã.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách xã ở huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2010.
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp tăng cường quản lý chi
ngân sách xã ở huyện Vân Đồn - tỉnh Quảng Ninh.
Đây tuy không phải là đề tài mới, song cùng với quá trình phát triển
kinh tế của đất nước, công tác quản lý NSNN không ngừng thay đổi nhằm tạo
cơ chế hợp lý phù hợp với tiến trình phát triển như hiện nay. Với kiến thức
2


của một sinh viên về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn còn hạn chế nên không
tránh khỏi những sai sót trong quá trình nhìn nhận, đánh giá các vấn đề. Bản
thân tôi mong được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để tôi có
cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thủy Tiên

3


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NGÂN SÁCH XÃ VÀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ.
1.1 Những vấn đề cơ bản về chi ngân sách xã
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách xã
Ở nước ta, làng xã cổ truyền đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử. Để
đảm bảo cho hoạt động của bộ máy quản lý làng xã và một số nhu cầu cụ thể
khác thì xuất hiện "quỹ làng", "chi tiêu của làng", "phụ thu tạm bổ". Đó cũng
chính là tiền thân của ngân sách xã (NSX).
Dưới chế độ phong kiến và đế quốc, chính quyền cấp xã cũng có ngân
sách. Nguồn thu của NSX lúc đó chủ yếu dựa vào hoa lợi, công điền, công
thổ. Một phần lấy từ phụ thu lạm bổ trong các thứ thuế do phong kiến, đế
quốc đạt ra và các khoản đóng góp của nhân dân theo hương ước của xã.
Việc chi tiêu ngân sách chủ yếu là chi tạp dịch, lễ bái, chi phí cho các việc
khác của xã và trả thù lao cho các chức sắc trong làng xã. Tuy mỗi thời kỳ có
những tên gọi khác nhau như ngân sách xã, quỹ xã... nhưng về chức năng là
đảm bảo điều kiện vật chất cho xã để thực hiện ba nhiệm vụ:
• Giữ vững an ninh làng xã.
• Quản lý hộ khẩu, quản lý ruộng đất để phục vụ cho việc thu tô,
thu thuế, tạp dịch và điều binh lính.
• Phục vụ các lợi ích công cộng như đê điều, đường xá, cầu cống
và một số khoản cứu tế xã hội.
Từ sau Cách mạng tháng Tám thành công, cùng với việc thiết lập và tổ

chức ngày càng hoàn chỉnh hệ thống chính quyền cấp xã, ngân sách xã đã

4


từng bước được đổi mới và hoàn thiện. Nhưng do điều kiện chiến tranh và sự
yếu kém, lạc hậu của nền kinh tế, ngân sách xã đã có những thời điểm hoạt
động không hiệu quả, chưa thể hiện được là một nguồn lực để đảm bảo cho
hoạt động của chính quyển cấp xã. Mọi hoạt động chi tiêu nguồn kinh phí đều
thông qua các hợp tác xã nông nghiệp. Hợp tác xã nông nghiệp trong điều
kiện đã khó khăn lại phải gánh thêm nhiệm vụ ngân sách nên lại càng khó
khăn thêm. Mặt khác do cơ chế quản lý , phân cấp ngân sách xã không rõ nên
không động viên được nguồn thu bổ sung cho ngân sách xã, hoạt động ngân
sách xã còn rời rạc và chưa có sự thống nhất trong toàn quốc.
Trước tình hình đó, ngày 8/4/1972 điều lệ về quản lý ngân sách xã đã
ra đời, từ đó ngân sách xã mới thực sự được quản lý thống nhất và từng bước
hoàn chỉnh. Điều lệ ngân sách xã đã xác định rõ vai trò quan trọng của ngân
sách xã đối với việc tổ chức hoạt động của chính quyền cơ sở. Sự phân cấp
quản lý thu, chi đã tạo điều kiện cho các vươn lên thể hiện vị trí, vai trò quan
trọng của mình trong việc huy động nhân tài, vật lực phát triển ngân sách xã,
ổn định đời sống, góp phần vào sự nghiệp giải phóng Miền Nam và đưa Miền
Bắc tiến lên xây dựng CNXH.
Để ngân sách xã ngày càng phát triển, phù hợp với xu thế phát triển
của kinh tế đất nước, ngày 19/11/1983 Hội đồng Bộ trưởng đã ra nghị quyết
số 138/HĐBT để khẳng định thêm vai trò, vị trí của ngân sách xã và xác định
rõ ngân sách xã là một cấp ngân sách chưa hoàn chỉnh trong hệ thống NSNN
bốn cấp. Đó là điểm mới để ngân sách xã thực hiện được quản lý thống nhất
trong hệ thống NSNN.
Bước sang thời kỳ đổi mới đất nước, trước yêu cầu phải tổ chức lại hệ
thống tài chính để phù hợp với đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội, đặc

