Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đại cương về dung dịch, dung dịch chất điện li và ph của dung dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.48 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
1.1

ĐẠI CƯƠNG VỀ DUNG DỊCH....................................................................................................................... 1

1.1.1 Định nghĩa, phân loại dung dịch và nồng độ dung dịch.........................................................1
a.

Định nghĩa....................................................................................................................................................... 1

b.

Phân loại dung dịch................................................................................................................................... 1

1.1.2 Áp suất thẩm thấu của dung dịch và giải thích định luật Van’t Hoff..........................................4
1.2 DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI................................................................................................................................... 6
1.2.1 Thuyết điện li Arrhenius(1884)................................................................................................................. 6
1.2.2 Hằng số điện li................................................................................................................................................... 7
1.2.3 Độ điện li............................................................................................................................................................. 8
1.2.4 Mối quan hệ giữa hằng số điện li và độ điện li................................................................................. 10
1.3 pH CỦA DUNG DỊCH............................................................................................................................................... 10
1.3.1

Tính pH của dung dịch axít mạnh............................................................................................... 11

1.3.2

pH của dung dịch đệm...................................................................................................................... 13

1.4 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM...................................................................................................................................... 15



ĐẠI CƯƠNG VỀ DUNG DỊCH,
DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI VÀ pH CỦA DUNG DỊCH

Mục tiêu:
 Định nghĩa đúng và tính toán được những loại nồng độ khác nhau sử dụng
trong hóa học.
 Mô tả hiện tượng thẩm thấu và giải thích được biểu thức của định luật Van hoff
về áp suất thẩm thấu.

1.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ DUNG DỊCH
1.1.1 Định nghĩa, phân loại dung dịch và nồng độ
dung dịch
a. Định nghĩa
Dung dịch là một hệ đồng nhất của hai hay nhiều chất có tỉ lệ khác nhau.
Ví dụ: dung dịch Nacl, dung dịch NH3, O2 trong nước.
Trong các dung dịch này nước là môi trường hòa tan, được gọi là dung môi,
các chất khác được gọi là các chất tan.

b. Phân loại dung dịch.
Theo bản chất của chất tan nguời ta phân chia thành: dung dịch không điện li và
dung dịch điện li.
-

Dung dịch không điện li : chất tan tồn tại trong dung dịch dưới dạng phân tử.
Ví dụ: C2H5OH, O2 trong nước.

-

Dung dịch điện li: trong dung dịch có mặt cả phân tử và ion.


Ví dụ: NaOH, KCl, H2S, BaCl2,....trong nước.

c. Nồng độ dung dịch.
1


Để biểu thị thành phần của một dung dịch, người ta dùng nồng độ dung dịch.
Vậy nồng độ lại đại lượng biểu thị mức độ đặc loãng của dung dịch cho biết mật độ
phân tán của chất tan.

* Nồng độ phần trăm khối lượng (%)
Nồng độ phần trăm biểu thị bằng số gam chất tan trong 100gam dung
dịch:
C%=mCT/mdd x 100%
Ví dụ: dung dịch NaOH 20% nghĩa là cứ 100g dung dịch thì có 20g NaOH
tan trong đó.
Nồng độ % theo thể tích
Biểu thị số ml chất tan trong 100ml dung dịch.
Ví dụ: ancol ctylic 70o nghĩa là 100ml dung dịch rượu này cần có 70ml
C2H5OH nguyên chất và 30ml H2O.

*Nồng độ mol hay mol/lit. Kí hiệu M
Nồng độ mol được biểu thị bằng số mol chất tan trong một lít dung dịch.
CM=nCT/ Vdd
Ví dụ: Dung dịch NaOH 0,1M là dung dịch có 0,4167gam
NaOH ( 1 mol NaOH) trong 1 lít dung dịch.
* Nồng độ molan (Cm) là Số mol của chất tan có trong 1000g dung môi:
Cm  1000 (g) dm
n  m (g) dm


 Cm= 1000 (m)
Ví dụ: dung dịch NaCl 0,2 molan: dung dịch chứa 0,2 mol
NaCl trong 1000g nước.
* Nồng độ phân mol
Là tỉ lệ giữa số mol chất nào đó với tổng số mol của các chất
trong dung dịch. Đối với dung dịch tạo thành từ hai chất A, B với số mol
tương ứng là nA, nB, ta có biểu thức phân mol như sau:
XA = nA/ (nA + nB) ; XB = nB/ (nA + nB)
2


