Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

So sánh những quan niệm cơ bản, ưu điểm và hạn chế của các lý thuyết học tập: thuyết hành vi, thuyết nhận thức và thuyết kiến tạo? Câu 2: Phân tích những khả năng vận dụng các lí thuyết học tập trong dạy học bộ môn. Câu 3: Trình bày ví dụ về dạy học bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.14 KB, 125 trang )

trêng ®¹i häc s ph¹m hµ néi
----------

BÀI THU HOẠCH
MÔN LÍ LUẬN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
Lớp

: Lí luận dạy học hiện đại 7

Khoa

: Giáo dục mầm non



MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
Một thời gian không quá dài của chuyên đề Lí luận dạy học hiện đại, nhưng
chúng em đã được PGS.TS Vũ Lệ Hoa giảng dạy với đầy nhiệt tình, tâm huyết.
Chúng em nhận được nơi Cô không chỉ là tri thức nhưng là phong cách sư
phạm, thái độ gần gũi của một nhà giáo và cả những bài học về cuộc sống. Cô
lôi cuốn chúng em vào trong bài giảng qua từng ánh mắt, cử chỉ, giọng nói. Tất
cả đó là tâm hồn của một nhà giáo có tâm và có tầm.
Qua ngày làm việc đầu tiên, mỗi cá nhân chúng em đã cố gắng làm việc hết

mình để học tập, mở rộng kiến thức về lí luận dạy học, được làm quen với lí
thuyết, quan điểm, phương pháp dạy học theo cách tiếp cận hiện đại để từ đó có
khả năng vận dụng các kiến thức lí luận dạy học hiện đại trong việc lập kế hoạch
thực hiện và đánh giá quá trình dạy học, có khả năng tiếp tục nghiên cứu lí luận
và thực tiễn dạy học cũng như tham gia đổi mới hoạt động dạy học và phát triển
nhà trường. Nhóm chúng em đã hoàn thành bài thu hoạch nhiệm vụ thứ nhất của
môn Lí luận dạy học hiện đại trong một thời gian ngắn, với kinh nghiệm thực tế
còn ít ỏi, hiểu biết còn hạnh chế nên sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Chúng em
kính mong Cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài thu hoạch của chúng em hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


1


LỜI MỞ ĐẦU
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
Sự nghiệp “trồng người” luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm hàng đầu
và là cơ sở nền móng cho mọi quốc gia ở mọi thời đại. Trong sự nghiệp ấy, nhà
giáo dục là người trực tiếp và là lực lượng sản xuất chính. Bởi thế, từ xưa đến
nay, các thầy cô giáo luôn được coi trọng và được phong tặng những danh hiệu
cao quý: “nhà giáo ưu tú”, “người lái đò”, “nhà giáo nhân dân”, “người thắp lửa
cho tâm hồn”,… Lúc sinh thời, Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng khẳng định:

“Nghề dạy học là nghề cao quý bậc nhất trong những nghề cao quý. Nghề dạy
học là nghề sáng tạo vào bậc nhất trong các nghề sáng tạo, vì nó sáng tạo ra
những con người sáng tạo”.
Trong cơ chế thị trường, thời kì hội nhập, đời sống về vật chất và tinh thần
đều được cải thiện, nâng lên một bước đáng kể, khoa học công nghệ phát triển
như vũ bão. Kéo theo đó là sự thay đổi và đòi hỏi nền giáo dục phải vận động
linh hoạt phù hợp với xã hội, đòi hỏi tính cập nhật, năng động, sáng tạo của nhà
giáo dục.
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt cơ sở nền tảng cho quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người
nói chung và nhân cách trẻ nói riêng. Do đó nhiệm vụ chăm sóc – giáo dục trẻ là
một trong những mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.

Một trong những mục tiêu của giáo dục mầm non là “hình thành và phát
triển ở trẻ những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở cấp học tiếp
theo và cho việc học tập suốt đời”. Cùng với đó, đặc thù của giáo viên mầm non
phải là người lao động đa năng. Đứng trước sự đổi mới của chương trình giáo
dục mầm non, đòi hỏi và cho phép người giáo viên phát huy hết khả năng sáng
tạo, ứng dụng linh hoạt của mình trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ. Đồng thời,
những thách thức lớn đối với người giáo viên càng trở nên khó khăn hơn, làm
2


sao cho giáo dục trên nhiều phương diện, phù hợp với yêu cầu của thời đại, đào

tạo ra thế hệ mới đáp ứng được những nhu cầu của xã hội trong tương lai.
Để từng bước giải quyết vấn đề trên thì trước tiên chúng ta phải đi sâu và
nghiên cứu về Lí luận dạy học hiện đại để thấy được những vấn đề mang tính
tổng quan và cấp thiết trong giáo dục.

3


PHẦN NỘI DUNG
NHIỆM VỤ 1
Câu 1: So sánh những quan niệm cơ bản, ưu điểm và hạn chế của các
lý thuyết học tập: thuyết hành vi, thuyết nhận thức và thuyết kiến tạo?

Câu 2: Phân tích những khả năng vận dụng các lí thuyết học tập trong
dạy học bộ môn.
Câu 3: Trình bày ví dụ về dạy học bộ môn trong đó thể hiện sự vận
dụng một hay các lí thuyết học tập.

