Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA HOẠT ĐỘNG CHĂM sóc, NUÔI DƯỠNG TRẺ tại TRƯỜNG mầm NON KIẾN QUỐC, HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.63 KB, 69 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA HOẠT
ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON
KIẾN QUỐC, HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

1


- Sơ lược đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục của
xã Kiến Quốc, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
-.Về tự nhiên, kinh tế- xã hội
- Điều kiện về tự nhiên
Kiến Quốc là một xã nông thôn nằm ở phía Tây Nam
của huyện Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng. Diện tích
tự nhiên là 826 ha. Về cấu tạo địa hình: Đất ở và đất canh tác
chiếm 97% diện tích, 3% là con sông Văn Úc. Với địa hình là
vùng đất phù sa được nuôi dưỡng từ con sông Văn Úc lên nơi
đây là một xã nông nghiệp có tiềm năng khai thác thủy, hải
sản. Xã có 9 thôn dân cư, với số dân là 10.200 dân. Dân tộc
Kinh chiếm 100%.
Về giao thông: Tuy là xã nông thôn nhưng là xã nằm
trên trục đường chính 402 liên huyện thuận lợi lưu thông;
đường ngõ xóm được dải nhựa và đổ bê tông đến ngõ từng
nhà, đảm bảo sạch, đẹp, vệ sinh làng xã.
- Điều kiện về kinh tế,văn hóa- xã hội
- Điều kiện kinh tế

2


Là xã nông thôn ven đô nhưng lại rất phát triển với mô
hình kinh tế dịch vụ - tiểu thương. Hiện nơi đây là một xã


cung cấp và buôn bán thủy, hải sản lớn nhất khu vực miền
Bắc, có chợ đầu mối cung cấp thủy hải, sản cho các tỉnh lân
cận thuộc khu vực miền Bắc. Người dân nơi đây sống bằng
nghề tiểu thương, đánh bắt thủy hải sản là chủ yếu và chiếm
khoảng 70%, 30% còng lại là sống bằng nghề canh tác, xây
dựng, nuôi trồng và thâm canh và một số ngành nghề khác.
Kết quả phát triển kinh tế năm 2017: tổng giá trị các ngành
trong toàn xã ước đạt 410.474 triệu đồng. Tốc độ phát triển
kinh tế đã làm thay đổi nhận thức của người dân. Bộ mặt nông
thôn ngày càng thay đổi, làm nền tảng cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xã Kiến Quốc là một xã sầm uất nhất huyện Kiến Thụy
với các ngành nghề tiểu thương, các nhà hàng, dịch vụ phát
triển tập trung, là xã có nhiều tiềm năng kinh tế đứng thứ nhất
trong huyện Kiến Thụy.
-Về văn hóa -xã hội
Nhân dân Kiến Quốc có truyền thống lao động cần cù,
sáng tạo, anh dũng, kiên cường trong chống giặc ngoại xâm,

3


để gìn giữ non sông, gấm vóc. Kiến Quốc có một nền văn hóa
đa dạng đậm đà bản sắc dân tộc. Con người Kiến Quốc sống
thủy chung, giàu tính nhân văn. Văn hóa là nền tảng tinh thần
của xã hội, đến nay có 61% số hộ đạt gia đình văn hóa, 89 %
thôn dân cư đạt thôn dân cư văn hóa. Mạng lưới truyền thanh,
truyền hình đã được củng cố xây dựng, thông tin liên lạc (đạt
3 máy điện thoại/1 hộ dân), 100% hộ dân có điện, các trục
đường trong thôn xã đều có điện thắp sáng. Công tác chăm

sóc sức khỏe người dân được quan tâm; không có tình trạng
thất nghiệp trong độ tuổi lao động. Quy mô giáo dục phát
triển, công tác xã hội hóa giáo dục có bước phát triển khá, các
nhà trường đã được kiên cố hóa về cơ sở vật chất và đã hoàn
thành phổ cập từ mầm non, tiểu học, THCS, và chống mù
chữ.
- Về giáo dục
- Quy mô phát triển trường lớp
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế- xã hội của
xã Kiến Quốc đã có những bước phát triển thần tốc, việc đầu
tư cho sự nghiệp giáo dục được các cấp Ủy, Đảng và Chính
quyền quan tâm hơn trước. Chủ trương giáo dục là quốc sách

