Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của nhũ tương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.72 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... ii
TÓM TẮT.................................................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG.................................................................................................. vii
DANH SÁCH HÌNH.................................................................................................. viii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... ix
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.....................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN..............ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1. TỔNG QUAN VỀ NHŨ TƯƠNG

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

1.1 Định nghĩa nhũ tương................................. Error: Reference source not found
1.2 Nhũ tương thuốc........................................... Error: Reference source not found
2. KHÁI QUÁT VỀ ĐỘ ỔN ĐỊNH

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

2.1 Độ ổn định (Stability)................................... Error: Reference source not found
2.2 Nghiên cứu độ ổn định (Stability studies)....Error: Reference source not found
3. THÀNH PHẦN CỦA NHŨ TƯƠNG THUỐC ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND

3.1 Pha dầu........................................................ Error: Reference source not found
3.2 Pha nước..................................................... Error: Reference source not found
3.3 Chất nhũ hóa................................................ Error: Reference source not found
4. CÁC KIỂU NHŨ TƯƠNG

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND


5. PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG THUỐC

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

5.1 Theo nguồn gốc............................................ Error: Reference source not found
5.2 Theo nồng độ pha phân tán và môi trường phân tán...Error: Reference source
not found
5.3 Theo mức độ phân tán.................................. Error: Reference source not found
5.4 Theo kiểu nhũ tương..................................... Error: Reference source not found
5.5 Theo đuờng sử dụng thuốc...........................Error: Reference source not found
6. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ ĐIỀU CHẾ NHŨ TƯƠNG ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND

6.1 Phương pháp điều chế nhũ tương................Error: Reference source not found
6.1.1 Thêm pha nội vào pha ngoại (phương pháp keo ướt)......Error: Reference
source not found
i


6.1.2 Thêm pha ngoại vào pha nội (phương pháp keo khô)......Error: Reference
source not found
6.1.3 Các phương pháp đặc biệt.....................Error: Reference source not found
6.2 Thiết bị điều chế nhũ tương.......................... Error: Reference source not found
7. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

8. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA DẠNG THUỐC NHŨ TƯƠNG

ERROR: REFERENCE


SOURCE NOT FOUND

8.1 Ưu điểm chung............................................. Error: Reference source not found
8.2 Nhược điểm.................................................. Error: Reference source not found
9. ỨNG DỤNG CỦA NHŨ TƯƠNG

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

10. MỘT SỐ THUỐC DẠNG NHŨ TƯƠNG THÔNG DỤNG ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND

10.1 Nhũ tương tiêm Prophofol..........................Error: Reference source not found
10.2 Nhũ tương tiêm Anesia...............................Error: Reference source not found
10.3 Nhũ tương làm sáng da Eucerin.................Error: Reference source not found
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......ERROR: REFERENCE SOURCE
NOT FOUND
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của nhũ tươngError: Reference source
not found
1.2 Các chất nhũ hóa thường dùng trong bào chế nhũ tương......Error: Reference
source not found
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

3. THU THẬP THÔNG TIN


ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

4. XỬ LÝ THÔNG TIN

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND
1. KẾT QUẢ

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

2. THẢO LUẬN

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

2.1 Ảnh hưởng của sức căng bề mặt phân cách pha. . .Error: Reference source not
found
2.2 Ảnh hưởng của chất nhũ hóa.......................Error: Reference source not found
2.3 Ảnh hưởng do độ nhớt của môi trường phân tán...Error: Reference source not
found
ii


2.4 Ảnh hưởng do tỷ trọng của pha phân tán.....Error: Reference source not found
2.5 Ảnh hưởng do kích thước tiểu phân pha phân tán. Error: Reference source not
found
2.6 Ảnh hưởng do nồng độ pha phân tán...........Error: Reference source not found
2.7 Ảnh hưởng do thời gian phân tán và cường độ của lực gây phân tán.....Error:

Reference source not found
2.8 Ảnh hưởng của nhiệt độ, pH và các chất điện giảiError: Reference source not
found
3. CHẤT NHŨ HÓA

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

3.1 Yêu cầu của chất nhũ hóa............................Error: Reference source not found
3.2 Các chất nhũ hoá thường dùng....................Error: Reference source not found
3.2.1 Các chất nhũ hoá thiên nhiên................Error: Reference source not found
3.2.2 Các chất nhũ hoá tổng hợp và bán tổng hợp...Error: Reference source not
found
3.2.3 Các chất nhũ hoá thể rắn ở dạng hạt nhỏ........Error: Reference source not
found
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND
1. KẾT LUẬN

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

2. ĐỀ NGHỊ

ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

TÀI LIỆU THAM KHẢO................. ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

iii


DANH SÁCH BẢNG

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN..........................................................................................2
HÌNH 2.1 CÁC KIỂU NHŨ TƯƠNG...........................................................................3
(A) D/N; (B) N/D; (C) N/D/N; (D) D/N/D....................................................................3
BẢNG 2.1 CÁC KIỂU NHŨ TƯƠNG..........................................................................4
BẢNG 2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KIỂU NHŨ TƯƠNG.........................4
HÌNH 2.2 BỘ CỐI CHÀY............................................................................................8
HÌNH 2.3 CÁC KIỂU CÁNH KHUẤY ĐƠN GIẢN....................................................9
HÌNH 2.4 MÁY KHUẤY ĐIỀU CHẾ NHŨ TƯƠNG..................................................9
HÌNH 2.6 THUỐC TIÊM PROPOFOL.......................................................................14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................16
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................17
HÌNH 4.2 GÔM ARABIC...........................................................................................21
HÌNH 4.4 GELATIN...................................................................................................23
HÌNH 4.5 MUỐI NATRI CASENAINAT...................................................................24
HÌNH 4.6 LÒNG ĐỎ TRỨNG....................................................................................24
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................28

iv


DANH SÁCH HÌNH
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN..........................................................................................2
HÌNH 2.1 CÁC KIỂU NHŨ TƯƠNG...........................................................................3
(A) D/N; (B) N/D; (C) N/D/N; (D) D/N/D....................................................................3
BẢNG 2.1 CÁC KIỂU NHŨ TƯƠNG..........................................................................4
BẢNG 2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KIỂU NHŨ TƯƠNG.........................4
HÌNH 2.2 BỘ CỐI CHÀY............................................................................................8

