Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Bài thảo luận Quản trị Chất lượng (Full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.56 KB, 33 trang )

QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGUYÊN TẮC TIẾP CẬN THEO QUÁ TRÌNH THEO TIÊU
CHUẨN ISO 9001:2008
1. Giới thiệu về Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000
2. Giới thiệu 8 nguyên tắc
3. Phân tích nguyên tắc tiếp cận theo quá trình
a. Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc
b. Nội dung áp dụng nguyên tắc tiếp cận theo quá trình
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC TIẾP CẬN THEO QUÁ TRÌNH THEO
TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH
1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa TH
2. Thực trạng áp dụng nguyên tắc tiếp cận theo quá trình theo ISO 9001:2008 tại Công ty CP Sữa TH
a. Giới thiệu các quá trình và quy trình áp dụng trong các quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
b. Thực trạng áp dụng nguyên tắc tiếp cận theo quá trình đối với quy trình Tạo sản phẩm sữa TH
True Milk
3. Kết luận về những kết quả đạt được áp dụng nguyên tắc tiếp cận theo quá trình đối với hoạt động tạo
sản phẩm Sữa TH True Milk
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC TIẾP CẬN
THEO QUÁ TRÌNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TẠO SẢN PHẨM SỮA TH TRUE MILK
1. Định hướng phát triển công ty
2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại quá trình Tạo sản phẩm Sữa TH True
Milk
KẾT LUẬN

Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 1




QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

LỜI MỞ ĐẦU


Cuối năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO, điều này đem lại rất nhiều lợi ích, nhưng cũng mang lại
nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải có những biện pháp đúng đắn để có thể đứng vững trên thị trường, đạt được
những tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu của thị trường quốc tế. Và một trong các
phương thức để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, chính là triển khai hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008. Việc áp dụng thành công hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008 sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý hoạt động
kinh doanh doanh một cách tốt nhất, tiết kiệm tối đa chi phí, tăng cường hiệu quả sản
xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm và môi trường làm việc; đem lại lợi thế cạnh tranh
tốt nhất cho doanh nghiệp ở thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc áp
dụng các yêu cầu quản lý chất lượng theo ISO trong một doanh nghiệp luôn có những
khó khăn nhất định. Để có thể hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng ISO 9001 cho
doanh nghiệp Việt Nam, nhóm đã chọn đề tài “Thực trạng áp dụng và nguyên tắc
định hướng theo quá trình theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008 tại Công ty Cổ phần
Sữa TH” để tìm hiểu, và từ đó, đề xuất các giải pháp không chỉ riêng cho TH True
Milk, mà có thể làm tham khảo cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.

Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 2



QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

KHÁI QUÁT VỀ NGUYÊN TẮC TIẾP CẬN
THEO QUÁ TRÌNH THEO TIÊU CHUẨN ISO
9001:2008

1. Giới thiệu về Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000
Ở nhiều nước, khách hàng thường đòi hỏi người cung cấp phải được chứng
nhận có hệ thống quản trị chất lượng phù hợp với những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
9000 như là một điều kiện bắt buộc trước khi ký kết hợp đồng. Đặc biệt đối với những
tổ chức có sản phẩm xuất nhập khẩu sang Liên hiệp Châu Âu (EU), Mỹ, Nhật bản,
việc chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 là một trong những yêu cầu quan
trọng để có thể tham gia thị trường. Việc áp dụng ISO 9000 góp phần tạo ra một
tiếng nói chung cho các ngành công nghiệp, dịch vụ trên thế giới, mang lại niềm tin
cho người tiêu dùng khi lựa chọn người cung cấp.
- ISO 9000 là Bộ tiêu chuẩn Quốc tế về Hệ thống Quản lý chất lượng do Tổ
Chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) ban hành lần đầu vào năm 1987 nhằm đưa ra
các chuẩn mực cho Hệ thống quản lý chất lượng, không phải tiêu chuẩn cho sản
phẩm, dịch vụ.
- ISO 9000 có thể áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ (y tế, hành chánh công, giáo dục, đăng kiểm, kiểm định hàng hóa, ….) và cho
mọi qui mô hoạt động (nhỏ hoặc lớn).
- Vòng đời quản lý của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thường là 05 năm soát xét và
ban hành lại.
Tiêu chuẩn ISO 9000 là Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý không phải tiêu chuẩn
kỹ thuật.
Đến nay đã được soát xét và ban hành được 04 lần:
Lần 1 - năm 1987 (ISO 9000:1987).
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”


Trang số 3


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

Lần 2 - năm 1994 (ISO 9000:1994).
Lần 3 - năm 2000 (ISO 9000:2000)
Lần 4 - năm 2008 (ISO 9001:2008)
Lần 5 - năm 2015 (ISO 9001:2015)
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm các tiêu chuẩn sau:


ISO 9000:2005 - Các thuật ngữ và định nghĩa. Hỗ trợ các thuật ngữ và định
nghĩa trong các điều khoản của ISO 9001:2008.

Ví dụ: định nghĩa Chất lượng là gì? Đảm bảo chất lượng là gì, Năng lực là
gì?,...


ISO 9001:2008 - Các yêu cầu. Đây là tiêu chuẩn để các tổ chức áp dụng
theo đúng trình tự các điều khoản quy định và chứng nhận trên tiêu chuẩn
này.



ISO 19011: Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng, Đây là tiêu
chuẩn hỗ trợ các tổ chức áp dụng ISO 9001 trong hoạt động đánh giá phù
hợp với quy định, cụ thể là điều khoản 8.2.2 trong tiêu chuẩn ISO
9001:2008 ( Đánh giá nội bộ).




ISO 9004: 2009-Hướng dẫn cải tiến. Tiêu chuẩn này hỗ trợ cho doanh
nghiệp áp dụng hiệu quản Tiêu chuẩn ISO 9001, Tiêu chuẩn này thông
thường khi các tổ chức đã áp dụng thành công tiêu chuẩn ISO 9001.

