Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Dạy học tích hợp liên môn tác phẩm tây tiến của quang dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.4 KB, 33 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Lời giới thiệu.
Ngữ Văn là một mơn học có ý nghĩa xã hội rất quan trọng. Ở mỗi giai đoạn
lịch sử, môn Văn có vai trị và sứ mệnh riêng nhưng đều nhằm mục đích phục vụ
cho sự phát triển của xã hội. Vận mệnh của Tiếng Việt và nền quốc văn gắn liền
với vận mệnh của dân tộc. Vì vậy, mơn Ngữ Văn có vai trị, vị trí rất quan trọng
trong nhà trường nói chung và nhà trường trung học phổ thơng nói riêng. Vị trí
của mơn Văn trong nhà trường là giúp cho thế hệ trẻ thấy rằng, môn Văn là một
nghệ thuật của cuộc sống, là quà tặng tinh thần, là kim chỉ nam của những tâm
hồn đang lớn. Vì thế đây là một trong những mơn học chính, quan trọng trong nhà
trường.
Dạy học theo chủ đề tích hợp là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục, giúp
người học nhận thức được sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, thấy
được mối quan hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục được
tính rời rạc trong kiến thức.
Dạy học tích hợp trong mơn Ngữ văn là hình thức liên kết những kiến thức
giao thoa như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân, Tin học,… Rèn luyện kĩ năng
sống, giáo dục bảo vệ di sản văn hóa địa phương,…để học sinh tiếp thu kiến thức,
biết vận dụng vào cuộc sống và ngược lại từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề
liên quan đến môn học.
Nếu quan niệm nghệ thuật dạy học là nghệ thuật thức tỉnh trong tâm hồn
các em thanh thiếu niên tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành
động tích cực, mà tính ham hiểu biết đúng đắn và sinh động chỉ có được khi đầu
óc sảng khối.
Để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải đổi
mới phương pháp giảng dạy mà dạy học theo hướng tích hợp liên mơn là một
phương pháp tiêu biểu.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong quá trình thực hiện chương trình
Ngữ văn lớp 12, tơi thấy tính ưu việt của phương pháp dạy học tích hợp các kiến


thức liên mơn này hơn hẳn những phương pháp trước đây được vận dụng. Tính ưu
việt của phương pháp thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của
học sinh trong từng bài học. Tiếp nối vấn đề đó, tơi mạnh dạn thực hiện đề tài:
“Dạy học tích hợp liên mơn tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng” .
Với việc nghiên cứu đề tài này, tơi mong muốn sẽ góp phần giúp cho bài dạy
Ngữ Văn được tiến hành hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực chủ động trong việc
tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học. Đây cũng là lí do mà tơi chọn đề tài này,
hy vọng sẽ góp phần cùng đồng nghiệp từng bước nâng dần chất lượng giờ học
bài Tây Tiến của Quang Dũng ở trường THPT Triệu Thái nói riêng và các trường
THPT nói chung.
2. Tên sáng kiến:
1.


“Dạy học tích hợp liên mơn tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng” .
3. Tác giả sáng kiến.
- Họ và tên: Nguyễn Thị Nhung
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Trung Học Phổ Thông Triệu Thái- Lập
Thạch- Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0988.249.617
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
- Họ và tên: Nguyễn Thị Nhung
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Trung Học Phổ Thông Triệu Thái
- Số điện thoại: 0988.249.617
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy bộ mơn Ngữ Văn nói chung và tác
phẩm Tây Tiến của Quang Dũng nói riêng ở Trường trung học phổ thơng Triệu
Thái-Huyện Lập Thạch-Tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử.

- Sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên vào học kì I năm học 2015 - 2016
7. Mô tả bản chất của sáng kiến.
- Về nội dung sáng kiến:
7.1. Cơ sở lí luận.
7.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp. Nội
hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất
hay là sự nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên
những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là một
phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy. Hiểu như vậy, tích
hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, là tính
liên kết và tính tồn vẹn. Liên kết phải tạo thành một thực thể tồn vẹn, khơng cịn
sự phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính tồn vẹn dựa trên sự thống nhất
nội tại các thành phần liên kết, chứ không phải sự sắp đặt các thành phần bên
cạnh nhau. Khơng thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng chỉ được thụ đắc,
tác động một cách riêng rẽ, khơng có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội
nội dung hay giải quyết một vấn đề, tình huống.
Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có
hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học
khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các mơn
học hoặc các hợp phần của bộ mơn đó.
Trên thế giới, tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại, nó góp
phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính những hoạt động
tích hợp, trong đó học sinh học cách sử dụng phối hợp kiến thức, kỹ năng; có khả
năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình vào giải quyết
các tình huống cụ thể.
Những năm gần đây, nhiều phương pháp dạy học mới đã và đang được
nghiên cứu, áp dụng ở THPT như: dạy học tích cực, phương pháp thảo luận
2



nhóm, phương pháp tạo ơ chữ, phương pháp sử dụng cơng nghệ thơng tin trong
dạy học…Tất cả đêu nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh và phát triển tư
duy sáng tạo chủ động cho học sinh. Tích hợp liên mơn trong dạy học các mơn
nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng thực sự là phương pháp hữu hiệu, tạo ra mơi
trường giáo dục mang tính phát huy tối đa năng lực tri thức của học sinh đem đến
hứng thú mới cho việc dạy học ở trường phổ thơng.
7.1.2. Quan điểm vận dụng tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT
Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT
chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập
trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như các bộ phận tri thức
khác như hiểu biết lịch sử xã hội, văn hố nghệ thuật... mà cịn xuất phát từ địi
hỏi thực tế là cần phải khắc phục, xoá bỏ lối dạy học theo kiểu khép kín, tách biệt
thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống, cô lập giữa những kiến thức và kĩ năng
vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách rời kiến thức với các tình huống có ý
nghĩa, những tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này. Nói khác đi, đó là lối dạy
học khép kín “trong nội bộ phân mơn”, biệt lập các bộ phận Văn học, Tiếng Việt
và Làm văn vốn có quan hệ gần gũi về bản chất, nội dung và kĩ năng cũng như
mục tiêu, đủ cho phép phối hợp, liên kết nhằm tạo ra những đóng góp bổ sung cho
nhau cả về lí luận và thực tiễn, đem lại kết quả tổng hợp và vững chắc trong việc
giải quyết những tình huống tích hợp hoặc những vấn đề thuộc từng phân mơn.
7.1.3. Dạy học tích hợp liên mơn trong dạy học tác phẩm “Tây Tiến” của
Quang Dũng
Việc dạy học tích hợp liên mơn trong dạy học tác phẩm “Tây Tiến” của
Quang Dũng không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải
xây dựng một hệ thống việc làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt HS
từng bước thực hiện để chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung mơn học, đồng
thời hình thành và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm
duy nhất. Giờ học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt

động phức hợp địi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên mơn để giải quyết
nội dung tích hợp, chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên
một nội dung riêng rẽ thuộc nội bộ phân mơn.
Tích hợp kiến thức Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân, Tiếng Việt, Làm
văn, kĩ năng sống… trong dạy học tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng thực sự đã
khơi dậy cho học sinh niềm đam mê, ham hiểu biết đối với tác phẩm.
7.2. Cơ sở thực tiễn
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền
thống giữa các phân mơn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau tách rời
từng phương diện kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại
cũng chưa cao. Mặc dù phương pháp dạy học tích hợp đã được triển khai vào
trường học từ nhiều năm nay. Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc cũng đã có nhiều
cuộc thi soạn giảng tích hợp liên môn dành cho giáo viên và Vận dụng kiến thức
liên mơn để giải quyết một tình huống thực tiễn dành cho học sinh. Nhưng có một
3


thực tế là trong các nhà trường phương pháp tích hợp chưa thực sự phổ biến dẫn
đến hiệu quả thấp. Do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan.
7.2.1. Về phía giáo viên:
- Có giáo viên chỉ tập trung chuyển tải một cách rập khn những thơng tin
có trong bài học mà chưa chó träng khai th¸c những vấn đề liên quan.
- Giáo viên còn lúng túng khi đưa ra hệ thống câu hỏi khai thác cũng như
phương pháp triển khai những văn bản văn học nói chung và tác phẩm thơ nói
riêng do đó chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh.
- Mặt khác, kiến thức lý luận văn học của một bộ phận giáo viên chưa thật
sự vững .
- Một số GV ngại soạn giáo án tích hợp liên mơn do mất nhiều thời gian tìm
hiểu tài liệu liên quan.
7.2.2. Về phía học sinh:

