Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Khảo sát kiến thức về bệnh viêm phổi của bệnh nhân điều trị tại khoa nội tổng hợp bệnh viện đa khoa thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.53 KB, 42 trang )

TÓM TẮT
Viêm phổi là một trong những bệnh lý về hô hấp thường gặp trên thế giới, trong đó
có Việt Nam. Bệnh có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều tri kịp thời. Bên cạnh
việc chăm sóc và điều trị bệnh viêm phổi thì sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh cũng
đóng góp một phần quan trọng trong chăm sóc cũng như nâng cao khả năng điều trị
bệnh. Xuất phát từ thực tế trên đề tài “Khảo sát kiến thức về bệnh viêm phổi của bệnh
nhân điều trị tại khoa Nội Tổng hợp bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm
2018” được thực hiện.
Mục tiêu: Mô tả kiến thức của bệnh nhân về bệnh viêm phổi tại khoa Nội Tổng hợp
bệnh
viện
Đa
khoa
Thành
phố
Cần
Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành nghiên cứu trên
55 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn chọn mẫu trong khoảng thời gian từ tháng 4/2018 đến
tháng 6/2018. Sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.

Kết quả: Đa số bệnh nhân mắc bệnh viêm phổi là bệnh nhân nam chiếm 70,9%.
Nhóm tuổi bệnh nhân mắc bệnh cao nhất là từ 40-60 tuổi. Nguyên nhân gây ra bệnh
viêm phổi được người bệnh biết đến là hút thuốc lá chiếm 94,5%. Có 92,7% các bệnh
nhân biết ho là dấu hiệu viêm phổi. Yếu tố nguy cơ được bệnh nhân biết đến nhiều
nhất là hút thuốc lá (92,7%). Thức ăn hạn chế được bệnh nhân biết đến nhiều nhất là
chất kích thích (94,5%). Cách phòng bệnh được bệnh nhân biết đến nhiều nhất la tránh
tiếp xúc với khói thuốc lá, khói, bụi, lông xúc vật (94,5%).
Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các bệnh nhân có hiểu biết nhất
định về bệnh viêm phổi nhưng chưa đầy đủ. Từ đó cần phải bổ sung thêm kiến thức
cho bệnh nhân đặc biệt là kiến thức về cách nhận biết và xử trí bệnh viêm phổi qua các


kênh
thông
tin,
truyền
thông.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1


CURB65

Confusion - Uremia - Respiratory - Blood pressure - 65
(Rối loạn ý thức - ure - tần số thở - huyết áp - 65 tuổi)

VP
GDSK

Viêm phổi
Giáo dục sức khỏe

2


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................... vi
DANH MUC BẢNG............................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH................................................................................................ vi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIÊM PHỔI........................................................................ 3
2.2. BỆNH HỌC..................................................................................................... 4
2.3. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ.......................................................................... 7
2.4. BIẾN CHỨNG................................................................................................. 10
2.5. PHÒNG BỆNH................................................................................................ 10
2.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................................................................ 10
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 12
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................................... 12
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 12
3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU............................................................... 15
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 16
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................... 16
4.2. THẢO LUẬN................................................................................................... 21
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 27

3


5.1. KẾT LUẬN...................................................................................................... 27
5.2. KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 29
PHỤ LỤC

30


4


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu................................................ 16
Bảng 4.2. Nguồn thông tin về bệnh viêm phổi mà bệnh nhân được tìm hiểu........... 16
Bảng 4.3. Kiến thức về khái niệm bệnh viêm phổi...................................................
Bảng 4.4. Kiến thức về nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi....................................
Bảng 4.5. Kiến thức nhận biết dấu hiệu của bệnh viêm phổi....................................
Bảng 4.6. Kiến thức về yếu tố nguy cơ của bệnh VP................................................
Bảng 4.7. Kiến thức biến chứng thường gặp của bệnh VP.......................................
Bảng 4.8. Kiến thức về thức ăn hạn chế cho người bệnh VP....................................
Bảng 4.9. GDSK của điều dưỡng về bệnh VP trong thời gian nằm viện..................
Bảng 4.10. Kiến thức về cách phòng bệnh VP.........................................................

5

17
17
18
18
19
21
21
21


DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 4.1. Kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh VP...................................... 18
Hình 4.2. Kiến thức về cách xử trí khi mắc bệnh VP............................................ 19
Hình 4.3. Khả năng chữa khỏi của bệnh VP......................................................... 20
Hình 4.4. Kiến thức về chế độ ăn của người bệnh VP

6

20


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

Viêm phổi (VP) là bệnh phổ biến ảnh hưởng sức khỏe rất nhiều người trên khắp
toàn cầu. Đây là căn bệnh gây tử vong ở mọi nhóm tuổi đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi và
người già trên 75 tuổi. Phần lớn các trường hợp được theo dõi và điều trị ngoại trú,
nhưng có khoảng 20% số bệnh nhân cần phải nhập viện điều trị, 10% bệnh nhân điều
trị nội trú có biểu hiện viêm phổi nặng và cần phải điều trị tại khoa hồi sức tích cực.
Tỷ lệ tử vong của bệnh viêm phổi nặng có thể lên tới 50% (Baudouin SV, 2002). Viêm
phổi cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Hoa Kỳ, với ước tính có từ 5 đến 6
triệu trường hợp mắc bệnh mỗi năm. Ở bệnh nhân viêm phổi phải nhập viện thì tỷ lệ tử
vong lên đến 25%. Những khoảng chi phí liên quan đến bệnh viêm phổi phải chi trả
khoảng 10 tỷ đô la mỗi năm ở nước này. (Vincent Idemyor and Pharm.D, 2002).
Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc viêm phổi trong cộng đồng ước tính khoảng 12% trong các
bệnh lý đường hô hấp. Tại Viện Quân y 103 trước năm 1985, số bệnh nhân viêm phổi
cấp tính vào điều trị chiếm 1/5-1/4 tổng số bệnh nhân khoa phổi. Tại khoa hô hấp bệnh
viện Bạch Mai từ năm 1996-2000, có 345 bệnh nhân viêm phổi vào điều trị chiếm
9,57% - đứng hàng thứ 4 trong tổng số bệnh nhân đến điều trị tại khoa ( Ngô Quý
Châu, 2012). Qua đó cho thấy tỷ lệ mắc bệnh phổi ngày càng gia tăng mạnh mẽ do
những biến đổi của khí hậu, ô nhiễm môi trường và phong cách sống. Đã có nhiều biện