* Nhờ áp dựng ISO 9000, các tổ chức có thể thu được những lợi ích sau :
 Lợi ích bên trong :

-Tổ chức có thể thực hiện các yêu cầu về chất lượng sản phẩm một cách hiệu
quả và tiết kiệm nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh

Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 4


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

- Tiết kiệm được nhiều chi phí do sản xuất hiệu quả hơn, vì các hệ thống hoạt
động của tổ chức được kiểm soát từ đầu đến cuối
- Nhờ có một hệ thống tài liệu, tổ chức có thể đưa ra các biện pháp làm việc
đúng ngay từ đầu, có thể xác định đúng nhiệm vụ và chỉ ra cách thực hiện để đạt
được kết quả mong muốn.
- Nhờ việc xác định sự không phù hợp hoặc sai lỗi, và tiến hành các hoạt động
khắc phục và phòng ngừa thích hợp, tổ chức có thể tránh được sự lặp lại các sai sót
trong hệ thống
- Tổ chức có thể kiểm soát được chất lượng nguyên liệu và các chi tiết mua
vào, bằng cách quản trị quá trình mua hàng theo yêu cầu
- Sau khi đã thiết lập được hệ thống quản trị chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn

của ISO 9000, tổ chức có thể từng bước triển khai áp dụng các tiêu chuẩn quản trị
khác như quản trị môi trường hoặc áp dụng các phương pháp quản trị tiên tiến như
phương pháp quản trị chất lượng đồng bộ TQM(Total Quality Management) và
hướng tới những tiêu chí của Giải thưởng chất lượng Việt Nam và quốc tế.
 Lợi ích đối với bên ngoài :

-Nhà sản xuất có thể chứng minh về khả năng cung cấp sản phẩm một cách ổn
định, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu chế định khác
- Tạo cho khách hàng niềm tin rằng sản phẩm sẽ được cung cấp đúng yêu cầu.
Khi đó chứng nhận phù hợp với ISO 9000 sẽ trở thành “Giấy thông hành” trên thị
trường trong và ngoài nước. Doanh nghiệp có thể quảng cáo việc được chứng nhận
ISO 9000 để tăng uy tín của mình.
- Nếu tổ chức đã có chứng nhận ISO 9000, khách hàng của họ sẽ tin tưởng rằng
sản phẩm và dịch vụ mà họ mua đã được sản xuất trong một hệ thống được kiểm soát
chặt chẽ về chất lượng nên giúp khách hàng giảm một phần chi phí thẩm định, đánh
giá người cung cấp và chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm.
 Lợi ích đối với nhân viên của Công ty :
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 5


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

- Nhờ việc tiêu chuẩn hóa các công việc, phân công trách nhiệm rõ ràng, nhân
viên của tổ chức hiểu rõ hơn vai trò và nhiệm vụ của mình.
- Họ có thể thực hiện tốt công việc của mình mà không cần đến sự kiểm tra từ
bên ngoài, nhờ vào hệ thống tài liệu chất lượng và những hướng dẫn thực hành theo
các quy trình, quy phạm cụ thể.
- Nhân viên mới có thể nhanh chóng học được cách làm việc, bởi vì mọi chỉ

dẫn chi tiết cần thiết cho những công việc liên quan đến chất lượng, đều được lập
thành những quy trình với những văn bản rõ ràng.
- Với một hệ thống thông tin thông suốt, sẽ tạo ra sự tin tưởng và thông hiểu
lẫn nhau giữa các nhân viên và giữa các bộ phận. Từ đó “ văn hóa tổ chức” cũng
không
ngừng
được
cải
thiện.
2. Giới thiệu 8 nguyên tắc
8 nguyên tắc quản lý chất lượng là những tắc cơ bản và toàn diện để lãnh đạo và
điều hành tổ chức nhằm cải tiến liên tục hoạt động của tổ chức trong một thời gian
dài bằng cách tập trung vào khách hàng trong khi vẫn chú trọng đến nhu cầu của các
bên liên quan. 8 nguyên tắc như sau :
Định hướng khách hàng.
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu
hiện tại và tương lai của khách hàng, để không những đáp ứng mà còn phấn đấu vượt
cao hơn sự mong đợi của khách hàng.




Vai trò lãnh đạo.

Lãnh đạo các tổ chức, doanh nghiệp cần phải xác định mục đích và phương
hướng thống nhất cho tổ chức của mình. Họ cần phải tạo và duy trì môi trờng nội bộ
mà ở đó mọi người tham gia tích cực vào việc đạt đợc các mục tiêu của tổ chức.


Sự tham gia của mọi người.


Con người ở mọi vị trí, là tài sản quý nhất của mỗi tổ chức. Thu hút được sự tham
gia tích cực của mọi người cho phép khai thác khả năng của họ trong việc mang lại
lợi ích cho tổ chức.
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 6


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02



Định hướng quá trình.

Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả hơn khi các nguồn lực và các
hoạt động liên quan được quản lý như một quá trình. Hệ thống của bạn rất phức tạp,
bằng việc cắt nhỏ hệ thống thành nhiều quá trình sẽ giúp bạn quản lý hệ thống của
bạn một cách dễ dàng và hiệu quả. Tại mỗi quá trình bạn phải xác định đầu vào bao
gồm các yếu tố gì (4M + 1E) yêu cầu mỗi các yếu tố đó như tthees nào và bạn kiểm
soát kết quả của mỗi quá trình đó ra sao. Nếu một quá trình không đạt được kết quả
mong muốn hoặc việc đo lường sai kết quả đó sẽ dẫn tới việc sản phẩm cuối cùng sẽ
không đáp ứng được yêu cầu.


Tiếp cận theo hệ thống.

Việc xác định, nắm vững và quản lý một hệ thống bao gồm nhiều quá trình liên qua
lẫn nhau nhằm đạt tới mục tiêu đã định giúp nâng cao hiệu quả và hiệu lực của tổ
chức”.



Liên tục cải tiến.

Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh
nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh
nghiệp phải liên tục cải tiến.