- Một thực tế đang tồn tại ở trường THPT Triệu Thái là học sinh bị hổng,
kiến thức từ các cấp, lớp học dưới, các em học trước quên sau. Cho nên học sinh
rất khó tiếp thu được kiến thức của văn bản khi chưa hiểu hết ý nghĩa của các sự
kiện lịch sử, vị trí địa lí, trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân đối với tổ
quốc,...được sử dụng trong bài học.
- Phần lớn học sinh ít có tư liệu để đọc, tham khảo và cũng chưa có thói
quen đọc sách tham khảo để bổ sung kiến thức môn học.
- Học sinh thường ngại học, khơng nhớ, khơng thích học kiến thức lý thuyết
dài dòng, lan man, bảng biểu, tranh ảnh, vi deo của tác phẩm Tây Tiến của Quang
Dũng còn hạn chế; những câu hỏi phát vấn trong giờ học thường rất ít học sinh
phát biểu chỉ một vài học sinh có học lực khá xung phong phát biểu xây dựng bài;
- Tâm lý học Ngữ Văn là một môn học khó, học sinh học lệch để thi vào các
trường cao đẳng, đại học ban khoa học tự nhiên là một trong những trở ngại lớn.
- Thực trạng phổ biến trong các tiết học tác phẩm thơ nói chung và tác
phẩm Tây Tiến của Quang Dũng nói riêng là học sinh thụ động ngồi nghe giảng.
Chính vì lẽ đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu
của dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hố hoạt động nhận thức của học
sinh. Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ
thống và lơgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các
kiến thức được học trong chương trình, vận dụng các kiến thức lí thuyết và các kĩ
năng thực hành, đưa được những kiến thức về văn, Tiếng Việt vào q trình tạo
lập văn bản một cách hiệu quả.
Có nhiều hình thức tích hợp: Kiểu tích hợp giữa các phân môn trong cùng
một bộ môn (chẳng hạn ở môn Ngữ văn có Văn - Tiếng Việt -Tập làm văn). Điều
này thể hiện trong việc bố trí các bài học giữa các phân môn một cách đồng bộ và
sự liên kết với nhau trên nhiều mặt nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung làm nổi bật cho
nhau. Phân môn này sẽ củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức cho phân mơn khác và
đều hướng đến mục đích cuối cùng là nâng cao trình độ sử dụng tiếng mẹ đẻ và
năng lực cảm thụ văn học cho học sinh.
Hình thức tích hợp được các GV vận dụng và hiện đang được đẩy mạnh là

tích hợp liên mơn. Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với
4


các kiến thức của các bộ môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng
như các kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng,
qua đó làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh.
Tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường,
thái độ chính trị của người viết đối với thời đại. Qua tác phẩm học sinh còn nắm
bắt được cảm xúc, khát vọng, tâm huyết của người viết. Để từ đó khi liên hệ đến
hiện thực đời sống, học sinh có những suy nghĩ, hành động đúng.
7.3. Giải pháp thực hiện
7.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đây là một đề tài gắn liền với thực tiễn giảng dạy nên tơi tập trung nghiên
cứu, tìm hiểu và thực hiện trong nhà trường phổ thông một cách hiệu quả.
Đối tượng nghiên cứu:
- Bài Tây Tiến của Quang Dũng (Ngữ văn 12, tập 1)
- Học sinh lớp 12 trường THPT Triệu Thái.
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
- Phạm vi: Trường THPT Triệu Thái
- Kế hoạch nghiên cứu: 4 năm học (Năm học 2015-2016; năm học
2016-2017; năm học 2017-2018; Năm học 2018-2019 )
7.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phương pháp so sánh
Phương pháp đọc - hiểu văn bản thơ theo đặc trưng thể loại.
Phương pháp khảo sát thống kê - phân loại
Phương pháp hệ thống
Thảo luận nhóm, điều tra thực tiễn, tự liên hệ.
Tổ chức cho HS nghe nhạc, xem băng hình về chủ đề “người lính trong

kháng chiến chống Pháp”.
7.3.3. Điều kiện để thực hiện
- Chuẩn bị của GV:
+ Để xây dựng bài giảng Tây Tiến của Quang Dũng theo hướng tích hợp
kiến thức liên mơn, giáo viên cần: Xác định đúng nội dung kiến thức nào trong
bài cần tích hợp, tích hợp với kiến thức thuộc mơn học hay lĩnh vực nào, tích hợp
ở mức độ nào; chọn hình thức tích hợp: giáo viên diễn giảng bằng lời, cung cấp
trên giáo cụ trực quan hay đưa ra nhiệm vụ học sinh thu thập, tìm hiểu ở nhà trước
hoặc sau bài học.
+ Xây dựng thiết kế bài giảng: phải bám sát kiến thức bài học, mục tiêu thời
lượng dành cho mỗi đơn vị kiến thức trong bài học để đưa ra phương pháp và
cách tổ chức dạy học phù hợp; cần đa dạng hóa các hình thức luyện tập sáng tạo
để phát huy khả năng liên tưởng, tưởng tượng của HS; dự kiến được các tình
huống phát sinh trước hoạt động tích hợp liên mơn;
+ Chuẩn bị phương tiện dạy học sách giáo khoa Ngữ Văn 12 tập 1, sách
chuẩn kiến thức kỹ năng, bài soạn, phiếu học tập, hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh
giá và các tiêu chí kiểm tra, đánh giá xếp loại HS;
+ Chuẩn bị điều kiện học tập của học sinh.
- Chuẩn bị của học sinh:
5


+ Ôn tập bài cũ, chuẩn bị bài mới.
+ Chuẩn bị thái độ, tâm thế để bước vào bài mới.
7.3.4. Vận dụng các kiến thức liên môn
7.3.4.1. GV sử dụng tài liệu lịch sử
GV cần tìm hiểu những kiến thức lịch sử trong SGK lịch sử hay tài liệu
tham khảo mơn Lịch sử để có những kiến thức chính xác, chặt chẽ. Sử dụng
phương pháp này, học sinh sẽ tiếp cận kiến thức Văn học qua tư liệu lịch sử, đặt
tác giả, tác phẩm vào môi trường ra đời của nó để học sinh đánh giá được những

đóng góp cũng như hạn chế của tác giả về nội dung tư tưởng hay nghệ thuật thể
hiện.
Trong các bài học ở sách giáo khoa, các nhà biên soạn đã có phần tiểu dẫn
trình bày về tác giả hồn cảnh ra đời tác phẩm để giáo viên khai thác tuy nhiên
vẫn cần có sự tham khảo thêm sử liệu để làm rõ yếu tố thời đại.
Chẳng hạn, tìm hiểu tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng thầy cơ cần liên
hệ tích hợp kiến thức lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1954. Tinh thần yêu
nước của nhân dân Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Pháp, đặc biệt
sau lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1946.
( Lịch sử lớp 12 - Bài 18 + 19 + 20: Cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp năm 1946 - 1954)
7.3.4.2. Gv sử dụng tài liệu địa lý
Với những hiểu biết về địa lý tự nhiên, khí hậu địa hình của một khu vực
đóng vai trị vơ cùng quan trọng để học sinh hiểu thêm không gian nghệ thuật
trong tác phẩm.
Ví dụ 1: tìm hiểu về câu hỏi: Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Tây Tiến của
Quang Dũng?
- GV trình chiếu 1 số hình ảnh địa danh mà binh đồn Tây Tiến đã đi qua,
qua đó gợi nhắc cho các em thấy được nhiệm vụ, đời sống vật chất cũng như tinh
thần… của các chiến sĩ Tây Tiến

6


- GV tích hợp kiến thức địa lí giới thiệu về địa danh khu tưởng niệm các
chiến binh Tây Tiến ở Mộc Châu- Sơn La.(Thời gian: 1phút 29giây)
Ví dụ 2: Để tìm hiểu đoạn 1 của bài thơ thầy cơ cần giúp các em học sinh
nắm được đặc điểm địa hình Tây Bắc và vị trí địa lý của Tây Bắc. Thuỷ trình của
Sơng Mã trên dải đất Tây Bắc.
(Địa lí lớp 12- Bài 6 tiết 1 “Đất nước nhiều đồi núi”; Bài 9,10: Thiên

nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa)
7.3.4.3. Sử dụng tư liệu về các tác phẩm nghệ thuật
Hội họa, sân khấu, điêu khắc, ca nhạc, phim ảnh…là kết quả sáng tạo của
xã hội lồi người. Một hình ảnh nghệ thuật giúp người học sử dụng trí tưởng
tượng của mình tập trung vào những điểm quan trọng.
Giáo viên bổ sung hình ảnh tư liệu thuộc các lĩnh vực nói trên vào bài giảng
để học sinh có vốn văn hóa rộng khi tiếp nhận.