pháp tiên tiến được áp dụng nhưng đây vẫn là bệnh lý gây nhiều thách thức cho ngành
y tế trong việc chữa trị cho người bệnh. Bệnh có thể xảy ra ở những người có cơ địa
xấu như người già , trẻ em suy dinh dưỡng, cơ địa có các bệnh mãn tính, giảm miễn
dịch, nghiện rượu hay mắc các bệnh phổi có từ trước như viêm phế quản, giãn phế
quản, hen phế quản,...
Mặc dù bệnh viêm phổi là bệnh phổ biến và nền y học ngày càng có nhiều tiến bộ
lớn trong chẩn đoán và điều trị, trình độ dân trí đã được nâng cao, song việc điều trị
đôi lúc còn khó khăn do bệnh nhân đến muộn hoặc có bệnh mãn tính nên khi bệnh ở
giai đoạn muộn hoặc có biến chứng đã không tránh khỏi tỉ lệ tử vong. Viêm phổi mắc
phải ở cộng đồng khá thường gặp, hầu hết các trường hợp được điều trị khỏi hoàn
toàn, tuy nhiên, nếu điều trị chậm hoặc không đúng, bệnh có thể diễn biến nặng, gây
áp xe phổi, tràn mủ màng phổi, hoặc thậm chí có thể tử vong .
Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ là một trong những bệnh viện lớn tại khu
vực Cần Thơ, là nơi tập trung một lượng lớn bệnh nhân đến khám và điều trị, trong đó
có bệnh nhân viêm phổi. Ngoài các phương pháp điều trị, sự hiểu biết về bệnh của
bệnh nhân cũng là một vấn đề quan trọng để góp phần chăm sóc tốt cũng như nâng cao
1


hiệu quả điều trị bệnh. Xuất phát từ thực tế trên đề tài “Khảo sát kiến thức về bệnh
viêm phổi của bệnh nhân điều trị tại khoa Nội Tổng hợp bệnh viện Đa khoa
Thành phố Cần Thơ năm 2018” được tiến hành nhằm mục tiêu:
Mô tả kiến thức của bệnh nhân về bệnh viêm phổi tại khoa Nội Tổng hợp bệnh viện Đa
khoa
Thành
phố
Cần
Thơ.

2



CHƯƠNG

2.

TỔNG

QUAN

TÀI

LIỆU

2.1. KHÁI QUÁT VIÊM PHỔI
2.1.1. Định nghĩa
Viêm phổi là bệnh nhiễm trùng nhu mô phổi bao gồm phế nang, túi phế nang, ống
phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và tiểu phế quản tận cùng, kèm theo tăng tiết dịch
trong phế nang gây ra đông đặc nhu mô phổi. Nguyên nhân gây nên do nhiều tác nhân
như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất nhưng không phải trực khuẩn lao
(Vũ
Thị
Bình,
2007;
Ngô
Quý
Châu,
2012).
2.1.2.
Dịch

tễ
học
Không kể lao phổi, các bệnh VP do vi khuẩn hiện vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong
bệnh học phổi ở Việt Nam, cả về tỷ lệ mắc bệnh lẫn tỷ lệ tử vong. VP có thể gặp ở mọi
lứa tuổi, nhưng nhiếu nhất theo cách nói của một số tác giả, vẫn là ở hai cực của cuộc
sống: trẻ sơ sinh và người trên 60 tuổi. Một số ca đặc biệt còn gặp ở thai nhi của
những người mẹ mang thai mắc bệnh VP. Ở trẻ sơ sinh, bệnh hay gặp ở những trẻ đẻ
non, còn ở người già, từ đầu thế kỷ 20, người ta đã biết rõ nguy cơ VP sau những tình
trạng bệnh lý buộc người bệnh phải nằm lâu. Ở những lứa tuổi khác, nhất là thanh
niên, bệnh lý ít gặp hơn và thường xảy ra nhanh chóng trên những cơ thể khỏe mạnh
khi thời tiết thay đổi đột ngột. Bộ mặt của VP đã thay đổi rất nhiều ở những nước phát
triển trong vài chục năm nay, có xu hướng không điển hình, nhiều thể kéo dài, tỷ lệ tử
vong giảm hẳn, do việc áp dụng kháng sinh rộng rãi với nhều biện pháp hổi sức, cấp
cứu có hiệu quả và những cố gắn rất lớn trong việc cải thiện điều kiện vệ sinh môi
trường. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong chỉ thật sự giảm hẳn ở trẻ em và trẻ sơ sinh, trong khi
đó lại tăng lên tương đối ở người già. Cùng với đà tiến bộ chung của thế giới, các bệnh
VP do vi khuẩn ở nước ta cũng đang có chiều hướng ngày càng giảm dần, đa dạng và
không điển hình, các VP thứ phát nhiều hơn nguyên phát. Qua thống kê hàng vạn
trường hợp khám nghiệm tử thi ở Bệnh viện Bạch Mai chỉ trong vòng 10 năm trở lại
đây tỷ lệ tử vong do các bệnh VP đã từ trên dưới 40% tổng số tử vong, giảm xuống
còn xấp xỉ 25%. Nhưng các bệnh VP ở nước ta vẫn là nguy cơ số 1 gây tử vong ở trẻ
em và cũng không kém phần quan trọng đối với người già (Vũ Thị Bình, 2007b).
2.1.3.
Điều
kiện
thuận
lợi
Thời
tiết
lạnh,

bệnh
xảy
ra
về
mùa
đông.

thể
suy
yếu,
còi
xương,
già
yếu.
Nghiện
rượu.
Chấn
thương
sọ
não,
hôn
mê.
Mắc
bệnh
phải
nằm
điều
trị
lâu.
3



Biến
dạng
lồng
ngực,
gù,
vẹo
cột
sống.
Bệnh

tai
mũi
họng:
Viêm
xoang,
viêm
amiđam.
Bệnh
tắc
nghẽn
đường
ho
hấp
(Vũ
Thị
Bình,
2007a).
2.2.