Ra quyết định dựa trên dữ kiện

- Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có
hiệu quả phải được xây đựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
- Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng muốn có hiệu quả
phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin một cách chính xác.
Không quyết định dựa trên việc suy diễn. Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược
của tổ chức, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào, đầu ra của các quá trình
đó. “Quyết định chỉ có hiệu lực khi dựa trên kết quả phân tích thông tin và dữ liệu”.


Mối quan hệ cùng có lợi với nhà cung ứng.

Tổ chức và các nhà cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, mối quan hệ hai bên cùng có lợi
tạo điều kiện cho việc nâng cao khả năng của cả hai bên trong việc tạo giá trị.
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 7


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02


3. Phân tích nguyên tắc tiếp cận theo quá trình.
a. Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc.
- Theo quan niệm chất lượng của ISO: “Chất lượng là tổng hợp các đặc điểm của sản
phẩm hoặc dịch vụ để để đáp ứng các nhu cầu đã được nêu ra hoặc hàm ý. Một cách
cụ thể hơn định nghĩa này có thể phát biểu: Chất lượng là một trạng thái động liên
quan đến sản phẩm, dịch vụ, con người trong quá trình và môi trường đáp ứng hoặc
vượt quá kỳ vọng.”
Cách tiếp cận của bộ tiêu chuẩn ISO-9000, họ cho rằng chất lượng sản phẩm và chất
lượng quản trị có mối quan hệ nhân quả, chất lượng sản phẩm do quản trị quyết định,
chất lượng quản trị là nội dung chủ yếu của quản lý chất lượng. Phương châm của
ISO-9000 là làm đúng ngay từ đầu, lấy phòng ngừa làm phương châm chính.Về chi
phí là phòng ngừa các lãng phí bằng cách lập kế hoạch và xem xét điều chỉnh trong
suốt quá trình. Họ cho rằng tiêu chuẩn của họ là điều kiện cần thiết để tạo ra hệ thống
“mua bán tin cậy’ trên thị trường trong nước và quốc tế và đó là giấy thông hành để
vượt qua các rào cản thương mại trên thị trường.
Lợi ích khi doanh nghiệp áp dụng nguyên tắc theo quá trình:



Giúp doanh nghiệp củng cố và nâng cao hình ảnh, mối quan hệ, uy tín của mình
với đối tác và khách hàng.



Hiệu quả làm việc cải thiện rõ rệt nhờ tuân theo đúng quy trình và nguyên tắc.



Tạo sức mạnh nội bộ cho doanh nghiệp , phát huy và nâng cao tinh thần tập thể.




Hạn chế tối đa các sai sót và chi phí phát sinh trong công việc.

b, Nội dung áp dụng nguyên tắc.
* Nhận dạng các quá trình theo tiêu chuẩn:
 Các quá trình liên quan đến Hệ thống quản lý chất lượng

Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 8


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

+ Quá trình kiểm soát tài liệu hồ sơ.
+ Quá trình kiểm soát chất lượng sản phẩm theo từng giai đoạn.
 Quá trình liên quan đến lãnh đạo
+ Cam kết của lãnh đạo đối với hệ thống ISO 9001.
+ Cam kết hướng vào khách hàng.
+ Quá trình thiết lập chính sách và mục tiêu chất lượng
Các quá trình liên quan đến quản lý nguồn lực
+ Quá trình liên quan đến xác định năng lực đào tạo và nhận thức


+ Quá trình liên quan đến quản lý cơ sở hạ tầng
+ Quá trình liên quan đến quản lý môi trường làm việc
Quá trình hoạnh định và thiết kế sản phẩm .
Trong quá trình hoạch định thiết kế và phát triển tổ chức phải xác định:



+ Các giai đoạn của thiết kế và phát triển,
+ Việc xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng thích hợp cho mỗi
giai đoạn thiết kế và phát triển
+ Trách nhiệm và quyền hạn đối với các hoạt động thiết kế và phát triển.
Quá trình hoạch định tạo sản phẩm .
Trong quá trình hoạch định việc tạo sản phẩm, khi thích hợp, tổ chức phải xác định
những điều sau đây:


+ Các mục tiêu chất lượng và các yêu cầu đối với sản phẩm
+ Nhu cầu thiết lập các quá trình và tài liệu cũng như việc cung cấp các nguồn lực
cụ thể đối với sản phẩm
+ Các hoạt động kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng, các hoạt động theo
dõi, đo lường, kiểm tra và thử nghiệm cụ thể cần thiết đối với sản phẩm và các tiêu
chí nhận sản phẩm.
Quá trình liên quan đến khách hàng.
+ Xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm.


Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 9


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

+ Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm.
+ Trao đổi thông tin với khách hàng.

Quá trình mua hàng .
Tổ chức phải đảm bảo sản phẩm mua vào phù hợp với các yêu cầu mua sản phẩm
đã quy định.


Cách thức và mức độ kiểm soát áp dụng cho người cung ứng và sản phẩm mua vào
phụ thuộc vào sự tác động của sản phẩm mua vào đối với việc tạo ra sản phẩm tiếp
theo hay thành phẩm. Tổ chức phải đánh giá và lựa chọn người cung ứng dựa trên
khả năng cung cấp sản phẩm phù hợp với các yêu cầu của tổ chức. Phải xác định các
tiêu chí lựa chọn, đánh giá và đánh giá lại. Phải duy trì hồ sơ các kết quả của việc
đánh giá và mọi hành động cần thiết nảy sinh từ việc đánh giá.
Quá trình kiểm soát và cung cấp dịch vụ.
Tổ chức phải lập kế hoạch, tiến hành sản xuất và cung cấp dịch vụ trong điều kiện
được kiểm soát.