Bản thân văn học có mối quan hệ mật thiết với các loại hình nghệ thuật khác.
Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua tranh ảnh đồ dùng trực quan kết hợp với
bài viết sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo sẽ nhớ lâu và hứng thú hơn.
Để việc khai thác nguồn tư liệu này có hiệu quả, phát huy tính tích cực của
học sinh, giáo viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu và nội dung của từng tư liệu trong
bài học tư liệu thuyết minh hình ảnh
Ngày nay, với sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin, giáo viên trình chiếu kênh
hình sẽ có ưu thế hơn vì học sinh được trực quan với hình ảnh rõ, kích thước lớn,
màu sắc sinh động và ấn tượng hơn
7


Ví dụ : Khi dạy đoạn 3 của tác phẩm Tây Tiến, Gv trình chiếu đoạn phim
tài liệu về đời sống của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp đồng thời
qua kiến thức lịch sử giúp các em hình dung ra tính chất ác liệt của cuộc kháng
chiến chống Pháp cứu nước.

7.3.4.4. Sử dụng tài liệu các lĩnh vực văn hóa khác.
Việc vận dụng kiến thức liên mơn của giáo dục công dân, giáo dục kĩ
năng sống giúp các em bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, trách nhiệm xây
dựng và bảo vệ tổ quốc; tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc; có ý thức học
tập, rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, đất

nước. Trân trọng, gìn giữ những danh lam thắng cảnh, những giá trị văn hóa tinh
thần của dân tộc.
(Giáo dục cơng dân 10- Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Giáo dục cơng dân 11- Bài 12: Chính sách tài ngun và bảo vệ mơi
trường, Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa.)
hay tư tưởng tác phẩm.
7.3.5. Cách tích hợp liên môn trong nội dung dạy học tác phẩm Tây Tiến của
Quang Dũng
* Để thực hiện tốt bài dạy của mình, tơi đã thực hiện các bước sau:
Bước 1: Đọc kỹ tác phẩm
Bước 2: Nắm vững kiến thức cần đạt
Bước 3: Tìm hiểu kiến thức có liên quan ở trong SGK, sách tham khảo,
mạng internet…của các môn HS đã và đang học để liên hệ tích hợp.
Bước 4: Lựa chọn, sắp xếp ý để soạn giáo án.
Bước 5: Tiến hành giảng dạy tác phẩm theo hướng tích hợp với các môn
Lịch Sử, Địa Lý, Giáo Dục Công Dân…
* Để giúp học sinh nắm được tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng, Gv cần hướng
dẫn học sinh tìm hiểu những nội dung sau:
- Nội dung 1: Tìm hiểu xuất xứ, hồn cảnh ra đời của tác phẩm.
- Nội dung 2: Tìm hiểu giá trị nội dung của tác phẩm (thông qua những từ
ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật…)
- Nội dung 3: Tìm hiểu giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
- Nội dung 4: Tìm hiểu ý nghĩa tác phẩm.
7.3.5.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu xuất xứ, hồn cảnh sáng tác của tác phẩm
- Tìm hiểu vài nét về tác giả
8


- Tìm hiểu xuất xứ, hồn cảnh ra đời của tác phẩm
Để hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung này, GV cần tìm hiểu những kiến thức

lịch sử trong SGK lịch sử hay tài liệu tham khảo môn Lịch sử để có những kiến
thức chính xác, chặt chẽ.
Trong các bài học ở sách giáo khoa, các nhà biên soạn đã có phần tiểu dẫn
trình bày về tác giả hồn cảnh ra đời tác phẩm để giáo viên khai thác tuy nhiên
vẫn cần có sự tham khảo thêm sử liệu để làm rõ yếu tố thời đại.
7.3.5.2. Hướng dẫn Hs khám phá nội dung tác phẩm qua hệ thống các luận
điểm của tác phẩm.
Để làm được phần này, Gv cần chú trọng vào các câu hỏi sau để khai thác
và chuẩn bị kiến thức:
- Chia bố cục của tác phẩm (chia tác phẩm thành mấy phần để phân tích)?
- Các phần đó được triển khai bằng cách nào? Nhận xét cách triển khai của
tác giả?( chú ý khai thác giá trị nội dung của tác phẩm theo hướng tích hợp liên
mơn: Môn Lịch Sử, môn Địa Lý, môn Giáo Dục Công Dân…)
- Qua hệ thống khai triển đó, văn bản hướng tới vấn đề gì?
7.3.5.3. Hướng đẫn HS khám phá giá trị nội dung của tác phẩm Tây Tiến.
Qua nội dung của các phần, của cả văn bản, người đọc cảm nhận được quan
điểm lập trường của tác giả về vấn đề chính trị, xã hội. GV cần có kiến thức về
lịch sử, địa lý, giáo dục công dân, mỹ thuật, âm nhạc… để hướng dẫn Hs hiểu,
đánh giá đúng đắn, khách quan vai trị đóng góp của tác giả trong nền thơ ca hiện
đại Việt Nam nói chung và thơ ca kháng chiến chống Pháp nói riêng.
7.3.5.4. Hướng dẫn HS khám phá giá trị nghệ thuật của tác phẩm
GV phải gợi ý căn cứ vào những lý thuyết môn Làm văn, Tiếng Việt để HS
phát hiện các thao tác lập luận và các biện pháp nghệ thuật để tăng tính truyền
cảm, thuyết phục của tác phẩm thơ, phần nào hiểu được phong cách thơ của tác
giả.
7.3.5.5. Giúp Hs thấy được ý nghĩa của tác phẩm.
- Qua nỗi nhớ cảnh vật và con người Tây Tiến bài thơ bày tỏ niềm ngưỡng
mộ người lính trong kháng chiến chống Pháp và ngợi ca một thời gian khổ mà
hào hùng trong lịch sử dân tộc Việt Nam.( Tích hợp kiến thức mơn Giáo Dục
Cơng Dân)

7.3.6. Giáo án tích hợp liên mơn bài “Tây Tiến” của Quang Dũng
* Cấu trúc giáo án tích hợp
Kết hợp nghị định 62 và công văn 1610, người nghiên cứu đưa ra cấu trúc cơ
bản của giáo án tích hợp.

9


Ngày soạn : 16/9/2018
Tiết 19,20 : Đọc Văn
TÊN BÀI:

Thời gian thực hiện: 2 tiết
Tên bài học trước: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Thực hiện từ ngày: 14/10/2018 đến ngày 15/10/2018

TÂY TIẾN
Quang Dũng

A. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức:
1.1. Môn Ngữ văn
- Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên miền tây Tổ quốc và hình ảnh
người lính Tây Tiến.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ : Bút pháp lãng
mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngơn ngữ và giọng điệu.
1.2. Mơn Lịch sử
Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1954. Tinh thần yêu nước của nhân
dân Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Pháp, đặc biệt sau lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1946.

( Lịch sử lớp 12 - Bài 18 + 19 + 20: Cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp năm 1946 - 1954)
1.3. Mơn Địa lí:
- Nắm được đặc điểm địa hình Tây Bắc và vị trí địa lý của Tây Bắc. Thuỷ
trình của Sơng Mã trên dải đất Tây Bắc.
(Địa lí lớp 12- Bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ; Bài 6 tiết 1 “Đất
nước nhiều đồi núi”; Bài 9,10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa)
1.4. Mơn Giáo dục cơng dân:
- Bồi dưỡng lịng u quê hương, đất nước, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ
tổ quốc; tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc; có ý thức học tập, rèn luyện
để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
- Trân trọng, gìn giữ những danh lam thắng cảnh, những giá trị văn hóa tinh
thần của dân tộc.
- Giáo dục các em ý thức trách nhiệm bảo vệ mơi trường, đặc biệt là giữ gìn
những dịng sơng xanh- sạch- đẹp. Vì đó là vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước cũng
là dịng sơng văn hóa- dịng sơng lịch sử. Ý thức giữ gìn và bảo vệ sơng Mã cũng
như những cảnh quan môi trường sống khác giúp cho việc tô điểm thiên nhiên đất
nước tươi đẹp và giúp mỗi chúng ta có một mơi trường sống trong sạch, lành
mạnh hơn.
(Giáo dục công dân 10- Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Giáo dục cơng dân 11- Bài 12: Chính sách tài ngun và bảo vệ mơi
trường, Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa.)
1.5. Mơn Âm nhạc:
- Ngợi ca cảnh đẹp của non sơng đất nước.
- Bồi dưỡng lịng u q hương, đất nước, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
( Âm nhạc- Bài hát Qua miền Tây Bắc của cố nhạc sĩ Nguyễn Thành và
bài hát Đoàn vệ quốc quân của nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu)
10