 Chú ý: tổng nồng độ phần mol của các chất có trong
dung dịch bằng 1.
* Nồng độ đương lượng
Một loại nồng độ khác thường được sử dụng để tính toán trong
các phương pháp phân tích thể tích là nồng độ đương lượng được định
nghĩa là số đương lượng gam của chất tan trong một lít dung dịch.
CN  1 lít dd
N

 V(L) dd

 CN = (N)
Trong đó: N: số đương lượng gam chất tan có trong
dung dịch
V: thể tích(l)
CM = ; CN =

N n


n=  N=
E=

Số proton H+ /OH- : phản ứng acid –base /1 mol


+ / - : phản ứng trao đổi ion
e :trao đổi phản ứng oxi hóa khử
Ví dụ: dung dịch HCl 2N là dung dịch có chứa 2 đương lượng

gam hoặc 2x36,5g HCl nguyên chất.
▪ Áp dụng định luật đương lượng cho các phản ứng trong dung dịch.
Giả sử phản ứng: A+ BC
Gọi : NA, NB: Nồng độ đương lượng gam của 2 dung dịch A và B
VAVB: thể tích của 2 dung dịch A và B phản ứng vừa đủ với nhau
Theo định luật đương lượng
NA. VA = NB.VB
Đây là biểu thức toán học áp dụng định luật đương lượng cho dung dịch.
3


* Nồng độ P
P  1 (l) dd
m  V (l) dd
P=
* Nồng độ %P : số gam chất tan trong một ml dung môi
%P  100 ml dm
m  Vml dm
 %P =

VD: nước muối sinh lí 0.9%

1.1.2 Áp suất thẩm thấu của dung dịch và giải thích định
luật Van’t Hoff.
- Áp suất thẩm thấu là áp suất cần phải tác dụng lên một dung dịch
để thế nhiệt động của nó lấy lại giá trị mà nó có đối với dung môi tinh khiết.
Ví dụ 1: khi thả vào nước tinh khiết, nước thâm nhập nhanh chóng
vào dung dịch đường qua màng và người thấy nước dâng lên trong ống.
Đồng thời, nhưng với tốc độ nhỏ hơn nhiều, đường cũng khuếch tán vào
trong nước tinh khiết. Cuối cùng nồng độ hai bên màng cân bằng nhau, các
mực cũng vậy, các hiện tượng khuếch tán ít nhiều có tính chọn lọc qua các
màng gọi là sự thẩm thấu. Cách phân tích một hỗn hợp nhờ sử dụng các
hiện tượng thẩm thấu gọi là phép thẩm tách.
Ví dụ 2: một ống thủy tinh được ngăn cách bởi một màng bám thấm
ở giữa (màng bám thấm có tính chất đặc biệt là chỉ cho các phân tử dung
môi thấm qua nhưng không cho các phân tử chất tan thấm qua). Cho vào
hai bên ống cùng thể tích dung môi nguyên chất và dung dịch chứa chất tan.
Sau một thời gian thể tích của dung dịch tăng còn thể tích của dung môi
nguyên chất giảm. Quá trình di chuyển dung môi sang nguyên chất sang
dung dịch thông qua màng bán thấm được gọi là sự thẩm thấu. Đến một lúc
nào đó mực chất lỏng bên phần ống đựng dung dịch không dâng cao lên
nữa, quá trình thẩm thấu đạt đến cân bằng. Kết quả là mực chất lỏng trong
ống đựng dung dịch cao hơn trong phần ống đựng dung môi nguyên chất,

4


điều này có ý nghĩa là áp suất tĩnh của dung dịch lớn lơn của dung môi tính
chất. Phần áp suất chênh lệch được gọi là áp suất thẩm thấu.
Áp suất thẩm thấu cũng được dử dụng để xác định phân tử lượng của chất

tan và được dùng nhiều hơn các phương pháp khác bởi vì chỉ cần một nồng
độ nhỏ của chất tan cũng tạo nên được một áp suất thẩm thấu có giá trị đáng
kể.
Lực cần tác dụng lên một đơn vị diện tích của màng bán thấm để làm triệt
tiêu hiện tượng thẩm thấu gọi là áp suất thẩm thấu( được kí hiệu là
▪Định luật Van’t Hoff về áp suất thẩm thấu
Năm 1887 Van’t Hoff xác định áp suất thẩm thấu của dung dich lỏng chứa
chất tan không điện li thỏa mãn phương trình:
= CRT
Trong đó:

C: nồng độ mol của dung dịch
R: hằng số khí
T: nhiệt độ tuyệt đối
Áp suất thẩm thấu của dung dịch(atm)

Thay

C = n/V= m/MV

Ta được:

nV= m/Mx RT

V: thể tích dung dịch(lít) chứa m gam chất tan.
M: khối lượng phân tử của chất tan.
“ áp suất thẩm thấu của dung dịch bằng áp suất gây bởi chất
tan, nếu như ở cùng nhiệt độ chất tan nằm ở trạng thái khí và chiếm một thể
tích bằng thể tích dung dịch”.
Định luật này chỉ áp dụng cho dung dịch loãng chứa chất tan không

bay hơi
Vì khi đó khong có sự tương tác giữa các chất. Áp suất thẩm thấu chỉ
phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ chất tan.
Việc đo áp suất thẩm thấu cũng được sử dụng để xác định khối
lượng phân tử chất tan.

5


1.2 DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI
1.2.1 Thuyết điện li Arrhenius(1884)

- Những chất ở trạng thái hòa tan hay nóng chảy có khả năng phân li thành

ion dương (cation) và âm (ation)được gọi là chất điện li.
- Dung dịch chất điện li là dung dịch được tạo ra do sự hòa tàn chất điện li
trong môi trường dung môi thích hợp.
- Chất điện giải là những chất sinh ra các ion điện giải đống vai trog quan
trọng của sinh lí con người.
VD của chất điện giải: Ca2+, Cl-, Na+, Mg2+, K+

VD: dung dịch KCL 0,2N có i=1,81 khi pha loãng vô cùng i =2

Hình 1: sự phân li của HCl

Tùy thuộc vào khả năng phân li của các chất điện li trong dung dịch người ta
phân chia chúng thành các chất điện li yếu và điện li mạnh.
-

Chất điện li mạnh là những chất có khả năng phân li hoàn toàn thành các

ion trong dung dịch, thường là những trường hợp có liên kết ion hay liên
kết cộng phân cực mạnh.

Ví dụ
-

Tất cả các muối vô cơ và hầu hết các muối hữu cơ như:
KNO3→ K+ + NO3
NaCH3COO → Na+ + CH3COO6


RNH3Cl → RNH3+ + Cl-

Một số acid,base vô cơ mạnh như:
H2SO4 → 2H+ + SO42NaOH → Na+ + OH-

-

Chất điện li yếu là những chất phân li không hoàn toàn trong dung dịch,
thường là những chất có liên kết cộng phân cực yếu hay liên kết cho nhận.

Ví dụ: CH3COOH + H2O
NH3 + H2O

CH3COO- + H3O+
NH4+ + OH-

Những chất điện li yếu thường gập là:
Các acid yếu: CO2(H2CO3), HNO2, H3PO4, H3PO3, H2S, SO2(H2SO3), HF,
HClO,HClO2...

Các base yếu .
Hạn chế của Arrhenius: không tính đến sự tương tác giữa các ti ểu phân
trong dung dịch .

1.2.2 Hằng số điện li

Đối với chất điện li yếu, quá trình điện li của chúng trong dung dịch th ực

chất là một quá trình thuận nghịch, nghĩa là trong dung dịch có cân bằng đ ộng
giữa các phân tử và các ion phân li ra:
AB

A+ + B Hằng số cân bằng của quá trình phân li một chất điện li yếu:
K=

được gọi là hằng số điện li,kí hiệu là K
K là đại lượng đăc trưng cho các chất điện li yếu, nó phụ thộc vào bản
chất chất điện li. K càng lớn thì khả năng phân li càng nhi ều.
Hằng số điện li phụ thuộc vào nhiệt độ, không phụ thuộc vào nồng độ.
a) Hằng số điện li của acid
7


-

Hằng số điện li của acid yếu
H+ + CH3COOkCB = ka=
Với Ka được gọi là hằng số điện li của acid yếu
CH3COOH


-

Hằng số điện li của acid yếu phân li nhiếu nấc
Xét quá trình phân li của acid H2CO3
H2CO3
H+ +HCO3K1 = 4,3.10-7
HCO3H+ + CO32K2 = 5,6.10-11
Ta thấy K1 >> K2 → Acid yếu phân li nhiều nấc chủ yếu phân li ở nấc 1.
b) Hằng số điện li của base

-

Hằng số điện li của base yếu
NH4+ + OH-

NH3 + H2O

kCB = kb =

Với Kb được gọi là hằng số điện li của base yếu
-

Hằng số điện li của base yếu phân li nhiếu nấc: chủ yếu phân li ở n ấc
1.