HÌNH 2.3 CÁC KIỂU CÁNH KHUẤY ĐƠN GIẢN....................................................9
HÌNH 2.4 MÁY KHUẤY ĐIỀU CHẾ NHŨ TƯƠNG..................................................9
HÌNH 2.6 THUỐC TIÊM PROPOFOL.......................................................................14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................16
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................17
HÌNH 4.2 GÔM ARABIC...........................................................................................21
HÌNH 4.4 GELATIN...................................................................................................23
HÌNH 4.5 MUỐI NATRI CASENAINAT...................................................................24
HÌNH 4.6 LÒNG ĐỎ TRỨNG....................................................................................24
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................28

v


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
DĐVN IV

Dược điển Việt Nam IV

N/D

Nước/dầu

D/N

Dầu/nước

N/D/N


Nước/dầu/nước

D/N/D

Dầu/nước/dầu

ICU

Đơn vị chăm sóc chuyên sâu

MAC

Chăm sóc gây mê có theo dõi

vi


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Hiện nay, nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao cùng với sự tiến bộ của
khoa học – kỹ thuật, các công trình nghiên cứu ngày càng phát triển đã có nhiều dạng
bào chế thuốc mới ra đời thay thế cho các dạng thuốc viên nang, viên nén, thuốc bột,
thuốc cốm,… đó là sự hình thành của công nghệ bào chế thuốc hỗn dịch, nhũ tương…
Trong đó, nhũ tương chiếm tầm quan trọng góp phần vào sự tiến bộ của ngành Y học
nói chung và ngành Dược nói riêng nhằm phát huy cao nhất hiệu lực điều trị của
thuốc, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho người dùng và đáp ứng hiệu quả kinh tế góp
phần phục vụ cho công tác chữa bệnh và đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người.
Nhũ tương là dạng bào chế quan trọng trong việc đưa các dược chất vào các chế
phẩm thuốc nhằm tăng khả năng giải phóng, hấp thu thuốc và cải thiện sự chấp nhận
của người dùng. Dạng bào chế nhũ tương có thể là thuốc bôi ngoài da, thuốc dùng
đường uống, thuốc tiêm... Dược chất là thành phần chính của dạng thuốc, tạo ra tác

dụng dược lý để điều trị, phòng hay chuẩn đoán bệnh. Khi thiết kế dạng thuốc phải
xem kỹ các tính chất lý hóa của dược chất để lựa chọn tá dược, kỹ thuật bào chế và
bao bì cho phù hợp nhằm đáp ứng tối đa yêu cầu của thuốc dạng nhũ tương.
Tá dược như trên đã nói, bào chế là quá trình chuyển dược chất thành dạng thuốc,
trong đó khởi đầu là việc lựa chọn tá dược để xây dựng công thức bào chế. Trước kia
người ta thường quan niệm tá dược là trơ về hóa học và dược lý nhưng trên thực tế ít
có chất trơ như vậy. Trong quá trình bào chế và bảo quản thuốc dạng nhũ tương, tá
dược ảnh hưởng trực tiếp đến độ ổn định của dược chất và của dạng thuốc. Khi dùng,
tá dược ảnh hưởng đến khả năng giải phóng và hấp thu của dược chất trong cơ thể, tức
là ảnh hưởng đến đáp ứng lâm sàng của thuốc. Do đó, tá dược phải được lựa chọn một
cách thận trọng theo từng dạng thuốc và từng công thức bào chế cụ thể.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm về khả năng ổn định dược chất và tăng sinh
khả dụng, nhũ tương có nhược điểm kém bền về mặt động học. Trong quá trình bảo
quản, các tiểu phân nhũ tương có xu thế kết hợp lại với nhau làm tăng kích thước hạt,
nhũ tương tách lớp. Điều này làm thuốc không giữ được các đặc tính ban đầu, ảnh
hưởng đến chất lượng và độ an toàn của thuốc.
Với mục đích góp phần vào việc phát triển thuốc dạng nhũ tương, đảm bảo độ ổn
định, sự bền vững và phát huy tối đa tác dụng điều trị bảo đảm chất lượng thuốc từ
khâu sản xuất, lưu thông đến tay người tiêu dùng nghiên cứu được tiến hành với đề tài
“Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của nhũ tương” nhằm vào các
mục tiêu sau:
- Tìm hiểu về nhũ tương.
- Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của nhũ tương.
- Nhận xét và cách khắc phục.


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
1. TỔNG QUAN VỀ NHŨ TƯƠNG
1.1 Định nghĩa nhũ tương
Nhũ tương (Emulsiones) là một hệ phân tán cơ học vi dị thể được hình thành từ hai

chất lỏng không đồng tan, trong đó một chất lỏng là pha phân tán (pha nội, pha không
liên tục) được phân tán vào chất lỏng thứ hai là môi trường phân tán (pha ngoại, pha
liên tục) dưới dạng các tiểu phân cơ học có kích thước từ 0,1 đến hàng chục micromet.
Qua định nghĩa về nhũ tương, chúng ta thấy đối với các nhũ tương thuốc: dược chất,
chất phụ và các dung môi để hòa tan dược chất và chất phụ tham gia vào thành phần
của pha nội hay pha ngoại phụ thuộc chủ yếu vào độ phân cực của chúng. Các dược
chất và chất phụ (ngoại trừ chất phụ là chất rắn vô cơ không tan trong cả hai loại chất
lỏng phân cực và không phân cực) tồn tại trong hai pha của nhũ tương dưới dạng dung
dịch thật (trừ trường hợp dược chất của nhũ tương thuốc là một pha hoàn chỉnh của
nhũ tương như các nhũ tương dầu thuốc).
Hai chất lỏng thực tế không tan vào nhau và có rất ít dung môi để hòa tan cả hai
chất lóng ấy.
1.2 Nhũ tương thuốc
Theo DĐVN IV, nhũ tương thuốc gồm các dạng thuốc lỏng hoặc mềm để uống,
tiêm, dùng ngoài; được điều chế bằng cách dùng tác dụng của các chất nhũ hóa thích
hợp để trộn đều 2 chất lỏng không đồng tan được gọi một cách quy ước là dầu và
nước.
2. KHÁI QUÁT VỀ ĐỘ ỔN ĐỊNH
2.1 Độ ổn định (Stability)
Độ ổn định là khả năng một hoạt chất hoặc một dược phẩm duy trì được các đặc
tính của nó ở những giới hạn đã định trong suốt tuổi thọ (các tính chất hóa học, vật lý,
vi sinh và sinh dược phải được xem xét).
2.2 Nghiên cứu độ ổn định (Stability studies)
Nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện dài hạn và lão hóa cấp tốc (và trung gian) trên
các lô đầu tiên và/hoặc lô cam kết theo một chương trình thử nghiệm độ ổn định để
thiết lập hoặc khẳng định kỳ thử nghiệm lại của một dược chất hoặc tuổi thọ của một
dược phẩm.


