Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Ưu đãi trong pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp – thực tiễn và hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.79 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.........................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................................3
4. Đối tượng, Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................4
6. Kết cấu đề tài................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ ƯU ĐÃI
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................................5
1.1Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.....................................................................5
1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp.............................................................................5
1.1.2 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp............................................................................5
1.2 Khái quát về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp....................................................................6
1.2.1 Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.................................................................6
1.2.2 Vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp................................................................7
1.3 Sơ lược quá trình xây dựng và phát triển những quy định của pháp luật về ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.......................................................................................................8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................................................10
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................................................................................................11
2.1 Những quy định pháp luật hiện hành về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay...........................................................................................................................................11
2.1.1 Điều kiện áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.............................................11
2.1.2 Các nguyên tắc áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp....................................11
2.1.3 Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp............................................................23
2.1.4 Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp về thời gian miễn thuế, giảm thuế........................29
2.1.5 Một số trường hợp giảm thuế khác..................................................................................33
2.1.6 Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp...................................................34
2.2 Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay..................................................................................................................................35


2.2.1 Những ưu điểm của pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay...............................................................................................................................................35
2.2.2 Những hạn chế của pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.......37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................................................42


CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƯU
ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................43
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay...........................................................................................................................................43
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp..............................................................................................................................................46
3.2.1. Về mức ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................46
3.2.2. Về diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và địa bàn hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp...............................................................................................................................47
3.2.3. Về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp........................................................49
3.2.4. Về thủ tục hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................50
3.2.5. Đảm bảo tính thống nhất về nội dung ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
văn bản pháp luật có liên quan..................................................................................................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................................51
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi chính thức có hiệu lực vào ngày 01
tháng 01 năm 2009, thay thế cho Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2004. Qua tổng
kết, sau 05 năm thực hiện luật cho thấy: Nhìn chung, Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp đã đạt được mục tiêu đề ra, góp phần quan trọng cải thiện môi trường đầu tư,

góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước cũng như thúc đẩy
cải cách hành chính trong quản lý thuế và thực hiện ưu đãi đầu tư; đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn qua. Với những quy định về miễn, giảm
thuế và giãn thời hạn nộp thuế cho các doanh nghiệp, Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp sửa đổi là một trong những biện pháp hữu hiệu để kích cầu của Nhà nước. Cụ
thể những hiệu quả đạt được với những quy định về miễn giảm thuế và giãn thời hạn
nộp thuế như sau: Trong năm 2009, sau khi giảm sâu trong tháng 1 (-4,4%), ngành
công nghiệp lấy lại tốc độ tăng trưởng và đến tháng 10 đã tăng 11,9% so với cùng kỳ
2008. Đến ngày 31/8/2009, đã có trên 125.500 lượt doanh nghiệp và khoảng 937.000
đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được hưởng các ưu đãi về chính sách thuế, trong
đó có trên 36.000 doanh nghiệp được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, 42.000
doanh nghiệp được giãn thuế thu nhập doanh nghiệp , 47.000 doanh nghiệp được giảm
50% thuế GTGT…
Nhắc đến những thành quả mà Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm
2008 đạt được không thể không nhắc đến chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp được quy định trong Luật. Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
không những làm giảm thiểu sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài với đầu tư trong
nước về điều kiện và mức ưu đãi, chính sách này còn đáp ứng được yêu cầu của WTO
về đối xử bình đẳng giữa các quốc gia. Sau hơn 05 năm đi vào thực hiện, những quy
định về ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đã có những tác động tích cực cả
về mặt kinh tế, về thu ngân sách nhà nước, về thúc đẩy đổi mới và sắp xếp lại doanh
nghiệp… Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện và trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước trong giai đoạn tới, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp đã bộc lộ
những nhược điểm và hạn chế cần được nghiên cứu, xem xét, sửa đổi và bổ sung ở
một số điểm như sau:
Thứ nhất, mức thuế suất 25% tuy đã giảm so với Luật năm 2004 và đã phù hợp
với tình hình thực tế, tuy nhiên chưa thực sự có sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư
nước ngoài do các nước trong khu vực đã có sự điều chỉnh giảm;
Thứ hai, ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp còn dàn trải, phức tạp,
chưa phát huy hiệu quả phân bổ nguồn lực trong đầu tư để đáp ứng yêu cầu về phát

triển kinh tế theo vùng và lãnh thổ, nhất là thu hút đầu tư và các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Những hạn chế trên tuy đã phần nào được giải quyết qua Luật số
32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, nhưng trên thực tế khi áp dụng những
quy định trong cả luật cũ cũng như luật mới thì vẫn còn nhiều vướng mắc,cụ thể:

