Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Pháp luật về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.79 KB, 44 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
1. DN: Doanh Nghiệp.

2. TNHH: Trách Nhiệm Hữu Hạn.

3. DNTN: Doanh Nghiệp Tư Nhân.

4. GCNĐKDN: Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp.

5. TNHH MTV: Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.

6. DNNN: Doanh Nghiệp Nhà Nước.

7. ĐKKD: Đăng Ký Kinh Doanh.


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và thực tiển của đề tài.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Ngày 21/12/1990, Quốc hội khóa VIII nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thông qua hai đạo luật quan trọng là Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư
nhân, tạo cơ sở pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh như công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn TNHH, doanh nghiệp tư nhân phát triển,
góp phần to lớn trong việc giải phóng lực lượng sản xuất, phát huy nội lực phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy nhanh thời kỳ quá độ
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, theo thời
gian nhiều nội dung của hai đạo luật đó đã tỏ ra bất cập, không còn đáp ứng nhu cầu
điều chỉnh hoạt động của các loại hình doanh nghiệp giai đoạn mới. Để đảm bảo phát


huy nội lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đẩy mạnh
công cuộc đổi mới kinh tế đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh
doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của các nhà đầu tư tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt
động kinh doanh, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp
luật. Luật Doanh nghiệp 1999 thay thế Luật Công ty 1990, Luật Doanh nghiệp 2005
thay thế Luật Doanh nghiệp 1999.
Công ty TNHH mặc dù ra đời muộn nhưng là loại hình doanh nghiệp được các
nhà đầu tư ưa chuộng, bởi sự kết hợp hoàn hảo những ưu điểm của công ty hợp danh
và công ty cổ phần, phù hợp với các nhà đầu tư có quy mô nhỏ và vừa. Ở Việt Nam
công ty TNHH một thành viên lần đầu tiên được thừa nhận trong Luật Doanh nghiệp
1999 trong khi đó, đối với pháp luật các nước trên thế giới, mô hình công ty này đã
được thừa nhận cách đây nhiều năm và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn một
loại hình kinh doanh phù hợp, phân tán được rủi ro, chuyển dịch vốn, hợp vốn dễ
dàng với các chủ thể kinh doanh khác mà không làm mất đi bản chất pháp lý của
doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống pháp luật Việt Nam đang không ngừng được hoàn
thiện để tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho các công ty TNHH một thành viên hoạt động.
Luật Doanh nghiệp 2005 được ban hành với những quy định mới hơn so với Luật
Doanh nghiệp 1999 tuy nhiên trong quá trình áp dụng đã bộc lộ nhiều bất cập như
quy định chưa rõ ràng dẫn đến việc áp dụng luật trên thực tế còn nhiều vướng mắc có
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn chưa được luật điều chỉnh gây khó khăn cho
các chủ thể khi điều hành quản lý hoạt động của công ty TNHH một thành viên.

3


Luật doanh nghiệp năm 2014 ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong pháp
luật về doanh nghiệp ở Việt nam, đồng thời phản ánh được tư tưởng và mục tiêu nổi
bật của Luật Doanh nghiệp năm 2014 là hình thành một khung pháp lý chung, bình
đẳng áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp. Đây là lần đầu tiên nước ta

ban hành một văn bản pháp luật chung điều chỉnh thống nhất tất cả các loại hình
doanh nghiệp. Với việc ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2014 các doanh nghiệp đã
có điều kiện để hoạt động bình đẳng trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt
nam hiện nay. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng đáp ứng được yêu
cầu đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH một thành viên nói riêng đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Việc học tập kinh nghiệm
của các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới và trong khu vực có giá trị to lớn
đối với Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về loại hình công ty
TNHH một thành viên, tạo điều kiện thúc đẩy nó phát triển hiệu quả bên cạnh các
loại hình công ty truyền thống khác, đồng thời tạo ra sự hài hòa giữa pháp luật quốc
gia với pháp luật các nước. Luật doanh nghiệp 2014 cũng có những điểm nổi bật quy
định đối với loại hình công ty trách nhiện hữu hạn một thành viên tạo nhiều hành lan
pháp lý thuận lợi cho loại hình này. Chính vì vậy những điều quang trọng đó tôi đã
chọn đề tài: ‘‘Pháp luật về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên”
làm vấn đề nghiên cứu cho bài tiểu luận của tôi với mục đích vận dụng những kiến
thức đã học, tham khảo từ tài liệu và những trường hợp thực tập thực tế để phần nào
góp phần trong vấn đề xây dựng sự phát triển của doanh nghiệp ở Việt nam.
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Ở nước ta, đây là lần đầu tiên đánh dấu một sự thay đổi lớn trong pháp luật về
doanh nghiệp ban hành một văn bản pháp luật chung điều chỉnh thống nhất tất cả các
loại hình doanh nghiệp, đặc biệt đối với những vấn đề doanh nghiệp nói chung và
công ty TNHH một thành viên nói riêng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam đã được các học giả để tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một
số công trình nghiên cứu sau:
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Huế “Pháp luật về chuyển đổi doanh
nghiệp Nhà nước DNNN thành công ty TNHH một thành viên”. Luận văn thạc sĩ của
tác giả Lê Văn Khải, năm 1997 “Công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam và hướng
hoàn thiện địa vị pháp lý của loại hình doanh nghiệp này”.
Về các giáo trình như ThS. Nguyễn Thị Bích Phượng (2016), Giáo trình Những