BỆNH
HỌC
2.2.1.
Nguyên
nhân
Căn
nguyên
vi
sinh
thường
gặp:
Vi
khuẩn:
chiếm
tỷ
lệ
20-60%
+
Streptococcus
pneumoniae.
+
Haemophylus
influenzae.
+
Staphylococcus
aureus.
+
Vi
khuẩn
Gram

âm.
+ Vi khuẩn khác ít gặp hơn: Moraxella catarrhalis, Streptococcus nhóm A, Neisseria
meningitidis,
Acinebacter,
Coxiella
burnetii,
Chlamydia
psittaci.
Vi
khuẩn
không
điển
hình:
10-20%
+
Legionella
sp.
+
Mycoplasma
pneumoniae.
Virus:
2-15%
+ Influenza, Parainfluenza, virus hợp bào hô hấp, Adenovirus.
+ Ít gặp: Virus sởi, Epstein - Barr, Herpes, Varicella - Zoster, Cytomegalovirus, virus.
Herpes
người
týp
6,
Hantavirus
(Nguyễn

Phú
Kháng,
2009).
Một số nguyên nhân khác:
- Do suy giảm miễn dịch: thiếu gamma globulin máu, nhiễm HIV.
- Do hít phải các dịch vị, men tiêu hóa từ dạ dày sặc vào phổi: gặp ở những người hôn
mê, mất ý thức, ngộ độc rượu, gây tê, cho ăn bằng ống.
- Do ứ đọng: gặp phải ở những người mắc bệnh tim, suy tim, bệnh nhân nằm lâu làm
tắc
phế
quản,

đọng
phế
nang.
- Do sặc dầu: gặp ở người dùng thuốc nhỏ mũi có tinh dầu, người hít phải xăng, dầu
hỏa,
dầu
mazút.
- Do bức xạ: gặp ở bệnh nhân được điều trị bằng xạ trị (Lê Thị Luyến, 2017).
2.2.2.

chế
bệnh
sinh
Tác nhân gây bệnh là những vi khuẩn gây bệnh đột nhập vào phổi qua đường hô hấp,
trong đó những vi khuẩn sẵn có ở đường hô hấp trên lan tràn xuống nhu mô phổi gây
bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi đã chiếm ưu thế. Đó là những hoàn cảnh thuận lợi cho
cơ vi khuẩn và bất lợi cho cơ thể có nhiều, chẳng hạn lạnh ẩm làm giảm sức đề kháng
cơ thể, kết hợp với tình trạng yếu hay mắc bệnh có sẵn như suy dinh dưỡng, thấp tim

viêm thận mãn, bạch hầu VP vurus, đẻ non,... Sẽ làm vi khuẩn hoại sinh trở thành vi
4


khuẩn

gây

bệnh

tăng

độc

tính

(Vũ

Thị

Bình,

2017b).

2.2.3.
Giải
phẫu
bệnh
Thương tổn có thể là một thùy hay nhiều thùy, hoặc có khi cả hai bên phổi, thường
gặp nhất là thùy dưới phổi phải (Vũ Thị Bình, 2007).

- Giai đoạn xung huyết: phổi ứ huyết do hiện tượng giãn mạch và hồng cầu thoát quản
cùng với các sợi huyết. Hồng cầu, bạch cầu, tơ huyết thoát quản vào phế nang. Trong
phế nang có nhiều dịch tiết màu hồng, có thể tìm thấy nhiều phế cầu khuẩn.
- Giai đoạn gan hóa đỏ: sau một đến hai ngày thùy phổi bị tổn thương có màu đỏ chắc
như gan, gọi là thùy phổi bị đông đặc. Trong phế nang có nhiều hồng cầu bạch cầu và
vi
khuẩn.
Mảnh
phổi
cắt
ra
bỏ
vào
nước
thì
chìm.
- Giai đoạn gan hóa xám: vùng phổi bị tổn thương màu xám, trên mặt có mủ, trong phế
nang có nhiều bạch cầu đa nhân, đơn nhân, đại thực bào và ít hồng cầu. Thực bào nuốt
các phế cầu khuẩn và các tế bào còn lại trong dịch tiết, tiếp tục đến khi khỏi gọi là giai
đoạn
han
hóa
vàng.
Tổn thương giải phẩu trong viêm phế quản - phổi thấy những vùng tổn thương rải
rác ở hai phổi. Những vùng tổn thương xen lẫn với vùng lành, tuổi cũng khác nhau.
Phế quản bị tổn thương nặng hơn. Mảnh phổi cắt ra bỏ vào nước thì bị chìm lơ lửng
(Ngô
Quý
Châu,
2012).

2.2.4.
Triệu
chứng
*
Triệu
chứng
lâm
sàng
- Triệu chứng toàn thân: bệnh khởi phát đột ngột hoặc từ từ
+ Sốt: sốt thành cơn hay sốt liên tục cả ngày, kèm theo rét run hoặc không. Nhiệt độ
có thể lên tới 40-410C, có những trường hợp chỉ sốt nhẹ 38-38,5 0C, những trường hợp
này thường xảy ra ở những bệnh nhân có sức đề kháng giảm nhiều như: suy giảm miễn
dịch, người già, trẻ nhỏ, có các bệnh mãn tính kèm theo.
+ Da nóng, đỏ: Thường thấy ở những bệnh nhân sốt cao, khi suy hô hấp.
sẽ có tím môi, đầu chi. Những trường hợp VP do vi khuẩn Gram âm có thể thấy da
xanh tái, lạnh toát, vã mồ hôi, đặc biệt có khi sốc nhiễm khuẩn.
+ Khô môi, một số trường hợp có herpes hoặc ban xuất huyết trên da, lưỡi bẩn, hơi
thở hôi. Bệnh nhân thường mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, có thể đau đầu, đau mỏi người