4


hàng đầu được Đảng và các ban, ngành, đoàn thể, nhân dân
nhận thức và hưởng ứng tích cực. Do vậy sự nghiệp giáo dục
của xã có những bước chuyển biến toàn diện và đúng hướng,
chất lượng ở tất cả các mặt giáo dục từng bước được nâng lên,
mạng lưới trường lớp được mở rộng; trong xã có một trường
THCS, 1 trường tiểu học, 1 trường mầm non công lập và 2
trường mầm non tư thục với tổng số 2.155 học sinh và 120
giáo viên. Chất lượng giáo viên và học sinh từng bước được
nâng lên rõ rệt: Học sinh loại giỏi đạt 11%, loại khá đạt 45%,
loại trung bình đạt 35%, loại yếu đạt 9%. Trẻ mầm non có sức
khỏe tốt đạt 98%, trẻ có cân nặng bình thường đạt 97%, chiều
cao bình thường đạt 95%.
Về giáo viên, đến nay 100% giáo viên đã được đào tạo
chuẩn hóa, số trên chuẩn đạt 75%. Đời sống cán bộ giáo viên

ngày càng được cải thiện hơn trước, có 47,5% cán bộ giáo
viên được hưởng lương biên chế , 52,5% hưởng lương hợp
đồng hệ số 1,86.
Về cơ sở vật chất trường học có sự đầu tư của nhà nước
thông qua dự án đầu tư cho phát triển nông thôn mới đã xây
dựng mới 18 phòng học mới, 10 phòng hiệu bộ trong tổng số
72 phòng, các phương tiện giảng dạy cũng được đầu tư quan
5


tâm. Có 1/3 trường công lập trong xã được đạt chuẩn Quốc
gia, 2/3 trường còn lại hướng đạt chuẩn trong năm 2019.
Do đặc điểm dân cư trên địa bàn xã đông, trẻ trong độ
tuổi mầm non hàng năm trong khoảng 1.160 cháu, trường
công lập trên địa bàn xã chỉ có sức chứa 300 cháu, do vậy
trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp, các
ngành đã tạo điều kiện cho phát triển mạng lưới trường tư
thục với 2 trường có sức chứa 450 học sinh, giải quyết được
nhu cầu cấp thiết của nhân dân trong xã là cho trẻ được đến
trường.
Trong nhiều năm qua xã luôn duy trì vững chắc kết quả
đạt chuẩn phổ cập từ bậc THCS, tiểu học, mầm non và phổ
cập chống mù chữ.

- Quy mô giáo dục xã Kiến Quốc từ năm 2015 đến năm
2018
Ngành học, bậc học

Năm học


So sánh
năm 2015
với 2018

6


1.Mầm
non

2015-

2016-

2017-

2016

2017

2018

Số trường

3

3

3


=

Số lớp

22

22

28

+6

Số học

735

745

800

+65

Số trường

1

1

1


=

Số lớp

21

21

23

Số học

730

790

860

+130

Số trường

1

1

1

=


Số lớp

11

12

13

+2

Số học

440

467

495

+55

sinh

2.Tiểu
học

sinh

3. THCS

sinh


-Đội ngũ cán bộ, giáo viên
Tổng số cán bộ giáo viên thuộc xã Kiến Quốc là 131,
trong biên chế là 88, ngoài biên chế là 43
7