vấn đề cơ bản về Luật thương mại, NXB Lao Động.
4


Và các bài viết đăng trên tạp chí Luật học như: Tiến sỹ Bùi Ngọc Cường “Bàn
về tính thống nhất của pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”. Thạc sĩ
Đồng Ngọc Ba “Quan niệm về Luật Doanh nghiệp – Một số vấn đề phương pháp
luận”.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một
cách chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về loại hình doanh nghiệp mới này ở Việt
Nam trên cơ sở so sánh và học tập kinh nghiệm của nước ngoài, từ đó đưa ra những
khuyến nghị hoàn thiện pháp luật, tăng cường kiểm tra, giám sát và tạo điều kiện tốt
cho hoạt động thực tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH một thành
viên ở Việt Nam.
2. Mục đích , đối tượng , phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm các mục đích sau, đề tài này là tìm hiểu những
vấn đề lý luận về công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp 2014 và
thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật, từ đó kiến nghị nhằm các quy định pháp
luật về công ty TNHH một thành viên, để đạt được mục đích trên. Tiểu luận phải giải
quyết được một số nhiệm vụ sau.
Giải quyết một số vấn đề lý luận về công ty TNHH một thành viên. Nghiên cứu
hệ thống pháp luật hiện hành về doanh nghiệp, đặc biệt là nghiên cứu nội dung các
quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty TNHH một thành viên. Đưa ra giải
pháp để hoàn thiện và kiến nghị cụ thể nhằm thực thi pháp luật về công ty TNHH
một thành viên.
2.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận đó chính là tập trung nghiên cứu những quy
định của pháp luật về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lý luận
thực tiển. Đồng thời xem xét sự điều chỉnh những quy định trong pháp luật doanh

nghiệp của Việt Nam, và những quy định của pháp luật có liên quan, cũng như chính
sách quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước hiện hành.
Trong bài tiểu luận tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên
quan, trong đó trọng tâm là nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và
các văn bản hướng dẫn thi hành như. Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015
của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp và
Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
với Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp. Tiểu luận còn
nghiên cứu pháp luật về công ty TNHH một thành viên của một số nước trên thế giới
để rút ra bài học kinh nghiêm cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện pháp luật.
5


2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Để có thể thực hiện và hoàn thành tiểu luận này tác giả đã sử dụng một số
phương pháp luận cụ thể như sau; Phương pháp triết học Mác - Lênin mà chủ yếu là
phép duy vật lịch sử cũng như các quy luật phạm trù cơ bản, nhất là quy luật cơ sở hạ
tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, quy luật các quan hệ kinh tế quyết định các
quan hệ pháp luật. Trên nền tảng các phương pháp luận đó, tác giả sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học xã hội như; phương pháp phân tích
tổng hợp phân chia các vấn đề lớn, phức tạp thành những vấn đề nhỏ chi tiết cụ thể
hơn, sau khi phân tích thì tổng hợp lại và khái quát để đưa tới sự nhận thức tổng thể
về pháp luật công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam hiện nay và giải pháp hoàn
thiện. Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch đề tài đi từ những vấn đề
chung đến những vấn đề riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung.
Phương pháp duy vật biện chứng xem xét giải pháp, pháp lý nhằm hoàn thiện pháp
luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam hiện nay một cách toàn diện trong
mối tương quan với một số nước phát triển thế giới và thực tiễn tại Việt Nam.
Phương pháp phân tích luật viết, trong quá trình giải quyết những vấn đề mà đề tài
đặt ra. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn bám sát các chủ trương,

đường lối của Đảng và Nhà nước ta về quy định Luật doanh nghiệp và pháp luật
thành lập doanh nghiệp được thể hiện trong các văn kiện của Đảng và hệ thống pháp
luật của Nhà nước.
3. Những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Ngay từ đầu quá trình đổi mới , mở cửa nền kinh tế, việc cải cách nền hành
chính nói chung, các thủ tục hành chính nói riêng đã được đặc ra và thực hiện với
nhiệm vụ cụ thể là phát hiện loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù
hợp, phúc tạp phiền hà tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Môi trường đầu tư kinh doanh là toàn bộ các nhân tố tác động đến hoạt động
sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, múc độ thuận lợi của môi trường đầu
tư kinh doanh phụ thuộc trước hết vào chất lượng của chủ thể , trong đó hành chính
nhà nước trước hết vào chất lượng của thể chế , trong nhân tố tác động trực tiếp nhất
ảnh hưởng lớn đến chết lượng môi trường đầu tư kinh doanh của nền kinh tế. Thủ tục
hành chính phải đáp ứng nhu cầu thực tế đơn giản dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm
thời gian chi phí công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
Sự cần thiết của việc cần phải đổi mới của luật doanh nghiệp. Kể từ khi ra đời
Luật doanh nghiệp 2005 đã góp phần không nhỏ trong việc điều tiết các hoạt động
kinh doanh đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế nước nhà, tuy nhiên thực tế hiện nay
một số quy định của văn bản này đã trở nên lạc hậu gây khó khăn cho việc áp dụng
pháp luật vào đời sống . Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới Luật doanh
6


nghiệp ngày càng bộc lộ những điểm hạn chế, bất cập không phù hợp với tình hình
thực tiển của đời sống đồng thời gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các chủ
thể trong xã hội. Chính vì vậy nhu cầu cấp thiết được đặc ra là phải sửa đổi Luật
doanh nghiệp sao phù hợp với xu hướng phát truyển của xã hội, tạo ra môi trường
kinh doanh lành mạnh, thuận lợi cho các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh.
Quá trình thực hiện đổi mới là nhìn khái quát toàn bộ quá trình đổi mới thể chế
cải thiện môi trường kinh doanh và tầm quan trọng của việc thực hiện cải cách thủ