những
trường
hợp
VP
do
virus,
M.pneumoniae
v.v...
+ Trường hợp nặng bệnh nhân có thể có rối loạn ý thức
-Triệu
chứng


năng:
+ Ho: là triệu chứng xuất hiện sớm, ho thành cơn, hoặc ho thúng thắng, thường là ho
có đờm, một số trường hợp ho khan. Trường hợp điển hình có màu rỉ sắt, các trường
5


hợp khác có màu vàng hoặc màu xanh, đôi khi khạc đờm như mủ. Đờm có thể có mùi
hôi,
thối.
+ Đau ngực: đau ngực vùng tổn thương, đau ít hoặc nhiều, có trường hợp đau rất dữ
dội.
+ Khó thở: VP nhẹ không có khó thở, những trường hợp bệnh nặng bệnh nhân thở
nhanh
nông,

thể

co
kéo
các


hấp.
Triệu
chứng
thực
thể:
+ Hô hấp: tầng số thở tăng, có co kéo các cơ hô hấp hoặc không; khám phổi có hội
chứng đông đặc (run thanh tăng, rì rào phế nang giảm, gõ đục), ran ẩm, ran nổ vùng

tổn
thương.
+ Tim mạch: mạch nhanh, huyết áp bình thường, trường hợp nặng có sốc, huyết áp
thấp,
mạch
nhỏ
khó
bắt.
+ Tiêu hóa: có thể có bụng chướng hơi, có khi nhiểm khuẩn huyết có thể thấy gan,
lách to, thường chỉ mấp mé bờ sườn (Ngô Quý Châu, 2012).
*
Triệu
chứng
cận
lâm
sàng:
- X - quang phổi: có vai trò trong khẳng định sự tồn tại và vị trí tổn thương phổi, đánh
giá mức độ lan rộng, phát hiện biến chứng và đánh giá đáp ứng điều trị.
+ Với viêm phổi thùy: đối với người lớn đa số là viêm ở thùy dưới bên phải, còn trẻ
em đa số là viêm thùy trên và thùy giữa phổi phải. Hình X - quang điển hình là một
hình mờ đều hình tam giác mà đỉnh quay về phìa rốn phổi và đáy nằm ở phía ngoại vi.
Các cạnh của tam giác thường lồi nếu cạnh đó không dựa vào một rãnh liên thùy.
+ Với phế quản phế viêm: X - quang hay gặp là các hình mờ nhỏ to khác nhau rải rác
lan tỏa ở nhiều nơi. Có khi các hình đó tập trung ở một nơi giống như hình VP thùy
nên còn được gọi là phế quản phế viêm giả thùy (Nguyễn Duy Huề và ctv, 2009).
- Công thức máu: bạch cầu tăng cao, có thể lên tới 18.000-20.000 bạch cầu/mm 3 máu,
đa số bạch cầu đa nhân trung tính (80-90%), tốc độ lắng máu nhanh (Nguyễn Đăng
Thụ,
2006).
2.3.

CHẨN
ĐOÁN

ĐIỂU
TRỊ
2.3.1.
Chẩn
đoán
2.3.1.1.
Chẩn
đoán
xác
định
Viêm
phổi
thùy:
+
Bệnh
khởi
phát
đột
ngột

người
trẻ.
+

cơn
rét
run


sốt
cao
39-400C.
+ Hội chứng nhiễm khuẩn: khô môi, lưỡi bẫn, bạch cầu cao.
+
Đau
ngực

khi
rất
nổi
bật.
+
Ho

khạc
đờm

máu
màu
gỉ
sắt.
+ Hội chứng đông đặc: gõ đục, run thanh tăng, rì rào phế nang giảm, tiếng thổi ống.
6


+ X - quang: có hội chứng lấp đầy phế nang với đám mờ hình tam giác đáy quay ra
ngoài.
+ Chụp cắt lớp vi tính: hội chứng lấp đầy phế nang, có hình phế quản hơi.

Phế
quản
phế
viêm:
+ Bệnh xảy ra ở trẻ em và người già, sau khi mắc các bệnh: cúm, sởi, ho gà, bạch cầu,
suy
dinh
dưỡng.
+
Bệnh
khởi
phát
từ
từ.
Sốt
nhẹ
37,5-380C.
+
Khó
thở
nhiều
cánh
mũi
phập
phồng,
tím
môi.
+ Nghe phổi hai bên có nhiều ran rít và ran nổ từng vùng.
+
Gõ:


vùng
đục
xen
lẫn
vùng
phổi
tổn
thương.
+ X - quang: có nhiều nếp mờ rải rác khắp cả hai phế trường, nhất là hai vùng đáy.
- Chẩn đoán vi sinh: việc chẩn đoán vi sinh nên được làm trước khi dùng khang sinh,
nhất


các
trường
hợp
nặng,
bao
gồm:
+ Đờm: soi tươi và cấy, đo độ nhạy và độ đặc hiệu đạt 50-60% và trên 80% theo thứ
tự.
+
Cấy
máu.
+
Cấy
dịch
màng
phổi.

+
Cấy
dịch
phế
quản.
+ Các test phát hiện kháng thể như test ngưng kết bổ thể, ngưng kết lạnh,...
+
Phát
hiện
kháng
nguyên
qua
nước
tiểu.
+ PCR (phản ứng khuyếch đại chuỗi) với từng loại vi khuẩn phân biệt riêng. (Vũ Thị
Bình, 2007a)
2.3.1.2.

Chẩn
đoán
phân
biệt:
VP
thùy
cần
phân
biệt
với:
- Phế viêm lao: bệnh cảnh kéo dài, hội chứng nhiễm trùng không rầm rộ, cần làm các
xét nghiệm về lao để phân biệt.

- Nhồi máu phổi: cơ địa có bệnh tim mạch, nằm , lâu, có cơn đau ngực đột ngột , dữ
dội, khái huyết nhiều, choáng .
- Xẹp phổi: không có hội chứng nhiễm trùng, âm phế bào mất không có ran nổ. X quang
không
co
hình
ảnh
xẹp
phổi
(Lê
Văn An,
2008).
- Tràn dịch màng phổi khu trú: hình ảnh X - quang không có hình tam giác chụp phim
nghiên

thể
phân
biệt
được.
- Khối u phổi: hình mờ liền với trung thất, giới hạn rõ, có thể có nhiều hình vòng cung.
Nếu khối u ở ngoại biên thì hình mờ nằm giữa nhu mô phổi.
Phế
quản
phế
viêm
cần
phân
biệt
với:
- Ứ huyết phổi: thường do bệnh tim, hai phế trường cũng có nhiều nốt mờ rải rác.