Khi có thể, các điều kiện được kiểm soát phải bao gồm :
+ Sự sẵn có thông tin mô tả các đặc tính của sản phẩm
+ Sự sẵn có các hướng dẫn công việc khi cần
+ Việc sử dụng các thiết bị thích hợp
+ Sự sẵn có và việc sử dụng các thiết bị theo dõi và đo lường
+ Thực hiện việc theo dõi và đo lường.
+ Thực hiện các hoạt động thông qua sản phẩm, giao hàng và sau giao hàng.
* Phân công trách nhiệm quyền hạn.
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo các trách nhiệm và quyền hạn được xác định
và thông báo trong tổ chức.
Ngoài ra đại diện lãnh đạo cần:
− Tạo nên hệ thống phân công trách nhiệm
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”


Trang số 10


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

− Kiểm soát việc thực hiện trách nhiệm(xây dựng các chỉ tiêu theo dõi)
− Các giải pháp thúc đẩy tinh thần trách nhiệm: khen thưởng, công nhận, lương,
thăng tiến
* Đo lường và kiểm soát các quá trình
− Các nhân tố trong đo lường và kiểm soát quá trình: Sự thỏa mãn của KH; đánh
giá nội bộ; theo dõi đo lường sản phẩm; theo dõi đo lường các quá trình.
− Xác lập các chỉ tiêu đo lường của mỗi quá trình, phương pháp phân tích dữ liệu. −
Nguồn lực sử dụng cho quá trình đo lường kiểm soát: con người, máy móc trang thiết
bị, hạ tầng
− Hồ sơ lưu.
* Cải tiến quá trình.
Tổ chức phải cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng thông qua việc
sử dụng chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, kết quả đánh giá, phân tích dữ
liệu, hành động khắc phục, phòng ngừa và sự xem xét của lãnh đạo.
-

Nhận dạng các vấn đề cải tiến: từ khiếu nại và đo lường sự thõa mãn khách hàng,
đánh giá nội bộ, chuẩn đối sánh với đối thủ cạnh tranh, kết quả theo dõi quá trình.
Hành động khắc phục.
Hành động phòng ngừa .

Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 11



QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC TIẾP
CẬN THEO QUÁ TRÌNH THEO TIÊU CHUẨN
ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY CP SỮA TH

1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa TH
Công ty cổ phần sữa TH - tên giao dịch: TH Joint Stock Company thuộc
Tập đoàn TH được thành lập với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bắc Á. Bên cạnh việc kinh doanh các dịch vụ tài chính và các hoạt động
mang tính an sinh xã hội, Ngân hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư vào
ngành chế biến sữa và thực phẩm.
Về tầm nhìn, tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt
Nam trong ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu
tư nghiêm túc và dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, chúng tôi
quyết tâm trở thành thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin
dùng, mọi người yêu thích và quốc gia tự hào.
Về sứ mệnh, với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đoàn TH luôn nỗ lực
hết mình để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản
phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ
dưỡng.
TH: True Happiness – Hạnh phúc đích thực. Với dòng sữa: tươi – sạch – tinh
túy thiên nhiên. Uống TH True Milk là hạnh phúc đích thực của bạn mỗi ngày.
Cuối tháng 12/2010, khi dòng sữa TH đầu tiên ra đời, đã không ít người tỏ
ra lo ngại liệu hãng này có thể đứng vững, khi mà trên thị trường có khá nhiều
thương hiệu nổi tiếng đã được người tiêu dùng tin tưởng như Vinamilk, Mộc
Châu, Ba Vì, Hanoi Milk…. Ngoài ra, còn có còn hàng chục, thậm chí là hàng
trăm nhãn sữa khác, nội địa có, nước ngoài có, đã trở nên quen thuộc. Hiện tại, TH
True Milk đã có 100 của hàng bán lẻ chuyên biệt trên cả nước, dự kiến đạt 1.000

của hàng vào năm 2015-2016.
Tuy mới thành lập được bảy năm, nhưng thương hiệu sữa sạch TH True Milk
được người Việt nhắc đến với đầy niềm tự hào. Đây là thương hiệu sữa có trang
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 12


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

trại bò hiện đại nhất Đông Nam Á, có doanh thu hơn 1 tỷ USD, đang là thương
hiệu “sữa sạch”, “không có đối thủ” trên thị trường Việt Nam.
Về bối cảnh gia nhập, có mặt trên thị trường vào 26/12/2010, trong giai đoạn
mà nhận thức của người tiêu dùng về các loại sữa tươi và sữa hoàn nguyên còn
đang mập mờ và có nhiều tranh cải thì TH truemilk của tập đoàn TH ra đời khẳng
định mình là sữa “sạch” đánh vào tâm lý muốn có một loại sữa chất lượng và thiên
nhiên dành cho các con mình của các bà mẹ, TH True milk gặp không ít thuận lợi
cũng như khó khăn:




Thuận lợi:
• Bình quân mức tiêu thụ sữa trên đầu người ở Việt Nam: 3,8kg (2001) đến
15kg (2011) và có thể lên đến 20kg (2020)
• Nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng cao 20 – 25%/năm
• Dân số trẻ và tỉ lệ sơ sinh cao tạo một thị trường tiêu thụ sữa rộng lớn
• Sau sự kiện sữa nhiễm chất Melamine cuối 2008, người tiêu dùng càng
ngày càng chú trọng chất lượng sữa
Khó khăn: Ngành sữa Việt Nam là một thị trường rộng lớn cũng dẫn đến việc

TH True Milk phải đối mặt với rất nhiều đối thủ đã là “gạo cội” của ngành:
• Sữa tươi Vinamilk, Ông thọ, Dielac, V- Fresh,.. chiếm 37% thị phần của
ngành sữa, 45% thị trường sữa tươi với cam kết chất lượng quốc tế, tăng
chiều cao, tốt cho sức khỏe
• Cô gái Hà Lan, Dutch Lady, Fristi,..chiếm 35% thị phần ngành sữa, 2025% thị trường sữa tươi hướng đến sẵn sàng một sức sống, tăng cường hệ
miễn dịch cho trẻ.
Là một nhà sản xuất sữa tươi sạch sử dụng công nghệ hàng đầu thế giới, TH
khẳng định sản phẩm sữa tươi sạch tiệt trùng TH true MILK hoàn toàn sử dụng
nguồn nguyên liệu 100% sữa bò tươi nguyên chất của trang trại TH. Sản phẩm
sữa tươi sạch tiệt trùng TH true MILK đã đạt tiêu chuẩn về hệ thống quản lý vệ
sinh an toàn thực phẩm ISO 22000:2005 và ISO 9001:2008 do tổ chức quốc tế
BUREAU- VERITAS cấp, đạt Chứng Nhận Sản Phẩm Phù Hợp Quy Chuẩn
Kỹ Thuật do Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia- Bộ Y Tế
cấp.