1.6. Môn Tin học:
- Cách khai thác các thông tin trên mạng.
(Tin học lớp 10- Bài 22: Một số dịch vụ của internet. Cách khai thác các
thông tin trên mạng.)
1.7. Môn Mĩ Thuật:
- Cách cảm nhận vẻ đẹp của các tác phẩm mĩ thuật.
(Môn Mĩ thuật lớp 9: Bài 16: Sơ lược về một số nền Mĩ thuật Châu Á)
1.8. Môn sinh học:
- Thấy được tác hại của virút gây bệnh, nguyên nhân gây bệnh và cách phòng
bệnh do virút gây ra.
( Môn sinh học lớp 10, Tiết 33: Virút gây bệnh, bệnh truyền nhiễm và
miễn dịch- ứng dụng của virút)
2. Kĩ năng:
2.1. Môn Ngữ văn
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.
2.2. Môn Lịch sử
- Rèn kĩ năng xem xét các sự kiện lịch sử trong mối quan hệ với thiên
nhiên và con người.
2.3. Mơn Địa lí:
- Kĩ năng thu thập thông tin, xem bản đồ, xây dựng kiến thức tổng hợp...
2.4. Môn Giáo dục công dân:
- Kĩ năng sống, kĩ năng ứng xử, xử lí tình huống.
2.5. Môn Âm nhạc:
- Kỹ năng biểu diễn, cảm thụ một tác phẩm âm nhạc trữ tình.
1.6. Mơn Tin học:
- Kỹ năng khai thác các thông tin trên mạng.
1.7. Môn Mĩ Thuật:
- Kỹ năng cảm nhận vẻ đẹp của các tác phẩm mĩ thuật.

1.8. Môn sinh học:
- Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tế bằng cơ
sở khoa học.
3. Thái độ:
Từ bài học về bức tranh thiên nhiên núi rừng miền tây hùng vĩ, dữ dội
nhưng vơ cùng mĩ lệ, trữ tình và bức chân dung về người lính Tây Tiến mang vẻ
đẹp lãng mạn đậm chất bi tráng, qua đó bồi dưỡng cho các em niềm tự hào về
truyền thống yêu nước của ông cha, tình yêu quê hương đất nước và ý thức trân
trọng, gìn giữ, bảo vệ danh lam thắng cảnh và bảo vệ mơi trường, di sản văn hóa
dân tộc.
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết)
- Năng lực thẩm mĩ (Cảm thụ và sang tác)
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tự học
B. Phương tiện dạy học:
11


- Giáo viên:
+ Nghiên cứu sgk, sgv, thiết kế bài dạy, sách chuẩn kiến thức kỹ năng và
các tài liệu tham khảo khác liên quan đến bài học.
+ Soạn giáo án, đồ dùng dạy học.
- Học sinh:
+ Đọc Sgk, soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
+ Chuẩn bị đồ dùng học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
C. Cách thức tiến hành
- Gv tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp giảng bình tích hợp; gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi.
D.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
1.Ổn định tổ chức:

Lớp Ngày dạy
Sĩ số
12A1
12A4
2.Kiểm tra bài cũ: Trong quá trình học bài mới.
3.Bài mới:
Các em thân mến!
Con người cũng như dân tộc cũng có những thăng trầm, có những năm
tháng khơng thể nào quên: những nỗi đau, gian khổ và cả những hào hùng không
thể quên. Và trong những năm tháng ấy chúng ta đã có những bài thơ đi cùng năm
tháng, khơng thể quên, như bài thơ Tây Tiến. Nhà thơ Lam Giang đã có những
vần thơ:
“ Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy, con người ấy,
Vẫn sống muôn đời với núi sông.”
Bao nhiêu năm tháng đã qua đi nhưng giá trị, vẻ đẹp bài thơ Tây Tiến vẫn
luôn toả sáng. Bài học hôm nay, cô và các em sẽ cùng trở về những năm đầu của
cuộc kháng chiến chống Pháp rất đổi đau thương, vô cùng hào hùng – thời kỳ rực
lửa của dân tộc mình để cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của đồn binh Tây Tiến và
nhìn lại lịch sử qua bài thơ cùng tên Tây Tiến của Quang Dũng.
Hoạt động của GV-HS
Nội dung cần đạt
Tích hợp
I. Giới thiệu chung
1. Vài nét về tác giả
GV hướng dẫn học sinh
tìm hiểu về tác giả.
? Em hãy giới thiệu
những nét cơ bản về tác

giả Quang Dũng?
– GV giao nhiệm vụ về
nhà cho học sinh:
+ Nhóm 1, 2: Dựa vào
phần tiểu dẫn, tìm hiểu

– Tên thật : Bùi Đình Diệm (1921
– 1988).
– Quê hương: Phượng Trì – Đan
Phượng – Hà Tây cũ (Nay là Hà
Nội)
– Cuộc đời :
+ Là người đa tài: Làm thơ, viết
văn, vẽ tranh …
+ Được biết nhiều với tư cách là
nhà thơ.
– Phong cách sáng tác: Hồn thơ

- Tích hợp kĩ
năng hợp tác, làm
việc theo nhóm.
- Tích hợp kiến
thức mơn tin
học lớp 10- Bài
22: Một số dịch
vụ của internet.
Cách khai thác
các thông tin trên
mạng.
12



thêm từ tài liệu, internet
hãy nêu khái quát về
cuộc đời, phong cách
sáng tác và sự nghiệp
sáng tác của nhà thơ
Quang Dũng ?

phóng khống, hồn hậu, lãng mạn,
tài hoa.
– Các tác phẩm chính: Rừng biển
quê hương (in chung, 1957), Mùa
hoa gạo (truyện ngắn, 1950), Mây
đầu ô (1986), Thơ văn Quang
Dũng (tuyển thơ văn, 1988).
- Tây Tiến được in trong tập thơ
Mây đầu ơ.

2. Tác phẩm
a. Hồn cảnh sáng tác
- Tác phẩm ra đời trong
hoàn cảnh lịch sử - xã
hội như thế nào ?
+ Nhóm 3: Trình bày
hiểu biết về đồn binh
Tây Tiến và Hồn cảnh
ra đời của bài thơ?
+ Nhóm 4: Suy nghĩ của
em về nhan đề ( Nhớ Tây

Tiến, Tây Tiến) của bài
thơ?
HS trình bày dự án được
giao.
GV nhận xét, chốt kiến
thức.
GV mở rộng:
- Phim tư liệu về buổi
đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp của nhân dân
ta.
- Bản đồ địa bàn hoạt
động của đoàn quân Tây
Tiến.

– Xuất xứ: Rút từ tập “Mây đầu
ô”.
- Viết vào năm 1948 ở Phù Lưu
Chanh - Hà Tây (nay là Hà Nội),
khi Ông đã chuyển sang đơn vị
khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn
quân Tây Tiến. Bài thơ lúc đầu có
tên gọi Nhớ Tây Tiến. Về sau tác
giả bỏ chữ “nhớ” chỉ còn hai chữ
Tây Tiến bởi bản thân hai chữ Tây
Tiến đã bao hàm nỗi nhớ đoàn
quân Tây Tiến.
– Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến :
+ Thành lập năm 1947, Quang
Dũng là đại đội trưởng.

+ Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội
Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào.
+ Địa bàn : Đồi núi Tây Bắc Bộ
Việt Nam và Thượng Lào.
+ Thành phần : Sinh viên, học sinh,
dân lao động thành thị thuộc mọi
ngành nghề khác nhau.
+ Điều kiện sống :Gian khổ, thiếu
thốn.
+ Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn –
lạc quan, yêu đời.

b. Đọc và bố cục
– GV: Gọi HS đọc điễn
cảm bài thơ – chú ý âm
hưởng, sắc thái tình cảm,
cảm xúc từng đoạn.
+ Yêu cầu giọng đọc:
hùng tráng và tình cảm,
chậm và đan xen với

– Phần 1 (Đoạn 1): Nỗi nhớ về
thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, con
người trên chặng đường hành quân
gian khổ.
– Phần 2 (Đoạn 2): Nhớ kỉ niệm
ấm áp tình qn dân và cảnh sơng
nước miền Tây thơ mộng.
– Phần 3 (Đoạn 3): Nhớ hình tượng


Tích hợp kiến
thức lịch sử lớp
12 : Bài 18 + 19
+
20:
Cuộc
kháng
chiến
chống thực dân
Pháp năm 1946 1954
GV tích hợp
kiến thức địa lí:
- Bản đồ Việt
Nam (Bài 2 – Địa
lí lớp 12: Vị trí
địa lí và phạm vi
lãnh thổ). Địa lí
lớp 12- Bài 6 tiết
1 “Đất nước
nhiều đồi núi”

13


mềm mại, dịu dàng, tuỳ
theo từng đoạn, từng câu.
Chú ý ngắt nhịp đúng
một số câu độc đáo. Ví
dụ: Dốc lên khúc khuỷu,
dốc thăm thẳm; Ngàn

thước lên cao, ngàn
thước xuống, Sông Mã
gầm lên / khúc độc
hành…
+ GV và 1, hoặc 2 HS
nối nhau đọc toàn văn
bản thơ 1 lần. Nhận xét
kết quả đọc.
– GV: Bài thơ gồm mấy
đoạn? Xác định ý chính
mỗi đoạn ?

người lính Tây Tiến
– Phần 4 (Đoạn 4): Khúc vĩ thanh
nhớ nhung về miền Tây và Tây
Tiến.(Lời thề và lời hẹn ước).

+ HS: Lớp lắng nghe và
định hướng trả lời câu
hỏi1.
+ GV nhận xét, chốt ý:
Bài thơ tự nó đã chia 4
đoạn.
– GV: Trình chiếu bố cục
II. Đọc–hiểu:
1. Đoạn 1 : Nỗi nhớ về
những chặng đường
hành quân của bộ đội
Tây Tiến và khung
cảnh núi rừng miền

Tây.
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
a. Hai câu thơ mở đầu: Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
– Câu 1: nhắc tới 2 danh từ – điểm
– Hướng dẫn HS đọc và về, nơi đến của nỗi nhớ.
cảm nhận đoạn 1:
+ Hình ảnh “Sơng Mã”: con sơng
– HS: Đọc đoạn 1 của bài gắn với đời lính -> như gợi thức
thơ
nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà
– GV sử dụng kiến thức thơ.
mơn địa lý, kết hợp trình + Tây Tiến: Đồn binh
chiếu giới thiệu về dịng + Ngắt nhịp 4/3
sơng Mã: Hình ảnh Sơng => Câu 1 với tiếng gọi đầu tiên là
Mã + 2 câu thơ đầu.
tiếng gọi đồng đội.
– GV:Khơi nguồn cho
mạch cảm xúc của bài
– Câu 2 với nghệ thuật: Điệp từ

GV tích hợp
kiến thức địa lí:
- Bản đồ Việt
Nam (Bài 2 – Địa
lí lớp 12: Vị trí
địa lí và phạm vi
lãnh thổ).

14



thơ là gì? Câu thơ nào
thể hiện cảm xúc đó?
( Hai câu mở đầu bài thơ
đã nhắc tới cảm xúc bao
qt tồn bài. Cảm xúc
đó là gì? được thể hiện
ntn?)
HS: Học sinh xác định
cảm xúc – nỗi nhớ, thể
hiện trong hai câu thơ
đầu.
GV: Những biện pháp
NT nào được sử dụng ở
hai câu đầu? Tác dụng
trong việc thể hiện nỗi
nhớ, cảm xúc của nhà thơ
HS: Điệp từ ” nhớ”, điệp
vần “ơi” -> Nhấn mạnh,
khắc sâu nỗi nhớ của tác
giả về đồng đội, thiên
nhiên miền Tây…
GV: Em hiểu thế nào là
nỗi “nhớ chơi vơi”? Tâm
trạng của tác giả?
HS trả lời: Nhớ sâu sắc,
da diết…
b. Thiên nhiên miền
Tây – con đường hành
quân .

*GV dùng KT khăn trải
bàn, hỏi – đáp, thuyết
trình
– GV: Trình chiếu câu
hỏi: Bức tranh thiên
nhiên và hình ảnh đồn
qn Tây Tiến hiện ra
như thế nào ở đoạn mở
đầu? Biện pháp nghệ
thuật?
Gv phân nhóm hoạt
động:
+ Nhóm 1: Bức tranh

“ nhớ” (2 lần), từ láy “ chơi vơi”,
điệp âm ” ơi” ( 3 lần) -> Hiệu quả
đặc biệt: Tạo tính nhạc, hình tượng
hố nỗi nhớ.
+ Nhớ rừng núi: Khơng gian mênh
mơng của miền Tây.
+ Nhớ “chơi vơi” ( 2 thanh bằng,
nhẹ, lan toả) -> gợi cảm giác nỗi
nhớ vơ hình, vơ lượng, không thể
đo đếm, nhớ mơ hồ, đầy ám ảnh,
nỗi nhớ luôn lơ lửng, âm ắp khôn
nguôi
=> Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ,
bài thơ là nỗi nhớ.

Tích hợp kiến

thức lịch sử lớp
12 : Bài 18 + 19
+
20:
Cuộc
kháng
chiến
chống thực dân
Pháp năm 1946 1954

*Biện pháp nghệ thuật liệt kê nhắc
tới một loạt các địa danh ở miền
Tây ấn tượng, khó quên trong đời
GV tích hợp
lính:
kiến thức địa lí:
– Sương rừng: ở Sài Khao,
- Bản đồ Việt
Mường Lát: tên đất lạ lẫm, gợi một Nam (Bài 2 – Địa
vùng xa xôi, hẻo lánh, bản làng,
lí lớp 12: Vị trí
vùng đất người lính đã đi qua.
địa lí và phạm vi
+ sương lấp đồn qn mỏi ->
lãnh thổ). Địa lí
Sưong rừng mờ ảo, phủ dày đặc
15


thiên nhiên miền Tây

hiện ra qua những chi
tiết, hình ảnh nào ở đoạn
mở đầu? Biện pháp nghệ
thuật?
+ Nhóm 2: Hình ảnh
đoàn quân Tây Tiến
được tái hiện như thế
nào? Biện pháp nghệ
thuật?

che kín như vùi lấp cả đồn qn/
Màn sương mờ của kỉ niệm – nỗi
nhớ thương
+ Đoàn quân mỏi -> gợi một cuộc
hành quân dãi dầu đầy gian khổ
của những người lính Tây Tiến
+ Hình ảnh “ hoa về trong đêm
hơi” là hoa của thiên nhiên hay con
người? Chỉ biết rằng nó gợi một
cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi
nỗi nhọc nhằn của người lính Tây
– HS thảo luận nhóm, ghi Tiến trong cuộc hành quân.
kết quả vào phiếu học tập
và đại diện nhóm trả lời. – Dốc núi, vực sâu: ( ba câu thơ
– Lớp theo dõi ,nhận xét, tiếp)
bổ sung.
+ Nghệ thuật sử dụng nhiều từ láy:
– GV kết hợp trình
” khúc khuỷu, thăm thẳm, heo
chiếu ngữ liệu thơ. Theo hút”; điệp từ “dốc” ->diễn tả sự

dõi HS trả lời, định
hiểm trở với những con đường
hướng tiếp cận và khắc
quanh co, gập ghềnh , đứt đoạn của
sâu kiến thứcua câu hỏi
núi rừng Tây Bắc.
và giảng, bình.
+ Nghệ thuật nhân hoá “súng ngửi
– Gợi mở cho HS phân
trời”, phép đảo” hun hút cồn mây”
tích làm rõ giá trị nghệ
-> Nhấn mạnh cảm giác hoang
thuật đặc sắc của đoạn
vắng, trống trải nơi người lính đi
thơ.
qua chưa một dấu chân người. Đây
– Diễn giảng bình thêm
là cách nói tinh nghịch, súng trở
giá trị biểu đạt của một
nên có hồn.
vài chi tiết thơ giúp hs
+ Nghệ thuật tương phản, điệp từ ”
cảm thụ sâu.
ngàn thước”: “Ngàn thước lên cao,
ngàn thước xuống” -> Câu thơ như
– Vận dụng bài học về kỉ bẻ gãy làm đôi làm cho người đọc
năng nghị luận về một
như thấy được rất rõ chiều cao của
bài thơ để khai thác giá
núi, độ cao chót vót của dốc, sâu