7


Bệnh nhân có bệnh cảnh của suy tim trên lâm sàng, điện tim to trên X-quang.
- Ung thư di căn: tổn thương cũng là những nốt mờ đa dạng ở phổi, có thể phát hiện
được ung thư tiên phát của các tạng trong ổ bụng (gan, dạ dày, tử cung...). Chẩn đoán
xác định bằng tìm thấy tế bào ung thư trong bệnh phẩm bằng các kỹ thuật xâm nhập.
- Bệnh bụi phổi: người bệnh có nghề nghiệp liên quan đến bụi, tổn thương trên phim là
các
nốt
mờ
rải
rác
hai
phế
trường

không
thay
đổi
- Phế quản phế viêm lao: bệnh cảnh cũng cấp tính, nhưng tổn thương trên phổi thay
đổi rất chậm so với phế quản phế viêm do các vi khuẩn khác. Trong đờm dễ tìm thấy
vi
khuẩn
lao.
- Bệnh sarcoid giai đoạn II: tổn thương là những nốt lan tràn khắp hai phế trường,
nhưng kèm theo hạch trung thất. Ngoài ra còn có tổn thương ở nhiều bộ phận khác
trong cơ thể (gan, lách, mắt, da, thần kinh,...) phản ứng Kweim dương tính, đáp ứng
với điều trị corticoid (Nguyễn Văn Tường và ctv, 2006).
2.3.1.3. Chẩn đoán mức độ nặng: CURB65

- C (Confusion): rối loạn ý thức.
- U (Uremia): ure > 7 mmol/L.
- R (Respiratory): tần số thở ≥ 30 lần/phút.
-

B

(Blood
+
Huyết
áp
+ Huyết áp tâm trương ≤60 mmHg

pressure
tâm
thu

):


90

huyết
mmHg

áp
hoặc

Tuổi


65.
* Mỗi biểu hiện trên được tính 1 điểm, từ đó đánh giá mức độ nặng của VP như sau:
VP
nhẹ:
CURB65
=
0-1
điểm:
điều
trị
ngoại
trú.
- VP trung bình: CURB65 = 2 điểm: điều trị tại bệnh viện.
- VP nặng: CURB65 = 3-5 điểm: điều trị tại bệnh viện (Nguyễn Quốc Anh và ctv,
2012).
2.3.2.
Điều
trị
2.3.2.1.
Nguyên
tắc
chung
Xử
trí
tùy
theo
mức
độ
nặng.
Điều

trị
triệu
chứng.
- Điều trị nguyên nhân: lựa chọn kháng sinh theo căn nguyên gây bệnh, nhưng ban đầu
thường kèm theo kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tề, mức độ nặng của bệnh, các
bệnh
kèm
theo,
các
tương
tác,
tác
dụng
phụ
của
thuốc.
- Thời gian dùng kháng sinh: từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây VP điền hình,
8


14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh (Ngô Quý Châu và
ctv,
2012).
2.3.2.2.
Cách
điều
trị
*
Điều
trị

ngoại
trú:
CURB65:
0-1
điểm
+
Amoxicilin
500
mg
1g:
uống
3
lần/
ngày.
+ Clarithromycin 500mg × 2 lần/ ngày.
+ Hoặc Amoxicilin 50 mg/kg/ngày + Macrolid (Erythromycin 2g/ ngày hoặc
Clarithromycin 500mg × 2 lần/ ngày) khi nghi do vi khuẩn không điển hình.
+ Hoặc có thể dùng β - lactam/ ức chế men β - lactamase (Amoxicilin - Clavulanat)
kết hợp với một nhóm thuốc Macrolid (Clindamycin: 500mg × 2 lần/ ngày hoặc
Azithromycin 500 mg/ ngày).
+ Hoặc dùng nhóm Cephalosporin thế hệ 2: Cefuroxim 0,5g/ lần × 3 lần/ ngày hoặc
kết hợp với một nhóm thuốc Macrolid.
+ Đảm bảo cân bằng nước - điện giải và thăng bằng kiềm - toan.
* Điều trị VP trung bình: CURB65 = 2 điểm
- Kháng sinh
+ Amoxicilin - Acid Clavulanic: 1g × 3 lần/ ngày (uống) kết hợp với một nhóm thuốc
Macrolid (Clindamycin: 500 mg × 2 lần/ ngày hoặc Azithromycin 500mg/ ngày).
+ Nếu không uống được: Amoxicilin - Acid Clavulanic: 1g × 3 lần/ ngày (tiêm tĩnh
mạch) kết hợp với một thuốc Macrolid dùng theo đường tĩnh mạch (Clindamycin: 500
mg × 2 lần/ ngày hoặc Azithromycin 500mg/ ngày).

+ Hoặc Levofloxacin 500 mg/ ngày hoặc Moxifloxacin 400 mg/ ngày.
- Đảm bảo cân bằng nước - điện giải và thăng bằng kiềm - toan.
- Dùng thuốc hạ sốt khi nhiệt độ > 38,50C.
* Điều trị VP nặng: CURB65 = 3-5 điểm
- Kháng sinh
+ Kết hợp Amoxicilin - Acid Clavulanic: 1g × 3 lần/ ngày (tiêm tĩnh mạch) kết hợp
thêm: Clarithromycin 500 mg (tiêm tĩnh mạch 2 lần/ ngày) hoặc Evofloxacin 500 mg/
ngày.
+ Hoặc Cephalosporin phổ rộng (Cefotaxim 1g × 3 lần/ ngày hoặc Ceftriaxon 1g × 3
lần/ ngày hoặc Ceftazidim 1g × 3 lần/ ngày) kết hợp với Macrolid hoặc Aminoglycosid
hoặc Fluoroquinolon (Levofloxacin 0,5 g/ ngày, Moxifloxacin 400 mg/ ngày).
+ Xem xét thay đổi kháng sinh tùy theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có.
- Thở oxy, thông khí nhân tạo nếu có, đảm bảo huyết động, điều trị các biến chứng nếu
có (Nguyễn Quốc Anh và ctv, 2012).
2.4. BIẾN CHỨNG
9