tục hành chính luôn được khẳng định. Đặc biệt vài năm trở lại đây công tác cải cách
thủ tục hành chính được tập trung đẩy mạnh như một cao trào mạnh mẽ và quyết liệt
hơn, nhờ vậy mà môi trường kinh doanh đã có những cải thiện đáng kể, được cộng
đồng doanh nghiệp và các nhà tài trợ quốc tế ghi nhận. Liên tục trong hai năn 2014
và 2015, Chính phủ đã ban hành hai Nghị Quyết số 19/NQ-CP đều cùng và năm
2014-2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia với những chỉ tiêu và biện pháp rất cụ thể.
Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 06
ngày cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng kí đến bắt
đầu kinh doanh của doanh nghiệp và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục phá sản
doanh nghiệp xuống còn tối đa 30 tháng. Luật sửa đổi đã cải cách mạnh quy trình thủ
tục đầu tư theo đó bãi bỏ, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà
đầu tu7trong nước, đối với những dự án lớn quan trọng thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương của quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc dự án có nguồn lực của nhà
nước tài sản thuộc sở hữu nhà nước thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương trước khi triển khai. Đối với nhà đầu tư nước ngoài , quy trình cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư được cải tiến theo hướng rút ngắn thời gian thực hiện vối quy
trình, thủ tục minh bạch đơn giản. Đồng thời dự thảo luật cũng quy phạm hóa chủ
trương về liên thông thủ tục hành chính đối với dự án đầu tư có sử dụng đất theo
Nghị Quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về cải cách thủ tục hành
chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi
trường kinh doanh.
Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2015 với 10 chương, 213 điều
Luật doanh nghiệp năm 2014 vừa tiếp tục kế thừa những quy định còn phù hợp của
Luật doanh nghiệp năm 2005 đồng thời sửa đổi và bổ sung nhiều quy định mới nhằm
tháo gõ những hạn chế bất cập đang tồn tại, và một số kết quả đạt được.
Thứ nhất về vấn đề người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, theo quy
định của Luật doanh nghiệp năm 2014, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Như vậy

7


so với Luật doanh nghiệp năm 2005 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định công ty
có thể tự quyết định chỉ định người đại diện theo pháp luật. Ngoài ra trong một số
trường hợp đặc biệt , tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo
pháp luật trong quá trình tố tụng tại tòa án.
Thứ hai về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo quy định tại điều 29
Luật doanh nghiệp năm 2014 thì giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn bốn
nội dung chính; tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp, thông tin chi tiết nhân thân của cá nhân là người đại diện theo pháp
luật. Như vậy theo quy định mới GCNĐKDN sẽ không bao gồm thông tin về ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ bao gồm thông tin cơ bản về doanh nghiệp
như mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính và thông tin về người đại diện theo
pháp luật. Đây được đánh giá là một trong những tiến bộ của Luật doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho thương nhân phát huy quyền tự do kinh doanh một cách có hiệu quả.
Trên cơ sở các kết quả đạt được, nhiệm vụ tiếp theo cần thực hiện là; giảm thời
gian giải quyết thủ tục phá sản xuống còn tối đa 30 tháng xuống còn 24 tháng và tiếp
tục cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục
khai thuế, nộp thuế bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
xuống còn dưới 119 giờ. Xây dựng cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm ít nhất 90%
hoàn thuế theo đúng thời gian quy định và giải quyết các khiếu nại của người nộp
thuế, bảo đảm yêu cầu ít nhất 90% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải
quyết đúng theo quy định của pháp luật. Xây dựng hệ thống cấp mã số thuế tự động
cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian thành lập mới doanh nghiệp xuống còn 03 ngày
theo quy định của pháp luật.
4. Bố cục của luận văn
Phần mở đầu
Đề tài gồm hai chương:
Chương 1. Lý luận chung về Pháp luật thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên.
Chương 2. Thực tiển và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT THÀNH LẬP CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN.
1.1. Lịch sử hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

8


Khác với loại hình công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn là một sản phẩm hoạt
động lập pháp theo sáng kiến của nhà lập pháp Đức 1892 các nhà luật học Đức đã đưa
ra mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn với những lập luận sau:
Thứ nhất mô hình công ty cổ phần đang tồn tại không thích hợp với mô hình
kinh tế nhỏ, các quy định quá phức tạp đối với công ty cổ phần thật không cần thiết và
không phù hợp với loại hình công ty vừa và nhỏ, có rất ít thành viên.
Thứ hai chế độ trách nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không phù hợp với tất
cả các nhà đầu tư, nhiều nhà tư nhân muốn được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn để
tránh được rủi ro biết hạn chế rủi ro là một yếu tố quan trọng để thành đạt trong kinh
doanh, do đó các nhà làm luật Đức đã sáng tạo ra loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn, vừa kết hợp được ưu điểm về chế độ trách nhiệm hữu hạn của công ty và ưu điểm
của chế độ thành viên quen biết nhau của công ty đối nhân, nhà đầu tư có thể kinh
doanh vừa và nhỏ, nó khắc phục được nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và
điều hành công ty cổ phần, nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty đối
nhân nhưng nó vẫn mang bản chất của công ty đối vốn đó là công ty có tư cách pháp
nhân độc lập, chịu trách nhiệm về các khoảng nợ bằng tài sản của công ty, thành viên
của công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình vào công ty. Với
những ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn, nên sao khi có luật công ty trách
nhiệm hữu hạn năm 1982 của Đức được ban hành thì công ty trách nhiện hữu hạn đã
được các nhà đầu tư lựa chọn, và từ đó số lượng công ty trách nhiệm hữu hạn không