biệt là yêu cầu ngày càng cao trong việc củng cố và nâng cao hoạt động của
chính quyền cơ sở, tạo điều kiện cho ngân sách xã ngày càng phát triển. Ngày
5


16/12/2002 Quốc hội 11 đã ban hành Luật NSNN. Theo quy định của Luật
NSNN thì ngân sách xã là cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ thống NSNN ta
hiện nay. Đó chính là sự khẳng định vai trò, vị trí ngày càng quan trọng của
ngân sách xã đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong điều kiện
chúng ta đang thực hiện đường lối đổi mới đất nước xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
1.1.2 Khái niệm, vị trí, vai trò chi ngân sách xã
 Khái niệm chi ngân sách xã
Chi ngân sách xã là quá trình phân phối và sử dụng nguồn vốn đã tập
trung qua thu ngân sách xã nhằm đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu gắn liền
với thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã.
Bản chất của chi NSNN nói chung, chi ngân sách xã nói riêng là hệ
thống những mối quan hệ kinh tế Nhà nước và xã hội trong quá trình nhà
nước sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức
năng của Nhà nước. Các quan hệ kinh tế này bao gồm:
• Quan hệ kinh tế giữa chính quyền cấp xã và các tổ chức sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn xã.
• Quan hệ giữa ngân sách xã với các tổ chức tài chính trung gian với quỹ
tín dụng nhân dân.
• Quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã hội cấp xã.
- Quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các hộ gia đình.
 Vai trò, vị trí của chi ngân sách xã
Theo quy định của Luật NSNN 2002 ngân sách xã là một bộ phận của
NSNN, là ngân sách của chính quyền cấp cơ sở do Uỷ Ban Nhân Dân
(UBND) xã, phường, thị trấn (Gọi chung là xã) xây dựng, tổ chức quản lý và


6


thực hiện dưới sự giám sát của Hội Đồng Nhân Dân (HĐND) xã. Ngân sách
xã được xây dựng từ các nguồn thu, được phân cấp và các nội dung chi để
thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Như vậy, vị trí của ngân sách xã là cấp ngân sách thứ tư trong hệ thống
NSNN, là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp xã thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Có thể nói quản lý nhà nước ở Trung ương là quản lý trên mọi mặt, mọi
lĩnh vực trên phạm vi cả nước, trên tầm vĩ mô và quản lý nhà nước của chính
quyền địa phương là quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được quy định và
phân giao theo lãnh thổ. Trong bối cảnh hiện nay, sự thay đổi cơ chế quản lý
nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước đã tạo nên một sự thay đổi cơ bản vai trò của ngân sách nhà
nước do đó vai trò của ngân sách xã cũng có sự thay đổi theo.
Với tư cách là một bộ phận của NSNN, vai trò của chi ngân sách xã
được thể hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất: Ngân sách xã là bộ phận cấu thành của hệ thống NSNN, là
cơ sở kinh tế của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã là công cụ huy động các
nguồn lực tài chính để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của chính quyền xã. Vai
trò của ngân sách xã được xác định trên bản chất kinh tế của Nhà nước. Mọi
hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh - quốc
phòng... của xã luôn luôn đòi hỏi phải có nguồn tài chính trang trải, chi tiêu
cho những mục đích đã được xác định. Đó chính là nguồn tài chính để đảm
bảo cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng và là nguồn lực quan trọng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngân sách xã

7



sẽ giúp cho chính quyền cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ đạt kết quả cao
nhất trong tất cả các lĩnh vực quản lý trên địa bàn xã.

