Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây DỰNG tại CÔNG TY cổ PHẦN cầu 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.18 KB, 116 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Thúy Nga


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nhiệm
vụ sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường. Đặc biệt tác giả xin chân
thành cảm ơn PGS.TS Chúc Anh Tú - người trực tiếp hướng dẫn khoa học,
chỉ bảo nhiệt tình và định hướng khoa học cho tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn các đồng chí cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên của phòng tài chính kế toán công ty Cổ phần Cầu 14 đã hỗ trợ tác giả rất
nhiều trong việc cung cấp thông tin làm cơ sở thực tế để tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác xin được cảm ơn các Thầy cô giáo và các bạn bè đã quan tâm đọc
luận văn và mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn
không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa cao trong hoạt động
thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn!



iii

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ...............................................................................vi
1.GIỚI THIỆU.......................................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài...........................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................5
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................5
2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................6
3. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN.............................................................................................7
...............................................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.........8
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây dựng................................................................................................8
1.2. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. .10
1.2.1. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng........10
1.2.1.1. Khái niệm...............................................................................................................10
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.......................................12
1.2.2. Khái niệm, bản chất và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp
xây dựng..............................................................................................................................17
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xây dựng............................................17
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.................................................................18
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng........................22
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng...............................................23
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.................................................23
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng theo quy định của

chuẩn mực kế toán Việt Nam..............................................................................................25
1.3.2.1. Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung (VAS 01)......................25
1.3.2.2. Chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng xây dựng (VAS 15)....................................27
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành.....................................................................................................................29
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................................................................30
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................................................31
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.................................................................................33


iv

Kế toán chi phí sản xuất chung...........................................................................................35
Kế toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán..............................................................37
Tổng hợp chi phí sản xuất...................................................................................................39
1.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng...........................................40
1.5. Giá thành sản phẩm xây dựng......................................................................................42
1.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng...........................................................42
1.5.2. Kỳ tính giá thành.......................................................................................................43
Việc tính giá thành chỉ được thực hiện ở một kỳ nhất định gọi là kỳ tính giá thành. Kỳ tính
giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá cho đối tượng
tính giá thành.......................................................................................................................43
1.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng.......................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 14.......................................48
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Cầu 14...............................................................48
2.1.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Cầu 14............................................................48
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Cầu 14.......................49
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý.........................................................................................49
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị........................................52

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Cầu 14...............................54
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................................54
2.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty..................................................................55
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty
Cổ phần Cầu 14...................................................................................................................56
2.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty
Cổ phần Cầu 14...................................................................................................................56
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất.......................................................................................57
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí............................................................59
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14...............60
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................................................60
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp........................................................................65
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công...................................................................68
2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất..........................................................................76
2.2.2.6. Chi phí bảo hành công trình...................................................................................76
2.2.2.6. Kế toán các khoản giảm chi phí sản xuất xây dựng...............................................78
2.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang tại công ty Cổ phần Cầu 14.......78
2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14..........79


v

2.2.4.1. Đối tượng, kì tính giá thành....................................................................................79
2.2.4.2. Phương pháp tính giá thành....................................................................................79
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 1483
3.1. Các kết luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại
công ty Cổ phần Cầu 14......................................................................................................83
3.1.1. Những ưu điểm..........................................................................................................83
3.1.2. Những tồn tại.............................................................................................................86

3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác kế toán............................................90
3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại
công ty Cổ phần Cầu 14......................................................................................................91
3.3. Các đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
tại công ty Cổ phần Cầu 14.................................................................................................93
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp.....................................................................................103
3.4.1. Điều kiện từ phía nhà nước.....................................................................................103
3.4.2. Điều kiện từ phía công ty Cổ phần Cầu 14.............................................................105
KẾT LUẬN.......................................................................................................................107


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NVLTT
NCTT
GTGT
TSCĐ
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN

Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn

Bảo hiểm thất nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán nhân công trực tiếp


vii

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
từng đội có máy thi công riêng
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
máy thi công thuê ngoài
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và giá thành trong trường hợp
đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí giá thành tại đơn vị giao khoán trong
trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán chi phí giá thành tại đơn vị nhận khoán trong
trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức trực tuyến – Chức năng
Sơ đồ 2.2: Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Cầu
14
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Cầu 14

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Phiếu khảo sát

Phụ lục 1.2: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát


viii

Phụ lục 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Phụ lục 2.2: Phiếu chi
Phụ lục 2.3: Phiếu yêu cầu vật tư
Phụ lục 2.4: Phiếu nhập kho
Phụ lục 2.5: Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.6: Sổ chi tiết vụ việc TK 621
Phụ lục 2.7: Bảng chấm công
Phụ lục 2.8: Hợp đồng giao khoán
Phụ lục 2.9: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
Phụ lục 2.10: Bảng thanh toán lương thuê ngoài
Phụ lục 2.11: Sổ chi tiết vụ việc TK 622
Phụ lục 2.12: Bảng tính khấu hao TSCĐ những máy móc thiết bị cho sản xuất
Phụ lục 2.13: Hóa đơn giá trị gia tăng
Phụ lục 2.14: Sổ nhật trình máy
Phụ lục 2.15: Sổ chi tiết vụ việc TK 6232
Phụ lục 2.16: Sổ chi tiết vụ việc TK 6237
Phụ lục 2.17: Bảng chấm công
Phụ lục 2.18: Bảng thanh toán lương tháng 10 năm 2014
Phụ lục 2.19: Hóa đơn Giá trị gia tăng
Phụ lục 2.20: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Phụ lục 2.21: Hóa đơn GTGT
Phụ lục 2.22: Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Phụ lục 2.23: Sổ chi tiết vụ việc TK 6271
Phụ lục 2.24: Sổ chi tiết vụ việc TK 6272
Phụ lục 2.25: Sổ chi tiết vụ việc TK 6277

Phụ lục 2.26: Sổ chi tiết vụ việc TK 154
Phụ lục 2.27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất


1

1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
- Về mặt lý luận
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới hiện nay, nước ta đang
trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế cũng đang có những biến
đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày càng phát triển, từ đó dẫn đến nhu cầu
về hạ tầng cơ sở của đất nước ngày một cao. Với chức năng, nhiệm vụ tạo ra
cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho các ngành kinh tế cũng như cho toàn xã
hội, ngành xây dựng đã và đang khẳng định được vị trí hàng đầu trong nền
kinh tế quốc dân. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và
công tác kế toán tài chính nói chung, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm nói riêng giữ vai trò trung tâm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đạt
được mục tiêu của mình.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay không những mang lại cho doanh nghiệp vô số những cơ hội mà
còn có không ít những thách thức. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng, đồng thời để giúp doanh nghiệp đứng vững trước sự cạnh
tranh gay gắt của các đối thủ, các doanh nghiệp phải luôn có những chiến
lược sản xuất và phương án kinh doanh phù hợp, đây cũng là yêu cầu tất yếu
đối với các doanh nghiệp xây dựng. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải
thu thập các thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây
dựng, từ đó để ra các biện pháp tổng hợp để tiết kiệm chi phí, từ đó hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Tuy nhiên, việc hiểu và vận dụng những quy định của chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán vẫn là bài toán khó đối với một số doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và một số doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản nói riêng,
ngành mà có đặc thù sản xuất kinh doanh rất phức tạp. Vì vậy cần thiết phải