2. Thực trạng áp dụng nguyên tắc tiếp cận theo quá trình theo ISO 9001:2008 tại
Công ty CP Sữa TH
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 13


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

a. Giới thiệu các quá trình và quy trình áp dụng trong các quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty
* Một số quy trình trong công ty
STT
1


Tên quy trình
Quy trình mua hàng

Mã số

Yêu cầu tiêu chuẩn

QT01

4.2.3
4.2.4

2

Quy trình mua nguyên vật liệu

QT02

5.1

3

Quy trình nuôi bò sữa

QT03

5.2

4


Quy trình sản xuất

QT04

5.3

5

Quá trình phát hiện sản phẩm lỗi

QT05

7.2

6

Quy trình phân phối

QT06

6.2

7

Quy trình bán hàng

QT07

6.3


8

Quy trình đo lường sự thỏa mãn của khách hàng

QT08

6.4

9

Quá trình giải quyết khiếu nại

QT09

7.1

Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 14


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

Bắt đầu

Mua bò, nguyên vật liệu

Nuôi bò

Phân phối


Sản xuất sữa

Chất lượng sữa

Chất lượng nguyên vật liệu

Bán hàng

Kết thúc

Giải quyết khiếu nại

Đo lường sự thỏa mãn

Lưu đồ 01. Quy trình Sản xuất kinh doanh của Công ty TH

* Một số lưu đồ thể hiện các quy trình chính của công ty
 Lưu đồ 02. Quy trình Mua hàng (mua bò).

Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 15


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

 Lưu đồ 03. Quy trình Sản xuất sản phẩm (Sữa uống tiệt trùng ngoài bao bì UHT)

Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”


Trang số 16


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

b. Thực trạng áp dụng nguyên tắc tiếp cận theo quá trình đối với quy trình Tạo sản
phẩm sữa TH True Milk
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 17


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

* Mô tả quy trình:

Lưu đồ 04. Quy trình Chăn nuôi bò sữa ở TH

Cụ thể:

Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 18


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

Giống bò: Với hệ thống chuồng trại hiện đại được Tập đoàn SAE-Afikim Isarel tư vấn xây dựng, dòng sản phẩm sữa trên được sản xuất từ những giống bò HF
nhập khẩu từ New Zealand, cho chất lượng sữa tốt nhất thế giới. TH đã ứng dụng

công nghệ tin học, sinh học phân tử trong quản lý, chọn lọc và di truyền giống nhằm
giữ lại, nhân giống những cá thể bò có năng suất sữa cao, chất lượng sữa tốt, chống
chịu bệnh tật và tránh đồng huyết. Đàn bò được nhập từ New Zealand, Úc, Mỹ,
Canada… có phả hệ rõ ràng đảm bảo cho ra loại sữa tốt nhất
Nguồn nước: Sử dụng công nghệ lọc nước của Israel. Gồm ba giai đoạn; lọc cát
để loại bỏ các tạp chất có đường kính lớn; bộ lọc trung gian và bộ lọc tự đông AMS là
trái tim của hệ thống lọc. Nó cho phép lọc tự động và loại bỏ các tạp chất rất nhỏ có
đường kính dưới 2 μm để tạo ra nước rất sạch. Trong quá trình xử lý nước công ty đã
sử dụng một số loại hóa chất rất than thiện với môi trường. Nước sau khi được lọc sẽ
được bơm vào bể chứa dự phòng. Từ đó được cấp theo đường ống đến các trang trại
cho bò uống.
Nguyên liệu: Với diện tích lớn đất đỏ bazan màu mỡ được công ty phủ xanh
bằng các loại cỏ để chế biến thức ăn cho bò. Cánh đồng nguyên liệu hơn 2.000 ha với
các lạo ngô, cao lương, hướng dương, cỏ monbasa,… cho doanh thu trung bình hàng
tỷ đồng ha trên một năm. Để có được cánh đồng bạc tỷ mỗi năm này vẫn phải ghi
công đầu trong việc giải bài toán công nghệ. Hệ thống tưới dài khổng lồ tới 450m lập
trình tự động hoàn toàn giúp chủ động lượng tưới, tốc độ tưới. Với những máy cày
vừa rạch hàng, gieo hạt vừa bón phân hàng chục ha mỗi ngày thì việc gieo trông cả
đại nông trường hàng trăm ha chỉ cần một hay hai ngày là chuyện bình thường.
Riêng một máy thu hoạch mỗi ngày gặt, nghiền nhỏ 50 ha cây lương thực khuyến cho
hàng chục xe tải chạy vận chuyển hối hả ngày đêm. Ngưỡng thu hoạch 1000 tấn cỏ
mỗi ngày đang được công ty tiếp tục vượt qua. Một cỗ máy đóng khối cỏ khô tự
động mỗi ngày có thể đóng hàng chục tấn. Chỉ sau một năm quyết liệt nghiên cứu,
chọn lọc và áp dụng công nghệ hiện đại bậc nhất TH đã tiết kiệm được 60%-70% chi
phí cho việc nhập khẩu thưc ăn cho bò .
Chuồng trại: Chuồng trại được thiết kế có mái che cao chống lại bữa xạ nhiệt,
thoáng 4 phía có hệ thống làm mát tránh sốc nhiệt cho bò. Nền chuồng là đất trộn
mụm cưa và bã mía giày 15cm làm đệm cho bò nằm vừa êm lại hạn chế bệnh viêm
móng. Chuồng trại được thiết kế nhiều khu vực theo từng nhóm bò khác nhau. Trong
mỗi ô chuồng mỗi cô bò được chăm sóc sức khỏe kiểu khách sạn 5 sao.


Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 19


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

Dinh dưỡng: “Nhà bếp của bò” thực chất là một hệ thống liên hoàn các khu
chức năng máy móc công nghệ hiện đại nhất thế giới. Bò của trang trại được chia ra
làm các nhóm bò khách nhau; bê con mới sinh, bò tơ và bò vắt sữa. Mối nhóm bò có
khẩu phần ăn nhất định được xây dựng dựa trên kinh nghiệm kiến thức của các
chuyên gia hàng đầu để đảm bảo đủ dưỡng chất nhất cho từng nhóm bò. Mỗi ngày
sản xuất hàng trăm tấn thức ăn. Toàn bộ trung tâm tạo thức ăn được quản lý bởi máy
tính và phần mềm điều khiển. trung tâm có thể quản lý toàn bộ hàng hóa, hàng tồn
kho, hàng nhập vào, xuất ra. Yếu tố chính trong việc cung cấp thức ăn tốt nhất cho bò
là phải có đủ cỏ tốt. Thứ nhất, thức ăn ủ chua gồm có ngô, cao lương, rạ lúa. Có rất
nhiều khu ủ chua từ nguyên liệu do TH sản xuất. thức ăn ủ chua là chìa khóa chính
tạo ra chất lượng sữa tốt.
Quản lý đàn bò: Tập đoàn TH cũng sử dụng phần mềm quản lý đàn bò AfiFarm
của Afimilk (Israel)– là một trong những phần mềm quản lý bò sữa hiện đại nhất thế
giới. Mỗi cá thể bò được đeo 1 chíp (AfiTag) ở chân bò để nhận dạng, theo dõi và ghi
chép dữ liệu từng cá thể và đàn bò; kiểm soát qui trình và chất lượng vắt sữa, phát
hiện sớm bệnh viêm vú, phát hiện động dục tự động, quản lý sức khỏe, phân đàn tự
động, cảnh báo bò đẻ, cạn sữa, và quản lý giống.
Vắt sữa: Mỗi trại có hai trung tâm có hai dàn vắt sữa mỗi lần vắt được 60 con. Khi
con bò vào vắt sữa chúng sẽ được nhận dạng bằng thẻ đeo AfiTag số hiệu của con bò sẽ
được hiển thị trên đồng hồ vắt sữa. Sữa từ mỗi con bò sẽ được văt và chạy đến chỗ đồng hồ
đo sữa. Đồng hồ đo sữa sẽ có chức năng đo sản lượng sữa của một con bò và độ dẫn điện
trong sữa giúp phát hiện và đưa ra cảnh báo sớm nếu con bò có biểu hiện viêm vú vào thời

gian vắt. Lý do cần ghi lại các tham số này vì nếu con bò nào đó có sản lượng sữa vắt trong
lần vắt sữa này ít hơn với lần vắt ngày hôm trước thì có thể nó gặp vấn đề về sức khỏe.Mỗi
dữ liệu thu thập được từ con bò sẽ chạy về dữ liệu trung tâm để phân tích, tính toán sau đó
đưa ra phân tích tính toán cho từng con bò và cả đàn bò. Mỗi con bò đều có lịch sử các dữ
liệu từ đông dục, thụ tinh đến thời kì cạn sữa để sắp đẻ lứa mới. Như vậy tam có thể thấy
thông qua việc vắt sữa cũng giúp TH kiểm tra sức khỏe của đàn bò.

 CON NGƯỜI (MAN)
-

TH đã thuê nông dân và chuyên gia của Israel vận hành máy móc và hướng
dẫn, đào tạo người Việt Nam. TH không chỉ nhập khẩu công nghệ tiên tiến của
nước ngoài, mà còn cả đội ngũ nước ngoài sử dụng thành thạo công nghệ đó, để
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 20


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

đảm bảo từ khi nhập về, lắp thử và vận hành, tiến độ công việc không bị chậm,
tiến hành suôn sẻ. Có thể máy móc mua về, công nhân Việt Nam chưa thể sử
dụng nó nhưng với sự huấn luyện của chuyên gia nước ngoài công nhân Việt
Nam có thể sử dụng khi họ về nước, công ty vẫn có thể vận hành được công
nghệ. Ngoài ra, chuyên gia và nông dân Israel chuyển giao công nghệ theo lộ
trình cấp độ bàn giao dần, nông dân là 6 tháng, trình độ trung cấp sau 3 năm;
chuyên gia cao cấp là sau 5 năm, sẽ bàn giao toàn bộ quy trình quản trị với tổ
chức bộ máy làm việc hết sức chuyên nghiệp trong tất cả các khâu: khoa học
quản lý đàn bò Afikin của Israel, quản trị về mặt thú y của New Zealand,…
-


Ngoài ra, TH True Milk đã rất thành công trong việc tiếp thu công nghệ tiên tiến
nhờ có bộ đôi chủ tịch Thái Hương và nguyên tổng giám đốc Trần Bảo Minh
(từng là phó tổng giám đốc Vinamilk). Với kinh nghiệm có được khi làm ở
Vinamilk, Trần Bảo Minh được ví như thầy phù thủy trong lĩnh vực sữa ở Việt
Nam. Còn với bà Thái Hương, sự thông minh sắc xảo, kinh nghiệm thương
trường đã giúp cho bà chiến thắng trong việc kí hợp đồng bò sữa với New
Zealand.

-

Phối trộn thức ăn cho đàn bò sữa.
Hàng ngày các chuyên gia dinh dưỡng Israel và người Việt trực tiếp điều hành
việc phối trộn thêm với các loại thức ăn tinh như cám, bột đậu nành và các
thành phần dinh dưỡng khác theo các công thức đã được đưa vào phần mềm
máy vi tính để đưa ra những loại thức ăn phù hợp cho từng loại bò (bò chửa, bò
vắt sữa, bò choai và bê sữa...)

-

Vệ sinh và cho đàn bò sữa nghe nhạc, vận động.
Ngoài thời gian ở trong chuồng, những chú bò cũng được cho ra ngoài để tăng
cường khả năng vận động. Hằng ngày các công nhân sẽ cho đàn bò tắm táp ,
sấy khô, chải lông óng mượt trong vòng 5 phút và nghe nhạc giao hưởng để
đảm bảo cho đàn bò được vệ sinh sạch sẽ, khỏe mạnh và chất lượng nguồn sữa
được nâng cao hơn.