3. THÀNH PHẦN CỦA NHŨ TƯƠNG THUỐC

3.1 Pha dầu
Pha dầu: bao gồm tất cả các dược chất và chất dẫn hoặc tá dược không phân cực
hoăc rất ít phân cực như các loại dầu, mố, sáp, tinh dầu, nhựa, các dược chất hoà tan
được trong dầu...
3.2 Pha nước
Pha nước: bao gồm các chất lỏng phân cực như nước thơm, nước sắc, nước hãm,
ethanol, glycerol... và các dược chất hoặc chất phụ dễ hoà tan trong các chất lỏng trên.
3.3 Chất nhũ hóa
Chất nhũ hoá: giúp cho nhũ tương hình thành và tạo độ bền nhất định thường cần
đến những chất trung gian đặc biệt được gọi là chất nhũ hoá.
Khi nồng độ pha phân tán <2% có thể không cần dùng chất nhũ hoá mà vẫn thu
được nhũ tương vững bền, với tỉ lệ pha phân tán từ 0.2 - 2% có thể ổn định nhũ tương
bằng cách làm tăng độ nhớt của môi trường phân tán. Nhưng với pha phân tán >2%
thường phải có chất nhũ hoá tốt mới dễ dàng thu được nhũ tương vững bền.
4. CÁC KIỂU NHŨ TƯƠNG
Nhũ tương D/N: Pha phân tán là Dầu và môi trường phân tán là Nước.
Nhũ tương N/D: Pha phân tán là Nước và môi trường phân tán là Dầu
Ngoài ra trong thực hành bào chế người ta hay điều chế các nhũ tương “Kép” trong
đó pha phân tán là một nhũ tương D/N hay N/D. Nhũ tương kép (complex double,
multiple emulsion) được điều chế bằng cách phân tán một nhũ tương vào trong một
môi trường phân tán khác.
Nhũ tương kiểu N/D/N: Pha phân tán là nhũ tương N/D và môi trường phân tán là
nước
Nhũ tương kiểu D/N/D: Pha phân tán là nhũ tương kiểu D/N và môi trường phân
tán là dầu

Hình 2.1 Các kiểu nhũ tương
(A) D/N; (B) N/D; (C) N/D/N; (D) D/N/D



Bảng 2.1 Các kiểu nhũ tương
Kiểu nhũ tương

Pha phân tán

Môi trường phân tán

Không phân cực (D)
Dầu trong nước D/N

Phân cực (N)

Dầu trong nước kép N/D/N

Không phân cực (nhũ tương
N/D)

Nước trong dầu N/D

Phân cực (N)

Nước trong dầu kép D/N/D

Phân cực (nhũ tương D/N)

Không phân cực (D)
Không phân cực (D)

Phân cực (N)


Có rất nhiều phương pháp để xác định kiểu nhũ tương. Dưới đây là một số phương
pháp đơn giản nhất:
Bảng 2.2 Các phương pháp xác định kiểu nhũ tương
Phương pháp thử
Pha loãng bằng dầu hoặc
nước
Nhuộm màu bằng chất màu
tan trong dầu hoặc trong
nước
Đo độ dẫn điện

D/N

N/D
Ngược lại

Trộn lẫn được với nước Không
trộn lẫn được với dầu
Nhận xét bằng cảm quan và soi dưới kính hiển vi

Nước là pha liên tục cho dòng
điện chạy qua

Dầu là pha liên tục
không dẫn điện

5. PHÂN LOẠI NHŨ TƯƠNG THUỐC
5.1 Theo nguồn gốc
- Nhũ tương thiên nhiên: gồm các sản phẩm có sẵn trong thiên nhiên dưới dạng nhũ
tương như sữa, lòng đỏ trứng,… và các nhũ tương chế từ các loại hạt có dầu như hạnh

nhân, lạc, bí,…và không có tác dụng dược lý.
- Nhũ tương nhân tạo: gồm các nhũ tương được điều chế bằng cách dùng các chất
nhũ hoá thích hợp và lực gây phân tán để phối hợp hai pha dầu và nước tạo thành nhũ
tương.
5.2 Theo nồng độ pha phân tán và môi trường phân tán
- Nhũ tương loãng: nồng độ pha phân tán <2%
- Nhũ tương đặc: nồng độ pha phân tán >2%. Đa số các nhũ tương thuốc là những
nhũ tương đặc có nồng độ pha phân tán từ 10 - 50% và cá biệt có trường hợp 80 - 90%
(ví dụ thuốc xoa dầu amoniac).


5.3 Theo mức độ phân tán
- Vi nhũ tương (microemulsion): là dạng nhũ tương có các tiểu phân phân tán ở kích
thước hạt keo (collodial dimension), thường trong khoảng 10-100nm. Vi nhũ tương rất
bền và trong suốt hay trong mờ chứ không trắng đục như nhũ tương thô đại.
- Nhũ tương mịn: các tiểu phân có kích thước nhỏ từ 0,5 - 1 micromet.
- Nhũ tương thô (macroemulsion): Kích thước của các tiểu phân phân tán thường từ
vài micromet trở lên và có thể quan sát được dưới kính hiển vi.
5.4 Theo kiểu nhũ tương
- Nhũ tương thuốc kiểu D/N: Nếu sức căng bề mặt của dầu lớn hơn sức căng bề mặt
của nước sẽ tạo vi nhũ tương kiểu D/N
- Nhũ tương thuốc kiểu N/D: Ngược lại, nếu sức căng bề mặt của nước lớn hơn sức
căng bề mặt của dầu sẽ tạo vi nhũ tương kiểu N/D
Kiểu nhũ tương phụ thuộc chủ yếu vào tính hòa tan hoặc tính thấm của chất nhũ
hoá, cũng như tỉ lệ các chất nhũ hoá trong hỗn hợp. Nhìn chung thì các chất nhũ hoá
dễ hòa tan trong nước hoặc dễ thấm nước hơn dầu sẽ tạo kiểu nhũ tương D/N; các chất
nhũ hoá dễ hòa tan hoặc dễ thấm dầu hơn nước sẽ tạo kiểu nhũ tương N/D. Nhưng
hiện nay, trên thực tế có rất nhiều ngoại lệ.
5.5 Theo đuờng sử dụng thuốc
- Nhũ tương dùng trong

+ Nhũ tương tiêm truyền
Tiêm bắp có thể dùng hai kiểu nhũ tương D/N và N/D.
Tiêm tĩnh mạch chỉ dùng kiểu nhũ tương D/N. Truyền tĩnh mạch với liều lượng lớn
được điều chế kiểu D/N các tiếu phân phải nhỏ hơn 0,5 micromet để tránh gây tắc
mạch. Không được tiêm nhũ tương thuốc trực tiếp vào cột sống bất kể nhũ tương đó là
D/N hay N/D.
+ Nhũ tương uống
Chỉ uống các nhũ tương kiểu D/N. Thường là các potio nhũ tương, trong thành phần
có mặt của các chất điều vị, điều hương.
- Nhũ tương dùng ngoài
Các nhũ tương dùng ngoài (bôi, xoa đắp, đặt) lên da và niêm mạc nhằm mục đích
bảo vệ, phòng và chữa bệnh được dùng cả hai kiểu D/N và N/D. Nhũ tương D/N dễ
rửa sạch và không dây bẩn quần áo hơn.


6. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ ĐIỀU CHẾ NHŨ TƯƠNG
6.1 Phương pháp điều chế nhũ tương
Để điều chế một nhũ tương đạt yêu cầu, cần phải lưu ý:
- Thiết bị và lực gây phân tán phải phù hợp với phương pháp điều chế nhũ tương
- Điều chế ở nhiệt độ thích hợp. Trong trường hợp cần đun nóng chảy pha dầu để
hoà tan các chất tan trong dầu thì phải đun nóng pha nước ở nhiệt độ cao hơn pha dầu
từ 3 - 50C.
Phối hợp các dược chất khi điều chế nhủ tương tuân theo những nguyên tắc sau:
- Các dược chất dễ tan trong pha Nước được hoà tan trong pha Nưốc.
- Các hoạt chất độc mạnh, để tránh nhầm lẫn và hư hao nên hoà tan trước vào một
lượng nhỏ nước hoặc dầu trưóc khi tiến hành phối hợp.
- Các hoạt chất tan trong dầu như camphor, bromoform, vitamin A, E được hoà tan
vào pha Dầu phải tăng lượng chất nhũ hoá thích hợp.
- Các thành phần tan trong pha nội phải hoà tan trong pha nội trước khi tiến hành
nhũ hoá. Các thành phần tan trong pha ngoại tuỳ từng trường hợp có thể phối hợp

trưốc hay sau khi nhũ hoá.
- Các hoạt chất không tan trong nước, không tan trong dầu như muối bismuth được
điều chế dưối dạng hỗn - nhũ tương bằng cách nghiền mịn (khô) rồi nghiền ướt và pha
loãng với nhũ tương đã điều chế.
Kỹ thuật điều chế nhũ tương thuốc đã được mô tả bởi White: Sự điều chế nhũ tương
được thực hiện bằng cách phân chia pha nội thành những giọt nhỏ và phân tán chúng
trong pha ngoại. Kỹ thuật này có thể được thực hiện bằng phương tiện đơn giản như
cối chày hoặc bằng các máy trộn nhũ tương cao tốc. Chất nhũ hoá không những có vai
trò giúp làm giảm lực khuấy trộn mà còn giúp cho nhũ tương bển vững hơn.
Nhũ tương có thể được điều chế theo các phuơng pháp sau:
6.1.1 Thêm pha nội vào pha ngoại (phương pháp keo ướt)
Là phương pháp thích hợp nhất thường áp dụng ở quy mô công nghiệp để điều chế
nhũ tương.
Nguyên tắc: Chất nhũ hoá được hoà tan trong lượng lớn pha ngoại, sau đó thêm từ
từ pha nội vào, vừa thêm vừa phân tán đến khi hết pha nội và tiếp tục phân tán cho đến
khi nhủ tương đạt yêu cầu.
Thiết bị gây phân tán là máy khuấy chân vịt, máy khuấy cánh quạt... Trong nhiều
trường hợp, máy khuấy hay máy trộn chỉ cho nhũ tương thô, kích thước của pha nội
không đồng đều. Vì vậy, phải cho nhũ tương thô qua máy làm mịn và làm đồng nhất
như máy xay keo, máy làm mịn ở áp suất cao hay có khe hẹp (máy đồng nhất hoá).


6.1.2 Thêm pha ngoại vào pha nội (phương pháp keo khô)
Phương pháp này thích hợp để điều chế một lượng nhỏ nhũ tương bằng cối chày.
Nguyên tắc:Chất nhủ hoá ở dạng bột mịn được trộn với toàn bộ tướng nội. Thêm
một lượng tướng ngoại vừa đủ và phân tán mạnh đê tạo nhũ tương đậm đặc. Thêm từ
từ tướng ngoại còn lại vào và hoàn chỉnh nhũ tương
Phương pháp này áp dụng thuận lợi để điều chế nhũ tương D/N trong trường hợp
chất nhũ hoá thân nước là gôm arabic, adragant, hoặc methyl cellulose. Chất nhũ hoá
được trộn với pha dầu tạo một hệ phân tán nhưng không gây thấm ướt. Thêm nước vào

và phân tán thành nhũ tương đậm đặc D/N.
6.1.3 Các phương pháp đặc biệt
- Trộn lẫn 2 pha sau khi đun nóng
Phương pháp này áp dụng trong hai trường hợp.
Trong công thức có sáp hoặc các chất cần thiêt đun chảy.
Nguyên tắc: Thành phần thân dầu, dầu và sáp được đun chảy thành hỗn hợp đồng
nhất. Thành phần tan trong nước được hoà tan và đun nóng ở nhiệt độ cao hơn một ít
so với pha dầu (3 -5°C). Trộn đều 2 pha và phân tán cho đến khi nguội.
Để thuận tiện, nhưng không bắt buộc, pha nước được đổ vào pha dầu.
Phương pháp này thường dùng điều chế nhũ tương có thể chất đặc như các thuốc
mỡ hay kem bôi da.
- Phương pháp xà phòng hoá trực tiếp
Áp dụng khi chất nhũ hoá là xà phòng được tạo ra trực tiếp trong quá trình phân tán.
Xà phòng được tạo ra chủ yếu do các phản ứng hoá học xảy ra trên bề mặt phân
cách pha do các acid béo tan trong tướng dầu và kiềm tan trong tướng nước.
Tuỳ theo bản chất của xà phòng tạo ra mà có thể thu được nhũ tương kiểu D/N hay
N/D
- Phương pháp dùng dung môi chung
Áp dụng khi có một dung môi vừa hoà tan tướng nội, chất nhũ hoá, vừa đồng tan
với tướng ngoại và không có tác dụng dược lý riêng.
Phương pháp này hạn chế vì khó tìm được 1 loại dung môi phổ biến đạt các yêu cầu
như nêu trên.