1


Chủ thể được hưởng ưu đãi vẫn chưa rõ ràng, các doanh nghiệp vẫn không nắm
rõ được liệu mình có thuộc diện được hưởng ưu đãi hay không;
Các văn bản dưới luật được ban hành tuy đã cụ thể hóa một số điều của Luật,
nhưng lại xảy ra tình trạng có quá nhiều văn bản được ban hành cùng lúc, dẫn đến tình
trạng “loạn chính sách”, người nộp thuế rất khó nắm bắt được kịp thời các quy định
của pháp luật.
Từ thực tiễn này, đề tài “Ưu đãi trong pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
– thực tiễn và hướng hoàn thiện” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu để làm tiểu
luận tốt nghiệp với mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn diện
những quy định của quy pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu sâu sắc về
thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 chính thức có hiệu lực thi hành còn rất hạn
chế.
“Pháp luật về thuế Thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội”
(2012) của tác giả Ngô Thị Cẩm Lệ đề cập đến pháp luật về thuế Thu nhập doanh
nghiệp nói chung chứ không nói riêng về vấn đề ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp,
hơn nữa đề tài này tác giả làm vào năm 2012 là năm chưa ban hành Luật thuế Thu

nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13.
“Pháp luật về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam” (2012) của tác
giả Lưu Thị Tuyết đã đề cập riêng vấn đề về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp tại
Việt Nam, nhưng tác giả làm đề tài vào năm 2012 là thời điểm chưa ban hành Luật
thuế Thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13. Đồng thời trong luận văn này tác giả
không đề cập đến thực trạng áp dụng pháp luật về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp
ở địa phương nào một cách cụ thể mà chỉ nêu khái quát vấn đề.
Với những cải cách của pháp luật thuế trong các năm gần đây, đặc biệt, kể từ
khi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (sửa đổi qua các năm 2013, 2014) có
hiệu lực với rất nhiều những thay đổi về pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
như thay đổi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, về lĩnh vực, địa bàn hưởng ưu
đãi.... thì ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay còn là một đề tài nghiên cứu
tương đối mới. Sau hơn 3 năm triển khai các chính sách mới này, tác giả nhận thấy cần
có một nghiên cứu kỹ lưỡng, một cái nhìn toàn diện để đánh giá lại hiệu quả và tính
đúng đắn của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi qua các năm 2013,
2014), đồng thời tìm ra những điểm hạn chế, thiếu sót của pháp luật về ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp để khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để hiểu rõ hơn các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Việt Nam, đề tài nghiên cứu có mục đích như sau:
Thứ nhất, là làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý cũng như cơ sở lý luận của
những quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp một
2


cách có hệ thống, đầy đủ và toàn diện; nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế
giới trong quá trình hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, những
điểm tiến bộ mà Việt Nam cần học hỏi.
Thứ hai, trong nội dung trình bày, từ thực trạng của việc áp dụng pháp luật về
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta, kết quả thu thuế và ưu đãi thuế thu nhập