4


Câu 1: So sánh những quan niệm cơ bản, ưu điểm và hạn chế của các
lý thuyết học tập: thuyết hành vi, thuyết nhận thức và thuyết kiến tạo?
Bài làm
MỞ ĐẦU

Giáo dục được thực hiện trong những hoàn cảnh kinh tế, xã hội cụ thể và
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Vì thế những yêu cầu của nền
kinh tế xã hội đối với đội ngũ lao động là cơ sở quan trọng cho việc xác định
phương hướng phát triển giáo dục. Sự phát triển kinh tế, xã hội đặt ra những yêu
cầu đối với giáo dục trên nhiều phương diện.
Xuất phát từ điều kiện hiện nay, xu hướng hội nhập quốc tế, xã hội tri thức
và giáo dục cùng với việc phân tích thực trạng dạy học ở trường trung học phổ
thông, Nhà nước ta đã đưa ra những quan điểm chỉ đạo mới đối với giáo dục
trong đó nhấn mạnh các lý thuyết dạy học – cơ sở tâm lý học dạy học gồm:
Thuyết hành vi, thuyết nhận thức, thuyết kiến tạo...
NỘI DUNG
So sánh các lý thuyết dạy học trên cơ sở quan điểm của từng thuyết, đồng

thời chỉ ra những ưu, nhược điểm giúp ta có thể linh hoạt trong quá trình sử
dụng, vận dụng chúng vào trong quá trình dạy học, nâng cao hiệu quả của quá
trình dạy học...
So sánh 3 lý thuyết dạy học trên, ta tìm thấy một số điểm giống và khác
nhau như sau:

5


Các tiêu
chí đánh
Thuyết hành vi

giá
Các quan - Có nhiều mô hình khác
điểm cơ nhau của thuyết hành vi,
bản
chẳng hạn một số quan
điểm của thuyết hành vi:
+ Các lý thuyết hành vi
giới hạn việc nghiên cứu
cơ chế học tập qua các
hành vi bên ngoài có thể
quan sát khách quan bằng
thực nghiệm.

- Thuyết hành vi không
quan tâm đến quá trình tâm
lí chủ quan bên trong của
người học như tri giác, cảm
giác, tư duy, ý thức vì cho
rằng những yếu tố này
không thể quan sát khách
quan được. Bộ não được
coi như là một “hộp đen”
không quan sát được.
- Thuyết hành vi cổ
điển(Watson): quan niệm

học tập là tác động qua lại
giữa kích thích và phản
ứng (S - R) nhằm thay đổi
hành vi. Vì vậy trong dạy
học cần tạo ra những kích
thích nhằm tạo ra hưng
phấn, từ đó sẽ có các phản
ứng học tập và thông qua
đó thay đổi hành vi.
- Thuyết hành vi Skiner

Thuyết nhận

thức
- Khác với thuyết
hành vi, thuyết
nhận thức nhấn
mạnh ý nghĩa của
các cấu trúc nhận
thức đối với sự
học tập. Quan
niệm cơ bản của
thuyết nhận thức
là:
+ Các

thuyết
nhận thức nghiên
cứu quá trình nhận
thức bên trong với
tư cách là một quá
trình xử lý thông
tin.
+ Quá trình nhận
thức là quá trình
có cấu trúc và có
ảnh hưởng quyết
định đến hành vi.

Con người tiếp thu
các thông tin bên
ngoài, xử lý và
đánh giá chúng.
Từ đó, quyết định
các hành vi ứng
xử.
+ Trung tâm của
thuyết nhận thức
là các hoạt động
6


Thuyết kiến tạo
- Có thể tóm tắt
những quan niệm
chính của thuyết
kiến tạo như sau:
+ Không có tri thức
khách quan tuyệt
đối.
+ Nhấn mạnh vai trò
chủ thể của nhận
thức.
+ Cần tổ chức tương

tác giữa người học
và đối tượng học tập.
+ Học để khám phá,
giải thích cấu trúc tri
thức
* Trong thuyết kiến
tạo, vai trò của chủ
thể nhận thức được
đặt lên vị trí hàng
đầu. Mỗi người học
là một quá trình kiến
tạo tích cực, phản

ánh thế giới theo
kinh nghiệm riêng
của bản thân mình
dưới sự ảnh hưởng
của tri thức đã có và
tình huống cụ thể.


Các tiêu
chí đánh
giá


Thuyết nhận
thức

Thuyết hành vi
khác với Thuyết hành vi cổ
điển, Skiner không chỉ
quan tâm đến mối quan hệ
giữa kích thích và phản
ứng mà đặc biệt nhấn
mạnh mối quan hệ giữa
hành vi và hệ quả của
chúng (S - R - C).

Ví dụ: khi trẻ làm đúng thì
được thưởng, làm sai thì bị
phạt.
Những hệ quả của hành vi
này có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh hành
vi của trẻ.
* Học tập là một quá trình
đơn giản mà trong đó
những mối liên hệ phức tạp
sẽ được làm cho dễ hiểu
bằng các bước học tập nhỏ

được sắp xếp một cách hợp
lý. Thông qua những kích
thích về nội dung, phương
pháp dạy học, người học
có những phản ứng tạo ra
hành vi học tập và từ đó
thay đổi hành vi của mình.

trí tuệ: xác định,
phân tích, hệ
thống hóa các sự
kiện, các hiện

tượng, nhớ lại
những kiến thức
đã học, giải quyết
các vấn đề và phát
triển, hình thành
các ý tưởng mới.
+ Cấu trúc nhận
thức của con
người không phải
là bẩm sinh mà
hình thành qua
kinh nghiệm.