- Áp xe phổi.
- VP mãn tính.
Tràn
dịch
màng
phổi,
tràn
mủ
màng
phổi.
Viêm
màng

ngoài
tim.
Viêm
nội
tâm
mạc
cấp
tính
do
phế
cầu.
Viêm
khớp
do
vi
khuẩn:
gặp

người
trẻ
tuổi.
Viêm
màng
não.
Viêm
phúc
mạc:
thường
gặp


trẻ
em.
Viêm
tai
xương
chũm.
- Viêm thận: ít xảy ra với nhiễm khuẩn ngoài da và viêm tuyến mang tai.
Nhiễm
trùng
huyết.
Biến
chứng
tim
mạch.
- Biến chứng tiêu hóa: biểu hiện vàng da, vàng mắt do suy gan vì thiếu oxy và hủy
huyết ờ nơi tổ chức phổi bị viêm. Có khi biểu hiện hồi tràng, ỉa chảy, nhất là ở trẻ em.
- Biến chứng thần kinh: vật vã, mê sảng, xảy ra ở người già và người nghiện rượu (Vũ
Thị Bình, 2007a; Hùng Minh, 2008; Trần Phương Hạnh, 2008).
2.5.
PHÒNG
BỆNH
- Điều trị tốt các ổ nhiễm trùng tai, mũi, họng, răng hàm mặt.
- Tiêm vaccin phòng cúm mỗi năm 1 lần, phòng phế cầu 5 năm 1 lần cho những
trường hợp có bệnh phổi mãn tính, suy tim, tuổi trên 65 tuổi hoặc đã cắt lách.
- Loại bỏ những yếu tố kích thích độc hại: thuốc lá, thuốc lào.
- Giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh (Nguyễn Quốc Anh và ctv, 2012).
2.6.
TÌNH
HÌNH
NGHIÊN

CỨU
VỀ
BỆNH
VIÊM
PHỔI
Ở nước ta đã có nhiều đề tài về bệnh VP với nhiều phương diện tiếp cận vấn đề khác
nhau,
nhưng
về
mảng
kiến
thức
về
bệnh
còn
hạn
chế.
Nghiên cứu của Trần Hoàn Thành về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân
VP trên 65 tuổi điều trị tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2008 cho thấy về độ
tuổi mắc bệnh có 74% trường hợp có tuổi dưới 80, trên 80 tuổi chỉ chiếm 26%, trong
đó cao tuổi nhất là 1 bệnh nhân 92 tuổi, có 60% là bệnh nhân nữ, nam chiếm 40%. Các
yếu tố nguy cơ gặp nhiều nhất ở các bệnh nhân mắc VP từ 65 tuổi là bệnh tim mạch
(tăng huyết áp, suy tim,…) chiếm 32%, hút thuốc lá, thuốc lào là 23%, bệnh đái tháo
đường và bệnh phổi mạn tính lần lượt chiếm 16% và 15%. Ngoài ra các bệnh nhân bị
suy thận và xơ gan cũng chiếm 7% và 3%. Có 4 bệnh nhân nghiện rượu trong số các
bệnh nhân nghiên cứu chiếm 4%. Số bệnh nhân có tiền sử khỏe mạnh là 25%.
Nghiên cứu của Tạ Thị Diệu Ngân về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh VP
mắc phải tại cộng đồng cho thấy triệu chứng thường gặp của VP mắc phải tại cộng
10



đồng là sốt (98,6%), ho (9,6%), khạc đờm (74,6%), đau ngực (68%). Trong VP nặng tỷ
lệ bệnh nhân có khó thở và cảm giác khó thở, rối loạn ý thức và đau cơ cao hơn so với
VP thường. Nguy cơ mắc bệnh VP nặng ở các bệnh nhân nghiện rượu là 9,55 lần so
với
bệnh
nhân
không
nghiện
rượu.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Lành và các cộng sự năm 2014 về kiến thức bệnh VP
của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan cho thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến
thức đúng về bệnh VP là 57,1%. Bà mẹ có kiến thức về khái niệm bệnh VP chiếm
67,1%, nguyên nhân VP chiếm 57,6%, các yếu tố nguy cơ gây bệnh VP chiếm 54,8%,
tác hại của VP được bà mẹ biết đến với tỷ lệ cao nhất 71,9%, phòng ngừa bệnh VP
chiếm 63,8%, xử trí khi trẻ bệnh VP chiếm 54,8%. Bà mẹ có con sinh thiếu tháng hay
nhẹ cân có kiến thức về bệnh VP tốt hơn các bà mẹ có con sinh đủ tháng hay đủ cân.
Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng và cộng sự về kiến thức chăm sóc của các bà mẹ có
con bị VP tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Nghiên cứu cho thấy có 96% bà mẹ biết
rằng nếu trẻ em bị VP thường xuyên kèm theo không ăn uống được thì bị sụt cân có
thể dẫn đến suy dinh dưỡng. Có 97% bà mẹ cho rằng cần thiết phải theo dõi các dấu
hiệu bệnh nặng khi trẻ bị ho cảmi. Kiến thức về phòng bệnh cho trẻ: giữ ấm cơ thể cho
trẻ khi trời lạnh 87%, tránh tiếp xúc với khói bụi , khói thuốc lá, lông súc vật là 52%
và có 32% bà mẹ nghĩ có thể phòng bệnh cho trẻ bằng cách bú sữa mẹ, không để trẻ bị
suy
dinh
dưỡng.