ngừng tăng lên. Ở Việt nam từ năm 1986 Đảng ta đả đề ra đường lối xây dựng nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
cùng với chính sách kinh tế đó đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các loại hình công ty.
Ngày 21 tháng 12 năm 1990 Quốc hội đã thông qua Luật công ty. Tuy nhiên sao một
thời gian đi vào thực tế áp dụng thì Luật công ty đã bọc lộ những thiếu sót nhất định,
chưa theo kịp sự phát truyển của nền kinh tế. Ngày 12 tháng 6 năm 1999 Quốc hội đã
thông qua Luật doanh nghiệp thay thế cho Luật doanh nghiệp Nhà nước và Luật công
ty. Đây được xem là văn bản ghi nhận chi tiết và khá đầy đủ về các loại hình doanh
nghiệp trong đó có loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng đã
được đề cập khá chi tiết được quy định tại mục 2 chương 3 Luật doanh nghiệp năm
1999 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một loại hình doanh nghiệp mới
được quy định trong quá trình phát truyển của pháp luật thương mại Việt nam. Tuy
nhiên Luật doanh nghiệp năm 1999 cho phép một tổ chức được quyển thành lập công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2005 Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp năm
2005 thay thuế cho Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp nhà nước và Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt nam. Luật doanh nghiệp 2005 quy định việc thành lập, tổ
9


chức, quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế. Luật doanh nghiệp có một điểm mới nổi bật so với Luật doanh nghiệp 1999. Đối
với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Luật doanh nghiệp 2005 ghi
nhận cá nhân có thể trở thành chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
đã và đang đóng vai trò quan trọng nhằm đa dạng hóa cơ cấu chủ sở hữu của công ty,
trước đây chỉ chủ sở hữu là tổ chức có tư cách pháp nhân của loại hình doanh nghiệp
này.
Luật doanh nghiệp năm 2014 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kì hợp thứ
8 ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 được coi là
một bước đột phá mới về thể chế có ý nghĩa hết sức quan trọng, tiếp tục kế thừa, luật

hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật doanh nghiệp
năm 2005 nhưng đồng thời đã sữa đổi và bổ sung nhiều quy định mới nhằm tháo gỡ
những hạn chế bất cập của luật cũ, tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh
thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thông thoán cho các doanh
nghiệp, nhà đầu tư được tự do kinh doanh, đầu tư kinh doanh các lĩnh vực mà pháp
luật không cấm theo đúng tinh thần Hiến pháp năm 2013.
Tóm lại hiện nay hình thức của công ty trách nhiệm hữu hạn là rất phổ biến ở tất cả các
nước trên thế giới. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là mô hình lý tưởng
để kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ, chúng có ưu điểm là tạo điều kiện cho các nhà
kinh doanh mạnh dạn đầu tư vào các nghành và lĩnh vực có khả năng rủi ro nhiều, thu
hồi vốn chậm. Ngoài ra loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã tạo
điều kiện cho những người có số vốn vừa và nhỏ có cơ hội làm chủ doanh nghiệp tạo
ra được lợi nhuận từ đồng vốn của mình, hiện nay mô hình công ty này được nhà kinh
doanh ưu chuộn. Thực tế mô hình công ty trách nhiện hữu hạn một thành viên đang rất
phổ biến tại Việt nam.
1.2. Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một trong những loại hình
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát truyển của nền kinh tế góp phần
làm sinh động thêm môi trường kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp,
huy động thêm nhiều nguồn vốn cho sự phát truyển kinh tế, tăng thêm sự lựa chọn cho
các nhà đầu tư nhằm nâng cao tính cạnh tranh, năng động của các thành phần kinh tế
về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được ghi nhận qua các năm như Luật
doanh nghiệp 1999, 2005, 2014 cụ thể như sau.
Điều 46 Luật doanh nghiệp năm 1999 định nghĩa: “ Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ
sở hữu công ty); chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
10


khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Chủ sở hữu

công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho
tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền
phát hành cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”.
Điều 63 Luật doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “ Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu
(sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được quyền phát hành cổ phần”.
Điều 73 Luật doanh nghiệp năm 2014 định nghĩa: “ Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu
(sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được quyền phát hành cổ phần”. Như vậy, về mặt khái niệm thì cơ bản,
quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong Luật doanh nghiệp năm
2014, cũng như các Luật cũ, giản lược hơn nhiều so với quy định về công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do tính chất sở hữu và cơ cấu tổ chức gọn nhẹ
của loại hình doanh nghiệp này.
1.3. Đặc điểm pháp lý về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Thứ nhất đặc điểm về thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thuộc sở hữu của một cá nhân hoặc một tổ chức và chỉ có một thành viên duy nhất,
thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Lần đầu tiên quy định vế quyền thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của cá nhân là Luật doanh nghiệp năm
2005 đây được xem là một tiến bộ đáng kể so với các quy định trước kia, thay đổi nói
trên xuất phát từ một số lý do sao.
Việc thừa nhận công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân sẽ mỡ

rộng thêm quyền tự chủ kinh doanh, tạo cơ hội phân tán và hạn chế rủi ro cho dự án,
tăng mức độ an toàn cho nhà đầu tư. Tâm lý thích kinh doanh một mình của người
dân, tức là một mình làm chủ và trực tiếp tổ chức quản lý kinh doanh, phần lớn người
dân mong muốn cá nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để
giảm rủi ro và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ trong đầu tư kinh doanh. Trên thực tế
trước đây, khi chưa có Luật doanh nghiệp năm 2005 đa số công ty trách nhiệm hữu
11