- Mỗi người có
cấu trúc nhận thức
riêng. Vì vậy,
muốn có sự thay
đổi tác động phù
hợp nhằm tay đổi
nhận thức của
người đó.
- Con người có thể
tự điều chỉnh quá
trình nhận thức: tự
đặt mục đích, tự

xây
dựng
kế
hoạch và thực
tiễn.
* Theo lý thuyết
nhận thức, hành vi
7

Thuyết kiến tạo



Các tiêu
chí đánh
giá

Thuyết nhận
thức

Thuyết hành vi

Thuyết kiến tạo

của con người như

là sự hiểu biết của
trí óc, người học
được truyền thụ
khả năng trừu
tượng hóa và năng
lực giải quyết vấn
đề.
- Các lý thuyết học tập với tư cách là đối tượng nghiên cứu của tâm lý
học dạy học.
- Các thuyết đều đề cập đến các yếu tố: người học, tri thức, giáo viên,
phương pháp tác động...
- Đều nói đến sự tương tác giữa người học và người dạy.

Các điểm
- Đều nói đến vai trò của việc học tập theo nhóm.
giống
- Các thuyết nhằm mô tả, giải thích cơ chế của việc học tập, việc tổ
nhau
chức quá trình dạy học và cải tiến phương pháp học tập.
* Mục đích cuối cùng của tất cả các thuyết đều giúp người học tăng
cường sự trải nghiệm để tiếp thu tri thức và có thể tự xây dựng tri thức
cho mình. Từ đó, hình thành nên các phẩm chất, nhân cách của con
người phù hợp với yêu cầu của thời đại.
Các điểm - Dạy học được định hướng - Không chỉ kết - Không có kiến thức
khác

theo các hành vi đặc trưng quả học tập (sản khách quan tuyệt
nhau
có thể quan sát được.
phẩm) mà quá đối.
- Các quá trình học tập trình học tập và - Về mặt nội dung
phức tạp được chia thành quá trình tư duy dạy học phải định
một chuỗi các bước học tập cũng đều quan hướng theo những
đơn giản, trong đó bao trọng.
lĩnh vực và vấn đề
gồm các hành vi cụ thể.
- Nhiệm vụ của phức hợp, gần với
- Giáo viên hỗ trợ và người dạy là tạo ra cuộc sống và nghề

khuyến khích hành vi đúng môi trường học nghiệp được khảo
đắn của người học.
tập thuận lợi, sát cụ thể.
- Giáo viên thường xuyên thường
xuyên - Việc học tập chỉ có
điều chỉnh và giám sát quá khuyến khích các thể được thực hiện

8


Các tiêu
chí đánh

giá

Thuyết nhận
thức

Thuyết hành vi
trình học tập để kiểm soát
sự tiến bộ trong học tập và
điều chỉnh những sai lầm
kịp thời.

Đánh giá * Ưu điểm:

chung
- Thuyết hành vi có khả
năng ứng dụng cao trong
LLDHHĐ. Các hình thức
ứng dụng: trong dạy học
chương trình hóa, trong
dạy học có hỗ trợ bằng

quá trình tư duy.
- Các quá trình tư
duy không thực
hiện thông qua các

vấn đề nhỏ đưa ra
một cách tuyến
tính mà thông qua
việc đưa ra các nội
dung phức hợp.
- Các phương
pháp học tập có
vai trò quan trọng.
- Việc học tập
thực hiện trong
nhóm có vai trò
quan trọng, giúp

tăng cường những
khả năng về mặt
xã hội.
- Cần có sự cân
bằng giữa những
nội dung do giáo
viên truyền đạt và
những nhiệm vụ
tự lực của người
học.
* Ưu điểm:
Thuyết nhận thức

được thừa nhận và
ứng dụng rộng rãi
trong dạy học, đặc
biệt là ứng dụng
trong dạy học giải
9

Thuyết kiến tạo
trong một quá trình
tích cực.
- Học tập trong
nhóm có ý nghĩa

quan trọng.
- Học qua sai lầm là
điều rất có ý nghĩa.
- Các lĩnh vực học
tập cần định hướng
vào hứng thú của
người học.
- Sự học tập, hợp tác
đòi hỏi khuyến khích
phát triển không chỉ
có lí trí mà cả về mặt
tình cảm, giao tiếp.

- Mục đích học tập là
xây dựng kiến thức
của bản thân.

* Ưu điểm:
Thuyết kiến tạo
được thừa nhận và
ứng dụng rộng rãi
trong học tập, đặc
biệt là trong học tập
tự điều khiển: học



Các tiêu
chí đánh
giá

Thuyết nhận
thức

Thuyết hành vi

Thuyết kiến tạo


máy vi tính, trong học tập quyết vấn đề, dạy theo tình huống, học
thông báo tri thức và trong học định hướng nhóm, học tương
huấn luyện.
hành động, dạy tác...
học khám phá,
làm việc nhóm...