trị đoạn thơ
hun hút của vực. Con đường gập
khúc đột ngột hiểm trở hun hút.
( Từ láy: Khúc khuỷu,
+ Sử dụng từ láy giàu chất tạo
thăm thẳm, heo hút đều
hình, gợi tả, gợi cảm; những câu
tả độ cao theo hướng
thơ tồn thanh trắc đã phác hoạ
nhìn lên trong cuộc hành một bức tranh hồnh tráng với tất
trình.Khổ thơ là một
cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu
bằng chứng về “Thi
và heo hút của núi rừng miền Tây (
trung hữu hoạ”-> Gợi
thi trung hữu hoạ)
tả mặt dốc lồi lõm, nhấp
nhô, khúc khuỷu, càng
– Mưa rừng:

lớp 12- Bài 6 tiết
1 “Đất nước
nhiều đồi núi”
GV
tích
hợp kiến thức
Giáo dục cơng
dân 10- Bài 14:
Cơng dân với sự
nghiệp xây dựng

và bảo vệ Tổ
quốc.
GV
tích
hợp kiến thức
Mơn Âm nhạc:
- Ngợi ca
cảnh đẹp của non
sơng đất nước.
Bồi
dưỡng lịng yêu
quê hương, đất
nước,
trách
nhiệm xây dựng
và bảo vệ tổ
quốc.
( Âm nhạc- Bài
hát Qua miền
Tây Bắc của cố
nhạc sĩ Nguyễn
Thành và bài hát
Đồn vệ quốc
qn của nhạc sĩ
Phan
Huỳnh
Điểu)
GV tích hợp
kiến thức Mơn
Tin học: Cách

khai thác các
thông tin trên
mạng. (Tin học
lớp 10- Bài 22:
Một số dịch vụ
của
internet.
Cách khai thác
các thông tin trên
16


lên cao càng dựng đứng
hun hút, thăm thẳm như
lên đến đỉnh trời, chót
vót chênh vênh giữa mây
trời, như sắp chạm đến
đỉnh trời!-> Gợi bao nỗi
vất vả nhọc nhằn nhưng
cũng không kém phần
thú vị, tinh nghịch)

“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
+ Nghệ thuật: Tất cả âm tiết là
thanh bằng, thanh không, âm mở
( chữ cái tận cùng là nguyên âm);
ẩn dụ ” khơi” – biển mưa -> Không
gian mênh mông chìm trong biẻn
mưa, mưa nguồn suối lũ.
+ “Nhà ai”: vừa phiếm chỉ, vừa

nghi vấn -> Người lính dừng chân
nghỉ ngơi ở thung lũng mưa, đưa
mắt nhìn và thấy ngơi nhà thấp
thống. Hình ảnh mang cảm giác
chạnh lịng nhớ vể gia đình, người
thân; ấm áp, yên bình như được an
ủi trên đường hành quân của chàng
lính xa nhà.
– Núi rừng qua nét vẽ ấn tượng:
“Chiều chiều oai linh thác gầm
thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu
người”
+ Nghệ thuật nhân hoá : “ Thác
gầm, cọp trêu” -> gợi tả dữ dội,
hoang sơ, bí hiểm và đầy đe dạo
của núi rừng miền Tây.
+ Thanh: 2 thanh trắc âm vực cao
“ thác thét”; 2 thanh nặng âm vực
thấp “ hịch cọp” -> sự de doạ nặng
nề của thú dữ ở vùng thấp tối
+ Từ láy “ chiều chiều, đêm đêm”
-> tuần hoàn, lặp lại, vĩnh hằng
của thời gian.
+ Núi rừng miền Tây là nơi ngự trị
mn đời của sức mạnh thiên
nhiên dữ dội, bí hiểm
GV: Cảm nhận khái quát => Qua bút pháp hiện thực và lãng
về TN miền Tây? Nhận
mạn khắc hoạ thiên nhiên miền

xét về con đường hành
Tây dữ dội, hiểm trở, hùng vĩ, thơ
qn của người lính?
mộng. Đó cũng là con đường hành
HS trả lời: TN hùng vĩ,
quân vô cùng gian khổ mà người
dữ dội; con đường hành
lính đã đi qua.
quân gian khổ, nhọc
nhằn

mạng.)
- Tích hợp kĩ
năng hợp tác, làm
việc theo nhóm

GV: Bằng kiến thức có
17


được trong bài học và
kiến thức thực tiễn, các
em đang sống trên chính
nơi Tây Tiến hành quân
đi qua, cuộc sống hơm
nay cịn những khó khăn
nào? Cách ứng xử trước
khó khăn đó?
HS trả lời
c. Nỗi nhớ về đồng đội

trong đồn qn Tây
Tiến
Nhóm 2: Hình ảnh đồn
qn Tây Tiến được tái
hiện như thế nào? Biện
pháp nghệ thuật?
GV gọi HS trình bày
phần thảo luận nhóm.
– HS trình bày, thảo luận,
bổ sung
( Tác giả tả thực về sự hi
sinh mất mát: Gợi cảm
giác cái chết như lẫn vào
bức tranh chung của
những gian khổ nhọc
nhằn. Người chiến sĩ như
đột ngột dừng chân trong
cuộc hành trình của đơn
vị. Câu thơ gợi một kí ức
buồn trên những chặng
đường hành quân của bộ
đội TT)
– GV: Gợi mở cho HS
phân tích làm rõ giá trị
nghệ thuật đặc sắc của
đoạn thơ; giảng, chốt
kiến thức.
GV: Hai câu kết đã gợi
nhắc tới kỉ niệm nào?
Tâm trạng của người lính


- Kĩ năng sống:
Đúng đắn,
nghiêm túc, phù
hợp với chuẩn
mực đạo đức gia
đình và đạo đức
xã hội.

*. Hồn nhiên, tinh nghịch: súng
ngửi trời, cọp trêu người (chất
lính).
*. Kí ức về người lính trên đường
hành quân:
“ Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.”
+ Anh bạn: gọi đồng đội tình cảm
thân thiết, gắn bó.
+ Từ láy dãi dầu: vất vả, khó khăn,
nhọc nhằn mà người lính phải đối
mặt, vượt qua trên đường hành
qn.
+ Khơng bước nữa, bỏ qn
đời: Có thể hiểu là nghỉ ngơi
bng mình vào giấc ngủ vơ tư lự
trẻ trung/ có thể hiểu kiệt sức – xót
xa/ có tthể hiểu là cái chết nhẹ
nhõm quên đời –> Nổi bật chất bi
tráng, thể hiện vẻ đẹp ngang tàng,
anh dũng, ngạo nghễ, bi mà không

luỵ, tinh nghịch bông đùa với cái
chết, coi cái chết nhẹ tựa lông
hồng,

*. Hai câu kết đoạn thơ: Kỉ niệm
một lần dừng chân ở Mai Châu :
+ Nhớ ơi: sắc thái cảm thán của

Tích hợp kiến
thức lịch sử lớp
12 : Bài 18 + 19
+
20:
Cuộc
kháng
chiến
chống thực dân
Pháp năm 1946 1954
GV tích hợp
kiến thức địa lí:
- Bản đồ Việt
Nam (Bài 2 – Địa
lí lớp 12: Vị trí
địa lí và phạm vi
lãnh thổ). Địa lí
lớp 12- Bài 6 tiết
1 “Đất nước
nhiều đồi núi”
GV
tích

hợp kiến thức
Giáo dục cơng
dân 10- Bài 14:
Cơng dân với sự
nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ
quốc.
GV
tích
hợp kiến thức
Mơn Âm nhạc:
- Ngợi ca
cảnh đẹp của non
sông đất nước.
18


thể hiện ra sao..?
HS trả lời:

cảm xúc trào dâng mãnh liệt.
+ Tập hợp cảm nhận bằng thị giác,
khứu giác ( khói, nếp xơi)
GV: Liên hệ :
+ Mùa em: mùa lúa chín; liên
“Nhà lá đơn sơ nhưng
tưởng xao xuyến nồng nàn trước
tấm lịng rộng mở.
nukcười rặng rỡ, ánh mát sóng
Nồi cơm nấu dở bát nước sánh từ tình người miền tây

chè xanh.
=>Gợi khơng khí đầm ấm tình
Ngồi vui kể chuyện tâm quân dân, như xua đi bao mệt mỏi
tình bên nhau”.
của cuộc hành trình,tạo cảm giác
(Bao giờ trở lại – Hồng êm dịu, ấm áp.
Trung Thông)
Tiểu kết: Bằng bút pháp hiện
GV: Hãy khái quát nội
thực kết hợp cảm hứng lãng mạn;
dung, nghệ thuật đoạn
chát hoạ kết hợp với chất nhạc
thơ?
đoạn thơ đã dựng lại con đường
HS trả lời:
hành quân giữa núi rừng Tây
Bắc hiểm trở, khắc nghiệt, hùng
vĩ, thơ mộng. Ở đó đồn qn Tây
Tiến hào hùng đã trải qua cuộc
hành quân đầy gian khổ nhưng
cũng ấm áp tình người
2. Đoạn 2: Nhớ kỉ niệm
ấm áp tình quân dân và Bút pháp lãng mạn của Quang
cảnh sông nước miền
Dũng đã đẩy lùi khung cảnh hùng
Tây thơ mộng
vĩ núi rừng hoang vu, hiểm trở, dữ
– Hướng dẫn HS đọc và dội mở ra một thế giới khác của
cảm nhận đoạn 2:
Tây Bắc. Đó là cảnh một đêm liên