Trong tính toán người ta thường sử dụng đại lượng pK với quy ước pK = - lgK .
Như vậy tương ứng ta sẻ có pKa, pKb...Một chất điện li có Pk càng nhỏ thì khả
năng điện li càng mạnh.

1.2.3 Độ điện li


Để đặc trưng cho khả năng phân li các chất điện li trong dung dịch ta sử

dụng đại lượng độ điện li α.
Độ điện li là tỉ số giữa số phân tử đã phân li thành ion Np.li và tổng số phân
tử đã hòa tan Nh.tan
α = hay α =
C : Nồng độ chất bị phân li
C0 : Nồng độ chất điện li hòa tan ban đầu
8


C  C0
0 1
Độ điện li được biểu diễn bằng phần trăm (%).
Ví dụ: trong một lít dung dịch CH3COOH 0,1M có 0,00158 mol CH3COOH đã điện
li.
Khi đó:
Độ điện li α ==0.0158 hay α = 1.58 %
Đối với dung dịch các chất không điện li ví dụ như : đường ...thì α =0,
Đối với dung dịch các chất điện li mạnh ,phân li hoàn toàn thành ion trong
dung dịch nên có α =1 (các acid và base vô cơ mạnh và đại đa số các muối trung
tính).
Các chất điện li yếu trong dung dịch không phân li hoàn toàn nên có α < 1
(các acid và base vô cơ yếu, các acid và base hửu cơ , có th ể có c ả m ột s ố mu ối
acid hoạc muối base).
Như vậy độ điện li có thể có giá trị 0 < α < 1.
Độ điện li phụ thuộc vào bản chất điện li, nồng độ chất điện li và nhiệt
độ.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến α

 Ảnh hưởng của dung môi: sự phân li của chất tan thành ion
thường xảy ra yếu trong dung môi có cực yếu và ngược lại.
 Ảnh hưởng của nồng độ: độ điện li tăng khi nồng độ dung
dịch giảm và ngược lại.
 Ảnh hưởng của nhiệt độ: độ điện li tăng khi tăng nhiệt
độ(không hoàn toàn đúng 100%)vì đa số trường hợp quá
trình điện li thườn kèm theo sự thu nhiệt .
9


Đối với chất điện li yếu dung dịch càng loãng độ điện li càng lớn.

1.2.4 Mối quan hệ giữa hằng số điện li và độ điện li
Xét phương trình điện li của chất điện li AB:

A+

AB
Ban đầu

Điện li

+

B-

CO
0

0


α CO

α CO

α CO

α CO

C= α CO

Cân bằng

C0 – α CO

Hằng số điện li k = =
Như vậy khi biết k và Co ta có thể xác định được độ điện li và ngược lại
Nếu AB là acid yếu thì α<<1 → α
Biểu thức cho thấy : độ điện li tỉ lệ nghịch với căn bậc hai của nồng độ chất
điện li.đó là nội dung của định luật pha loãng Ostwald.

1.3 pH CỦA DUNG DỊCH
pH là gì?

pH là chỉ số đo hoạt động (hoạt độ) của các ion Hiđrô (H+)
Mặc dù pH không có đơn vị đo, nhưng nó không phải là thang đo ngẫu nhiên; số
đo sinh ra từ định nghĩa dựa trên độ hoạt động của các ion Hiđrô trong dung
dịch.
Cách tính độ pH của dung dịch axit và dung dịch ba zơ?
Với công thức tổng quát pH = -lg [H+] ở trên thì các bạn còn có thể sử dụng công

thức chuyển đổi khác trong nhiều bài toán đòi hỏi phải sử dụng công thức
chuyển đổi như là:
pH = 14 - pOH; với pOH = -lg[OH-]
10