* Hạn chế:
Quá trình học tập không
chỉ do kích thích từ bên
ngoài mà còn là quá trình
chủ động bên trong của

chủ thể nhận thức, việc
chia quá trình học tập
thành chuỗi các hành vi
đơn giản không phản ánh
hết được các mối quan hệ
tổng thể.

* Hạn chế:
Việc dạy học
nhằm phát triển tư
duy, giải quyết
vấn đề, dạy học

khám phá đòi hỏi
nhiều thời gian sự
chuẩn bị và năng
lực của giáo viên.
Cấu trúc quá trình
tư duy không quan
sát trực tiếp được
nên chỉ mang tính
giả thuyết.

10


* Hạn chế:
Quan điểm cực đoan
trong thuyết kiến tạo
phủ nhận sự tồn tại
của tri thức khách
quan, việc đưa các
kỹ năng cơ bản vào
các đề tài phức tạp
mà không có luyện
tập cơ bản có thể hạn
chế hiệu quả học tập,
việc nhấn mạnh vai

trò của học nhóm
quá mức cũng cần
xem xét, vì vai trò,
năng lực học tập của
các cá nhân luôn
đóng vị trí quan
trọng.
- Dạy học thuyết
kiến tạo đòi hỏi thời
gian lớn.



KẾT LUẬN
Trong lĩnh vực tâm lí học dạy học có rất nhiều lí thuyết học tập khác nhau.
Các lý thuyết học tập của tâm lý học dạy học tìm cách giải thích cơ chế của việc
học tập, làm cơ sở để tổ chức và thực hiện tối ưu quá trình học tập của người
học.
Xu hướng chung là các nhà khoa học ngày nay không tìm kiếm một lí
thuyết tổng quát mà chỉ xây dựng những mô hình riêng lẻ. Một trong những xu
hướng đó là nghiên cứu cơ chế học tập trên cơ sở sinh lí thần kinh với trợ giúp
của công nghệ mới.
Có nhiều mô hình lý thuyết khác nhau, trong đó có ba nhóm chính là thuyết
hành vi, thuyết nhận thức và thuyết kiến tạo. Mỗi lý thuyết học tập có những ưu
điểm và có những hạn chế riêng như đã trình bày ở trên và cho đến nay chưa có

một lý thuyết học tập nào mang tính tổng quát và hoàn thiện. Do vậy, khi vận
dụng cần phải phối hợp các lý thuyết sao cho phù hợp.
Trong công việc dạy và học hàng ngày và trong cải cách giáo dục thì việc
vận dụng kết hợp một cách thích hợp các lí thuyết học tập khác nhau là cần thiết.

11


Câu 2: Phân tích những khả năng vận dụng các lí thuyết học tập trong
dạy học bộ môn.
Bài làm
MỞ ĐẦU

Các lí thuyết học tập được đi sâu phân tích như một đối tượng nghiên cứu
cơ bản nhất của khoa học nghiên cứu về tâm lí học. Sự ra đời của các lí thuyết
học tập có một ý nghĩa quan trọng trong tâm lí học nói chung và tâm lí học giáo
dục nói riêng: nhằm mô hình hóa và giải thích cụ thể các cơ chế tâm lí của việc
học tập. Thông qua việc vận dụng các lí thuyết học tập sẽ giúp người dạy có
được phương pháp dạy học tốt nhất nhằm đạt được mục đích ở mức tối đa và tạo
hứng thú cho người dạy – người học bởi “Người thầy giỏi là người biết cách
khơi gợi hơn là truyền thụ và biết tạo cảm hứng cho trò cũng như cho chính
mình”.
NỘI DUNG
I. Thuyết hành vi


Giáo viên đưa
thông tin đầu vào

HỌC SINH

Giáo viên quan sát
đầu ra
khen hay khiển trách

Có thể tóm tắt một cách chung nhất, thuyết hành vi coi học tập là sự thay
đổi hành vi. Tức là thông qua các kích thích về nội dung và phương pháp dạy
học, người học có những phản ứng tạo ra những hành vi học tập, qua đó thay đổi

hành vi của mình.
Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người học, tức là
sắp xếp giảng dạy sao cho người học đạt được hành vi mong muốn mà sẽ được
đáp lại trực tiếp (khen thưởng và công nhận)
Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm
soát tiến bộ học tập và điều chỉnh ngay lập tức những sai lầm.

12


Mặc dù thuyết hành vi cũng có một số nhược điểm như chỉ chú ý đến các
kích thích từ bên ngoài trong khi hoạt động học tập còn do sự chủ động bên

trong của người học; tư duy có vai trò quan trọng trong học tập mà không được
chú trọng và có thể làm thui chột khả năng sáng tạo, tích cực chủ động của
người học, xong nó vẫn có nhiều giá trị to lớn nhất định cho đến ngày nay.
Không thể phủ nhận khả năng ứng dụng của thuyết hành vi trong dạy học bộ
môn. Thuyết hành vi được ứng dụng đặc biệt:
- Trong dạy học chương trình hóa
- Trong dạy học được hỗ trợ bằng máy vi tính
- Trong dạy học thông báo tri thức và huấn luyện thao tác
1. Ứng dụng trong dạy học chương trình hóa
“Dạy học chương trình hóa nghĩa là một kiểu dạy học mà nội dung dạy học
được sắp xếp theo một chương trình, trên cơ sở của nguyên tắc điều khiển hoạt
động nhận thức, có tính toán đến đầy đủ khả năng tiếp thu tốt nhất của học