- Đội ngũ giáo viên xã Kiến Quốc từ năm 2015 đến năm
2018
Năm học

Ngành học, bậc học

So sánh

2015-

2016-

2017-

2016

2017

2018

năm
2015
với

2018

-TS giáo

62

64

69

+7

5

7

7

+2

16

16

23

+7

41


42

39

-2

36

36

36

=

+Số CBQL

3

3

2

-1

+Số biên

31

31


33

+2

viên
+Số CBQL
1.Mầm
non

+Số biên
chế
+Số hợp
đồng

2. Tiểu
học

-TS giáo
viên

8


chế
+Số hợp
đồng
-TS giáo
viên
+Số CBQL
3. THCS +Số biên

chế
+Số hợp
đồng

2

2

1

-1

22

23

26

+4

2

2

2

=

18


17

21

+3

2

4

3

+1

Số lượng giáo viên trong mấy năm qua đều thiếu so với
định mức nên việc bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ giáo viên là
hết sức khó khăn, bên cạnh đó, hằng năm luôn có sự biến
động giáo viên tỉ lệ giáo viên hợp đồng giảng dạy chiếm
32,8% nhất là ở bậc học mầm non.
- Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng
- Mục đích, nội dung, đối tượng khảo sát

9


-Mục đích khảo sát thực trạng
Luận văn tập trung tìm hiểu thực trạng huy động cộng
đồng tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường
mầm non Kiến Quốc, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng,
từ đó có cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp phù hợp,

hiệu quả trong việc huy động cộng đồng tham gia hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Kiến Quốc,
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
- Nội dung khảo sát
Khảo sát và đánh giá thực trạng huy động cộng đồng
tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm
non Kiến Quốc, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng; Xác
định được các điều kiện về quy mô trường lớp, về nguồn nhân
lực, về điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện ảnh hưởng về mặt
tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhận thức và trách nhiệm của cộng
đồng về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trên địa bàn xã
Kiến Quốc, các biện pháp đã áp dụng để huy động cộng đồng
tham gia công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại địa bàn xã từ
trước đến nay và kết quả đạt được….

10


Khảo sát về nhận thức và trách nhiệm của nhà trường và
cộng đồng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường
mầm non Kiến Quốc.
Đề xuất những vấn đề cần giải quyết trong công tác
huy động cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ tại trường mầm non Kiến Quốc.
Đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới: Phải cân nhắc đến
tính khả thi của giải pháp mới, phải phác họa ra các giải pháp
để thỏa mãn các yêu cầu cần đạt trong công tác huy động
cộng đồng tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại
trường mầm non Kiến Quốc.
-Đối tượng khảo sát

Đề tài tiến hành nghiên cứu trên một số đối tượng như
sau:
- Trường mầm non Kiến Quốc: Khảo sát thực trạng trên
250 trẻ; 36 Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
- Các lực lượng cộng đồng: Khảo sát thực trạng trên 250
phụ huynh; Lãnh đạo địa phương; Các ban ngành đoàn thể
trong xã, Hội Phụ nữ, Trưởng phó các thôn dân cư; các doanh
11


nghiệp trong xã; các nhà cung cấp thực phẩm; cán bộ trạm y
tế xã…
- Phương pháp khảo sát thực trạng
- Phương pháp điều tra giáo dục
Chúng tôi tiến hành thiết kế các mẫu phiếu trưng cầu ý
kiến khảo sát thực trạng dành cho đối tượng là các bậc phụ
huynh, các thầy/ cô giáo, các thành viên trong Hội Phụ nữ,
các cán bộ y tế, các ban ngành trong xã; nhằm thu thập thông
tin, trên cơ sở đó xử lý và phân tích những số liệu thu được về
mặt định tính và định lượng, xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề
tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Chúng tôi thiết kế các câu hỏi phỏng vấn sâu dành cho
đối tượng là giáo viên, phụ huynh, cán bộ y tế xã và Hội phụ
nữ để có căn cứ đánh giá sâu sắc và khách quan các kết quả
điều tra thu được.
- Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát các hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Kiến Quốc, huyện Kiến
12



Thụy, thành phố Hải Phòng, trên cơ sở đó có những dữ liệu
trực quan cho việc đánh giá thực trạng huy động cộng đồng
tham gia hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm
non Kiến Quốc, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
- Thời gian khảo sát thực trạng
Khảo sát được thực hiện trong 2 quý cuối năm 2017.
- Thang đo và tiêu chí đánh giá
Công thức áp dụng trong việc tính điểm trung bình:
X=

1 n
∑ X .n
n i =1 i i

Trong đó:
-

X

Là số trung bình cộng các mức độ trả lời.