-

Kiểm tra sức khỏe định kỳ và chữa bệnh cho đàn bò sữa bằng thảo dược và

phương pháp châm cứu.
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 21


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

TH thiết lập một Trung tâm Thú y và PhòngThí nghiệm hiện đại nhất theo tiêu
chuẩn quốc tế tại Nghĩa Đàn cho phép chẩn đoán nhanh, nghiên cứu phòng
bệnh và điều trị bệnh cho bò. Hiện tại, nhóm các chuyên gia thú y bao gồm các
bác sỹ thú y người New Zealand và Israel trực tiếp chẩn đoán, điều trị bệnh cho
đàn bò của TH đồng thời hướng dẫn, tập huấn chuyển giao chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ thú y của TH.
 MÁY MÓC, CÔNG NGHỆ (MACHINE)

TH có những công nghệ hiện đại như công nghệ quản lý đàn bò của Israel,
quản lý thú y của New Zealand, quan trọng nhất là công nghệ “con mắt thần” Afitap
(là thiết bị nhân dạng được gắn vào chân của mỗi con bò để đo số bước đi của con bò
trong một ngày và kiểm tra sức khỏe của nó).
Trong việc quản lý nguồn thức ăn cho đàn bò thực chất là một hệ thống liên
hoàn các khu chức năng, máy móc công nghệ hiện đại nhất thế giới: mỗi loại bò sẽ có
khẩu phần ăn khác nhau dựa trên kiến thức kinh nghiệm của các chuyên gia hàng đầu,
sản xuất ra hàng nghìn tấn thức ăn mỗi ngày, toàn bộ trung tâm thức ăn được quản lý
bởi máy tính và phần mềm điều khiển được đặt tại Trung tâm điều khiển. Nguồn
nước cũng được xử lý một cách hiện đại.
Nhà máy: có công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới và quy mô lớn nhất Đông Nam
Á, được trang bị các thiết bị hiện đại nhập khẩu từ các nước G7 và châu Âu. Toàn bộ
hệ thống bận hành được theo tiêu chuẩn ISO 9001. Các sản phẩm của nhà máy được
sản xuất và quản lý hoàn toàn theo tiêu chuẩn ISO 22000 nhằm đáp ứng tiêu chuẩn an

toàn vệ sinh thực phẩm khắt khe nhất. Tổng thể các dây chuyền sản xuất được kiểm
soát bởi các phần mềm mới nhất trên thế giới trong ngành chế biến sữa là TPM,
TQM…
TH đã ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn lọc giống cây thức ăn và chọn ra
được nhiều giống cỏ và ngô vừa năng suất cao, chất lượng tốt. Đặc biệt, TH đã ứng
dụng công nghệ tin học và tự động hóa trong sản xuất thức ăn thô xanh cho bò từ
khâu làm đất, bón phân, chăm sóc và thu hoạch nhằm giảm chi phí nhân công lao
động, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Cùng với đó, TH cũng sử dụng
máy móc nông nghiệp công nghệ tự động hóa cao trong các công việc: làm đất, gieo
hạt, bón phân, làm cỏ, tưới nước, thu hoạch... Việc lập khẩu phần, phối trộn chế biến
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 22


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

và cung cấp thức ăn cho bò sữa cũng được thực hiện hoàn toàn tự động bằng máy vi
tính dưới sự tư vấn và điều hành bởi các chuyên gia dinh dưỡng Israel.
TH true MILK nhân giống đàn bò theo phương pháp chọn lọc tự nhiên để
sản xuất sữa A2. Ngày 20.6.2018, tập đoàn TH công bố về việc phân lập, tách đàn
bò có gen A2A2 để chuẩn bị sản xuất dòng sữa A2 phục vụ người tiêu dùng trong
nước. Sữa A2 là loại sữa được đánh giá là tốt cho tiêu hóa, giúp giảm các triệu chứng
rối loạn tiêu hóa ở một số người bất dung nạp, như: Chậm tiêu hóa, sôi bụng, đầy hơi
… Trên thị trường sữa Việt Nam, người tiêu dùng đang quan tâm đến sữa A2. Loại
sữa A2 chiếm thị phần ít, chủ yếu nhập khẩu từ Úc và giá bán cao hơn nhiều so với
sữa thông thường. Sản phẩm này hiện cũng được bán chủ yếu ở Úc, New Zealand,
Trung Quốc, Hoa Kỳ và Anh Quốc. Đây là loại sữa Việt Nam đang nhập ngoại 100%.
Sản phẩm mà công ty muốn mang đến cho người tiêu dùng là “sữa sạch” nên
cần công nghệ để đáp ứng được điều đấy. Trước khi đưa ra quyết định là lựa chọn

công nghệ nào, của nước nào…thì công ty phải liệt kê tất cả các công nghệ mà họ
biết và cảm thấy phù hợp. TH đã lựa chọn công nghệ nuôi bò sữa của Israel mà không
phải của Mỹ, Nhật vì chăn nuôi bò sữa là một trong những ngành trụ cột của nền
nông nghiệp Israel. Israel cũng là nơi xuất khẩu các nguyên liệu gen chất lượng khắp
thế giới. Các chuyên gia chăn nuôi bò sữa Việt Nam quan tâm đến kỹ thuật chăn nuôi
bò của Israel và đánh giá phương pháp chăn nuôi tiên tiến này có khả năng áp dụng ở
Việt Nam.
 PHƯƠNG PHÁP (METHOD) thể hiện qua Triết lý kinh doanh & Phương thức