sinh.” (Phạm Viết Vượng). Theo đó, giáo viên thiết kế, sắp xếp, phân loại bài
giảng theo một trình tự phù hợp với chương trình và yêu cầu học sinh phải tiến
hành từ cơ bản đến nâng cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đối với mỗi lứa tuổi
người giáo viên cần biết chọn lựa các phương pháp dạy học sao cho phù hợp.
Ví dụ 1:
Trong chương trình giáo dục mầm non, trẻ được tiếp cận kiến thức theo các
chủ đề, chủ điểm với 5 lĩnh vực phát triển, bắt đầu từ những chủ đề gần gũi thân
quen với trẻ nhất như trường mầm non, gia đình, bản thân, bạn bè…
Ví dụ 2:
Đặc điểm của trẻ mầm non nói chung, tư duy trừu tượng chưa được phát
triển hoàn thiện nên không thể đưa ra những yêu cầu tư duy trừu tượng mà phải
dùng phương pháp dạy học trực quan (như quan sát, sử dụng đồ dùng trực quan,

giáo viên làm mẫu, thực hành trải nghiệm,…) và phối hợp với một số phương
pháp dạy học cụ thể phù hợp với nội dung học, giúp bài học trở nên đơn giản,
gần gũi, hấp dẫn với trẻ hơn.
13


Ví dụ 3:
Cùng là trẻ mầm non, nhưng ở mỗi độ tuổi có những đặc điểm tâm sinh lí khác
nhau và có những hoạt động chủ đạo riêng của lứa tuổi. Vì thế cũng quy định
phương pháp dạy học khác nhau tùy thuộc vào lứa tuổi. Đối với trẻ 3 – 4 tuổi,
hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ vật nên trẻ được giáo dục qua đồ dùng đồ
chơi là chủ yếu. Thuyết hành vi được ứng dụng ở đây là trẻ được tập tri giác với

các đồ vật, đồ dùng đồ chơi và nhận biết những đặc điểm ban đầu, bên ngoài của
đối tượng.
2. 2. Ứng dụng trong dạy học có hỗ trợ bằng máy tính
Có những vấn đề thuộc nội dung trừu tượng cần phải mô hình hóa thì máy
tính là một công cụ hỗ trợ đắc lực: việc biểu diễn thí nghiệm ảo qua các phần
mềm mô phỏng thí nghiệm giúp khắc phục những trường hợp thiếu về điều kiện
cơ sở vật chất, khắc phục những ảnh hưởng độc hại, nguy hiểm mà thí nghiệm
có thể gây ra cho người thực hiện nếu như không thực hiện đúng thao tác, giúp
tiết kiệm về thời gian lên lớp và chi phí thiết bị dụng cụ hóa chất… và đảm bảo
kịp tiến trình bài học cũng như tiến độ môn học như đã định.
Ví dụ:
Trong dạy học mầm non, ở hoạt động khám phá môi trường xung quanh,

tiết học khám phá về động vật sống trong rừng, không thể mang các con vật thật
như hổ, báo, rắn,… cho trẻ quan sát. Vì vậy phải dùng máy tính hỗ trợ bằng các
đoạn phim, hình ảnh để mô tả tập tính, đặc điểm của chúng.
3. Ứng dụng trong dạy học thông báo tri thức và trong huấn luyện thao
tác
Dạy học thông báo tri thức là kiểu dạy học mà tri thức được sắp xếp theo
một cấu trúc rõ ràng, chặt chẽ. Thông qua giáo viên, tri thức được truyền thụ tới
học sinh dưới dạng thông báo và tích hợp vào vốn tri thức sẵn có của chúng.
Học sinh tiếp nhận tri thức theo cấu trúc đã được sắp xếp.
14



Ví dụ 1:
Khi chúng ta cần cung cấp cho học sinh những khái niệm sơ đẳng, các
thuật ngữ khoa học… trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh (tiết
dạy về làm quen với động vật nuôi trong gia đình) sẽ cung cấp cho trẻ kiến thức
cơ bản như: nhóm gia súc, nhóm gia cầm, động vật nuôi trong gia đình… một
cách cụ thể. Nếu không có tri thức khoa học cơ bản thì không thể tiếp cận cụ thể,
hay trong giảng dạy giúp trẻ tìm hiểu về các con vật nuôi trong gia đình. Không
thể cho học sinh tự do thực hiện các thao tác, mà người giáo viên trước đó phải
cung cấp các kiến thức có liên quan đến bài dạy. Mặt khác học sinh chưa có kiến
thức cơ bản về các con vật thì cũng không thể áp dụng phương pháp thảo luận
nhóm.
Ví dụ 2:

Giờ hoạt động tìm hiểu về vật nuôi trong gia đình trong hoạt động cho trẻ
làm quen với môi trường xung quanh.
- Giáo viên đưa ra cho trẻ nhiệm vụ là thảo luận nhóm, quan sát các con
vật nuôi trong gia đình về các đặc điểm như các bộ phận, hình dáng, màu sắc…
- Trẻ vận dụng những hiểu biết sẵn có của mình, cùng với sự quan sát,
thảo luận trao đổi ý kiến với các bạn trong nhóm, rồi đưa ra kết luận chung, phát
biểu ý kiến của nhóm mình cho cả lớp nghe.
- Sau quá trình thảo luận và thuyết trình của trẻ, giáo viên chính xác hóa
lại kiến thức và đưa ra những khái niệm mới, kiến thức mới về đối tượng đó.
(khái niệm: gia súc, gia cầm, động vật nuôi trong gia đình…)
II.Thuyết nhận thức
Thông tin

đầu vào

Học sinh
(Quá trình nhận thức: Phân tích –
Tổng hợp, Khái quát hóa…)

Kết quả
đầu ra

Nếu như “Thuyết hành vi” chỉ chú ý đến các kích thích bên ngoài, chưa chú
trọng đến tư duy thì “Thuyết nhận thức” bổ sung một cách đầy đủ hơn. Nó coi
15



học tập là một quá trình xử lí thông tin, nhấn mạnh ý nghĩa của các cấu trúc
nhận thức đối với sự học tập. Vì mang trong mình những đặc điểm như: Mục
đích là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế giới thực, người dạy tạo
môi trường thuận lợi, khuyến khích, tạo cơ hội cho người học tư duy tích cực,
chú trọng giải quyết vấn đề, quan tâm tới hoạt động nhóm, kết hợp truyền đạt
với đòi hỏi tự lực của người học nên thuyết nhận thức được thừa nhận và ứng
dụng rộng rãi trong học tập, đặc biệt ứng dụng cho việc:
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học định hướng hành động
- Dạy học khám phá

- Dạy học theo nhóm
Giáo viên là người nêu vấn đề, đặt ra những câu hỏi định hướng, yêu cầu
người học tìm ra câu trả lời. Sau đó giáo viên nhận xét, tổng hợp, đưa ra kết luận
chung. Giáo viên liên tục phải biến quá trình dạy học thành quá trình giải quyết
các mâu thuẫn trong quá trình dạy học. Ở đó người giáo viên đưa học sinh vào
tình huống có vấn đề, tạo ra những mâu thuẫn cho người học giữa những cái đã
có với cái mới và yếu tố tất yếu là mâu thuẫn đó phải do quá trình dạy học dẫn
đến, khó khăn đó phải vừa sức với người học và người học phải nhận thức sâu
sắc về nó. Từ đó, định hướng người học tự tìm tòi giải quyết mâu thuẫn đó, mâu
thuẫn được giải quyết thì tri thức mới cũng đã được người học tự khám phá.
Giáo viên phân chia công việc, nhiệm vụ cho từng nhóm, yêu cầu mỗi
nhóm đảm nhiệm một phần của vấn đề. Khi đó, bản thân người học sẽ diễn ra

quá trình nhận thức đó là: thu thập thông tin, phân tích, khai thác và xử lí thông
tin, khái quát, kết luận.
Khi người học đã có một nền tảng tri thức khoa học nhất định thì thuyết
này áp dụng vào để phát triển những nội dung dạy học ở một mức cao hơn (khái
quát hóa kiến thức cũ, hệ thống lại toàn bộ…) hay có thể áp dụng nhằm cung
cấp một tri thức mới (tức là tạo mâu thuẫn giữa những cái đã biết với cái biểu

16


hiện mới, kích thích trí tò mò hứng thú). Đây chính là phương pháp dạy học nêu
vấn đề.

Ngoài ra, thuyết nhận thức này có thể áp dụng cả vào việc hình thành nhân
cách cho người học. Nhân cách ở đây là cả hình thành về phẩm chất lẫn năng
lực. Thuyết nhận thức biểu hiện thông qua hoạt động nhóm không chỉ giúp
người học biết được kiến thức của mình ở đâu để mà tự điều chỉnh, học hỏi
những người khác. Hơn nữa, còn được rèn kĩ năng làm việc nhóm, khả năng tổ
chức sắp xếp công việc hiệu quả, tăng tình đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau…
Ví dụ 1:
Trong giờ hoạt động làm quen với tác phẩm văn học, giáo viên dạy trẻ 5 –
6 tuổi làm quen với câu chuyện Tấm Cám. Giáo viên cần thiết kế một hệ thống
câu hỏi phù hợp với nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi từ câu hỏi nhận biết, thông hiểu
cho đến câu hỏi tư duy, câu hỏi vận dụng. Trẻ sẽ được lĩnh hội những hiểu biết
về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của câu chuyện Tấm Cám. Ngoài ra, đứa

trẻ cũng tự rút ra cho mình bài học thông qua mỗi nhân vật trong câu chuyện, để
từ đó có hành động phù hợp trong thực tiễn cuộc sống. Đó là, trong cuộc sống
phải ăn ở hiền lành, có đức, thật thà… Hoặc khi hướng dẫn những câu chuyện
Tích Chu, Cô bé quàng khăn đỏ,… dạy trẻ có lòng hiếu thảo, biết ơn. Giáo viên
cũng có thể cho trẻ hoạt động nhóm diễn lại các câu chuyện theo sự sáng tạo của
mỗi nhóm. Từ đó, kích thích được tính tư duy, sáng tạo của trẻ, giúp trẻ tự hình
thành ý tưởng mới trong học tập và vui chơi. Đồng thời, phát huy tính tích cực
sáng tạo ở trẻ.