– HS: Đọc đoạn 2 của bài hoan văn nghệ, cảnh sông nước
thơ
mênh mang trong buổi chiều
sương.
a) Cảnh đêm liên hoan
văn nghệ

GV: Đêm liên hoan văn
nghệ bắt đầu từ khi nào?
Từ nào cho em biết điều
đó?
- HS tìm từ ngữ, hình ảnh

-

Bồi
dưỡng lịng u
q hương, đất
nước,
trách
nhiệm xây dựng
và bảo vệ tổ
quốc.
( Âm nhạc- Bài
hát Qua miền
Tây Bắc của cố
nhạc sĩ Nguyễn
Thành và bài hát
Đoàn vệ quốc
quân của nhạc sĩ

Phan
Huỳnh
Điểu)

Tích hợp kiến
thức lịch sử lớp
12 : Bài 18 + 19
+
20:
Cuộc
kháng
chiến
chống thực dân
Pháp năm 1946 1954
GV tích hợp
kiến thức địa lí:
- Bản đồ Việt
Nam (Bài 2 – Địa
lí lớp 12: Vị trí
địa lí và phạm vi
lãnh thổ).

* Cảnh đêm liên hoan văn nghệ
- Khi màn đêm buông xuống cũng
là lúc đêm liên hoan văn nghệ bắt
đầu.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
+ Chữ “bừng”: vừa diễn tả khơng
khí tưng bừng, sơi nổi của đêm văn
nghệ, vừa tỏa sáng khơng gian, xua

GV
tích
đi màn đêm bóng tối.
hợp kiến thức
+ Hai chữ “đuốc hoa”: chỉ ngọn Môn Âm nhạc:
đuốc thắp sáng trong đêm văn
- Ngợi ca
nghệ, vừa chỉ ngọn đuốc thắp sáng cảnh đẹp của non
trong đêm tân hôn. Ý thơ thể hiện
19


trong mỗi cảnh.
GV: Linh hồn của đêm
văn nghệ là hình ảnh
nào? Hình ảnh đó có đặc
điểm gì?
- HS xác định, phân tích.

GV: Hai chữ “kìa em”
biểu lộ thái độ gì? Của
ai? Yếu tố nào tạo nên
hồn thơ cho người nghệ
sĩ?
- HS phân tích.

b) Cảnh sơng nước Tây
Bắc
GV: Cảnh sơng nước Tây
Bắc gợi cảm giác gì?

- HS phân tích.

? Ở 4 câu thơ này gợi
hay tả?
- HS bình luận

? Trên dịng sơng ấy là

sự tinh nghịch của chàng trai Tây
Tiến.
- Hình ảnh của “em” chính là trung
tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ:
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
+ Đó là cơ gái dân tộc dịu dàng,
dun dáng (e ấp), trong trang
phục dân tộc (xiêm áo), trong vũ
điệu dân tộc “man điệu”. Vẻ đẹp
của em đã thu hút sự chú ý của các
chàng trai Tây Tiến.
+ Hai chữ “kìa em” biểu lộ sự ngỡ
ngàng đến ngạc nhiên của chàng
trai Tây Tiến trước vẻ đẹp của cô
gái.
+ Âm thanh của tiếng khèn, cảnh
vật và tình quân dân ấm áp đã
thăng hoa cảm xúc của người nghệ
sĩ: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn
thơ”.


sơng đất nước.
Bồi
dưỡng lịng u
q hương, đất
nước,
trách
nhiệm xây dựng
và bảo vệ tổ
quốc.
( Âm nhạc- Bài
hát Qua miền
Tây Bắc của cố
nhạc sĩ Nguyễn
Thành và bài hát
Đoàn vệ quốc
quân của nhạc sĩ
Phan
Huỳnh
Điểu)
- GV tích hợp
kiến thức văn
hóa các dân tộc
Việt Nam.

* Cảnh sông nước Tây Bắc.
- Nếu đêm liên hoan văn nghệ đem
đến cho người đọc khơng khí say
mê ngây ngất, thì cảnh sơng nước
Tây Bắc gợi cảm giác mênh mang

huyền ảo:
Người đi Châu Mộc chiều
sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc
mộc
Trơi dịng nước lũ hoa đong
đưa.
+ Nhà thơ không tả mà chỉ gợi.
Vậy mà cảnh vẫn hiện lên thơ
mộng.
+ Không gian của buổi chiều giăng
mắc một màn sương – “chiều
sương”.
+ Bông hoa lau như có hồn, phảng
phất trong gió.
+ Bến bờ tĩnh lặng, hoang dại như
20


hình ảnh của ai?
- HS phân tích.

thời tiền sử.
+ Bơng hoa rừng không “đung
đưa” mà “đong đưa” như làm
duyên với cảnh, với người.
? Ngòi bút miêu tả tinh tế - Trên dịng sơng ấy là hình ảnh
của Quang Dũng thể hiện một cô gái duyên dáng, uyển
ở điểm nào?

chuyển, khéo léo trên chiếc thuyền
- HS bình luận.
độc mộc, giữa dịng nước lũ. Hình
? Nhận xét cho đoạn 2.
ảnh đó tạo nên một vẻ đẹp lãng
- HS nhận xét.
mạn cho bức tranh thơ mộng của
- GV nhận xét, chốt lại
núi rừng Tây Bắc.
- Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng
vấn đề.
thể hiện tập trung ở đoạn này, chất
nhạc hòa quyện chất thơ. Vì thế,
Xn Diệu có lí khi cho rằng: “Đọc
đoạn thơ này như ngâm nhạc trong
miệng”.
=> Bằng bút pháp lãng mạn,
Quang Dũng đã vẽ ra bức tranh
thiên nhiên thơ mộng, duyên dáng,
mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc.
3 Đoạn 3: Nhớ hình
Đoạn thơ khắc họa hình ảnh đồn
tượng người lính Tây quân Tây Tiến vừa kiêu hùng, vừa
Tiến
lãng mạn, vừa bi tráng.
a) Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây
– Hướng dẫn HS đọc và Tiến
cảm nhận đoạn 3:
- Chân dung của người lính Tây
– HS: Đọc đoạn 3 của bài Tiến được vẽ bằng nét bút khác lạ:

thơ
Tây Tiến đoàn binh khơng mọc tóc
Qn xanh màu lá dữ oai hùm
GV: Phân tích bút pháp + Người lính Tây Tiến chiến đấu
lãng mạn khắc họa chân trong điều kiện thiếu thốn gian
dung người lính Tây Tiến khổ, bệnh sốt rét hồnh hành làm
của Quang Dũng?
cho mái tóc xanh hơm nào rụng hết
(Tích hợp kiến thức (khơng mọc tóc) và hậu quả của
tiếng việt, sinh học, lịch bệnh sốt rét rừng đã để lại làn da
sử)
xanh xao như “màu lá”. Nhưng
- HS phân tích.
dưới ngịi bút của Quang Dũng
- GV nhận xét, chốt lại những mái đầu “khơng mọc tóc”,
vấn đề.
màu nước da xanh như màu lá lại
có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của
con hổ nơi rừng thiêng. Dường như
họ xem thường mọi khổ ải, thiếu
thốn.