Nguyên tắc:


Dung môi hoà tan tướng nội và chất nhủ hoá thành dung dịch. Cho từng ít một dung
dịch vào pha ngoại và phân tán mạnh tạo ra những tiểu phân của pha nội được bao lại
bởi chất nhũ hoá.
6.2 Thiết bị điều chế nhũ tương

Để điều chế nhũ tương cần cung cấp năng lượng để tạo thành liên bề mặt giữa 2
pha, cần có lực phân tán để nhũ tương hình thành và đồng nhất. Sự lựa chọn thiết bị
gây phân tán phải căn cứ vào quy mô điều chế, loại dầu được sử dụng, các chất nhũ
hoá được dùng, tỷ lệ về thể tích giữa các pha và tính chất vật lý của sản phẩm cần đạt
được.
- Cối chày
Cối chày được sử dụng để điều chế lượng nhỏ nhũ tương. Đây là dụng cụ đơn giản
và rẻ tiền nhất. Nhũ tương điều chế bằng cối chày có kích thước pha phân tán thường
thô hơn và không đồng nhất so vói các phương pháp khác. Khi sử dụng cối chày, do
lực phân tán thủ công nên cần thiết các thành phần trong công thức phải có độ nhớt
nhất định để thao tác dễ dàng.

Hình 2.2 Bộ cối chày
- Máy lắc
Các máy lắc thông dụng có thể được dùng để chế nhũ tương. Thiết bị này thích hợp
khi pha dầu có độ nhớt thấp và dễ phân tán. Các máy lắc có thể dùng trong sản xuất ở
quy mô nhỏ.
- Các máy khuấy cơ học
Các máy khuấy kiểu chân vịt (cánh quạt) thể dùng vừa để trộn vừa nhũ hoá. Loại
thiết bị này hoạt động tốt nếu hỗn hợp có độ nhớt bằng hoặc nhỏ hơn độ nhớt của
glycerol.
Máy khuấy tuốc bin có thể có nhiều cánh khuấy thẳng hoặc cong (có thể có răng
cưa) được gắn vào một trục khuấy. Cánh khuấy tuốc bin cho lực phân tán mạnh hơn
cánh kiểu chân vịt. Lực cắt có thê gia tăng bằng cách dùng một vòng phân tán được
đục lỗ và bao quanh tuốc bin để chất lỏng từ tuốc bin có thể thoát ra qua các lỗ này.


Thiết bị khuấy kiểu tuốc bin có thể dùng điều chế các hỗn hợp có độ nhớt thấp, trung
bình hoặc hơi cao như mật.
Mức độ khuấy trộn và phân tán bởi cánh khuấy chân vịt hoặc tuốc bin phụ thuộc

nhiều vào các yếu tố như tốc độ quay, cách di chuyển của dòng chất lỏng, vị trí của
thùng chứa và các cánh phụ của thùng chứa (kiểu dáng của thành thùng).
Thiết bị khuấy quy mô sản xuất (bao gồm cả cánh khuấy kiểu chân vịt) được nhúng
chìm trong một thùng chứa. Thùng chứa được thiết kế sao cho có thể đun nóng hoặc
làm lạnh dễ dàng. Các cánh cản được thiết kế bên trong thùng chứa có thê giúp cho sự
khuấy có hiệu quả hơn.
Các máy trộn dùng điện cở nhỏ sử dụng ở quy mô nhỏ. Các thiết bị này giúp điều
chế nhũ tương với chất nhũ hoá là gôm arabic hay thạch trong thòi gian nhanh và giúp
tiết kiệm năng lượng

Hình 2.3 Các kiểu cánh khuấy đơn giản

Hình 2.4 Máy khuấy điều chế nhũ tương
- Máy xay keo (Colloid mills)


Nguyên tắc hoạt động của máy xay keo là ép hỗn hợp qua 1 khe giữa stator và 1
rotor được quay với tốc độ lên đến 2.000 - 18.000 vòng/phút. Khoảng cách khe hẹp
giữa stator và rotor có thể điều chỉnh được, thông thường từ 25 micromet trở lên. Hỗn
hợp nhũ tương khi được ép qua khe hẹp sẽ chịu một lực cắt cực mạnh để tạo thành một
hệ phân tán rất đồng đều, cho các tiểu phân rất mịn.
Máy xay keo cũng thường được dùng để nghiền nhỏ dược chất rắn khi điều chế hỗn
dịch, độc biệt là các hỗn dịch có chứa chất rắn khó thấm chất dẫn.
- Thiết bị đồng nhất hoá (Homogenizers)
Các loại máy khuấy trộn đều có thể sử dụng để điều chế nhũ tương. Tuv nhiên
muôn điều chế nhũ tương mịn cần thiết phải dùng máy đồng nhất hoá.
Có thể sử dụng thiết bị đồng nhất hoá theo 2 cách:
+ Các thành phần có trong nhũ tương được trộn với nhau và cho qua máy đồng nhất
hoá để có sản phẩm cuối cùng.
+ Điều chế nhũ tương thô bằng các phương tiện khác, sau đó cho nhũ tương thô qua

máy đồng nhất hoá để có nhũ tương mịn có độ ổn định cao.

Hình 2.5 Máy đồng nhất hoá
- Thiết bị siêu âm
Điều chế nhũ tương có thể thực hiện bằng sự rung do siêu âm ở tần số cao (100 500KHz). Phương pháp này chỉ áp dụng điều chế nhũ tương lỏng có độ nhớt thấp,
không áp dụng để sản xuất nhũ tương.
7. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG
- Về cảm quan
Nhũ tương có thể chất mềm, mịn màng đồng nhất giống như kem. Nhũ tương lỏng
đục trắng, đồng nhất giống như sữa.
- Xác định kiểu nhũ tương


Một số phương pháp để nhận biết kiểu nhũ tương là phương pháp pha loãng,
phương pháp nhuộm màu, phương pháp đo độ dẫn diện.
+ Phương pháp pha loãng
Nếu giọt nước khuếch tán nhanh và nhũ tương vẫn giữ nguyên tính đồng nhất: nhũ
tương D/N. Nếu giọt nước vẫn đọng thành khối trên bề mặt của nhũ tương: nhũ tương
N/D
+ Phương pháp đo độ dẫn điện
Nhũ tương có môi trường phân tán thân nước sẽ có độ dẫn điện, trái lại nhũ tương
có môi trường phân tán thân dầu không dẫn diện.
+ Phương pháp nhuộm màu
Dựa vào tính tan trong nước hay tan trong dầu của các chất màu. Ví dụ xanh
methylen, erythrosin tan trong nước, sudan III tan trong dầu. Khi cho sudan III vào
một nhũ tương và quan sát dưới kính hiển vi. Nếu có những giọt màu hồng thì đó nhũ
tương kiểu D/N và ngược lại
Các phương pháp nêu trên không thể nhận biết được kiểu nhũ tương kép. Muốn
nhận biết kiểu nhũ tương kép phải quan sát dưới kính hiển vi.
- Kiểm tra sự đồng nhất vể kích thước các tiểu phân