2

làm sáng tỏ một số vấn đề để không ngừng nâng cao chất lượng của các thông
tin mà kế toán cung cấp.
- Về mặt thực tiễn:
Công ty Cổ phần Cầu 14 thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 1đã trải qua 42 năm hình thành và phát triển, đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn trong các lĩnh vực như: Xây dựng các công trình giao thông trong
nước và ngoài nước; xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng; tư vấn
đầu tư xây dựng công trình giao thông; xây dựng các công trình thuỷ lợi, quốc
phòng, điện; …công ty Cổ phần Cầu14 đã thực hiện những dự án công trình
giao thông có ý nghĩa chiến lược với sự phát triển của đất nước với hơn 185
cây cầu các loại, 2 đường lăn sân bay... Do vậy, nghiên cứu đề tài về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14 mang
tính thực tiễn rất lớn. Bên cạnh đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cầu 14 còn nhiều bất cập, chưa tuân thủ
chặt chẽ các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, việc tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành chưa khoa học, chưa đáp ứng được
nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất có vị trí hết sức quan trọng, tạo cơ sở
vật chất cho nền kinh tế, góp phần không nhỏ cho quá trình công nghiệp hoá –
hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước, ngành xây dựng đã có bước phát triển nhanh chóng, hàng năm, chi

phí đầu tư XDCB luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của cả nước
về quy mô và chất lượng. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường với sự cạnh
tranh gay gắt đã ảnh hưởng và chi phối đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng phải sử dụng đồng vốn
hiệu quả nhất, kiểm soát tốt, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để có giá bỏ thầu
hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Do đó, việc kế toán tập hợp chi


3

phí và giá thành sản phẩm xây dựng chính xác, khoa học có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng.
Hàng năm tại các trường đại học số lượng báo cáo tốt nghiệp, luận văn
tốt nghiệp viết về đề tài này cũng không ít, cụ thể như một số đề tài sau:
Luận văn thạc sỹ năm 2011 của tác giả Đỗ Mai Anh: “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát
triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà” chỉ thực hiện nghiên cứu đưa
ra thực trạng và các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà
nên tính khái quát chưa cao. Ngoài ra phần hoàn thiện về kế toán quản trị
chưa sát thực với doanh nghiệp xây dựng mà được hoàn thiện giống như
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thông thường.
Luận văn thạc sỹ năm 2009 của tác giả Nguyễn Quốc Hưng: “Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình giao thông tại các xí
nghiệp trực thuộc Công ty vận tải và xây dựng” đã tiếp cận đến công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành các công trình giao thông tại các xí nghiệp trực
thuộc công ty vận tải và xây dựng, sử dụng chế độ kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ – BTC. Các giải pháp đưa ra cụ thể nhưng nói sâu về kế toán chi
phí sản xuất và giá thành công trình giao thông theo chi phí thực tế kết hợp

với chi phí ước tính… Các công trình, hạng mục khi thi công đều bám sát vào
dự toán, bản vẽ thiết kế riêng biệt, cụ thể. Vì vậy hầu hết các doanh nghiệp
đều đã thực hiện và thường xuyên so sánh chi phí thực tế phát sinh và dự toán
của từng công trình, hạng mục công trình mà mình nhận thi công. Việc hoàn
thiện trên chưa thể hiện những vấn đề mới.
Luận văn thạc sỹ năm 2009 của tác giả Nguyễn Minh Huệ: “Các giải
pháp hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí sản xuất xây lắp trong hợp đồng
xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Hà Nội”. Luận văn đã
đề cập và có nhiều giải pháp cụ thể, phù hợp đến kế toán doanh thu và kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng theo hợp đồng xây dựng ở các doanh


4

nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC và doanh
nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC trên địa
bàn Hà Nội. Trong luận văn, tác giả viết bao quát, đề cập đến nhiều khía cạnh,
nhiều văn bản nên phần hoàn thiện mang nhiều ý nghĩa lý luận, chưa xác
thực; cụ thể như phần hoàn thiện về chi phí bảo hành chưa sát thực với doanh
nghiệp xây lắp, nó như là hoàn thiện chi phí bảo hành sản phẩm cho doanh
nghiệp sản xuất thông thường...
- Luận văn thạc sỹ năm 2013 của tác giả Nguyễn Ngọc Quỳnh: “Hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long” đã phân tích rất chi tiết những lý thuyết
cơ bản xung quanh vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng theo góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, phần
thực trạng tác giả không đề cập được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây dựng theo góc độ kế toán quản trị và đưa ra một số
giải pháp về chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị. Cách tiếp cận hai góc độ này của tác giả