Thứ hai: Ngân sách xã – công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền
xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội ở địa phương.
Khi nền kinh tế thị trường phát triển ngày càng mạnh mẽ thì vai trò
của NSNN đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương cũng có
sự thay đổi. Hiện nay NSNN đã trở thành công cụ tài chính quan trọng giúp
nhà nước thực hiện quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế. NSX cũng ngày càng
trở thành công cụ tài chính quan trọng đối với mỗi địa phương. Thông qua
các hoạt động chi NS X, chính quyền địa phương có thể trực tiếp hoặc gián
tiếp theo dõi quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương.
Cụ thể như sau:
• Chúng ta có thể khẳng định rằng: xã là đơn vị hành chính cơ sở ở địa
phương. HĐND xã là cơ quan quyền lực cao nhất xã, chịu trách nhiệm
các quyết định quan trọng có ảnh hưởng đến hoạt động của xã. Chính
quyền xã trực tiếp liên hệ với dân một cách trực tiếp để giải quyết
những mối quan hệ cơ bản về lợi ích giữa nhà nước và nhân dân. Để
làm tốt các nhiệm vụ đó phải nhờ vào nguồn NSX. Nhiệm vụ chi của
NSX gắn trực tiếp với các nhiệm vụ của bộ máy chính quyền và liên
quan trực tiếp tới lợi ích của dân chúng. Cũng có một số khoản chi chỉ
NSX mới đảm bảo chi kịp thời và đúng đối tượng (chi cứu tế, chi thực
hiện chăm sóc sức khỏe, chi duy tu, bảo dưỡng các công trình công
cộng…).
• Thông qua hoạt động chi NS X mà các hoạt động kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội tại địa phương được duy trì và phát triển ổn định: hoạt động
8



của Đảng, các tổ chức đoàn thể, việc thực hiện các chính sách xã hội,
xây dựng hệ thống truyền thanh, truyền hình nhằm nâng cao trình độ
văn hoá, tầm hiểu biết cho người dân và tăng cường nhận thức về chủ
trương, đường lối của Đảng…
Như vậy rõ ràng ngoài tác dụng giúp quá trình quản lý tốt về mặt hành
chính ở địa phương, NSX cũng đã phần nào đóng góp vào việc ổn định phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội tại địa phương. Trong tình hình hiện nay, công
tác quản lý chi NSX ngày càng được coi trọng để có thể phát huy tốt nhất vai
trò của nó.
 Đặc điểm hoạt động của chi ngân sách xã:
Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là cấp ngân sách của chính
quyền cơ sở, chi ngân sách xã có những đặc điểm sau:
• Hoạt động chi ngân sách xã luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính
trị của chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những
quy định, luật lệ thống nhất được nhà nước ban hành. Biểu hiện của
đặc điểm này là nội dung, mức độ, cơ cấu các khoản chi của ngân sách
xã được Nhà nước quyết định và trở thành chỉ tiêu pháp lý yêu cầu các
chủ thể trên địa bàn xã thực hiện.
• Chi ngân sách xã gắn chặt với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy
ngân sách xã là một cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi
vì:
-Với vị trí là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, ngân sách xã là toàn bộ
dự toán thu, chi ngân sách một năm đã được HĐND xã quyết định và giám
sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp cơ sở, dưới đó không còn đơn vị dự
toán, các đơn vị thụ hưởng ngân sách trực thuộc nên ngân sách xã cũng chính
là đơn vị dự toán.
9