hạn hai thành viên trở lên về thực chất là chủ sở hữu một cá nhân một hay một vài
thành viên khác tham gia chỉ là hình thức để phù hợp với quy định của pháp luật. Như
vậy, theo Luật doanh nghiệp năm 2014 một cá nhân có thể thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc doanh nghiệp tư nhân, hoặc cả hai cùng một lúc.
Mặc dù cùng là doanh nghiệp một chủ, nhưng chế độ trách nhiệm đối với các khoản
nợ của chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn khác so với chủ sở hữu của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Trừ trường hợp tổ chức hoặc cá nhân không được
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo Khoản 2 Điều 18 của Luật
doanh nghiệp năm 2014. Đây là một đặc điểm nổi bậc của loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên. Điểm nổi bật nhất được thể hiện ở loại hình doanh
nghiệp này chính là ‘‘Cá nhân có quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên lần đầu tiên được thừa nhận trong Luật doanh nghiệp năm 2005 mà trước
đó Luật doanh nghiệp năm 1999 vẫn còn bỏ ngõ. Luật doanh nghiệp năm 2014 đã mỡ
rộng đối tượng trở thành chủ sở hữu công ty bao gồm. Tổ chức, cá nhân tạo điều kiện
thận lợi cho các nhà đầu tư tự do kinh doanh, tự chọn mô hình doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh.
Thứ hai đặc điểm về tư cách pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là pháp nhân, bởi vì nó đáp ứng đủ bốn yếu tố của Điều 83 Bộ luật dân sự 2015.
Đặc điểm này cho phép ta có thể phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên với doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Chúng ta có thể hiểu rằng
giữa tư cách pháp nhân và chế độ trách nhiệm có mối liên hệ vô cùng chặt chẽ, chúng
điều liên quan đến một lý thuyết mà chúng ta gọi là sự phân định tài sản giữa doanh
nghiệp với thành viên chủ sở hữu doanh nghiệp, sự phân định tài sản đó gồm có hai
chiều.
Phân định tài sản giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu doanh nghiệp đó, gọi là
sự phân định tài sản khẳng định. Tài sản của doanh nghiệp độc lập và được bảo về
trước những khoản nợ của các chủ sở hữu.
Phân định tài sản giữa các chủ sở hữu doanh nghiệp với bản thân doanh nghiệp,
gọi là sự phân định tài sản phòng vệ. Tài sản chủ sỡ hữu độc lập và được bảo vệ trước
các khoản nợ của doanh nghiệp. Trong đó, khi doanh nghiệp có được tư cách pháp
nhân, sự phân định tài sản khẳng định sẽ đạt múc trung bình hoặc cao, và tương tự, chế
độ trách nhiệm hữu hạn là trường hợp rõ ràng và thường gặp nhất khi sự phân định về
tài sản phòng vệ được thực hiện một cách hiệu quả.
Chủ thể có quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá
nhân hay pháp nhân độc lập thì họ phải thỏa mãn các điều kiện về năng lực chủ thể, họ
12


hoàn toàn có quyền nhân danh mình khi tham gia các quan hệ kinh tế. Ở đặc điểm này
đã cho chúng ta thấy được sự khác nhau trong công ty trách nhiệm hữu hạn có nhiều
người làm chủ (tức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
Thứ ba đặc điểm về chế độ trách nhiệm, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Đặc điềm chịu trách nhiệm hữu hạn của
công ty thực chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của chủ sỡ hữu của công ty. Chủ sở
hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm có hạn về số nợ của công ty trong phạm vi giá trị vốn
góp vào công ty. Nếu công ty bị thua lỗ, thất bại trong hoạt động kinh doanh dẫn đến
tình trạng phá sản thì chủ sở hữu cũng chỉ mất số vốn đã đầu tư vào công ty, mà không
phải dùng tài sản riêng không đưa vào hoạt động kinh doanh để trả nợ thay cho công

ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được giảm vốn điều lệ trong trường
hợp: “Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh
doanh liên tục trong hai năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu”.
Đây là một điểm mới đáng ghi nhận trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 so với Luật
Doanh nghiệp năm 2005, giải quyết được vấn đề trong quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2005 là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn
điều lệ với lý do đây là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm
chủ sở hữu, chủ sở hữu của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, nếu pháp luật cho
phép công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được giảm vốn điều lệ, chủ sở hữu
có thể lợi dụng quy định này để giảm vốn điều lệ một cách dễ dàng nhằm trốn tránh
các nghĩa vụ về tài sản, dẫn tới quyền lợi của các chủ nợ không được đảm bảo. Tuy
nhiên, quy định trước đây không cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vô
hình chung lại hạn chế không công bằng và bất hợp lý về quyền được giảm vốn điều lệ
so với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên được giảm vốn điều lệ khi đáp ứng
được điều kiện đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng
ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau
khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. Đây là điều luật thể chế hóa nguyên tắc để xác định,
đăng ký vốn thực góp của công ty, giải quyết tình trạng vốn không có thực ảo nhưng
không thể xử lý được như hiện nay. Theo đó, Công ty TNHH một thành viên nếu
không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định như đã cam kết khi đăng ký thành
lập doanh nghiệp thì được quyền đăng ký điều chỉnh giảm vốn bằng giá trị số vốn góp.
Trong trường hợp này, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa
thanh toán đủ vốn điều lệ đã đăng ký góp, số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách
13


nhiệm tương ứng với tổng giá trị phần vốn góp, mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối
với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn cam kết góp. Trong quá