doanh nghiệp từ khi có Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 đến nay, tác giả sẽ
đưa ra những nhận xét, đánh giá những điểm chưa phù hợp và những vấn đề bất cập
trong việc áp dụng quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Đối tượng, Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu chủ yếu các quy định pháp luật về ưu đãi thuế
trong thuế thu nhập doanh nghiệp, mà chủ yếu nhất là những quy định trong Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp 2008, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế Thu
nhập doanh nghiệp năm 2013, năm 2014 và các thông tư, nghị định về các hình thức
ưu đãi và điều kiện áp dụng ưu đãi thuế. Đồng thời, tìm hiểu thực trạng hoạt động ưu
đãi thuế và những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong hoạt động ưu đãi thuế trong
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích – tổng hợp: tiểu luận đi theo hướng phân tích từng vấn
đề lý luận liên quan đến pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để từ đó tổng
hợp lại các vấn đề cơ bản nhất, đánh giá ưu điểm, nhược điểm của pháp luật về ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay.
Phương pháp so sánh: với cách tiếp cận bằng cách so sánh pháp luật về ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam qua các giai đoạn, tiểu luận giúp chúng ta
có cái nhìn toàn diện hơn về lịch sử phát triển của vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, cũng như làm nổi bật lên được điểm tích cực hay hạn chế của chính sách ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện tại.
Phương pháp lôgic: nội dung của tiểu luận được sắp xếp một cách khoa học,
từng chương được triển khai theo hướng lôgic, dễ hiểu, thuận lợi trong quá trình đánh
giá vấn đề
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ ƯU
ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Tên gọi của sắc thuế thường được biểu hiện đối tượng chịu thuế của sắc thuế
đó. Có sự khác nhau giữa các nước trong việc thiết kế thuế thu nhập, đó là, đánh thuế
thu nhập theo chủ thể, hoặc theo tính chất thu nhập. Nhưng tựu trung, với tên gọi thuế
thu nhập doanh nghiệp, thì đây được xem là sắc thuế đánh vào thu nhập chịu thuế chủ
yếu phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Dưới góc độ pháp lý, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp là tập hợp các quy
phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận điều
chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ
thuế đối với khoản thu nhập mang tính kinh doanh của các tổ chức thự hiện hoạt động
kinh doanh trong xã hộ1i.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, thuế thu nhập doanh nghiệp
có thể hiểu như sau: thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu vào phần thu
nhập của các tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa
các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển.
1.1.2 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành và sửa đổi đã khá nhiều lần và
ngày càng làm tốt vai trò là công cụ quản lý thị trường vĩ mô một cách hiệu quả, thống
nhất áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, cả đối

tượng đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, tạo nên một môi trường
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn trong điều kiện nền kinh tế mới, tạo cho nền kinh
tế đất nước nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vai trò của thuế
thu nhập doanh nghiệp được thể hiện cụ thể:
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để nhà nuớc thực
hiện việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng thuế thu
nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập, đảm
bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công
bằng, hợp lý. Mặc khác, các doanh nghiệp thua lỗ trong sản xuất kinh doanh vừa
không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, vừa có thể được chuyển lỗ sang các năm
sau để có cơ hội phục hồi và giảm tình trạng phá sản doanh nghiệp.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nước. Một khi nền kinh tế thị trường phát triển, tăng trưởng kinh tế được bảo đảm,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả
năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ ngày càng dồi dào. Mặt khác, so với các loại thuế khác, thuế thu nhập
1 Trường đại học Luật Tp.HCM, Giáo trình luật thuế, NXB. Hồng Đức, Hà Nội, năm 2017 tr.291.

4


doanh nghiệp dễ thu, ít tốn kém chi phí nên hiệu quả thu cũng cao hơn nhiều. Ở các
nước đang phát triển, tiền thu được từ thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn nhiều so
với thuế thu nhập cá nhân. Còn ở các nước phát triển mặc dù thu từ thuế thu nhập
doanh nghiệp ít hơn so với thuế thu nhập cá nhân nhưng thuế thu nhập doanh nghiệp
giữ vai trò là loại thuế thu trước của thuế thu nhập cá nhân.
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát
triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu
tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà nhà nước ưu tiên