-Với tư cách là một cấp ngân sách, ngân sách xã phải có chức năng
và nhiệm vụ của một cấp ngân sách, đồng thời với tư cách là một đơn vị dự
toán ngân sách, ngân sách xã phải có nhiệm vụ chấp hành các chính sách, chế
độ của nhà nước trong quá trình chi ngân sách.
Hai tư cách quản lý lại phải thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì
vậy nó ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản lý nhân sách xã như tổ chức bộ
máy quản lý, chế độ kế toán ngân sách xã và công khai ngân sách xã.
1.1.3 Nội dung chi của ngân sách xã
Chi ngân sách xã gồm: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Căn cứ
chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội của nhà nước, các chính sách chế độ
về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng cộng sản Việt nam và các tổ
chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của xã khi phân
cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, HĐND tỉnh xem xét giao cho ngân sách
xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
Một là : Chi đầu tư phát triển gồm :
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất
định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách
xã quản lý. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Hai là: Các khoản chi thường xuyên :
+ Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ công chức cấp xã.
- Sinh hoạt phí đại biểu HĐND xã.

10



- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước.
- Công tác phí.
- Cho hoạt động văn phòng như : Chi điện nước, văn phòng phẩm,
phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp khách, khánh tiết...
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
- Chi khác theo chế độ quy định.
+ Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam của xã.
+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (gồm Mặt
trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến bình
Việt Nam, Hội phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt nam) sau khi trừ các
khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân
quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách xã theo quy định pháp luật về dân quân tự vệ.
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân
sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
- Chi tuyên truyền vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao do xã quản lý.
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định
(Không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1
lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ 01/01/1998 trở vể trước do tổ chức bảo biểm
11



xã hội chi), chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã
hội khác.
- Cho hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, truyền thanh do
xã quản lý.
+ Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà
trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do
xã, thị trấn quản lý (Đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
+ Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
+ Chi sửa chữa cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu
hạ tầng do xã quản lý như: Nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể
dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước công cộng.
Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị,
đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh (Đối với phường do cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: Khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định
+ Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của nhà nước, HĐND cấp
tỉnh quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho công việc phù hợp với tình
hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.
1.2. Chu trình quản lý chi ngân sách xã
Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ
hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết
thúc chuyển sang ngân sách mới. Một chu trình ngân sách gồm ba khâu

12


nối tiếp nhau, đó là: lập dự toán ngân sách (bao gồm chuẩn bị và quyết
định dự toán ngân sách); chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách

1.2.1. Lập dự toán chi ngân sách xã
Lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định
đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách
thực chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu-chi của ngân sách trong
một năm ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được HĐND
xã quyết định.
 Căn cứ lập dự toán chi ngân sách xã:
- Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội của xã
- Chính sách, chế độ thu NSNN; Định mức phân bổ; Chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
- Số kiểm tra về dự toán thu, chi NSX do UBND cấp huyện thông báo
- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm trước và một số năm liền kề, ước
thực hiện NS năm hiện hành.
- Dự báo những xu hướng và vấn đề có tác động đến ngân sách xã năm kế
hoạch.
 Yêu cầu lập dự toán ngân sách xã
- Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, MLNSNN, thời hạn qui định
- Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
- Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt
động/dự án cần ưu tiên bố trí vốn
- Đảm bảo nguyên tắc cân đối
- Phải có thuyết minh rõ ràng các cơ sở, căn cứ tính toán.
 Trình tự quản lý chi ngân sách xã
13


UBND HUYỆN

(1)


(6)

(7)

(8)

(10)

(5)
UBND XÃ

(2) (3) (4)

(9)

(10)

14

HĐND XÃ


BAN NGÀNH, ĐOÀN
THỂ

15


 Hướng dẫn xây dựng dự toán:

Bước (1): UBND huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán chi
ngân sách cho các xã.
Bước (2): UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán chi
NSX và giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể.
 Lập và tổng hợp dự toán ngân sách xã
Bước (3): Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán chi ngân
sách xã.
Bước (4): UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán
chi ngân sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán chi NSX.
Bước (5): UBND xã trình Thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến
về dự toán chi NSX.
Bước (6): Căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND xã, UBND xã
hoàn chỉnh lại dự toán chi ngân sách và gửi Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện.
Bước (7): Phòng Tài chính- kế hoạch huyện tổ chức làm việc về dự
toán chi ngân sách với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi
UBND xã có yêu cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách;
tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán chi ngân sách huyện báo cáo UBND huyện.
 Phân bổ và quyết định dự toán ngân sách xã
Bước (8): UBND huyện giao dự toán chi ngân sách chính thức cho các