trình hoạt động của doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh giảm vốn bằng cách hoàn trả
một phần vốn góp trong vốn điều lệ của Công ty theo các điều kiện quy định tại Luật
doanh nghiệp năm 2014.
Thứ tư đặc điểm về khả năng huy động vốn là công ty trách nhiệm hữu hạn,
cũng giống như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Công
ty có thể huy động vốn bằng cách phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn,
trái phiếu,..hoặc vay nợ. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với số vốn là
một khối thống nhất hoàn toàn độc lập với khối tài sản riêng của từng thành viên trong
công ty, độc lập với tài sản của công ty là phải tuân thủ theo những quy định của pháp
luật nói chung và đối với các công ty khác nói riêng.
1.3.1. Về chủ sở hữu.
Chủ sở hữu công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức, trích từ tài sản của mình
nguồn vốn để thành lập công ty TNHH một thành viên. Trong quá trình hoạt động của
công ty TNHH một thành viên chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trên phần tài sản của
chủ sở hữu đã trích để hình thành vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên. Công
ty TNHH một thành viên có hai loại; đó là công ty TNHH một thành viên do cá nhân
làm chủ sở hữu và công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu. Do đó để
biết ai làm chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên thì căn cứ vào giấy đăng ký
doanh nghiệp điều lệ, cơ cấu quản lý công ty.
Đối với công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu cơ cấu tổ
chức thì bao gồm. Chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc, chủ sở hữu công ty
đồng thời là chủ tịch công ty. Chủ sở hữu công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người
khác làm giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Đối với công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu
công ty có thể bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền để quản lý
công ty.
1.3.2. Công ty có tư cách pháp nhân.
Công ty TNHH một thành viên được xem là có tư cách pháp nhân từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và công ty chỉ chịu trách nhiệm

hữu hạn trên vốn của công ty vốn điều lệ là phần vốn trích từ tài sản của chủ sở hữu.
Một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
pháp nhân mà luật dành cho pháp nhân, cụ thể theo điều 74, 83 Bộ luật dân sự năm
2015 thì một tổ chức có tư cách pháp nhân phải có đầy đủ những yếu tố sau:
Được thành lập hợp pháp;
14


Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình;
Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập.1
1.3.3. Công ty không được quyền phát hành cổ phần.
Như công ty TNHH hai thành viên trở lên trong quá trình kinh doanh, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành các cổ phần để huy
động vốn nhưng được quyền phát hành các loại chứng khoán khác theo quy định của
pháp luật.
1.4. Vai trò kinh tế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là yếu tố quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất lớn tác động đến sự phát truyển
kinh tế xã hội. Cùng với vai trò đó đã và đang góp phần tăng trưởng cho nền kinh tế
nói chung và góp phần vào tăng thu nhập quốc dân, doanh nghiệp vừa thực hiện nghĩa
vụ xã hội đồng thời tổ chức các hoạt động kinh tế tìm kím lợi nhuận và thực hiện các
chính sách của Nhà Nước xã hội được giao. Dù biết rằng loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn chỉ mới xuất hiện trong một khoảng thời gian gần đây, được ghi nhận từ Luật
doanh nghiệp năm 1999 và tiếp tục được ghi nhận trong Luật doanh nghiệp năm 2014.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thấy
vai trò khác nhau đối với nền kinh tế cũng như xã hội. Luật doanh nghiệp năm 2014
tiếp tục ghi nhận cá nhân có quyền thành lập công ty và trở thành chủ sở hữu công ty

có vai trò quan trọng nhằm đa dạng hóa cơ cấu chủ sở hữu (trước đây chỉ có chủ sở
hữu là tổ chức) của loại hình doanh nghiệp này. Bên cạnh đó việc quy định công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân sẽ tạo nên bức tranh minh bạch về chủ
sở hữu trong công ty hiện nay tránh tình trạng đứng hộ tên, số phần góp mà chủ sở hữu
công ty ghi cho người khác đứng tên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng nền kinh tế, trong giai đoạn hiện nay thì mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên rất phù hợp để cá nhân, tổ chức lựa chọn để phát truyển kinh tế đóng
góp vào tăng trưỡng kinh tế của Đất Nước. Nếu xét từ năm 1986 nền kinh tế nước ta
có đặc điểm là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, với hai thành phần kinh tế chủ
1 Khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015

15


yếu là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và hầu như thành phần kinh tế tư nhân không
phát truyển trong giai đoạn này. Thời kỳ ấy, kinh tế tư nhân không những không được
thừa nhận mà còn xem xét là đối tượng cần được tập thể hóa. Do đó ở thời kỳ này các
doanh nghiệp nói chung và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nói riêng
không được phổ biến ở Nước ta. Từ khi Đảng và Nhà nước ta đổi mới, cộng thêm với
sự ra đời của Luật doanh nghiệp đã tạo điều kiện rất to lớn cho sự phát truyển của
doanh nghiệp nói chung, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nói riêng. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã góp phần sản xuất cho xã hội của cải vật
chất không ngừng được tăng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn về nhu cầu của đời sống
nhân dân. Tác động lớn của công ty trách nhiệm hữu hạn là giải quyết một số lượng
lớn việc làm cho tầng lớp dân cư, góp phần vào việc làm tăng thu nhập cho người lao
động. Xét về luận điểm này thì loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
đã góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên đã và đang đóng góp vai trò to lớn, góp phần vào việc

giải quyết các vấn đề xã hội và những vấn đề cấp bách về việc giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động trong giai đoạn hiện nay.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã đóng góp vai trò to lớn đối với
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần làm cho công nghiệp phát truyển mạnh,
đồng thời thúc đẩy các nghành thương mại dịch vụ cùng phát truyển, thúc đẩy nền
kinh tế Đất Nước ngày càng phát truyển có thể cạnh với các nước trong khu vực và thế
giới. Loại hình này hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhưng đa số hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ, thương mại, dịch vụ… những lĩnh vực hoạt động trên của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã góp phần chuyển cơ cấu nền kinh tế
đất nước. Nếu như trước đây kinh tế nước ta phụ thuộc lớn vào nông nghiệp thì ngày
nay với tốc độ phát truyển kinh tế Đất nước thì các lĩnh vực công nghiệp, thương mại,
dịch vụ đã và đang phát truyển mạnh.
1.5. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.
1.5.1. Trường hợp quyền chủ sở hữu công ty là tổ chức.
Quyết định nội dung điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, và chiến
lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý
công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý và quyết định dự án đầu tư
phát triển các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. Thông qua hợp
đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do điều lệ công ty quy định có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
16