khuyến khích phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
1.2 Khái quát về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế là một phương thức giúp nhà nước tạo được sự bình đẳng giữa các
đối tượng nộp thuế và khuyến khích đầu tư, giúp đỡ hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là một bộ phận quan
trọng chiến lược khuyến khích phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
Khi nói đến chiến lược của một đất nước là nói về quan điểm, cách nhìn nhận chính
thống của nhà nước đó về một lĩnh vực, một hoạt động trong một giai đoạn nhất định.
Các quan điểm chính thống của nhà nước thuộc phạm trù ý chí. Để cụ thể hóa các
quan điểm chính thống này, nhà nước thông qua hình thức các văn bản quy phạm pháp
luật cụ thể.
Hệ thống chính sách về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng hợp hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành
trong một giai đoạn nhất định để thực hiện đầy đủ các chức năng của thuế, cụ thể hóa
các quan điểm thực hiện mục tiên chiến lược chung của đất nước. Trong mỗi quốc gia
khác nhau, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật cũng khác nhau. Vì vậy, khi nghiên
cứu pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của mỗi nước, cần phải xuất phát
từ những quy định cụ thể của nước đó về văn bản quy phạm pháp luật.
1.2.2 Vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế là một thể chế do Nhà nước đặt ra thông qua việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật không chỉ quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các
quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. Pháp
luật thuế là sự thể chế hóa các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chính vì vậy,
pháp luật thuế là nhân tố quyết định ý nghĩa kinh tế - xã hội của thuế và có vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ
thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định.
Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cũng góp phần thực hiện các
chức năng của thuế. Vai trò của các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh

nghiệp được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho Ngân sách nhà nước. Ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp là bảo đảm một nguồn thu ổn định và không nhỏ cho Ngân sách
5


Nhà nước thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng hưởng ưu đãi thuế, có khả
năng bao quát được hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh tế
ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn trước.
Thứ hai, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng của nhà nước
trong việc quản lý ví mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh. Thông qua hệ
thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần định
hướng cho các Nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần khuyến
khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Thứ ba, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện vai trò là đảm bảo công
bằng xã hội. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có khả năng đảm bảo công bằng theo
chiều dọc: đối tượng được hưởng ưu đãi cao chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối
tượng được hưởng ưu đãi thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng hưởng ưu đãi gặp khó khăn
thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau… Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị
trường cạnh tranh, thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc
cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ…). Sự phân hóa giàu nghèo là
điều không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, ưu đãi thuế thu nhập sẽ là một biện
pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.
Thứ tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp còn có vai trò chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế thuế thu nhập doanh nghiệp,
nhà nước sẽ ưu tiên cho ngành cần phát triển để chuyển dịch, thu hút nhà đầu tư từ
ngành chưa cần phát triển, phục vụ mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

1.3 Sơ lược quá trình xây dựng và phát triển những quy định của pháp luật về ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế lợi tức được áp
dụng vào trước năm 1990 và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh (các cơ
sở kinh tế ngoài quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận). Thực hiện chiến lược
cải cách thuế bước một, năm 1990, Quốc hội ban hành Luật thuế lợi tức áp dụng thống
nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế. Luật thuế lợi tức sau 8 năm thực hiện đã bộc lộ nhiều nhược
điểm, không còn phù hợp với những thay đổi trong từng thời kì mới, có sự phân biệt
giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, gây sự bất bình đẳng lớn trong
kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng. Cùng với thời gian, sứ mệnh thu hút nguồn vốn đầu
tư nước ngoài và kích thích hoạt động đầu tư của các thành phần kinh tế thông qua
thuế lợi tức đã hoàn thành. Do vậy, ngày 10/5/1997, Quốc hội Việt Nam thông qua
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho Luật thuế lợi tức, chính thức có hiệu lực áp
dụng ngày 1/1/1999. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã mở rộng phạm vi điều chỉnh,
đưa nghĩa vụ thuế của chủ thể kinh doanh về điều chỉnh trong cùng một văn bản. Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 mang nhiệm vụ mới là tạo ra môi trường bình đẳng
cho các chủ thể kinh doanh và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước. Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp 1997 nhanh chóng được thay bởi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
2003 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2004) do yêu cầu sửa đổi những quy định chưa phù
6


hợp, những ưu đãi còn thiếu công bằng và đặc biệt là thay đổi hài hòa về thuế suất tạo
ra sự bình đẳng rõ nét hơn giữa các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, đứng trước quá trình hội nhập kinh tế thế giới, một lần nữa thuế thu
nhập doanh nghiệp lại được đặt trước yêu cầu sửa đổi. Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp 2008 ra đời thực hiện điều tiết một cách bình đẳng đối với thu nhập của nhà
đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước phù hợp với yêu cầu đặt ra trong cam kết
WTO về vấn đề không phân biệt đối xử trong thuế, trừ một số trường hợp đặc biệt