Bước (9): UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán chi ngân sách xã gửi đại
biểu HĐND xã trước phiên họp của HĐND xã về dự toán chi ngân sách;
HĐND xã thảo luận và quyết định dự toán chi ngân sách

16


Bước (10): UBND xã giao dự toán cho ban, ngành, đoàn thể, đồng gửi
Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện; thực hiện công
khai dự toán ngân sách xã trước ngày 31/12.

1.2.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách xã
Nhằm đưa dự toán (kế hoạch) Ngân sách xã thành hiện thực, căn cứ vào dự
toán đã được lập với những luận cứ khoa học và thực tiễn, các cơ quan hữu
quan, trọng yếu là tài chính kế toán xã điều hành, kiểm tra chi ngân sách xã
và quản trị cân đối chi Ngân sách xã theo thời gian (thường là tháng). Trong
quá trình chấp hành nếu thấy dự toán chi có sự biến động trên thực tiễn ( chi
vượt dự toán hoặc không đảm bảo dự toán) thì nhà quản lý cần đưa ra các giải
pháp phù hợp đảm bảo chấp hành (thực tế) sát với dự toán đã, đảm bảo được
các nhiệm vụ, chức năng quản lý kinh tế, xã hội mà chính quyền cấp xã phải
đảm nhận.
 Phân bổ Ngân sách xã
Căn cứ dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã cả năm đã
được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã phân bổ chi tiết
dự toán chi ngân sách xã theo Mục lục ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách xã:
o Tổ chức nhiệm vụ chi đầu tư
+Lập kế hoạch vốn đầu tư:
- Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, Chủ đầu tư lập kế
hoạch vốn đầu tư, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách xã gửi Uỷ ban
nhân dân xã. Căn cứ vào nguồn thu của ngân sách xã, Uỷ ban nhân dân xã

17


tổng hợp và xem xét trình Hội đồng nhân dân xã thông qua kế hoạch vốn đầu
tư của xã (theo mẫu số 01/BC-KHĐT). Kế hoạch vốn đầu tư phải đảm bảo
các nội dung sau:
• Tổng số vốn đầu tư trong năm, chia theo từng dự án đầu tư và từng
nguồn vốn (nguồn vốn đầu tư từ ngân sách xã; nguồn vốn ngân sách

cấp trên hỗ trợ; nguồn vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong xã;
nguồn vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân khác).
• Các kiến nghị (nếu có).
- Kế hoạch vốn đầu tư của xã sau khi được Hội đồng nhân dân xã thông qua,
được gửi đến phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và đầu tư (theo mẫu số 02/BC-KHĐT).
+ Thông báo và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
- Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư năm được Hội đồng nhân dân xã thông
qua; trên cơ sở nguồn thu của ngân sách xã; nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước cấp trên; nguồn vốn huy động đóng góp và khối lượng thực hiện của
các dự án đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định thông báo kế
hoạch vốn đầu tư, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước (nơi mở tài khoản) để làm
căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư.
- Định kỳ, Uỷ ban nhân dân xã rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư
của các dự án đầu tư trong năm để điều chỉnh kế hoạch theo thẩm quyền,
chuyển vốn từ các dự án đầu tư không có khả năng thực hiện sang các dự án
đầu tư thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án đầu tư có khả
năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm. Việc điều chỉnh kế hoạch phải