còn rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen kết hợp với nhau
để thấy được sự khác biệt.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đã công bố và các bài viết trên các tạp
chí đã đề cập đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
trong các doanh nghiệp xây dựng khác nhau, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu
nào đề cập đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại
công ty Cổ phần Cầu 14. Đây là công ty lớn thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1 thuộc Bộ giao thông vận tải, đã và đang tham gia thực
hiện hầu hết các cây cầu trên các tuyến quốc lộ trải dài từ Bắc vào Nam, một
công ty anh hùng đã đạt được những thành tích xuất sắc hơn 40 năm qua, đã
nhận được nhiều phần thưởng cao quý của hai Đảng, hai Nhà nước Việt Nam
và Lào trao tặng.


5

Như vậy, đây là đơn vị có đóng gớp lớn trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, được Nhà nước ghi nhận. Trong khi đó, nghiên
cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty này
đang là mảng nghiên cứu còn bỏ ngỏ, mang tính độc lập rất cao, là vấn đề mới
cần được nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận:
Tìm hiểu lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây dựng ở các doanh nghiệp xây dựng.
- Về mặt thực tiễn:
Khảo sát tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây dựng ở công ty Cổ phần Cầu 14, tìm ra những ưu, nhược điểm
trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty, từ đó đưa ra khái quát

chung tình hình thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Cầu 14. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để
khắc phục các nhược điểm và nâng cao hiệu quả của vấn đề nghiên cứu, đảm
bảo tính khoa học và khả thi.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
dựng theo qui định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
15/2006 – QĐ BTC, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đề tài tập trung nghiên
cứu trên góc độ kế toán tài chính.

2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để thu thập các thông tin, hệ thống lý
luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng và
thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty


6

Cổ phần Cầu 14, tác giả đã thực hiện qua nhiều kênh khác nhau như: nghiên
cứu các quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, tham khảo các đề tài
nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các tạp chí về kinh tế - xã hội, các văn
bản pháp luật liên quan, …
+ Phương pháp điều tra: tác giả tiến hành khảo sát ở công ty Cổ phần
Cầu 14 để thu thập thông tin. (Phụ lục 1.1, Phụ lục 1.2)
Đối tượng phát phiếu điều tra: các nhà quản trị, kế toán trưởng và đặc
biệt là tới những kế toán viên trực tiếp thực hiện công tác kế toán chi phí và
giá thành sản phẩm xây dựng.
Số lượng phiếu phát ra: 10 phiếu.

Số lượng phiếu thu về: 8 phiếu, đạt tỷ lệ 86,67%.
+ Phương pháp phỏng vấn: tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp và gián
tiếp (qua điện thoại) giám đốc, kế toán trưởng công ty Cổ phần Cầu 14.
+ Phương pháp quan sát thực tế: tác giả thực hiện phương pháp này tại công
ty bằng việc đến khảo sát một số công trình đang thi công, quan sát môi trường
làm việc, quan sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp…
Trên cơ sở đó thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu:
Tổng hợp các kết quả khảo sát, hệ thống thành các nhóm vấn đề để mô tả
thực trạng theo nhóm các vấn đề được hệ thống đó: Phân tích các dữ liệu đã
thu thập được để đưa ra các thông tin, các kết luận phù hợp. Phân tích, đánh
giá vấn đề nghiên cứu: Ghi chép, thống kê, đưa ra các số liệu thu thập được
và so sánh với các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Khảo sát tại công ty Cổ phần Cầu 14, số liệu minh
chứng trong luận văn là số liệu thực tế tại doanh nghiệp.
Về thời gian: Số liệu chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây dựng năm
2014.