Kiểm soát dưới kính hiển vi, đo kích thước của tiểu phân, vẽ đường biểu diển sự
phân bố theo kích thước của các tiểu phân.
- Theo dõi tính ổn định
Quan sát sự lắng cặn, sự nổi kem, sự kết dính hay sự phân lớp của các pha trong
từng khoảng thời gian. Thực hiện trong các dụng cụ hình ống có chia độ.
Có thể gia tốc sự tách lớp bằng cách ly tâm hoặc sốc nhiệt.
8. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA DẠNG THUỐC NHŨ TƯƠNG
8.1 Ưu điểm chung
Nhũ tương cho phép phối hợp dễ dàng các dược chất lỏng không đồng tan hoặc các
dược chất rán chỉ tan trong một loại dung môi.
Nhũ tương còn làm cho dược chất phát huy tốt hơn tác dụng điều trị vì dưới dạng
nhũ tương dược chất thường đạt độ phân tán cao và đồng nhất khi sử dụng sẽ có diện
tiếp xúc lớn với các tổ chức của cơ thể.
Đôi vối thuốc uống chế dưới hình thức nhũ tương kiểu D/N không những có thế
phối hợp các chất thân nước với các dược chất không tan trong nước (như các loại dầu
và nhiều dược chất không phân cực khác) phát huy được tác dụng dược lý của các chất
trên, làm chúng dễ dàng được hấp thụ và đồng thời còn giải quyết được vấn đề che dầu


mùi vị khó uống, giảm tác dụng gây kích ứng của dược chất dôi với niêm mạc đường
tiêu hoá.
Đối với thuốc tiêm dùng nhũ tương kiểu D/N có thể chế được các dược chất không
tan hoặc rất ít tan trong nước dưới dạng thuốc tiêm tĩnh mạch. Các nhũ tương này
mang tính chất của dạng thuốc nước nên không gây tắc mạch như các thuốc tiêm dầu
và phát huy được tác dụng dược lý của dược chất.
Thuốc mỡ, thuốc xoa dưới dạng nhũ tương không những có thể dễ dàng phối hợp
thành hỗn hợp đồng đều nhiều loại dược chất khác nhau với các tá dược cần thiết để
thu được những chế phẩm có thể chất mềm mịn, có tác dụng dịu đối với da, niêm mạc,
ít gây nhòn, bẩn da và quần áo, mà đồng thời còn có thể tùy theo yêu cầu điều trị làm
cho thuốc chỉ tác dụng nông trên bề mặt da và niêm mạc hoặc tác dụng sâu vào các tổ

chức nằm trong và dưới da, bằng cách lựa chọn chế dưới một kiểu nhũ tương thích hợp
D/N hoặc N/D.
Đối với thuốc đạn, thuốc trứng chế dưới dạng nhũ tương ngoài việc có thể dễ dàng
phối hợp đồng đều nhiều loại dược chất khác nhau với các tá dược cần thiết để làm
thành viên có độ bền cơ học đảm bảo, còn làm cho thuốc viên dễ tan rã, đảm bảo sự
giải phóng, hấp thu hoạt chất tốt khi thuốc được đặt vào các hốc của cơ thể. Riêng đối
với thuốc đạn có thể làm cho thuốc chỉ tác dụng tại chỗ đặt hoặc gây tác dụng nhanh
chóng trên toàn thân bằng cách chế dưới một kiểu nhũ tương thích hợp D/N hoặc N/D.
8.2 Nhược điểm
Nhũ tương là những hệ phân tán cơ học, không đồng thể, nên không bền và vì vậy,
để điểu chế đòi hỏi phải có một số phương tiện nhất định (chất nhũ hoá và các dụng
cụ, thiết bị đế tạo lực gây phân tán), đồng thời cũng đòi hỏi người pha chế phải nấm
vững kỹ thuật.
9. ỨNG DỤNG CỦA NHŨ TƯƠNG
Nhũ tương có nhiều ứng dụng:
- Dùng đưa thuốc qua đường uống, qua da và qua trực tràng khi dược chất là dầu
hoặc dược chất tan trong dầu dưới dạng bào chế có nồng độ, hàm lượng thích hợp.
Làm cho thuốc dễ uống khi dược chất là dầu vì làm giảm tính nhờn và che dấu vị
khó chịu của dầu. Ví dụ, nhũ tương dầu gan cá, nhũ tương dầu parafin, nhũ tương dầu
thầu dầu,... Nhũ tương dùng đường uôhgphải là kiểu D/N.
Gia tăng sự hấp thu của dầu và các dược chất tan trong dầu tại thành ruột non.
- Kiểu nhũ tương dùng đường tiêm phụ thuộc vào đường cho thuốc và mục đích trị
liệu. Kiểu D/N có thể được sử dụng cho mọi đường tiêm, kiểu N/D chỉ dùng tiêm bắp
hoặc dưới da để cho tác dụng kéo dài.


Các chế phẩm dinh dưỡng toàn thân dùng qua đường tiêm dưới dạng nhũ tương.
Các nhũ tương vô trùng được chỉ định để đưa các chất béo, carbohydrat và vitamin vào
cơ thể bệnh nhân suy nhược. Vài nhũ tương D/N hiện đang lưu hành trên thị trường
với tiểu phân phân tán có kích thước trong khoảng 0,5 - 2pm, tương tự như kích thước