điều hành
* Triết lý kinh doanh
Bà Thái Hương – Chủ tịch Tập đoàn TH đã áp dụng mô hình “Đẳng cấp công
nghệ cao của thế giới + Tinh túy tài nguyên thiên nhiên đất Việt” trong việc sản xuất
sữa tươi sạch TH true MILK. Triết lý kinh doanh của TH rất rõ ràng và nhất quán:
chất lượng sữa tươi sạch phải bao hàm trọn vẹn cả một chu trình khép kín, được kiểm
soát và quản lý chặt chẽ. Yếu tố đầu tiên là nguồn sữa nguyên liệu đầu vào phải thực
sự tươi sạch – kết tinh từ quá trình chăn nuôi sạch: ăn sạch, ở sạch, uống sạch. Quy
trình chăn nuôi bò sữa tại trang trại của Nhà máy sữa TH true MILK ở Nghĩa Đàn,
Nghệ An có quy mô công nghiệp khép kín, đồng bộ trong tất cả các khâu như chọn
giống bò, chế độ thức ăn dinh dưỡng cho bò, điều kiện sống của bò (chuồng trại, chế
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 23


QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

độ sinh hoạt, công nghệ quản lý đàn, chăm sóc thú y), cho đến khâu sản xuất và phân
phối sản phẩm.
* Phương thức điều hành quản lý

- Quản lý và đảm bảo chất lượng
+ Xây dựng trung tâm kĩ thuật huấn luyện nuôi bò sữa
+ Đẩy mạnh nghiên cứu công thức chế biến thức ăn đảm bảo nguồn dinh
dưỡng tối ưu, phương pháp TRM (Total mixing rotation) gồm : cỏ tươi hoặc ủ, rỉ mật,
khô dầu, đậu tương nên đảm bảo nguồn dinh dưỡng
+ Ứng dụng dây chuyền sản xuất tự động hóa (công nghệ sử dụng robot)
- Thu mua nguyên vật liệu: tự chủ nguyên vật liêu
+ Nguyên cứu giống cỏ phù hợp với đàn bò và xây dựng trang trại cỏ để chủ
động hơn về nguồn thức ăn cho bò
+ Nghiên cứu cải thiện giống phù hợp với điều kiện khí hậu và nhân rộng đàn
bò nhưng vẫn cho chất lượng tốt, đảm bảo tiêu chuẩn.
- Bảo hành, bảo trì:
+ Có kế hoạch định kì bảo trì, bảo dưỡng dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết
bị để đảm bảo máy móc thiết bị luôn trong điều kiện hoạt động tốt nhất.
+ Công ty lập kế hoạch mua sắm thiết bị dự phòng để đảm bảo hoạt động sản
xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn
 NGUYÊN LIỆU (MATERIAL)

- Bò sữa tại trang trại TH chủ yếu được nhập khẩu từ các nước có nguồn giống tốt,
cho năng suất sữa cao, chất lượng như New Zealand, Australia...
- Hàng ngày, các máy móc liên hợp được nhập khẩu từ Israen về cùng một lúc vừa
làm đất, bón phân, vừa làm cỏ, vừa gieo hạt ngay trên cùng một máy nên thời vụ làm
rất nhanh gọn và kịp thời. Nếu các nhà máy sản xuất phân bón cung cấp được các loại
phân đơn như đạm, lân, kali có bao bì trọng tải 1.000 kg/bao thì quy trình làm đất,
bón phân, gieo hạt, làm cỏ sẽ được tự động hóa 100%. Hàng ngày chỉ cần một công
nhân vận hành máy (người Việt) là có thể xử lý liên hoàn các công đoạn cày bừa +
bón phân + phun thuốc diệt cỏ + gieo hạt bình quân từ 3-5 ha/ngày. Sau đó là công
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 24



QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Nhóm 02

việc của đội ngũ cán bộ, kỹ sư trồng trọt, BVTV đảm nhiệm tiếp từ công tác chăm
sóc, dự báo và phát hiện sâu bệnh để đưa ra phác đồ sử dụng thuốc BVTV, thời điểm
phun nước chống hạn như thế nào cho từng loại cây trồng cho đến khi thu hoạch.
- Trong chăn nuôi bò sữa công nghiệp, nhất là để đáp ứng đủ lượng thức ăn thô cho
cùng một lúc trên dưới 25.000 con là điều cực kỳ khó khăn. Thế nhưng, Cty TH đã
xử lý tốt và rất hoàn hảo vấn đề này. Đến nay, TH đã giải quyết được xấp xỉ 90%
lượng thức ăn thô cho đàn bò khổng lồ của mình là nhờ các chuyên gia đưa vào
thức ăn thô thành phần chủ lực là các loại ngô, cao lương, hướng dương, cỏ Mombasa
(Mỹ)...
- Sau khi thu hoạch, máy liên hợp xử lý việc cắt, thái, băm nhỏ ngay trên đồng ruộng
và chuyển sang xe tải chở về trung tâm sản xuất thức ăn để cân, đong đo đếm. Tại
đây, thức ăn xanh được hấp sấy để diệt khuẩn, được phối trộn với rỉ mật, muối và
nhiều chất dinh dưỡng khác để ủ chua lên men một lúc hàng nghìn tấn cho đàn bò.
Hàng ngày các chuyên gia dinh dưỡng Israel và người Việt trực tiếp điều hành việc
phối trộn thêm với các loại thức ăn tinh như cám, bột đậu nành và các thành phần
dinh dưỡng khác theo các công thức đã được đưa vào phần mềm máy vi tính để đưa
ra những loại thức ăn phù hợp cho từng loại bò (bò chửa, bò vắt sữa, bò choai và bê
sữa...)".
 MÔI TRƯỜNG (ENVIRONMENT)
-

-

Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng
kể. Theo Thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi
nguyên liệu tăng khoảng 61% , từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít

(năm 2015). Các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị
trường sữa tại Việt Nam vẫn còn rất lớn.
Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường
sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập
bình quân đầu người tăng 14.2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức khỏe
và tầm vóc của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn
giữ mức tăng trưởng cao. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ
khoảng 15 lít sữa/năm. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên
đến 28 lít sữa/năm/người.
Đặc điểm địa lý và khí hậu nhiệt đới xen với vành đai ôn đới tại Việt Nam rất
thuận lợi cho phát triển đàn bò sữa. Các đồng cỏ như Hà Tây, Mộc Châu, Bình
Bài thảo luận “Quản trị Chất lượng”

Trang số 25


×