được bảo lưu.
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi qua các năm 2013, 2014) hướng đến
việc cắt giảm những ưu đãi mà đối tượng thụ hưởng chủ yếu là nhà đầu tư trong nước,
đưa ra mức thuế suất hấp dẫn hơn nhằm giải quyết hài hòa quá trình phân bổ lợi ích,
thống nhất thuế suất và ưu đãi chung đối với các thành phần kinh tế để khuyến khích
đầu tư và đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Những nội dung ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp được điều chỉnh liên tục qua các lần sửa đổi bổ sung năm 2013,
2014 để phù hợp với chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư theo ngành nghề và khu vực
kinh doanh. Ngoài ra, điểm nổi bậc của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 là sự
thay đổi trong quy định người nộp thuế trong nội hàm điều chỉnh phù hợp với việc
định danh tên sắc thuế cũng như tiêu chí phân định sắc thuế thu nhập căn cứ vào đặc
tính của chủ sở hữu thu nhập.

7


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thuế không chỉ gắn liền mà còn có một ảnh hưởng rất lớn đối với thu nhập
cũng như những chính sách, chiến lược phát triển riêng của các doanh nghiệp trong
từng giai đoạn khác nhau. Trong các sắc thuế thì thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cơ sở kinh doanh. Vì thế, thông qua pháp luật ưu
đãi, miễn giảm thuế đã tác động lớn đến việc đầu tư vốn và tổ chức hoạt động của các
cơ sở kinh doanh. Các quy định về Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam có
thực sự đang tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh, thu hút đầu tư nước
ngoài hay thực tế còn tồn tại những hạn chế nhất định? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
trong Chương 2 Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay

8



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Những quy định pháp luật hiện hành về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay
2.1.1 Điều kiện áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Để thực hiện chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp một cách có hiệu quả,
các doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện áp dụng ưu đãi thuế. Theo đó, các ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2.1.2 Các nguyên tắc áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Việc áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây2:
Thứ nhất, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định pháp luật được tính
liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu tư dự án đầu tư mới được hưởng
ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công
nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Thứ hai, trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu
nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ
phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu
đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ

tính thuế.
Trường hợp khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng
được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng
doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.
Thứ ba, không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản
thu nhập sau:
Một là, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội
2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC, Điều 5 Thông tư 151/2014/TT-BTC, Điều 5 Thông tư 130/2016/TT-BTC.

9


quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư này); thu nhập từ chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài
Việt Nam.
Hai là, thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên
quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
Ba là, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thứ tư, doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định
ưu đãi như sau:
Một là, doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh
vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản
phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến

doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các
khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Hai là, doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là
toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất , kinh doanh ở ngoài
Việt Nam ; thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên
quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; thu nhập từ kinh doanh
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Ba là, doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao
gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận
tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế
đối và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
Bốn là, doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện
dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi
đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doan nghiệp theo điều kiện địa bàn.

10



(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo
từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Thứ năm, về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới được
thể hiện như sau:
Một là, dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy
định của pháp luật3 là dự án thuộc một trong các trường hợp sau:
(i) Dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát
sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
(ii) Dự án đầu tư trong nước gắn liền với việc thành lập doanh nghiệp mới có
vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
(iii) Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường
hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực
đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án
đầu tư độc lập này.
(iv) Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Hai là, dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Ba là, dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
diện đầu tư mới không bao gồm các trường hợp sau:
(i) Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
(ii) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường
hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh,

ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh
doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động)
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế
thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư
trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục
đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bốn là, đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dung đối với thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy
3 Tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP

11


chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay
đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo
quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc
ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
Đối với dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư
lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm
tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được
coi là dự án thành phần của dự án đầu tu đã được cấp giấy phép lần đầu nếu thực hiện
theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan
trong khâu giải phòng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước,
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần
của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu
tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.