của các vi dưỡng trap (là các tiểu phân béo thiên nhiên có trong máu).
Các thuốc dùng ngoài là các dạng bào chế ứng dụng cấu trúc nhũ tương nhiều nhất.
Cả hai loại nhũ tương N/D và D/N đều được sử dụng cho các thuốc dùng ngoài do khả
năng dẫn thuốc qua da tốt.
- Đôi khi các dược chất hoặc tá dược được điều chế thành dạng nhũ tương ở nồng
độ thích hợp để tiện bảo quản như nhũ tương Chloroform B.p. hoặc nhũ tương tinh dầu
bạc hà B.p.
10. MỘT SỐ THUỐC DẠNG NHŨ TƯƠNG THÔNG DỤNG
10.1 Nhũ tương tiêm Prophofol
Propofol Abbott dạng nhũ tương vô trùng, không có chứa nhiệt tố, chứa 10 mg/ml
dùng tiêm tĩnh mạch; công thức hóa học: 2,6-diisopropylphenol và có trọng lượng
phân tử 178,27.
Propofol ít tan trong nước, nên được trình bày dưới dạng nhũ tương trắng đục. pKa
11,03. Ở pH sinh lý hệ số Octanol/nước của Propofol là 6761:1. Dạng nhũ tương đẳng
trương có độ pH từ 6,0 đến 6,5. Các thành phần khác là dầu đậu nành (100 mg/ml),
glycerol (22,5 mg/ml), phosphatide trứng (12 mg/ml) ; với nước lượng vừa đủ và
sodium hydroxide cho độ pH từ 6,0 đến 8,5.
Chỉ định:
Propofol là thuốc mê tĩnh mạch có thể dùng để khởi mê hay duy trì mê trong
phương pháp gây mê cân bằng cho người bệnh mổ chương trình hay ngoại trú, người
lớn và trẻ em lớn hơn 3 tuổi.
Propofol chỉ được dùng để đặt nội khí quản cho người bệnh trưởng thành thở máy ở
săn sóc đặc biệt mục đích an thần hay ngăn chận những xung kích ; trong những
trường hợp này, chỉ được những chuyên viên có khả năng và kinh nghiệm về hồi sức
hô hấp tuần hoàn đối với những người bệnh nặng.


Hình 2.6 Thuốc tiêm Propofol
10.2 Nhũ tương tiêm Anesia
ANESIA là một nhũ tương đẳng trương, dầu/nước, màu trắng dùng cho tiêm tĩnh

mạch bao gồm 10mg propofol và 50 mg MCT trong mỗi ml hỗn hợp dầu đậu nành,
glycerol, lecithin trứng và NaOH để điều chỉnh pH.
Giảm đau trong tiêm là một thuận lợi cộng thêm đối với sản phẩm này và thuận tiện
khi sử dụng trong giảm đau ICU, bệnh nhân béo phì và bệnh nhi.
Chỉ định:
Khởi mê và duy trì gây mê toàn thân ở người lớn và trẻ em.
Giảm đau trong ICU đối với bệnh nhân là người lớn đặt nội khí quản, thở máy.
Giảm đau trong MAC kết hợp với gây tê cục bộ/khu vực.

Hình 2.7 Thuốc tiêm Anesia


10.3 Nhũ tương làm sáng da Eucerin
Nhũ tương làm sáng da Eucerin White Therapy Concentrate
Làm giảm sự sản sinh melanin và cải thiện chứng tăng sắc tố da, trong khi vẫn đảm
bảo tính êm dịu cho làn da. Thẩm thấu qua da nhanh giúp da hấp thụ tốt.

Hình 2.8 Thuốc tiêm Eucerin


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của nhũ tương
- Sức căng bề mặt phân cách pha
- Chất nhũ hóa
- Độ nhớt của môi trường phân tán
- Tỷ trọng hai pha
- Kích thước tiểu phân pha phân tán
- Nồng độ pha phân tán
- Thời gian và cường độ tác dụng lực gây phân tán

- Nhiệt độ, pH và các chất điện giải môi trường phân tán
1.2 Các chất nhũ hóa thường dùng trong bào chế nhũ tương
- Yêu cầu đối với chất nhũ hoá
- Các chất nhũ hoá có nguồn gốc thiên nhiên.
- Các chất nhũ hoá tổng hợp hoặc bán tổng hợp.
- Các chất rắn ở dạng hạt rất nhỏ.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu bằng phương pháp hồi cứu
- Nghiên cứu tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của nhũ tương từ
các nguồn tài liệu có sẵn
- Tra DĐVN IV
3. THU THẬP THÔNG TIN
- Các yêu cầu trong DĐVN IV
- Các tài liệu trên các trang web đã được nghiên cứu
- Các bài giảng sách báo về nhũ tương
4. XỬ LÝ THÔNG TIN
- Xử lý và thống kê bằng word 2010


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. KẾT QUẢ
Theo nguồn sách Bào chế và sinh dược học (tập 2), sách kỹ thuật bào chế và sinh
dược học các dạng thuốc (tập 1), các tạp chí khoa học và tài liệu nước ngoài có liên
quan được trích dẫn cụ thể rõ ràng trong mục tài liệu tham khảo.
Khảo sát được các yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của nhũ tương.
Các chất nhũ hóa thường dùng để khắc phục.
2. THẢO LUẬN
Về phương diện vật lý, một nhũ tương thường có khuynh hướng trở về trạng thái
ban đầu, nghĩa là tách thành 2 pha riêng biệt. Có nhiều quá trình xảy ra dẫn đến sự
tách lớp, trong đó có những quá trình thuận nghịch và những quá trình một chiều.

Sự lên bông (flocculation): Sự lên bông mô tả sự liên kết yếu giữa các giọt chất lỏng
pha phân tán nhưng vẫn ngăn cách nhau bởi một lóp mỏng của pha liên tục, nhũ tương
có thể trở về trạng thái phân tán đều khi lắc. Sự lên bông còn có thể khơi mào cho sự
kết dính.
Sự nổi kem (creaming) hay sự lắng cặn (sedimentation): Các giọt của pha phân tán
hay khôi kết bông bị tách ra dưối ảnh hưởng của trọng lực tạo thành một lốp nhũ tương
có nồng độ đậm đặc ở phía trên (sự nổi kem) hoặc phía dưói (sự lắng cặn).
Sự kết dính (coalescence): Các giọt của pha phân tán kết dính thành giọt có kích
thưốc lớn hơn giọt ban đầu và hiện tượng này tiếp tục sẽ dẫn đến sự tách pha. Nếu có
sự kết dính, nhũ tương bị phá vỡ hoàn toàn và không hồi phục được.
Ngoài các hiện tượng trên còn có hiện tượng đảo pha. Nguyên nhân của hiện tượng
đảo pha thường là do sự tương tác của các thành phần trong công thức làm phá vỡ
hoặc thay đổi tính chất của chất nhũ hoá.