Xét với từng trường hợp cụ thể công thức này được biến đổi hình thức để tính
toán cho các dung dịch khác nhau:
 Với axit mạnh: pH = -lg(Ca) ; với Ca là nồng độ axít
 Với axit yếu: pH = - lgKa -lgCa ; với Ka là hằng số điện li axit, vì axit yếu
chỉ bị điện li một phần.
 Với bazơ mạnh: pH = 14 + lgCb ; với Cb là nồng độ của bazơ
 Với bazơ yếu: pH = 14 - pKb + lgCb ; với Kb là hằng số điện li bazơ
 Với dung dịch muối tạo thành từ axít mạnh hay bazơ yếu khi thủy phân
cho môi trường axit thì pH = -lgKa - lgCm ; với Cm: nồng độ của muối
 Với dung dịch muối tạo thành từ axít yếu/bazo mạnh khi thủy phân cho
môi trường bazo thì pH= 14 + lgKb + lgCm
1.3.1 Tính pH của dung dịch axít mạnh
Trong dung dịch axít mạnh có các quá trình điện li
HA

H+ + A-

H2O

H+ + OH-

Theo định luật bảo toàn điện tích ta có :
[H+]


=

[OH-] + [A-]

Trường hợp 1: [A-] >> [OH-] => [H+] [A-]

(1)

Trường hợp 2: Dung dịch Axít rất loãng [A-] nhỏ
[H+] 2 = [H+].[A-] + 10-14
<=> [H+] 2 - [H+].[A-] - 10-14 = 0
<=> [H+] 2 - [H+] .C0- 10-14 = 0

(2)

Giải phương trình bậc 2 trên ta được giá trị của [H+] .
- Khi nào dung dịch axít được xem là rất loãng ?
Phép gần đúng :
Nếu ta có: a + b và a + b a khi b << a
Thông thường với sự sai số nhỏ với b < 0,05a thì có thể xem là b << a .Với các bài
tập thông thường đây là sự sai số không đáng kể.Nếu bài toán có yêu c ầu v ề đ ộ
chính xác cụ thể, có thể thay số và biến đổi tương tự.
11


Như vậy:

[H+] = [OH-] + [A-] = Ca + [OH-] Ca nếu [OH-] << Ca

Khi [OH-] < 0,05 Ca ta có :

* [OH-] . [H+] < 0,05 . Ca.[H+]
* [H+] Ca
10-14 < 0,05.Ca2
Ca > 4,47.10-7
Từ đó: với dung dịch axít mạnh:



Nếu Ca > 4,47.10-7 thì [H+] Ca => pH = -lgCa



Nếu Ca < 4,47.10-7 thì dung dịch axít là rất loãng và tính đến sự phân li của

(3)

H2O.Giải phương trình bậc 2 với [H+] (2) và tìm được giá trị pH.
Ví dụ 1 : Tính pH của dung dịch (dd)
a. dd HCl 0,01M
b. dd HCl 2.10-7M
Hướng dẫn :
a. Ca = 0,01 > 4,47.10-7 nên có thể xem sự phân li của H2O không đáng kể .
[H+] = Ca = 0,01

=> pH = - lg[H+] = 2

b. Ca = 2.10-7 < 4,47.10-7 ( không thể bỏ qua sự phân li của H2O ) .
áp dụng phương trình (II.2) ta có :
[H+] 2 - [H+].[A-] - 10-14 = 0
=> [H+] = 2,414.10-7 hoặc [H+] = -4,142.10-8 ( loại )

=> pH = -lg[H+] = -lg(2.414.10-7 ) = 6,617

CÁCH NHẶN BIẾT AXIT MẠNH HAY YẾU
Muốn biết được axit mạnh hay yếu thì chỉ cần dựa vào khả năng phân li
ion trong nước. Muốn biết được phân li nhiều hay ít lại dựa vào tính tan.
Muốn biết được tan nhiều hay ít lại phải dựa vào sự liên kết giữa các phân
tử (liên kết phân tử càng bền thì tính tan càng giảm) .Muốn biết được liên
kết có bền hay không thì dựa vào cấu tạo là rõ ngay.......tuy để làm như thế
thì nhớ là tốt hơn hết. Cứ H kết hợp với nhóm halogen và 1 số axit khác thì
12


là axit mạnh. Tuy nhiên có axit HClO4 là axit cực mạnh nhưng lại khó tham
gia phản ứng vì liên kết phân cực giữa H và O không bền song lại có sự liên
kết của Cl và O quá chặt chẽ không thể bứt ra đc.......
Bazo:


Có cảm giác nhờn, hoặc có mùi và có cảm giác như xà phòng khi cầm trên
tay, vì sự xà phòng hóa của lipid trong da người.