Đối với dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có
thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu
đãi thuế theo mức ưu đãi áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn
lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày
01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật trước nagỳ 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại
các ưu đãi đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên
nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư ( quy định tại Luật đầu tư số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các vẳn bản hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn
thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì
cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã
hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển
đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu
chí về cơ quan sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với thành phần thu nhập từ xã hội
hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.
Đối với dự án đầu tư được cấp giấy đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần
đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ
thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự
án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ
(trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải
phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa
hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư
12



lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ
thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi. Đối với dự án đầu tư được
cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như
trường hợp nêu trên thì dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày
01/01/2014.
Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày
01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại
các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên
nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư ( quy định tại Luật đầu tư số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn
thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì
cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn
2009-2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất,
kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng thì phần thu nhập
tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được
hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ
tính thuế năm 2014.
Thứ sáu, về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đầu tư mở rộng như sau:
Một là, doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động
như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi
chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu
công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội
thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí
quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian
miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại
(không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp
dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh
vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
(i) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào
hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại

13


các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy
định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
(ii) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với
tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
(iii) Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với
công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì
phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh
nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang
lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài
sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá
tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án

đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự
án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án
đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới
công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định
của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định
tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại
(nếu có).
Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009
đến năm 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản
xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nếu trên thì phần thu nhập tăng
thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu
đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế
năm 2014.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu
tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực
hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại
doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian
còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất, kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định của doanh nghiệp;
sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng
ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu tư bổ sung máy móc thiết bị

14



thường xuyên và không tăng công suất sản xuất kinh doanh theo đề án kinh doanh đã
đăng ký hoặc được phê duyệt thì không phải đầu tư mở rộng.
Hai là, doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây
dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề sản
xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh
vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu
nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách sau:

Cách 1:
Phần thu nhập
tăng thêm do
đầu tư mở rộng
không áp dụng =
ưu đãi thuế thu
nhập
doanh
nghiệp

Tổng thu nhập tính thuế
trong năm (không bao gồm
X
thu nhập khác không được
hưởng ưu đãi)


Giá trị tài sản cố định đầu tư
mở rộng đưa vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh
Tổng nguyên giá tài sản cố
định thực tế dùng cho sản
xuất, kinh doanh

Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá
trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên
giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên
Bảng cân đối kế toán năm.
Cách 2:
Phần thu nhập
tăng thêm do
đầu tư mở rộng
không áp dụng =
ưu đãi thuế thu
nhập
doanh
nghiệp

Tổng thu nhập tính thuế
trong năm (không bao gồm
X
thu nhập khác không được
hưởng ưu đãi)

15

Giá trị vốn đầu tư mở rộng

đưa vào sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh
Tổng vốn đầu tư thực tế
dùng cho sản xuất, kinh
doanh


Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự có,
vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên
Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với thu nhập phát sinh
của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ : Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa trong khu công nghiệp tại
TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm kể từ
khi có doanh thu, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu
thuế, giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty
A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng.
Biết rằng tổng giá trị tài sản cố định cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính
thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không được hưởng
ưu đãi là 200 triệu đồng, thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi là:
Phần thu nhập
tăng thêm do
=
đầu tư mở rộng
không áp dụng
ưu đãi thuế thu
nhập
doanh

nghiệp
=

5 tỷ đông
(1,2 tỷ đồng – 200 triệu đồng)

X
20 tỷ đồng

250 triệu đồng

Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014
là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014 là:
1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu đồng
Thứ bảy, trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế
theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường
hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
Thứ tám, trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong
năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế
thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế mà phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian
được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.
Thứ chín, trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh
nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản
xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp
được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó
16



hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính
thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính
thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào
nguồn Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Thứ mười, trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt
động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu
nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược
lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do
doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn
trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt
động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì
doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác
khoáng sản theo quy định của pháp luật).
Ví dụ: Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh
doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này doanh nghiệp A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản

xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển
nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động
kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
=> doanh nghiệp còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví dụ: Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này
đang áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.