17



Ví dụ 2:
Trong hoạt động dạy trẻ làm quen với môi trường xung quanh, dạy trẻ tìm
hiểu về nước:
Yêu cầu trẻ nhận xét đặc điểm, tính chất của nước thông qua quá trình tự
hiểu biết và quan sát tìm hiểu trong tiết học.
Trong quá trình dạy giáo viên có thể đưa ra vấn đề dưới dạng những câu
hỏi: Nước tồn tại ở những dạng nào? Nước có thể hòa tan những chất gì?...
Giải quyết vấn đề: Làm thí nghiệm về các dạng tồn tại của nước và thí
nghiệm về tính hòa tan của nước.
Kết quả: Nước tồn tại ở 3 dạng: rắn, lỏng, khí. Nước hòa tan được một số
chất như muối, đường… và không thể hòa tan được cát, sỏi.
III. Thuyết kiến tạo


Giáo viên tạo môi trường
và nội dung học tập phức hợp
NỘI DUNG

HỌC SINH
(cá nhân và nhóm)

Tương tác

học tập


Môi trường học tập

Từ những phân tích trên, có thể thấy “Thuyết nhận thức” đã có nhiều ứng
dụng, song “Thuyết kiến tạo” được coi là bước phát triển tiếp theo của thuyết
nhận thức. Thuyết kiến tạo coi học tập là tự tạo kiến thức, đặt vai trò của chủ thể
nhận thức (người học) lên vị trí hàng đầu của quá trình nhận thức. Khi học tập,
mỗi người hình thành thế giới quan của riêng mình và tự điều chỉnh bản thân.
Với những đặc điểm đó, thuyết kiến tạo cho phép ứng dụng trong việc:
- Học theo tình huống
18



- Học tập tự điều khiển
- Học tương tác
- Học từ sai lầm
- Học nhóm
Trong dạy học hiện nay, thuyết kiến tạo thách thức một cách cơ bản tư duy
về dạy học. Không phải người dạy mà là người học trong sự tương tác với các
nội dung học tập sẽ nằm trong tâm điểm của quá trình dạy học. Nhiều quan điểm
dạy học mới cũng bắt nguồn từ thuyết kiến tạo: học tập tự điều chỉnh, học tập
với những vấn đề phức hợp, học tập theo tình huống, học tập theo nhóm, học từ
sai lầm, nhấn mạnh nhiều vào dạy học định hướng quá trình thay cho định
hướng sản phẩm. Một trong những phương pháp dạy học đổi mới có sự vận
dụng thuyết kiến tạo đó là dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học dự án…

nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh.
Theo thuyết kiến tạo, giáo viên là người tạo môi trường làm việc, phân
chia, giao việc để người học tự tìm hiểu, phân tích xử lí thông tin. Người giáo
viên tạo môi trường thuận lợi cho người học tương tác với nội dung học tập.
Vận dụng thuyết kiến tạo trong dạy học nói chung và trong giáo dục mầm
non nói riêng cũng có những hiệu quả cao trong phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực, sáng tạo ở trẻ.
Ví dụ 1:
Trong giờ hoạt động khám phá môi trường xung quanh:
Trước tiên, giáo viên khảo sát hiểu biết, kiến thức của trẻ về bài học sắp tới
xem trẻ có những hiểu biết nào, mức độ đến đâu? Từ đó, có những nhiệm vụ về
nhà cho trẻ và dựa trên cơ sở đó giáo viên xây dựng kế hoạch cho giờ hoạt động

ngày hôm sau được sát thực, phù hợp với hiểu biết của trẻ, chủ động cho giáo
viên dễ dàng trong việc cung cấp kiến thức mới. Giáo viên có thể dự kiến được
những hoạt động học tập thích hợp cho trẻ. Đồng thời, việc làm này giúp giáo
viên xác định được rõ những kiến thức nào trẻ cần giáo viên cung cấp, những

19


kiến thức nào sẽ tổ chức cho trẻ tự khám phá, tự lĩnh hội dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
Chẳng hạn: Trong giờ hoạt động cho trẻ tìm hiểu về “Gia đình của bé”,
giáo viên đàm thoại với trẻ từ chiều hôm trước để tìm hiểu về kiến thức mà trẻ

đã có được về gia đình của mình. Từ đó giao nhiệm vụ cho trẻ về nhà tìm hiểu
các thành viên trong gia đình mình về ngoại hình, độ tuổi, sở thích,… Từ đó
giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với hiểu biết của trẻ.
Thứ hai: Sau khi đã có kế hoạch, giáo viên tiến hành cho trẻ hoạt động
trên cơ sở xây dựng tình huống học tập, hệ thống câu hỏi, thiết kế các hoạt
động cho trẻ trải nghiệm, thực hành giúp trẻ khám phá, kiến tạo tri thức. Giáo
viên dự kiến việc tổ chức các hoạt động nhóm – thảo luận, động viên trẻ mạnh
dạn thực hiện những yêu cầu cô đưa ra để tìm hiểu và giải quyết vấn đề đặt ra.
Giáo viên lựa chọn những câu hỏi để khám phá trong số các câu hỏi của trẻ nêu
ra, lựa chọn những câu hỏi liên quan đến bài học để kiến tạo tri thức cần thiết.
Dựa vào đóm giáo viên tổ chức hướng dẫn, tác động để trẻ tiếp cận, khám phá
tri thức và lĩnh hội, kiến tạo tri thức mới. Sau khi thảo luận, giải quyết vấn đề,