Bazơ nồng độ cao và bazơ mạnh có tính ăn mòn chất hữu cơ và tác dụng
mạnh với các hợp chất axit.



Đổi màu các chất chỉ thị : dung dịch bazơ đổi màu quỳ tím thành màu xanh,
dung dịch Phenolphthalein không màu thành màu hồng, giữ nguyên màu xanh

của bromothymol,và đổi màu methyl cam thành màu vàng.



Độ pH của dung dịch bazơ luôn lớn hơn 7.



Bazơ có vị đắng.



Có các Bazơ tan được trong nước: Na, Cs, K, Rb, Li, Fr: kiềm hóa trị 1 hoặc
Ca, Sr, Ba, Ra: kiềm thổ hóa trị 2 (trừ Mg, Be), Amoniac (NH3) và
các Ankyl Amin như CH3NH2,... hay các amin của hợp chất (CnH2n-1)- ,(CnH2n-3)như:C2H3NH2,C3H3NH2,... Tạo thành các dung dịch BaZơ là NaOH, Ca(OH)2,
KOH, Ba(OH)2, LiOH,...



Bazơ không tan: Fe(OH)2, Fe(OH)3, Cu(OH)2, Zn(OH)2, Al(OH)3..., Mg(OH)2,
Be(OH)2 và các Amin vòng thơm như C6H5NH2,...



Amoniac, các Ankyl amin và amin của các hợp chất (CnH2n-1) - , (CnH2n-3)- dễ
bay hơi.

BTVD:Trộn 100 ml dung dịch gồm Ba(OH)2 0,1M và NaOH 0,1M với 400 ml dung
dịch gồm H2SO4 0,0375 M và HCl 0,0125 M thu được dung dịch X. Tính pH của
dung dịch X .

Lời giải
H+

+

OH- " H2O

Tổng số mol OH-: (0,1.2 + 0,1).0,1 = 0,03 mol
Tổng số mol H+ : (0,0375.2 + 0,0125).0,4 = 0,035 mol
Số mol H+ dư: 0,035 – 0,03 = 0,005 mol
13


" [H+]= 0,01M
" pH = 2
1.3.2 pH của dung dịch đệm
- Dung dịch đệm là dung dịch có pH thay đổi không đáng kể khi lượng
-

proton H+ thay đổi
Xác định pH của dung dịch đệm

HA, C0(A)M, Ka
B, C0(B)M, Kb
Trong dung dịch đệm:
A-

HA

H+


+

, Ka

C0(A)
[H+]

[H+]

A- + H2O

HA

[H+]
+ OH-

,Kb

C0(B)
 [A-] = C0(B) + [H+]
-

Xác định pH

Ta có: pH= - lg[H+] (*)
Ta có: Ka =
 Ka =

(**)


 Giải gần đúng: [H+] < < C0(B) ; [H+] < < C0(A)
 C0(B) + [H+]

C0(B)

;

C0(A) + [H+]

C0(A)

Thay vào (**) ta được
Ka =

 [H+] = (1)

Thay (1) vào (*) ta được: pH=-lg
14


Hay pH = pKa – lg

1.4 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 1:Ba dung dịch axit sau có cùng nồng độ mol: HCl, H 2SO4, CH3COOH. Giá trị
pH của chúng tăng theo thứ tự là
A. HCl, H2SO4, CH3COOH.
B. CH3COOH, HCl, H2SO4.
C. H2SO4, HCl, CH3COOH.

D. HCl, CH3COOH, H2SO4.
Câu 2:Dung dịch CH3COOH 0,1M có pH = a và dung dịch HCl 0,1M có pH = b. Phát
biểu đúng là
A. a < b =1.
B. a > b = 1.
C. a = b = 1.
D. a = b > 1.
Câu 3: Dung dịch axit yếu HNO2 0,1M nếu bỏ qua sự điện li của nước thì đánh
giá nào là đúng?
A.pH > 1
B.pH = 1
C. [H+] > [NO2-]
D.[H+] < [NO2-]
Câu 4: Tính pH của dd CH3COOH 0,2M, biết Ka của CH3COOH = 1,75.10-5 và bỏ
qua sự phân li của nước
A. 5,46
B. 4,76
C. 2,73
D. 0,7
Câu 5: Tính pH của dd HCOOH 0,1M biết rằng Ka của HCOOH là 1,6.10 -5 và bỏ
qua sự phân li của nước
A. 11,1
15


B. 3,6
C. 2,9
D. 10,4

16



17



×