GV tích hợp
kiến thức mơn
sinh học lớp 10,
Tiết 33: Virút gây
bệnh, bệnh
truyền nhiễm và
miễn dịch- ứng
dụng của virút;

Tích hợp kiến
thức lịch sử lớp
12 : Bài 18 + 19
+
20:
Cuộc
kháng
chiến
chống thực dân
Pháp năm 1946 1954
GV tích hợp
kiến thức địa lí:
- Tích hợp địa lí
lớp 12: Bản đồ
21


? Phân tích bút pháp lãng
mạn khắc họa thế giới
nội tâm người lính Tây
Tiến của Quang Dũng?
(Tích hợp kiến thức địa
lý, giáo dục cơng dân)
- HS phân tích.
- GV nhận xét, chốt lại
vấn đề.

? Bình luận cách nói về
sự hi sinh mất mất mà
Quang Dũng đề cập

trong bài?
HS phân tích, bình thơ.
GV nhận xét, chốt lại vấn
đề.

- Nét độc đáo trong cách miêu tả
của nhà thơ là không miêu tả cụ thể
một gương mặt nào của người lính
Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ
nét mặt chung của cả đoàn quân
Tây Tiến.
+ Hai chữ “đoàn binh” tạo một âm
hưởng mạnh mẽ, dứt khốt cịn
hình ảnh “khơng mọc tóc” lại gợi
lên nét ngang tàng của người lính
Tây Tiến.
- Thơ ca kháng chiến khi viết về
người lính thường nói đến căn
bệnh sốt rét hiểm nghèo. Quang
Dũng không hề che dấu những gian
khổ đó nhưng ơng khơng miêu tả
một cách trần trụi mà qua một cái
nhìn đậm màu sắc lãng mạn.
b) Vẻ đẹp lãng mạn
- Những chàng trai Tây Tiến khơng
chỉ có vẻ đẹp oai hùng cuả con hổ
nơi rừng thiêng mà còn có tâm hồn
lãng mạn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên
giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều
thơm
Cái nhìn nhiều chiều đã giúp nhà
thơ nhìn qua cái dằn dữ mắt trừng
của họ là những tâm hồn, trái tim
rạo rực yêu thương. Họ chiến đấu
trong điều kiện gian khổ nhưng vẫn
mơ về Hà Nội. Ở đó có dáng hình
của người đẹp “dáng kiều thơm”.
Hình bóng người đẹp ở quê hương
là động lực tinh thần thúc giục các
anh cầm súng tiêu diệt kẻ thù.
c) Vẻ đẹp bi tráng
- Viết về người lính Tây Tiến,
Quang Dũng khơng hề che dấu cái
bi, nhưng cái bi lại được nâng đỡ
bằng đôi cánh lãng mạn làm cho
cái bi trở thành bi tráng:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời

vùng miền.
GV tích hợp
kiến thức Giáo
dục cơng dân
10- Bài 14: Công
dân với sự nghiệp
xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.


22


xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
+ Hình ảnh những nấm mồ rái rác
nơi biên cương, viễn xứ gợi một
cảm xúc bi thương.
+ Hình ảnh “đời xanh” là biểu
tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ
“chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự
nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết
hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho
nghĩa lớn của dân tộc.
+ Người lính Tây Tiến khi chết chỉ
có manh chiếu (thậm chí khơng có)
quấn thân nhưng tác giả đã thay
vào đó tầm áo bào sang trọng. Và
khúc nhạc tiễn đưa anh là âm thanh
gầm réo của dòng sơng Mã. Sự thật
bi thương vậy mà dưới ngịi bút
của Quang Dũng, người lính Tây
Tiến vẫn chói ngời vẻ đẹp lý tưởng
và mang dáng dấp của những tráng
sĩ thuở xưa.
- Tinh thần xả thân của người lính
Tây Tiến được diễn đạt bằng
những từ Hán Việt hết sức trang
trọng: biên cương, viễn xứ, chiến

trường, áo bào, độc hành… Cách
nói giảm nói tránh “về đất” làm mờ
đi cái bi thương rồi bị át hẳn trong
cái âm thanh của dịng sơng Mã.
Âm thanh đó làm cho sự hi sinh
của người lính Tây Tiến không bi
lụy mà thấm đẫm tinh thần bi
tráng.
=> Bằng bút pháp lãng mạn nhà
thơ đã khắc họa thành công bức
chân dung tượng đài bằng ngơn từ
về đồn qn Tây Tiến.
4 Đoạn 4: Lời thề và lời
hẹn ước

- Nhớ đến Tây Tiến, tác giả nhớ GV tích hợp
đến tháng ngày đẹp đẽ, hào hùng kiến thức địa lí:
say mê:
- Bản đồ Việt
– Hướng dẫn HS đọc và
Tây Tiến người đi không hẹn ước Nam (Bài 2 – Địa
cảm nhận đoạn 4:
Đường lên thăm thẳm một chia
23


– HS: Đọc đoạn 4 của bài
thơ
? Tinh thần chung của
một thời Tây Tiến được

tác giả tơ đậm bằng hình
ảnh nào?
- HS phân tích.

phơi
lí lớp 12: Vị trí
+ Hình ảnh “người đi khơng hẹn địa lí và phạm vi
ước” thể hiện tinh thần chung của
lãnh thổ).
Tây Tiến. Tinh thần ấy thấm nhuần
trong tư tưởng và tình cảm người
GV tích hợp
lính Tây Tiến.
kiến thức Giáo
- Xa Tây Tiến nhưng tâm hồn, tình
dục cơng dân
cảm nhà thơ vẫn gửi lại nơi ấy,
10- Bài 14: Cơng
những nơi mà đồn qn Tây Tiến
dân với sự nghiệp
đã đi qua.
xây dựng và bảo
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
vệ Tổ quốc.
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xi
- Nhịp thơ chậm, giọng điệu thơ
? Em có nhận xét gì về buồn nhưng linh hồn của đoạn thơ
nhịp điệu và giọng điệu vẫn toát lên vẻ hào hùng.
của đoạn thơ?
- Các địa danh được nói tới tạo ấn

? Tác dụng của việc đưa tượng về tính cụ thể, xác thực của
địa danh vào khổ thơ?
thiên nhiên, cuộc sống con người.
? Nhận xét đoạn 4.
=> Đoạn kết gợi lại khơng khí của
- HS làm theo hướng
một thời Tây Tiến một đi không trở
dẫn.
lại.
GV hướng dẫn HS tổng
kết bài
? Xác định nội dung
chính của bài thơ?
- HS trả lời theo hướng
dẫn (hoạt động tập thể).
? Qua bài thơ, em hiểu gì
về tình cảm của tác giả?

? Nghệ thuật đặc sắc
trong thơ Quang Dũng?

III. Tổng kết
GV tích hợp
1. Nội dung
kiến thức Giáo
- Tây Tiến là một bài thơ tồn
dục cơng dân
bích. Bài thơ đã tái hiện được vẻ
10- Bài 14: Công
hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng

Tây Bắc, vẻ đẹp lãng mạn và tinh dân với sự nghiệp
thần bi tráng của đoàn quân Tây xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Tiến.
- Qua bài thơ, ta thấy tình u
thiên nhiên, sự gắn bó với đoàn
quân Tây Tiến của tác giả.
2. Nghệ thuật
- Bài thơ kết tinh nhiều sáng tạo
nghệ thuật của tác giả: bút pháp tạo
hình đa dạng, ngơn ngữ vừa quen
thuộc, vừa độc đáo, vừa có nét cổ
kính vừa mới lạ; bút pháp lãng mạn
và tinh thần bi tráng.

4. Củng cố, hướng dẫn học bài ở nhà
a. Củng cố:
24


Bài tập 1. Chọn phương án trả lời đúng nhất
1.1 Hình tượng trung tâm trong bài thơ Tây Tiến là:
A. Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội
B. Thiên nhiên Tây Bắc thơ mộng, lãng mạn
C. Người lính Tây Tiến hào hoa, lãng mạn
D. Cô gái Tây Bắc duyên dáng, dịu dàng
1.2 Bút pháp nghệ thuật chủ đạo trong bài thơ Tây Tiến là:
A. Lãng mạn và bi tráng
B. Miêu tả và dựng cảnh
C. Tả thực và bao quát

D. Đặc tả và gợi tả
* Gợi ý trả lời: 1.1. C
1.2. A
Bài tập 2. Bài tập về nhà
Chọn và phân tích một hình ảnh thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng
mà em cho là độc đáo nhất.
b. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học thuộc lòng bài thơ Tây Tiến; Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật
của bài thơ; làm bài tập về nhà.
- Chuẩn bị bài Việt Bắc cho tiết sau.
5. Rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...

Tổ trưởng chuyên môn

Ngày 18 tháng 09 năm 2018
GIÁO VIÊN

Nguyễn Thúy Hằng

Nguyễn Thị Nhung

25



×