công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, bán tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại điều
lệ công ty và tăng vốn điều lệ của công ty chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Quyết định thành lập công ty con, góp
vốn vào công ty khác, tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty

việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác của công ty. Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản, thu hồi toàn bộ
giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản, theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.2
1.5.2. Trường hợp quyền chủ sở hữu công ty là cá nhân.
Quyết định nội dung điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty đầu tư,
kinh doanh và quản trị nội bộ công ty trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác.
Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác về việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty. Quyết định tổ chức lại, giải
thể và yêu cầu phá sản, thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn
thành giải thể hoặc phá sản, theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 3

1.5.3. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
Góp đầy đủ và đúng hạn vốn phải tuân thủ điều lệ công ty. Xác định và tách
biệt tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải
tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là
Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Phải tuân thủ quy định của pháp
luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho
thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ
được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho
tổ chức hoặc cá nhân khác trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra
2 Khoản 1 Điều 75 Luật doanh nghiệp năm 2014
3 Khoản 2 Điều 75 Luật doanh nghiệp năm 2014

17


khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Chủ sở hữu

công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn, thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.4
1.5.4. Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc
biệt.
Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ
cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới, công ty phải
tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
hoặc công ty cổ phần và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới. Trường hợp chủ sở hữu
công ty là cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo
quy định của pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu hoặc thành viên của công
ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc
việc giải quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế,
người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của
chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp chủ sở
hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người giám hộ. Trường hợp
chủ sở hữu công ty là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng
phần vốn góp của chủ sở hữu sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty
phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển
nhượng.
1.5.5. Hạn chế đối với quyền chủ sở hữu công ty.
4 Điều 76 Luật doanh nghiệp năm 2014


18


Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác trường hợp rút một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp cho công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Trường hợp chuyển
nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký
chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày chuyển nhượng. Chủ sở hữu công ty không rút lợi nhuận khi công ty chưa thanh
toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
1.6. Ưu điểm và Nhược điểm của công ty TNHH một thành viên.
Ưu điểm do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về
các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho
người góp vốn, chủ sở hữu công ty có toàn quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt
động của công ty nên các quyết định được đưa ra nhanh chống và kịp thời. Chế độ
chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặc chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được
việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Nhược điểm do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối
tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng vì công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều
chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp doanh về
việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền
phát hành cổ phiếu do vậy. Công ty TNHH một thành viên chỉ do một cá nhân hoặc tổ
chức làm chủ sở hữu, nên khi huy động thêm vốn góp cá nhân, tổ chức khác sẻ phải
thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành
viên hoặc công ty cổ phần.
1.7. Quy chế pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
1.7.1. Điều kiện đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Ở các nước phát truyển việc thành lập công ty hoàn toàn là quyền của công dân,

còn đối với pháp luật của Việt Nam đã và đang bắt đầu tiếp thu từ tư tưởng tiến bộ này,
qua đó xóa bỏ chế độ xin phép thành lập công ty đã tồn tại trong nhiều năm, chỉ thực
hiện đăng ký kinh doanh công ty, coi việc thành lập và đăng ký là quyền của công dân
và tổ chức. Do công chức được nhà nước bảo hộ bằng pháp luật. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu công
ty, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ và tài sản khác của
công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
cũng là một doanh nghiệp và chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp, một số văn bản
có liên quan khác đến luật doanh nghiệp cũng như các công ty khác, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên sẽ được đăng ký theo những trình tự nhất định. Như
19


vậy Luật doanh nghiệp năm 2014 phân chia 2 đối tượng về chủ thể. Đối tượng được
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, đối tượng được quyền góp vốn vào doanh
nghiệp, đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chủ sở hữu công
ty chính là người góp vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
với điều kiện chủ sỡ hữu phải không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì tổ chức cá nhân
Việt nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đều có quyền thành lập doanh nghiệp và quản
lý doanh nghiệp tại Việt nam. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật
doanh nghiệp năm 2014 được quy định như sau. Tổ chức, cá nhân sau đây không có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành
lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. Cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Sĩ quan,
hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện
theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp. Cán bộ lãnh

đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực
hành vi dân sự, tổ chức không có tư cách pháp nhân. Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh,
đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo
quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản,
phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người
đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh.5
1.7.2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại điều 22 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn gồm có giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp điều lệ công ty, danh sách thành viên và bản sao các giấy tờ sau đây; thẻ căn
cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của các thành viên là cá nhân. Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ
5 Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014

20


căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức. Đối với
thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư. 6 Trong đó Nghị
định 78/2015/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp quy định tại điều 23 hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm giấy đề

nghị đăng ký doanh nghiệp điều lệ công ty, và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy
quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy
quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp. Bản sao hợp lệ các giấy tờ
sau đây; một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này
của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác, điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường
hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước,
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi
nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại
Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho
người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức. 7 Nội dung
giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm tên doanh nghiệp địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử nếu có ngành, nghề kinh doanh, vốn
điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp và các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ
phần. Thông tin đăng ký thuế, số lượng lao động. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. Ngoài ra, doanh
nghiệp cần chú ý, đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định pháp luật
6 Điều 22 Luật doanh nghiệp năm 2014
7 Điều 23 Nghị Định 78/2015 NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