11



CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân mắc bệnh viêm phổi đang được điều trị tại khoa Nội Tổng hợp bệnh viện
Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
3.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân đang được điều trị tại khoa Nội Tổng hợp bệnh viện Đa khoa Thành phố
Cần
Thơ
trong
thời
gian
nghiên
cứu.
- Bệnh nhân đã được chẩn đoán là mắc bệnh viêm phổi.
3.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân rối loạn tâm thần,
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

12

mất

trí,

không

biết


chữ.


- Địa điểm: tại khoa Nội Tổng hợp bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
- Thời gian: từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2018.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
3.2.2. Cỡ mẫu
Lấy mẫu 55 bệnh nhân viêm phổi tại khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Thành
phố Cần Thơ.
3.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn
mẫu
thuận
tiện.
- Tiến hành khảo sát trên bệnh nhân đạt tiêu chuẩn chọn mẫu có mặt tại khoa Nội
Tổng hợp trong khoảng thời gian tiến hành nghiên cứu.
3.2.4. Nội dung nghiên cứu
3.2.4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Giới
tính:
được
xác
định
làm
2
nhóm
nam


nữ.
- Tuổi: là biến định lượng, tuổi của bệnh nhân được xác định theo tuổi dương lịch.
- Địa chỉ: là nơi cư trú thường xuyên có hộ khẩu thường trú theo quy định. Địa chỉ
được chia làm 2 nhóm thành thị và nông thôn.
- Trình độ học vấn: là bậc học cao nhất của đối tượng nghiên cứu. Gồm các nhóm:
+
Tiểu
học
+
Trung
học
+
THPT
+
Cao
đẳng/Đại
học
- Nghề nghiệp: là nghề đem lại thu nhập chính của người khảo sát. Gồm các nhóm:
+
Nội
trợ
+
Công
nhân
viên
chức
+
Nông
dân

+
Buôn
bán
+
Hưu
trí,
già
+
Nghề
khác
- Kênh thông tin về bệnh VP mà người bệnh được tìm hiểu:
13


+

Xem
+

+

Báo

chí
+

trên
Đài

Cán


tivi
phát

thanh

bộ
y
tế
+
Truyền
miệng
- Tiền sử mắc bệnh viêm phổi của gia đình bệnh nhân:
+

+
Không
3.2.4.2.
Các
biến
số
kiến
thức
về
bệnh
viêm
phổi
- Kiến thức về khái niệm bệnh viêm phổi: là tình trạng phổi bị nhiễm trùng gây tổn
thương
đến

các
tổ
chức
phổi,
phế
nang.
Kiến
thức
về
nguyên
nhân
gây
ra
bệnh
VP:
+
Mắc
bệnh
mãn
tính
+
Do
virus
+
Nhiễm
trùng
đường

hấp
trên

+
Các
bệnh
phổi

từ
trước
+
Tiếp
xúc
với
hóa
chất
độc
hại
+
Hút
thuốc

+
Nấm
mốc
- Kiến
thức
về
chẩn
đoán
bệnh
VP:
+

Ho
+
Thở
nhanh
+
Khó
thở
+
Rút
lõm
lồng
ngực
+
Sốt:
khi
nhiệt
độ
đo

nách

37,50C
- Kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh VP là bệnh có thể gây tử vong.
Kiến
thức
về
yếu
tố
nguy


của
bệnh
VP:
+
Tuổi
cao
+
Người
lớn
mắc
bệnh
mãn
tính
+
Hút
thuốc

+
Tiếp
xúc
khói
bụi
+
Trẻ
em
suy
dinh
dưỡng
+
Không

rửa
tay
thường
xuyên
+
Tiếp
xúc
với
không
khí
ô
nhiễm
thường
xuyên
+
Nằm
viện
lâu
ngày
Kiến
thức
về
biến
chứng
của
bệnh
VP:
+
Suy


hấp
14


+

phổi
+
Tình
trạng
trùng,
nhiễm
độc
+
Đe
dọa
tử
vong
Kiến
thức
về
điều
trị
bệnh
VP
+ Khi mắc bệnh VP: tốt nhất là đến cơ sở y tế gần nhất để khám và điều trị (cơ sở y tế
nhà
nước
hoặc


nhân).
+
Bệnh
VP

bệnh

thể
chữa
khỏi
Kiến
thức
về
chăm
sóc
bệnh
VP
* Chế độ ăn hợp lý của người bệnh VP:
+

Áp
nhiễm

xe

Ăn

uống
nhiều
+

Ăn
thức
+
Chia
nhiều
bữa
nhỏ
+
Cho
uống
* Những thức ăn hạn chế của người bệnh VP:
+

Thức
+
+

+
+ Thức ăn nhiều dầu mỡ
+
-

ăn

Phủ

Kiến
thức
+ Tránh tiếp xúc với khói
+

Giữ
+
Tránh
tiếp
+ Ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng

sống,
Bia,

Chất

Thức

dinh
ăn
trong
nhiều

tạng

kích
động

dưỡng
lỏng
ngày
nước

lạnh
rượu

thích
vật

ăn

khó
tiêu
phòng
bệnh
VP:
thuốc lá, khói, bụi, lông xúc vật
ấm
khi
trời
lạnh
xúc
với
người
bị
ho

3.2.5. Phương pháp thu thập
Sử dụng bộ câu hỏi để thực hiện thu thập số liệu bằng cách điền câu trả lời của
người được phỏng vấn.

Các bước tiến hành thu thập số liệu:
Quá trình thu thập số liệu được tiến hành ngay tại khoa Nội Tổng Hợp, Bệnh viện Đa
khoa Thành phố Cần Thơ. Trình tự thực hiện gồm:
15



- Ghi lại thông tin cần thiết danh của những bệnh nhân đang được điều trị.
Chọn
những
bệnh
nhân
đã
được
- Lập danh sách mẫu nghiên cứu gồm 55 bệnh nhân VP

chẩn

đoán



VP

- Chọn thời gian thích hợp, tiếp xúc với từng đối tượng: giới thiệu bản thân, giới thiệu
về nội dung và mục đích nghiên cứu của phỏng vấn viên, thời gian thực hiện nội dung
phỏng vấn khoảng 15-20 phút.
- Sau khi bệnh nhân đồng ý tham gia, phỏng vấn viên tiến hành hướng dẫn bệnh nhân
cách
đánh
dấu
vào
phiếu
thu
thập.
- Nếu bệnh nhân không đồng ý, thì chọn bệnh nhân khác.