18


đảm bảo cho kế hoạch của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không thấp hơn số
vốn Kho bạc nhà nước đã thanh toán cho dự án đầu tư đó.
- Thời hạn điều chỉnh kế hoạch hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 31
tháng 12 năm kế hoạch.
+ Tạm ứng, và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư
• Mức vốn tạm ứng:
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng: mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20%

giá trị hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn năm cho gói thầu.
- Đối với gói thầu mua sắm thiết bị: mức vốn tạm ứng do Chủ đầu tư và nhà
thầu thoả thuận, nhưng nhiều nhất không vượt giá trị hợp đồng và kế hoạch
vốn trong năm ghi cho gói thầu.
- Đối với hợp đồng tư vấn: mức vốn tạm ứng theo thoả thuận trong hợp đồng
giữa Chủ đầu tư với nhà thầu nhưng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng: mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực
hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng nằm trong phương án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
• Thu hồi vốn tạm ứng:
- Vốn tạm ứng ở các công việc nêu trên đây được thu hồi qua từng lần thanh
toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng; bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán
đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị
hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do Chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu. Chủ
đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản
lý chặt chẽ, sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả
và có trách nhiệm đảm bảo hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng khi thanh toán khối
lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
19


- Đối với công việc giải phóng mặt bằng:
+ Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: sau khi chi trả cho người thụ
hưởng, Chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi
tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả
cho người thụ hưởng.
+ Đối với các công việc giải phóng mặt bằng khác: vốn tạm ứng được
thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi
đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng
+ Thanh toán vốn đầu tư;

- Đối với các công việc được thực hiện thông qua các hợp đồng xây dựng:
việc thanh toán hợp đồng phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và
các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và điều
kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.
- Đối với giá hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỉ lệ phần trăm (%) giá hợp
đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình hoàn thành tương ứng với các
giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng
và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá
hợp đồng đã ký và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có).
- Đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng
các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh được duyệt theo thẩm
quyền, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương
ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp
đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh
toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá hợp đồng đã ký và các khoản tiền được
điều chỉnh giá (nếu có).

20


- Đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: thanh toán trên cơ sở khối lượng
các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh được duyệt theo thẩm
quyền, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã
điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán
vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký
hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn
giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp
đồng và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn
bộ giá hợp đồng đã ký và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có).
- Đối với giá hợp đồng kết hợp: việc thanh toán được thực hiện tương ứng

theo các quy định thanh toán đối với từng loại hợp đồng nêu ở trên.
- Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng:
+ Đối với khối lượng công việc phát sinh từ 20% trở xuống so với khối
lượng công việc tương ứng trong hợp đồng và đã có đơn giá trong hợp
đồng thì khối lượng công việc phát sinh được thanh toán theo đơn giá đã
ghi trong hợp đồng.
+ Đối với khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% so với khối lượng
công việc tương ứng trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát
sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì khối lượng công việc phát sinh
được thanh toán theo đơn giá do Chủ đầu tư phê duyệt theo quy định.
+ Đối với khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy
định của hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng trọn gói thì giá trị
bổ sung được lập dự toán và bên giao thầu và bên nhận thầu thống nhất
ký hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.

21


- Số vốn thanh toán cho từng nội dung công việc, hạng mục công trình không
được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho
dự án đầu tư không vượt tổng mức đầu tư được duyệt.
-Số vốn thanh toán cho dự án đầu tư trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm
ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không vượt kế hoạch vốn cả năm
đã bố trí cho dự án đầu tư.
+ Quyết toán vốn đầu tư;
-Tất cả các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định đầu tư của
Uỷ ban nhân dân xã khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải lập báo
cáo quyết toán và được thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành theo đúng chế độ quy định về quản lý tài chính hiện hành.Khi dự án
đầu tư xây dựng công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; chậm nhất

sau 02 tháng, Chủ đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành. Chậm nhất sau 01 tháng, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý
của Người quyết định đầu tư phải thực hiện xong công tác thẩm tra báo cáo
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Người quyết định đầu tư phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
-Trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán (báo cáo kết quả kiểm toán)
vốn đầu tư dự án hoàn thành của các tổ chức, đơn vị thẩm tra; Chủ đầu tư
kiểm tra, trình Người quyết định đầu tư quyết định phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành.
Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành phải được
niêm yết công khai tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và gửi cho các cơ
quan, đơn vị sau:
- Chủ đầu tư.