- Xi Điểm ở mức độ xi.
- ni Là tần số xuất hiện các câu trả lời.
Tần số = số người
Để xác định các tiêu chí trong từng câu hỏi có đạt được
hay không
13



chúng tôi tiến hành tính toán các điểm bình quân cho mỗi tiêu
chí đánh giá và ước lượng các khoảng đạt được cho từng tiêu
chí như sau:
+ Điểm TB từ 0 > 1 điểm là mức Trung bình
+ Điểm TB từ 1 > 2 điểm là mức Khá.
+ Điểm TB từ 2> 3 điểm là mức Cao.
- Thực trạng phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn xã
Kiến Quốc, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
- Đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên
Đội ngũ cán bộ quản lý trình độ trên chuẩn đạt 80%,
trình độ chuẩn đạt 20%, nhìn chung cán bộ quản lý có đủ
năng lực quản lý, đảm đương hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đội
ngũ giáo viên trong trường công lập đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng, giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt 75,8%,
trình độ đạt chuẩn là 24,2%. Đối với các trường tư thục trên
địa bàn xã thì số lượng và chất lượng cũng chưa đảm bảo,
giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt 20,8%, trình độ đạt chuẩn
là 79,2%.

14


- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non trên địa bàn
xã.

Số

Đơn vị


Năm
học

C
B
Q
L

Trình độ đào

Đánh giá chuẩn nghề

tạo

nghiệp

Số
GV
M
N

Tr

Cao

cấ

đẳn

p


g

Đạ
i

Xuấ

Kh

họ

t sắc

á

c

Tr
bìn
h


m

2015
-

3


31

14

5

15

21

8

5

3

31

12

5

17

21

8

5


3

33

8

7

21

23

9

4

1

17

16

2

1

13

4


2

17

16

3

2

13

4

2016

1. Công
lập

2016
2017
2017
2018

2.TT
Họa Mi

2015
2016
2016


15


2017
2017
-

2

19

18

3

2

16

3

1

9

9

1


1

6

3

2

9

8

2

2

7

2

2

10

8

2

2


7

2

2018
2015
2016
3.TT

2016

Hoa

-

Phượng

2017
2017
2018

- Học sinh
Quy mô phát triển giáo dục mầm non tại xã Kiến Quốc
tương đối tốt, tỉ lệ huy động trẻ hằng năm đạt từ 62% đến
69%, độ tuổi huy động đến trường từ 12 tháng đến 6 tuổi. Số

16


trẻ huy động tăng theo từng năm lên số lớp cũng tăng dần

theo từng năm.
- Quy mô phát triển giáo dục mầm non tại xã Kiến Quốc
Năm học
Tt

Chỉ tiêu
2015-2016

2016-2017

2017-2018

1

Số trường

3

3

3

2

Nhà trẻ/lớp

167/ 6 lớp

182/6 lớp


214/9 lớp

3

3 tuổi/Lớp

194/6 lớp

171/5 lớp

172/ 7 lớp

4

4 tuổi/Lớp

197/5 lớp

171/5 lớp

186/5 lớp

5

5 tuổi/lớp

177/5 lớp

221/6 lớp


228/7 lớp

735/22=34

745/22=34

800/28=29

Bình quân HS/lớp

Nhìn vào bảng trên cho ta thấy kết quả huy động trẻ
mầm non đến trường trong 3 năm gần đây tăng dần theo từng
năm, nhưng năm 2015-2016 và 2016 - 2017 tỉ lệ bình quân
trẻ/lớp quá tải, nguyên nhân là do thiếu phòng học, điều này
làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chăm sóc, nuôi
17