3.2.6.
Phương
pháp
kiểm
- Bộ câu hỏi được thiết kế ngắn gọn, dễ trả lời.
- Các điều tra viên được tập huấn kỹ bộ câu hỏi.

soát

sai

số

- Bộ câu hỏi được sử dụng điều tra thử ở những đối tượng tương tự sau đó chỉnh sửa
cho phù hợp mới đưa vào nghiên cứu chính thức.
3.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Nhập số liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.
- Tính tần số, tỷ lệ phần trăm.
3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này dựa trên cơ sở giúp cho mọi người có thêm kiến thức cũng như tăng
cường sự hiểu biết và quan tâm đến bệnh VP, từ đó giúp cho bệnh nhân VP hạn chế
được các yếu tố nguy cơ và ngăn ngừa biến chứng của bệnh VP.
Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều đã được giải thích cụ thể về nội dung
và mục đích nghiên cứu. Những thông tin thu thập từ bộ câu hỏi không quá 20 phút,
các thông tin thu được chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và được bảo mật nên
không gây ảnh hưởng đến thể chất, tinh thần của người được phỏng vấn.
Không có sự phân biệt giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tất cả mọi người đều có thể
tham gia, đồng thời mọi đối tượng tham gia đều được chấp nhận hoàn toàn.

16



CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 4.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu

Giới tính

Tuổi

Địa chỉ

Nghề nghiệp

Trình độ học vấn

Tiền sử mắc bệnh

Đặc điểm

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

Nam

39

70,9


Nữ

16

29,1

20-40

3

5,5

40-60

28

50,9

>60

24

43,6

Thành thị

35

63,6


Nông thôn

20

36,4

Nội trợ

3

5,5

Công nhân viên chức

12

21,8

Nông dân

8

14,5

Buôn bán

12

21,8


Hưu trí, già

17

30,9

Nghề khác

3

5,5

Tiểu học

10

18,2

Trung học cơ sở

15

27,3

Trung học phổ thông

17

30,9


Cao đẳng, đại học

13

23,6



13

23,6

42

76,4

VP của gia đình
bệnh nhân

Không

17


Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu cho thấy được tỷ lệ bệnh nhân nam (70,9%) cao
hơn bệnh nhân nữ (29,1%). Đa số bệnh nhân viêm phổi có độ tuổi trên 40, tập trung
cao nhất ở nhóm tuổi từ 40-60 với tỷ lệ 50,9%. Phần lớn các bệnh nhân sống ở thành
thị với 63,6%, nông thôn chỉ chiếm 36,4%. Nghề nghiệp của bệnh nhân gồm nhiều
ngành nghề, lĩnh vực khác nhau trong đó tỷ lệ chiếm cao nhất là người già và hưu trí

(30,9%). Bệnh nhân viêm phổi có trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất
(30,9%), thấp nhất là tiểu học với (18,2%). Gia đình các bệnh nhân có tiền sử mắc
bệnh chỉ có 23.6%.

Bảng 4.2. Nguồn thông tin mà người bệnh được tìm hiểu về bệnh viêm phổi
Nguồn thông tin về bệnh VP

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

Xem tivi

39

70,9

Đài phát thanh

13

23,6

Đọc trên báo, tạp chí

27

49,1

Tìm hiểu qua interner


14

25,5

Được người khác tư vấn

10

18,2

Nhận xét: Nguồn thông tin mà người bệnh tìm hiểu về bệnh viêm phổi nhiều nhất là
tivi (70,9%) và đọc trên báo, tạp chí (49,1%), thấp nhất là được người khác tư vấn
(18,2%)
4.1.2.
Kiến
thức
về
bệnh
VP
của
bệnh
nhân
4.1.2.1.
Hiểu
biết
về
bệnh
VP
Bảng 4.3. Kiến thức về khái niệm bệnh VP

Khái niệm

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

36

65,5

Là vi khuẩn virus gây bệnh

14

25,5

Là nhiễm khuẩn cấp tính ở phổi

3

5,5

Là tình trạng phổi bị dập

2

3,6

Là tình trạng phổi bị nhiễm trùng gây
tổn thương đến các tổ chức phổi, phế nang


Nhận xét: Có 65,5% bệnh nhân hiểu về khái niệm bệnh viêm phổi là tình trạng phổi bị
nhiễm trùng gây tổn thương đến các tổ chức phổi, phế nang.

18


4.1.2.2.
Kiến
thức
về
nguyên
nhân
Bảng 4.4. Kiến thức về nguyên nhân gây ra bệnh VP
Nguyên nhân gây ra bệnh VP

gây

ra

bệnh

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

Mắc bệnh mãn tính

15


27,3

Do virus

32

58,2

Nhiễm trùng đường hô hấp trên

20

36,4

Các bệnh phổi có từ trước

14

25,5

Tiếp xúc với hóa chất độc hại

32

58,2

Hút thuốc lá

52


94,5

Nấm mốc

4

7,3

VP

Nhận xét: Nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi được người bệnh biết đến là hút thuốc
lá chiếm 94,5%, kế đến là do virus và tiếp xúc với hóa chất độc hại có cùng tỷ lệ là
58,2%. Tuy nhiên dấu hiệu nấm móc lại ít được các bệnh nhân biết đến với tỷ lệ 7,3%.

4.1.2.3.
Kiến
thức
về
chẩn
Bảng 4.5. Kiến thức nhận biết dấu hiệu của bệnh VP
Dấu hiệu nhận biết
Ho
Thở nhanh
Khó thở
Rút lõm lồng ngực
Sốt

đoán

bệnh


Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

51
22
39
14
36

92,7
40,0
70,9
25,5
65,5

Nhận xét: Dấu hiệu viêm phổi được các bệnh nhân biết đến nhiều nhất là ho chiếm
92,7%. Dấu hiệu ít bệnh nhân biết đến là rút lõm lồng ngực chỉ chiếm 25,5%.
4.1.2.4. Kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh VP

19

VP


×