7

3. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14
Chương 3: Kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành
sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14


8

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng ảnh hưởng tới kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng
sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều
kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến
hành trước một bước so với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể
thiếu được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ
tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình,
công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm
nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm
lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành
khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây
dựng và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây
dựng được thể hiện cụ thể như sau:

- Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc,... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn
về kinh tế, văn hoá, thể hiện ý thức thẩm mỹ - nghệ thuật. Do vậy, việc tổ
chức quản lí và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công.
Những đặc điểm này làm cho tổ chức và hạch toán khác biệt với các ngành


9

sản xuất kinh doanh khác: sản phẩm xây dựng phải lập dự toán (dự toán thiết
kế, dự toán thi công), thực hiện thi công xây dựng công trình phải theo điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng do nhà nước ban hành. Qua đó thường xuyên so
sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt
dự toán và đánh giá hiệu quả kinh tế. Đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua
bảo hiểm cho công trình xây dựng. Đặc biệt kế toán chi phí cần được phân
tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình
cụ thể. Hơn nữa, sản phẩm của các đơn vị xây dựng có tính đơn chiếc nên
đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành.
- Sản phẩm xây dựng cố định về mặt vị trí, đòi hỏi đặt trên một vị trí
địa lý nhất định được khách hàng chọn trước, để tiến hành được quá trình
sản xuất thì các nguồn nhân lực, vật lực (nhân công, máy móc thiết bị,
nguyên liệu, công cụ,…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do đó
sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như: Chi phí điều động nhân
công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phuc vụ
công nhân và thi công… kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và
tổ chức phân bổ hợp lý. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch
toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời
tiết và dễ mất mát hư hỏng...
- Hoạt động xây dựng thường được tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc

nhiều vào điều kiện thiên nhiên, dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự
toán làm tăng giá thành sản phẩm. Chu kì sản xuất của các đơn vị kinh
doanh xây dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi việc
tổ chức quản lý, giám sát lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công đúng
tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận


10

lợi ảnh hưởng đến chất lượng công trình, có thể phải phá đi làm lại và các
thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ,
đúng đắn cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá thành.
- Sản phẩm của ngành xây dựng hoàn thành không nhập kho mà thường
được tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không
rõ. Giá thành công trình xây dựng không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do
chủ đầu tư đưa vào để xây dựng mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh
nghiệp xây dựng bỏ ra có liên quan đến xây dựng công trình. Giá thành công
tác xây dựng và xây dựng kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết
bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà
nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn,...
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công
trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về
vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phi chung của bộ phận nhận khoán.
Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng,
hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây dựng. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu

của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó, khi có khối lượng xây
dựng hoàn thành đơn vị xây dựng phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng
thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.2. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây dựng
1.2.1. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây dựng
1.2.1.1. Khái niệm
 Chi phí:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực
chung” (VAS 01) định nghĩa chi phí: Là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ


11

tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học Công Nghiệp Hà
Nội , chi phí được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận: chi phí sản xuất, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình
biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động thành các công trình, lao vụ nhất định. Đồng
thời, quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng cũng là quá trình tiêu hao của
chính bản thân các yếu tố trên. Chi phí sản xuất xây dựng là quá trình chuyển

biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết
bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao
động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua
quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Do đó, sự hình thành nên
các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm xây dựng là tất yếu khách quan,
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Vậy chi phí sản xuất
xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kinh doanh
nhất định liên quan đến việc xây dựng, xây dựng các công trình. Chi phí sản
xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song
chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu
hao về TSCĐ…
Độ lớn của chi phí sản xuất xây dựng là một đại lượng xác định và phụ
thuộc vào hai nhân tố chủ yếu:


12

- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để
có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu
thức thích hợp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
tuỳ thuộc vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lí. Việc hạch toán chi

phí sản xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ
sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường
hạch toán kinh tế trong các đơn vị xây dựng. Thông thường, chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây dựng được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để
sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu và
một yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát
sinh. Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu
tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ số tiền lương và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) tính theo chế độ hiện hành từ tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý ở các bộ phận, tổ, đội thi công.