các nhóm báo cáo kết quả tìm được của nhóm mình, đại diện mỗi nhóm lên
trình bày. Giáo viên tổng kết những câu trả lời của trẻ, cùng trẻ trao đổi thảo
luận, so sánh kết quả giữa các nhóm và đưa ra những lời động viên khích lệ, bổ
sung những nội dung cần thiết. Giáo viên phải chú ý và ghi nhớ việc chính xác
hóa kiến thức cho trẻ.
Cụ thể: Tìm hiểu về động vật nuôi trong gia đình (con vịt, con gà, con chó,
con mèo)
Chia nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu về con gà
Nhóm 2: Tìm hiểu về con vịt
Nhóm 3: Tìm hiểu về con chó
Nhóm 4: Tìm hiểu về con mèo


20


Kết quả: Các nhóm tìm hiểu và trình bày về đặc điểm của các con vật của
nhóm mình.
Ví dụ 2:
Trong hoạt động tạo hình, với chủ đề quê hương đất nước, trong giờ hoạt
động trang trí cánh diều (loại tiết theo đề tài). Giáo viên chia nhóm trẻ và cho
mỗi nhóm 5 bức tranh về cánh diều làm bằng các nguyên liệu khác nhau, hình
dạng khác nhau, cách trang trí với bố cục khác nhau và mỗi bức tranh trên cánh
diều lại thể hiện một nội dung khác nhau. Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm quan sát,

thảo luận và đưa ra những nhận xét của mình về 5 cánh diều mà nhóm được
phát. Các nhóm sẽ tự phân công và bị cuốn hút vào cánh diều, mỗi nhóm sẽ có
những cách tiếp cận, trao đổi khác nhau để nhận ra những đặc điểm và nhận xét
về các tiêu chí mà giáo viên đưa ra. Chẳng hạn để nhận biết về nguyên liệu trang
trí, có nhóm chỉ cần quan sát đã nhận ra, có nhóm phải sờ để biết đó là nguyên
liệu gì, có nhóm thì thử nghiệm đúng sai bằng cách trao đổi ý kiến với các bạn…
Như vậy, giáo viên đã đưa ra một loạt các bức tranh như những tài liệu cần thiết
và để trẻ tự tìm hiểu, khám phá và có những nhận định riêng của mỗi cá nhân về
trang trí cánh diều…
Tóm lại, trong môi trường học tập tương tác, dạy học theo lối kiến tạo thực
sự tạo nên một môi trường học tập hiệu quả. Tuy nhiên, dạy học theo thuyết kiến
tạo đòi hỏi giáo viên phải bỏ nhiều công sức để tìm hiểu đối tượng trẻ và có

phương pháp sư phạm tốt để điều khiển quá trình hoạt động học tập của trẻ.

21


KẾT LUẬN
Trong lĩnh vực tâm lí học dạy học có rất nhiều lí thuyết học tập khác nhau.
Mỗi lí thuyết có những ưu điểm và giới hạn riêng. Tuy nhiên không có một lí
thuyết học tập toàn năng có thể giải thích thỏa đáng đầy đủ cơ chế của việc học.
Bởi vậy, trong công việc dạy và học hàng ngày trong cải cách giáo dục thì việc
vận dụng một cách linh hoạt, phối hợp một cách thích hợp các lí thuyết học tập
khác nhau là cần thiết và sẽ đem lại những hiệu quả nhất định trong quá trình

dạy học.

22


Câu 3: Trình bày ví dụ về dạy học bộ môn trong đó thể hiện sự vận
dụng một hay các lí thuyết học tập.
Bài làm
Các lí thuyết học tập được vận dụng cụ thể vào từng bộ môn trong từng
chuyên ngành cách khác nhau. Mỗi lí thuyết được áp dụng cách khác nhau tùy
theo đặc thù của từng chuyên ngành. Dưới đây là một ví dụ trong dạy học mầm
non trong đó thể hiện sự vận dụng một hay nhiều các lí thuyết học tập:

Các lí thuyết học tập được ứng dụng trong hoạt động cho trẻ khám phá môi
trường xung quanh.
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
Chủ đề: Thế giới thực vật
Đề tài: Khám phá một số loại hoa
Đối tượng: Mẫu giáo nhỡ
Thời gian: 20 – 25 phút
Người soạn: Nhóm 2
Người dạy: Nhóm 2
Ngày soạn:14/11/ 2016
Ngày dạy: 17/11/2016
I. Mục đích, yêu cầu

1. Kiến thức:
- Trẻ biết tên gọi và một số đặc điểm của hoa: hình dạng, cấu tạo, màu
sắc, mùi thơm…
- Trẻ biết được ý nghĩa, lợi ích của hoa đối với đời sống con người.
2. Kĩ năng:
- Củng cố kĩ năng quan sát, ghi nhớ, chú ý.
- Rèn luyện kĩ năng so sánh về sự giống và khác nhau về đặc điểm của các
loại hoa.
- Rèn kĩ năng nói mạch lạc, đủ câu.

23



×