17


- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ
đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B phải thực hiện chuyển
lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của
hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy tính,
hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt
động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh:

- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này
đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không
tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ
lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động
kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh
máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm
2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động kinh doanh
không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.
Thứ mười một, doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra
phát hiện:
(i) Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị
tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế)
thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với
số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu
18


nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được
ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
(ii) Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị
tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo

theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
(iii) Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
2.1.3 Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.3.1 Mức thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm
Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với4:
Thứ nhất, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ
thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các
lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công
nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo
hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát
triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ
sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà
máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm;
sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển
công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước;
cầu, đường bộ, đường sắt;cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải
phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì
mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi
công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng
không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
Thứ ba, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh

vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị
quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý
nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
Thứ tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
4 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, năm 2014, khoản 1 Điều 15
Nghị định 218/2013/NĐ-CP, khoản 1 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Điều 1 Quyết định 2465/QĐ-BTC
năm 2015.

19


Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm
được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công
nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt
động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi
đầu tư theo quy định pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu
đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng
đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và
thời gian miễn, giảm thuế nếu có).

Thứ năm, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác
khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Một là, dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ
đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3
năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh
nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
Hai là, dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ
đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm
nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao
động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí nêu trên (không kể bị
chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết
thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng
thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai
hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy
định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
Thứ sáu, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực
sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác
khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công
20


nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và
công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời

ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Thứ bảy, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản
phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng trong
các tiêu chí sau:
Một là, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật
Công nghệ cao;
Hai là, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt –
may; da – giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm
này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được nhưng phải
đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
2.1.3.2 Kéo dài thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với doanh nghiệp được
hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm
Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10%
gồm5:
Thứ nhất, đối với dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu
tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao 6; ươm tạo công nghệ cao;
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công
nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao; ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp
thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay,
nhà ga và công trình cơ sơr hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu
xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm, sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng
lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; dự án đầu tư mới thuộc
lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết
bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử
lý chất thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải có quy mô lớn và công
nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.

Thứ hai, đối với dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt
hàng chịu thuế tiêu thụ đặt biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư
tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo
quy định của Luật Công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân
tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

5 Khoản 5 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC
6 Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện
theo danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về
phát triên công nghiệp hỗ trợ.

21


Một là, sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu
đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu
tư;
Hai là, sử dụng thường xuyên bình quân 6.000 lao động;
Ba là, dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư
phát triển nhà nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt,
cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng
sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
Căn cứ theo đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài
thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản này nhưng thời gian kéo
dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.
2.1.3.3 Mức thuế suất ưu đãi 15%
Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó

khăn7.
2.1.3.4 Mức thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động
Mức thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với các
trường hợp sau8:
Thứ nhất, phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (sau đây gọi
chung là lĩnh vực xã hội hóa9).
Thứ hai, phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định
của Luật Xuất bản. Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành
xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản10.
Thứ ba, phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ
quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
Thứ tư, phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh
nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều
53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá
bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được
thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác
7 Khoản 5 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
8 Khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
9 Xem danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở được hưởng chính sách khuyến khích phát
triên xã hội hóa theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
10 Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản năm 2012.

22


định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không phụ thuộc vào
thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp
đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày
01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu
được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại
khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng
01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì
thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt
động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian
tương ứng của doanh nghiệp.
Thứ năm, thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi
trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo
giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối trừ
sản xuất muối của hợp tác xã; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản
nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để
trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm
Thứ sáu, phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và
địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2.1.3.5 Mức thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian mười năm (10 năm)
Thuế suất ưu đãi 17%11 trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với các
trường hợp sau12:
Thứ nhất, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Thứ hai, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất
thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục

vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh
chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm
xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
2.1.3.6 Mức thuế suất ưu đãi 17% trong suốt thời gian hoạt động
Thuế suất ưu đãi 17%13 trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với
Qũy tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô .
11 Trước ngày 01/01/2016, mức thuế suất ưu đãi là 20%.
12 Khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
13 Trước ngày 01/01/2016, mức thuế suất ưu đãi là 20%.

23


×