dưỡng và giáo dục trẻ trong các trường mầm non trên địa bàn
xã Kiến Quốc. Tuy nhiên đến năm 2017 - 2018 khó khăn này
đã được khắc phục.
2.3.3. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng
Trong những năm qua công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
là một trong những công việc chính của trường mầm non và
luôn được quan tâm hàng đầu. Cùng với sự phát triển của
ngành học, việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm
non ngày càng mang tính khoa học và đảm bảo, theo đúng
quy định và quy trình:
+ Đối với công tác chăm sóc trẻ: Phải thực hiện đúng
chế độ sinh hoạt của trẻ được xây dựng trên cơ sở đặc điểm

tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi và phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh thực tế ở trường. Nghiêm túc thực hiện chế độ sinh
hoạt và thỏa mãn một cách hợp lý các nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ
ngơi, vui chơi, học tập, giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối về
thể chất và tinh thần, hình thành ở trẻ nề nếp, thói quen tốt
trong mọi hoạt động.
+ Đối với công tác nuôi dưỡng:

18


Phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, cải tiến chế
biến các món ăn phù hợp với khẩu vị và độ tuổi của trẻ, theo
dõi tình hình sức khỏe của trẻ để điều chỉnh chế độ ăn uống
và tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ: Đảm bảo năng lượng khẩu phần
ăn, tỉ lệ cân đối giữa các chất dinh dưỡng và đa dạng các loại
thực phẩm. Đa dạng hóa việc chế biến các món ăn phù hợp
với độ tuổi của trẻ và theo mùa. Hợp lý, rõ ràng trong thu chi
tiền ăn, cập nhật và điều chỉnh kịp thời. Có đủ các điều kiện
cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng trẻ. Tỉ lệ
chuyên cần của trẻ cao đạt 90%, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng
cho trẻ còn 4% cân nặng và 6% chiều cao. Thực hiện duy trì
mức ăn từ 8.000đ đến 16.000đ/ ngày ăn. Nghiêm túc việc ký
kết hợp đồng với các đơn vị cung ứng thực phẩm an toàn.
Luôn thực hiện đúng quy định về nguyên tắc quản lý
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Có đầy đủ kế hoạch, hệ thống hồ sơ
sổ sách, chứng từ thu chi liên quan, cập nhật lưu giữ đầy đủ,
khoa học.
- Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại Trường mầm non
Kiến Quốc.

Trường Năm

Trẻ

Trẻ
19

Trẻ

Tỷ lệ

Kết quả


học

20152016
1.Công 2016lập

2017
20172018
20152016

2.TT

2016-

Họa Mi 2017
20172018
3.TT


2015-

do cấp





cân

chiều

nặng

cao

BT

BT

96%

94%

96,8%

92,2%

Tốt


96,4%

95%

97%

92,45

Tốt

97%

95%

98,1%

92,8%

Tốt

93,1%

91%

phát

chuyên

trên


triển

cần

đánh

tốt

của trẻ giá chất
lượng

93%

89,2%

93,7% 92,3% 94,3%

90,1%

94,1%

95,1%

90,3%

91,2% 93,2%

88,3%


93%

93%

20

Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Trung


2016

bình

Hoa

2016-

Trung

Phượn

2017

g


20172018

93,4% 92,1% 93,9%

94%

92,8% 93,5%

89,2%

90%

bình
Trung
bình

*Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn những
hạn chế:
Tỉ lệ dinh dưỡng giữa các chất còn chưa thực sự cân đối.
Do mức tiền ăn thu thấp lên lượng dinh dưỡng chưa đảm bảo,
đặc biệt là đối với các trường tư thục. Nguồn cung cấp thực
phẩm uy tín, chất lượng tại vùng nông thôn không nhiều nên
chưa thực sự kiểm soát được đầu vào của thực phẩm. Đồ dùng
trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tuy đủ nhưng chưa
hiện đại và đa dạng, phong phú. Kinh nghiệm chăm sóc, nuôi
dưỡng của một số giáo viên còn hạn chế do hằng năm luôn có
sự biến động đội ngũ.
- Cơ sở vật chất
Nguồn kinh phí Nhà nước đầu tư cho cơ sở vật chất và

các trang thiết bị phục vụ dạy học của các trường mầm non
21


công lập hằng năm được duy trì đều đặn, số phòng học kiên
cố ngày càng tăng, những năm gần đây được quan tâm đầu tư
hơn theo dự án Nông thôn mới nên đã được xây mới, bổ sung
hệ thống phòng chức năng đảm bảo theo yêu cầu Chuẩn Quốc
Gia.
- Cơ sở vật chất của các Trường mầm non trên địa bàn xã Kiến
Quốc.