22


- Kho bạc nhà nước (nơi mở tài khoản).
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
+ Công tác thanh, kiểm tra, giám sát
• Chế độ báo cáo:
- Định kỳ 6 tháng và một năm, Uỷ ban nhân dân xã lập báo cáo tình hình thực
hiện khối lượng và vốn đầu tư đã thanh toán (theo mẫu số 03/BC-THKH) và
báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành thuộc phạm vi
quản lý (theo biểu mẫu số 03/THQT); gửi Hội đồng nhân dân xã, Ban giám
sát đầu tư của cộng đồng và Phòng Tài chính kế hoạch huyện. Báo cáo 6
tháng gửi trước ngày 10/7, báo cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau.
Nội dung báo cáo phải phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch,
kết quả đầu tư trong kỳ, tình hình sử dụng vốn, các vấn đề tồn tại, kiến nghị

các biện pháp xử lý.
- Căn cứ vào báo cáo tình hiện thực hiện đầu tư của Uỷ ban nhân dân xã,
Phòng Tài chính kế hoạch huyện chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp gửi
Uỷ ban nhân dân cấp huyện và kiến nghị phương án xử lý các vấn đề tồn tại
(theo mẫu số 04/BC-THKH).
• Kiểm tra
Kiểm tra: định kỳ hoặc đột xuất, Phòng Tài chính kế hoạch huyện trực tiếp tổ
chức kiểm tra hoặc đề nghị Ban giám sát đầu tư của cộng đồng kiểm tra, giám
sát, đánh giá các dự án đầu tư do Uỷ ban nhân dân xã quản lý về tình hình sử
dụng vốn, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư và việc chấp hành chính sách,
chế độ tài chính đầu tư xây dựng của Nhà nước.

23


o Tổ chức nhiệm vụ chi thường xuyên
+ Trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức, cá nhân trong chấp hành chi
thường xuyên Ngân sách xã.
• Các tổ chức, đơn vị thuộc xã: Chi đúng dự toán được giao, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm, có
hiệu quả. Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi
Kế toán xã. Khi có nhu cầu chi, làm các thủ tục đề nghị Kế toán xã rút
tiền tại Kho bạc hoặc quỹ tại xã để thanh toán. Chấp hành đúng quy
định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí
với Kế toán xã và công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ chức, đơn
vị.
• Kế toán xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức đơn vị.
Bố trí nguồn theo dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi,
trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị
cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi

phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, có tính
chất lương đầy đủ, kịp thời. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân
sách, sử dụng tài sản của các tổ chức đơn vị sử dụng ngân sách, phát
hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi phạm
chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp đảm bảo thực hiện mục
tiêu và tiến độ quy định.
• Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi: Việc
quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong
phạm vi dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công
24


quỹ và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Nội dung chi thường xuyên: ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ
cấp cho cán bộ công chức xã, nghiêm cấm việc nợ lương và các khoản phụ
cấp. Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối
lượng thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để
thực hiện chi cho phù hợp.
1.2.3. Kế toán và quyết toán chi ngân sách xã
 Kế toán ngân sách xã
Tổ chức công tác nghiệp vụ kế toán ngân sách và tài chính xã bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
• Tổ chức hệ thống chứng từ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh có liên quan đến ngân sách và hoạt
động tài chính xã đều phải lập chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế
toán đều phải có chứng từ kế toán chứng minh. Chứng từ kế toán còn là căn
cứ quan trọng để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế
tài chính.

Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho kế toán ngân sách và tài chính
xã hiện nay bao gồm:
- Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán ngân sách và tài
chính xã;
- Chứng từ ban hành theo Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp áp
dụng cho kế toán ngân sách và tài chính xã;
- Chứng từ ban hành theo Chế độ kế toán ngân sách và hoạt động
nghiệp vụ Kho bạc và các văn bản khác.

25


×