Hình 4.1 Các biến đổi của nhũ tương


2.1 Ảnh hưởng của sức căng bề mặt phân cách pha
Sức căng bề mặt phân cách pha trong nhũ tương là một yếu tố hết sức quan trọng,
nó quyết định sự hình thành, độ bền vững của nhũ tương và kích thước của các tiêu
phân phân tán.
Trong quá trình hình thành nhũ tương, diện tích bề mặt phân cách pha tăng lên rất
lớn (đến hàng triệu lần), diện tích này càng lớn chứng tỏ sự phân tán càng cao (kích
thước các tiểu phân phân tán càng bé). Năng lượng bề mặt tự do càng lớn thì nhũ
tương càng khó hình thành và kém vững bền. Vì vậy, để giảm năng lượng tự do xuống
mức thấp nhất, biện pháp duy nhất là làm giảm sức căng bề mặt phân cách pha.
Để nhũ tương có độ bền vững cần thiết, giữ được mức độ phân tán đã đạt được, phải
làm giảm sức căng bề mặt phân cách pha, cũng có nghĩa là làm giảm năng lượng bề
mặt tự do đến giá trị tối thiểu. Vì vậy, việc lựa chọn các chất diện hoạt thích hợp cho
nhũ tương cần điều chế là một việc rất quan trọng.

2.2 Ảnh hưởng của chất nhũ hóa
Chất nhũ hoá vừa giúp phân tán để tạo thành nhũ tương ở giai đoạn bào chế, vừa
giúp cho nhũ tương ổn định trong suốt quá trình bảo quản. Chất nhũ hoá thường được
phân loại theo 3 nhóm gồm các chất hoạt động bề mặt (chất diện hoạt), các chất nhũ
hoá thiên nhiên có phân tử lớn, các chất rắn ở dạng phân chia thật mịn.
2.3 Ảnh hưởng do độ nhớt của môi trường phân tán
Nhũ tương càng bền khi độ nhớt của môi trường phân tán càng lớn. Độ nhớt lớn
làm cho sự chuyển động của tiểu phân pha phân tán giảm .xuống, sự va chạm giữa các
tiểu phân và sự kết hợp thành giọt lớn hơn sẽ được giảm thiểu, điều này giải thích các
nhũ tương lỏng kém bền hơn các dạng thuốc mỡ, đạn, trứng có thể chất đặc sệt kiểu
nhũ tương.
Để làm tăng độ nhớt của pha ngoại khi pha chế các nhũ tương D/N thường sử dụng
các chất tăng độ nhớt như siro, glycerol, PEG, các gôm, thạch, dẫn chất cellulose, các
chất rắn dạng hạt rất nhỏ như bentonit... Đối với các nhũ tương N/D dùng các xà
phòng stearat kim loại... vừa làm chất nhũ hoá vừa làm tăng độ nhớt pha ngoại.
2.4 Ảnh hưởng do tỷ trọng của pha phân tán
Nhũ tương càng dễ hình thành và vững bền khi hai pha có tỷ trọng gần bằng nhau.
Ngược lại nếu hai pha có tỷ trọng khác nhau, nhũ tương thu được sẽ không vững
bền và tùy theo pha phân tán có tỷ trọng nhỏ hơn hay lốn hơn tỷ trọng của môi trường
phân tán, các tiểu phân của pha phân tán sẽ nổi lên bề mặt hoặc lắng xuống đáy bình
đựng nhũ tương. Điều này xảy ra càng nhanh khi sự khác nhau vê tỷ trọng giữa hai pha
càng lớn.


2.5 Ảnh hưởng do kích thước tiểu phân pha phân tán
Nhũ tương bền khi kích thước tiểu phân của pha phân tán nhỏ. Khi tiểu phân có
kích thước lớn, vận tốíc tách lớp xảy ra nhanh hơn dẫn đến hiện tượng lắng cặn hay
hiện tượng kết bông, hai hiện tượng trên có thể khơi mào cho sự tách pha dễ dàng hơn.
Trong điều chế pha nội được phân tán bằng tác dụng của lực cơ học. Lực phân tán
lớn tác động trong thời gian thích hợp làm cho kích thước tiểu phân pha nội càng nhỏ

và đồng đều. Tuy nhiên, sức căng liên bề mặt giữa 2 pha lớn cũng cản trở quá trình
phân tán.
2.6 Ảnh hưởng do nồng độ pha phân tán
Nhũ tương càng bền khi nồng độ của pha phân tán càng nhỏ.

Điều này có thể giải thích là khi pha phân tán chiếm nồng độ nhỏ trong nhũ tương,
số lượng các tiểu phân phân tán trong một thể tích nhũ tương sẽ ít hơn nên khoảng
cách giữa chúng sẽ lớn hơn và do đó khả năng kết hợp giữa chúng dưới tác dụng của
sức căng bề mặt để tách lớp riêng cũng giảm đi.
Ví dụ nhũ tương điều chế với 0,2ml dầu trong 1000ml nước sẽ bền hơn nhũ tương
điều chế vối 2ml dầu trong 1000ml nước.
Trong thực tế, các nhũ tương thuốc là nhũ tương đặc, tỷ lệ pha phân tán chiếm từ 2 50% nên khi điều chế phải có chất nhũ hoá thích hợp.
2.7 Ảnh hưởng do thời gian phân tán và cường độ của lực gây phân tán
Cần xác định thời gian tối ưu cho quá trình nhũ hoá (thường nằm trong khoảng 1-5
phút).
Trong điều kiện bình thường, kích thước các tiểu phân phân tán giảm đi rất nhanh
trong những giây ban đầu và dần dần đạt đến giá trị tới hạn sau 1-5 phút. Trong giai
đoạn này, sự phân tán chiếm ưu thế, sau đó là giai đoạn cân bằng giữa quá trình phân
tán và quá trình ngưng tụ. Nếu vượt quá thời gian tối ưu thì sự tiêu hao năng lượng
không cần thiết và chất lượng nhũ tương cũng không tốt hơn.
Cường độ lực gây phân tán càng lớn thì nhũ tương càng dễ hình thành trong thời
gian ngắn
2.8 Ảnh hưởng của nhiệt độ, pH và các chất điện giải
Trong quá trình điều chế nhũ tương, cần kiểm soát nhiệt độ của hỗn hợp một cách
thích hợp vì nhiệt độ tăng làm sức căng liên bề mặt và độ nhớt giảm tạo điều kiện cho
sự nhũ hoá nhanh hơn và dễ hơn. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ đưa đến sự ngưng
tụ các tiểu phân làm giảm chất lượng của nhũ tương.
Mỗi chất nhũ hoá ổn định trong một khoảng pH thích hợp, do đó cần chú ý đến pH
của chế phẩm hoặc thay đổi chất nhũ hoá.



×