T/số
Đơn vị

phòn
g học

1.Công
lập
2.TT
Họa Mi
3.TT

Phòn
g học
kiên
cố

Phòn

g học
cấp 4

Phòn
g
chức
năng

7

Bình

Tổng

quân

diện

DT/

tích

Phòn

đất

g (m2) (m2)

quân
DT

đất/
trẻ
(m2)

13

9

4

11

6

5

35

840

2,8

4

3

1

38


250

1,7

Hoa

22

90

4.67

Bình

0

13,3


Phượng

- Kế hoạch - tài chính
Để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non thì kế hoạch thực hiện là khâu đầu tiên cần
phải thực hiện và Tài chính là khâu then chốt, là điều kiện tất
yếu để hoàn thành kế hoạch.
Về kế hoạch: Nhà trường luôn chủ động xây dựng kế
hoạch thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ đầu
tháng 8, sau đó tham mưu xin lãnh đạo ngành phê duyệt để
làm căn cứ thực hiện kịp thời ngay từ đầu năm học mới.

Về tài chính: Tài chính huy động trong công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ gồm 2 nguồn cơ bản: Nguồn thu từ ngân
sách nhà nước cấp và học phí thu theo quy định của nhà nước
để mua sắm trang thiết bị, đồ dùng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Nguồn thu tiền ăn của trẻ hằng ngày là thu theo thỏa thuận
của phụ huynh.
- Các khoản thu phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ở các Trường mầm non tại Xã Kiến Quốc.
23


Đơn vị

1.Công lập

Tiền ăn

Học
phí

Chất
đốt

Nước

Tiền ăn

Gạo

Sữa


89.000/

12.000/v

100g/v

4.000/v

2.000/v

20.000/

tháng

é

é

é

é

tháng

100g/v

2.000/v

20.000/


é

é

tháng

100g/v

2.000/v

20.000/

é

é

tháng

2.TT Họa

350.000

Mi

/ tháng

3.TT Hoa

350.000


Phượng

/ tháng

9.000/vé

8.000/vé

Bảng trên cho ta thấy, mức thu giữa trường công lập và
trường tư thục trên địa bàn xã khác nhau theo một số danh
mục: ở Trường công lập thu tiền ăn cao và được uống sữa,
còn Trường tư thục thu tiền ăn thấp và không có uống sữa; ở
trường công lập thu tiền học phí thấp, còn trường tư thục thu
tiền học phí cao.
-> Như vậy dư luận và nhận thức của cộng đồng tất
nhiên sẽ nảy sinh sự bất cập, tình huống so sánh về mọi mặt
giữa các đơn vị trường trong cùng một xã.

24


- Công tác truyền thông, phát triển và quảng bá về nhà
trường
Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không phải là trách nhiệm
riêng của Trường mầm non; để cho cộng đồng thấy được sự
nghiệp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ là sự nghiệp của
Đảng, của nhà nước và của nhân dân; mọi tổ chức kinh tế xã
hội, mọi người đều có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp
Giáo dục & Đào tạo thì công tác truyền thông, phát triển và

quảng bá là vô cùng cần thiết và quan trọng.
Mặt khác, cũng cần khắc phục nhận thức chưa đúng ở
một số bộ phận cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương, coi
việc huy động cộng đồng tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
chính là làm thay cho chính quyền, từ đó có tư tưởng khoán
trắng, hoặc “ban ơn”.
Các nội dung truyền thông vào công tác phát triển chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 2 (khóa VIII), Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết 05/CP/2005 của Chính phủ
về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Luật giáo dục sửa đổi

25


×