13

- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi
phí sửa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước,
tiền điện, tiền điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí
tiếp khách…
Theo cách phân loại này, cho biết DN xây dựng đã chi bao nhiêu tiền cho

từng yếu tố chi phí trong một kỳ kế toán. Hơn nữa, thấy được kết cấu tỷ trọng
của từng yếu chi phí chiếm bao nhiêu trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm
xây dựng trong doanh nghiệp, là căn cứ lập thuyết minh báo cáo tài chính,
đồng thời là cơ sở để lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất xây dựng. Theo cách phân loại
này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra
các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những
chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội
dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được
chia làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên
liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây dựng, sản
phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kì sản xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng. Trong
tổng chi phí sản phẩm xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một
tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại


14

nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác
định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực
thể sản phẩm xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi
xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho
hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản thù lao lao động phải

trả cho công nhân trực tiếp xây dựng các công trình (kể cả nhân công thuê
ngoài), công nhân phục vụ thi công (như công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư
trong phạm vi mặt bằng xây dựng và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn
hiện trường, …) gồm:
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công các công trình (gồm
lương công nhân chính và công nhân phụ tham gia thi công công trình)
+ Các khoản phụ cấp theo lương: Bao gồm phụ cấp làm đêm, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp chức vụ, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu
vực…
+ Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây dựng.
Khoản này không bao gồm các khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lương công nhân lao động trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phục vụ xây dựng tại các
đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng. Đây là
những chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây dựng, ngoài chi phí
vật liệu và nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương phải trả cho toàn bộ công


15

nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ
phận). Khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội dung sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý
phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân

xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn
phòng phân xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân
xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định dùng trong phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí bảo dưỡng
tài sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công
nghệ, nhãn hiệu thương mại.
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng xác định số
chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để
tính giá thành và kết quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi
phí sản xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành nên giá thành
sản phẩm khi hoàn thành.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí


16

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất
ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng
tương tự như chi phí trực tiếp, nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận

quản lí đội thi công của các doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy kế toán phải tiến
hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng trong việc xác phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một
cách đúng đắn, hợp lý.
* Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành biến phí, định phí và
hỗn hợp phí. Trong đó:
+ Biến phí: Là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, có quan hệ tỷ lệ
thuận với khối lượng công việc hoàn thành, các khoản mục chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thể hiện rõ nhất đặc trưng
của chi phí khả biến. Ngoài ra, chi phí khả biến còn bao gồm các chi phí khác
thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung (ví dụ: các chi phí vật liệu phụ, chi
phí động lực, chi phí lao động gián tiếp trong chi phí sản xuất chung có thể là
chi phí khả biến. Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
+ Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc
hoàn thành thay đổi. Nếu định phí tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại biến
đổi. Định phí thường bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền
lương trả cho nhân viên, cán bộ quản lý, … Các chi phí này nếu tính cho một
đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi.
+ Hỗn hợp phí: Là loại phí mà bản thân nó gồm cả hai yếu tố biến phí và
định phí. Trong mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, qua mức đó thì nó lai thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn


17

hợp phí thường bao gồm các chi phí sản xuất chung như: chi phí vật liệu dùng
chung, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nước,
…)

Cách phân loại trên, giúp cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp thấy được từng
loại chi phí có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh như thế nào để có cơ sở để
lập kế hoạch, phân tích số liệu, tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Việc phân loại chi phí có vai trò rất quan trọng trong quản lý. Thể hiện
cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất. Là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu
động định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài
chính, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, ngoài ra nó còn
là cơ sở để tính thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình hình tăng năng
suất lao động.
Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng trong dự toán công trình xây
dựng thì chi phí sản xuất được phân công theo từng khoản mục.
1.2.2. Khái niệm, bản chất và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng
trong doanh nghiệp xây dựng
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xây dựng
Nghiên cứu về chi phí, chi phí sản xuất và các tiêu thức phân loại trên
giúp chúng ta có được cái nhìn tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, để có cơ sở để định giá bán sản phẩm trên thị
trường, ta không thể sử dụng chi phí để định giá mà cần thiết phải dựa vào giá
thành. Để hoàn thành một công trình hay xây dựng một lao vụ, doanh nghiệp
xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một lượng chi phí nhất
định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi


×