21



phải có vốn pháp định thì cần có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền. Đối với công ty kinh doanh ngành, nghề theo quy định của pháp
luật phải có chứng chỉ hành nghề thì cần thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của
một hoặc một số cá nhân theo quy định.
1.7.3. Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền phải nộp hồ
sơ theo quy định tại phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặc tại trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ giấy tờ theo quy định. Tên doanh nghiệp
đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
có định chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã nộp phí, lệ phí đăng
ký doanh nghiệp theo quy định. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp được quy định
tại điều 27 Luật doanh nghiệp người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy
quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập
doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền có quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Chính phủ quy định chi tiết trình
tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. 8 Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký

thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại
Nghị định 78/2015 NĐ-CP này tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi. Có đủ giấy tờ theo quy định tại
Nghị định này, tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
8 Điều 27 Luật doanh nghiệp năm 2014

22


Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi tiếp nhận hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc
nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng
Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp sau khi được số hóa vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định như sao tên
doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, mã số doanh nghiệp và địa chỉ
trụ sở chính của thành viên là tổ chức hoặc cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, vốn điều lệ.
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: Ngành, nghề đăng
ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh. Tên của doanh nghiệp được đặt theo
đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42 của Luật này. Có hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp hợp lệ và nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và

lệ phí. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hủy hoại, bị hư
hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và phải trả lệ phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
theo Nghị định 78/2015 NĐ-CP thì doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và nộp phí để nhận qua đường bưu điện, các
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định.

23


Đăng ký mã số thuế là công việc cuối cùng mà cá nhân, tổ chức hoặc công dân
phải làm để đưa công ty TNHH đi vào hoạt động, đến Cục thuế cấp tỉnh xin mẫu hồ sơ
đăng ký mã số thuế, làm hồ sơ và nộp tại Cục thuế. Cục thuế có trách nhiệm cấp Giấy
chứng nhận mã số thuế trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp mã số
thuế. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và
không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác. Mã số doanh nghiệp được
dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Khắc dấu là công việc quan trọng sau khi cá nhân, tổ chức hoặc công dân nhận
được Giấy chứng nhận ĐKKD. Nhận được Đăng ký kinh doanh, cá nhân hoặc tổ chức
sẽ phải đến cơ quan công an (Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
thuộc công an cấp tỉnh) để xin cấp phép khắc dấu và đăng ký lưu chiểu mẫu dấu. Hồ

sơ khắc dấu gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chứng minh thư của người
đến khắc dấu. Thủ tục sau đăng ký doanh nghiệp đăng báo trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, phải công bố tại địa phương hoặc báo cáo
công khai ba số liên tiếp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp các nội
dung sau. Tên công ty TNHH, địa chỉ trụ sở chính của công ty, mục tiêu và ngành,
nghề kinh doanh, vốn điều lệ, nơi đăng ký kinh doanh theo trình tự, thủ tục và phải trả
phí theo quy định.
1.8. Vốn chế độ tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
1.8.1. Vấn đề tài chính để thành lập công ty.
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng
ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong điều lệ
công ty. Cũng giống như quy định về thời hạn góp vốn của các thành viên trong công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Luật doanh nghiệp 2014 quy định chủ
sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày theo quy định,
chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chình vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trong trường
hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối
với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng
ký thay đổi vốn điều lệ.
24


Thay đổi vốn điều lệ được quy định về vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo Luật doanh nghiệp năm 2014 có sự thay đổi so với Luật
doanh nghiệp năm 2005. Tại khoản 1 điểu 76 Luật doanh nghiệp năm 2005, quy định:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ” 9. Đến
Luật doanh nghiệp năm 2014, quy định này được bỏ, thay bằng quy định tại khoản 1
điều 87 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các

trường hợp sau đây. “Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã
hoạt động kinh doanh liên tục trong hai năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ
sở hữu. Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy
định tại điều 74 của Luật này”10. Với quy định trên, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên có thể giảm vốn điều lệ khi chủ sở hữu công ty rút vốn khỏi công ty nếu
công ty hoạt động kinh doanh trong hơn hai năm và đảm bảo thanh toán đủ các khoản
nợ. Điều này giải quyết được vấn đề trong quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005
là công ty trách nhiện hữu hạn một thành viên được không được giảm vốn điều lệ với
lý do đây là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu,
chủ sở hữu của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, nếu pháp luật cho phép công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên được giảm vốn điều lệ, chủ sở hữu có thể lợi dụng
quy định này để giảm vốn điều lệ một cách dễ dàng nhằm trốn tránh các nghĩa vụ về
tài sản, dẫn tới quyền lợi của các chủ nợ không được đảm bảo. Tuy nhiên, quy định
trước đây không cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ vô
hình chung lại thể hiện sự không công bằng và bất hợp lý về quyền được giảm vốn
điều lệ so với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, được giảm vốn điều
lệ khi đáp ứng đủ các điểu kiện đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hai năm, kể từ
ngày đăng kí doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.
Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn một hành viên chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào
doanh nghiệp, không được quyền phát hành cổ phần ra công chúng để tăng vốn điều
lệ. Đối với công ty TNHH MTV là tổ chức doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu
thì tự chịu trách nhiệm bằng các khoản nợ và tài sản của công ty bằng vốn điều lệ.
Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ
9 khoản 1 điểu 76 Luật doanh nghiệp năm 2005
10 khoản 1 điểu 87 Luật doanh nghiệp năm 2014


25


×