Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn xã vĩnh lộc a, huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.93 KB, 60 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ XUÂN THU

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ XUÂN THU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ
CHÍNH SÁCH CÔNG

THỰC TIỄN XÃ VĨNH LỘC A, HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
KHÓA VII ĐỢT 2 - 2017

Hà Nội -2019

1


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ XUÂN THU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ
THỰC TIỄN XÃ VĨNH LỘC A, HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Chính sách công


Mã số: 8340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH

Hà Nội - 2019
2


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước là hoạt động quản lý mọi mặt của đời sống xã hội:
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, còn có cả
môi trường. Từ đó, ta có thể thấy được tầm quan trọng đặc biệt của môi
trường đối với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, của dân tộc
và nhân loại. Xã hội ngày càng phát triển, hậu quả là gây nên sức ép nặng nề
đến môi trường sống xung quanh, đó là ô nhiễm và suy thoái môi trường. Con
người và sinh vật sẽ thay đổi, thậm chí thay đổi theo chiều hướng xấu đi nếu
một số thành phần môi trường có sự suy giảm về số lượng, chất lượng. Chính
vì vậy, bảo vệ môi trường hiện nay đang là một vấn môi trường. Quản lý Nhà
nước về môi trường nhằm đảm bảo hoạt động bảo vệ môi trường gắn kết hài
hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất
nước; phục vụ sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia nói riêng, góp phần bảo
vệ môi trường khu vực và toàn cầu nói chung. Đây cũng là một nguyên tắc
cơ bản trong bảo vệ môi trường.
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập quốc tế, số lượng cũng như sự đa
dạng của các ngành nghề tăng lên nhanh chóng, các chất thải thải ra môi
trường chiếm tỷ trọng nhiều hơn, thành phần chất thải phức tạp hơn. Từ khi
có Luật Bảo vệ môi trường đến nay, công tác bảo vệ môi trường ở nước ta

ngày càng được coi trọng; Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường
đã dần được hoàn thiện và được triển khai áp dụng vào thực tế; Các hoạt động
tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường được chú trọng; Nhận
thức, ý thức, trách nhiệm của các ngành, các đơn vị và người dân đã được
nâng lên; Một số đơn vị cơ sở đã chú trọng đầu tư trang thiết bị xử lý nguồn
thải; Nhà nước chú trọng tiến hành thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra
3


phát hiện và xử lý những vi phạm về bảo vệ môi trường, tiếp nhận, giải quyết
những đơn thư khiếu nại về môi trường.
Việc bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu của
phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới mới. Bên cạnh những kết quả đã
đạt được công tác bảo vệ môi trường vẫn còn. Tuy nhận thức của người dân
về bảo vệ môi trường đã được nâng lên song vẫn còn hạn chế, nhiều người vì
lợi ích trước mắt mà sẵn sàng hủy hoại môi trường. Vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường vẫn xảy ra ở nhiều nơi, đặc biệt nhiều cơ sở sản
xuất vì để nâng cao mức lợi nhuận, vẫn chưa chấp hành nghiêm việc thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, chất thải không được xử lý mà thải
trực tiếp ra môi trường. Các cơ sở sản xuất này vẫn mọc lên ngày càng nhiều,
chủ yếu ở những vùng ngoại thành đang phát triển, không những gây ô nhiễm
môi trường xung quanh, ảnh hưởng sức khỏe con người, mà còn gây khó khăn
rất nhiều cho việc quản lý của chính quyền địa phương. Việc này đòi hỏi
chính quyền địa phương phải không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đồng thời kết hợp chặt chẽ với quản
lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại để sớm phát hiện những cơ sở sản xuất
kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm.
Nhờ hệ thống chính sách, pháp luật từng bước được hoàn thiện và đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, mà nhiều vấn đề bức xúc của người dân,
doanh nghiệp được giải quyết kịp thời; tăng cường công khai, minh bạch,

thiết lập sự bình đẳng trong tiếp cận nguồn tài nguyên; bổ sung chế tài xử lý
để ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Tài nguyên và
Môi trường.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên và được sự đồng ý của phòng Quản
lý đào tạo Sau đại học, dưới sự hướng dẫn của thầy PGS. TS Hồ Việt Hạnh,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
4


từ thực tiễn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh”
làm luận văn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn xã
Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài cho thấy đây là vấn
đề mới, một số nhà khoa học đã có các công trình nghiên cứu, bài viết trên
các tạp chí, luận văn thạc sỹ cùng nhiều văn bản quyết định đã quan tâm, với
nhiều cách tiếp cận ở những cấp độ khác nhau:
- Lương Hồng Hải (2013) “Vai trò của hoạt động tuyên truyền trong quản lý
nhà nước và tài nguyên môi trường” tạp chí Khoa học công nghệ, số 02, Đại
học Tài Nguyên và Môi Trường, Đà Nẵng.
- Mai Lan Oanh (2011) “Quảng Ninh phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài
nguyên và môi trường” tạp chí khoa học và công nghệ, số 01.
- Đặng Thị Hà (2014) “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở
thành Phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ, ngành Chính sách công, học viện
khoa học xã hội, Hà Nội.
- Đặng Thì Thùy Dung (2015) “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ
thực tiễn Thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”, luận văn thạc sỹ, ngành
Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội Hà Nội.
- Nguyễn Lệ Quyên (2012) “Quản lý nhà nước về môi trường tại Thành Phố

Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, ngành Kinh tế học, Trường Đại học kinh tế Quy
Nhơn.
- Vũ Hải Trang “Rào cản thực hiện cơ chế liên kết trách nhiệm giữa nhà
nước, doanh nghiệp và cộng đồng trong hoạt động quản lý xung đột môi
trường do tác động của rác thải công nghệ”, luận văn thạc sỹ, Trường đại học
khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội.
5


- Nguyễn Anh Dũng (2016) “Chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn tỉnh
Bình Phước”, luận văn Thạc sỹ, ngành chính sách công, học viện khoa học xã
hội, Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đầu tiên làm rõ về cơ sở lý luận của thực hiện các chính sách bảo vệ môi
trường.
- Làm rõ thực trạng thực hiện Chính sách Bảo vệ môi trường từ thực tiễn xã
Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện Chính sách Bảo vệ môi
trường từ thực tiễn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện Chính sách Bảo vệ môi trường từ thực tiễn
xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện Chính sách Bảo vệ môi trường
từ thực tiễn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thực hiện Chính sách Bảo vệ môi trường xã Vĩnh
Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Trên địa bàn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

+ Về thời gian: từ năm 2016 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và tư
tưởng Hồ Chí Minh để nghiên cứu việc thực hiện chính sách Bảo vệ môi
trường.

6


- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng cách tiếp cận từ trên xuống
(đường lối, chủ trương, mục tiêu phát triển, ....) kết hợp với tiếp cận từ dưới
lên (huy động sự tham gia của cộng đồng, quản lý dựa vào cộng đồng...). Các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm các phương pháp thông dụng
trong nghiên cứu như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp với điều
chỗ và cán bộ quản lý nhà nước ở xã. Phương pháp nghiên cứu bàn giấy cũng
được sử dụng trong bài luận văn này, gồm:
Các bài báo cáo tổng kết, đánh giá của UBND xã được tìm hiểu và lấy
số liệu từ đó để bổ sung cho bài lận văn, đó cũng là một thứ tài liệu thứ cấp.
Bên cạnh đó còn tự tìm các thông tin từ các buổi phỏng vấn trực tiếp
những người, tổ chức có liên quan như: cán bộ quản lý môi trường, doanh
nghiệp trực tiếp sản suất, người nông dân,...là thứ tài liệu sơ cấp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về mặt lý luận
Trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nó đã góp phần đáng kể
từ việc giúp cung cấp luận cứ khoa học bổ ích giúp con người hiểu rõ, nhìn
nhận thấu đáo, toàn diện hơn các chủ trương, đường lối về bảo vệ môi trường
sống ngày một tốt hơn.
6.2. Về mặt thực tiễn
Thông qua việc đánh giá thực hiện Chính sách Bảo vệ môi trường từ
thực tiễn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, cung

cấp các căn cứ thực tiễn và các giải pháp phù hợp với đường lối Chính sách
Bảo vệ môi trường của Đảng và Nhà nước nhằm tổ chức thực hiện có hiệu
quả tốt trong Bảo vệ môi trường. Nếu những ai quan tâm đến vấn đề bảo vệ
môi trường thì luận văn này có thể dùng làm tài liệu tham khảo.
7. Kết cấu của luận văn

7


Phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,luận văn có
03 Chương, 12 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo vệ Môi trường.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại xã Vĩnh
Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ
Môi trường tại xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

8


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Khái niệm
Quy định tại điều 3 Luật bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày
23/6/2014 của Quốc hội quy định :
“1. Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.

3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
6. Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải,
các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức
công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.

9


7. Sức khỏe môi trường là trạng thái của những yếu tố vật chất tạo thành môi
trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người.
8. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật.
9. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
10. Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người
hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường
nghiêm trọng.

11. Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi
xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô
nhiễm.
12. Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác.
13. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm,
dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
14. Công nghiệp môi trường là một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ,
thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
15. Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
16. Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản
phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm
nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác.
17. Sức chịu tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với
các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi.

10


18. Kiểm soát ô nhiễm là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý
ô nhiễm.
19. Hồ sơ môi trường là tập hợp các tài liệu về môi trường, tổ chức và hoạt
động bảo vệ môi trường của cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
20. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá
hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi
trường.
21. Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn,

phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ
thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
24. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải và quan trắc môi trường.
25. Khí nhà kính là các khí trong khí quyển gây ra sự nóng lên toàn cầu và
biến đổi khí hậu.
27. Tín chỉ các-bon là sự chứng nhận hoặc giấy phép có thể giao dịch thương
mại liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính.
28. An ninh môi trường là việc bảo đảm không có tác động lớn của môi
trường đến sự ổn định chính trị, xã hội và phát triển kinh tế của quốc gia.
29. Thông tin môi trường là số liệu, dữ liệu về môi trường dưới dạng ký hiệu,
chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.”
1.1.2. Chính sách bảo vệ môi trường và thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường
Chính sách bảo vệ môi trường là chính sách công, nó làm nền tảng định
hướng thúc đẩy các công cụ khác, Sự phát triển của xã hội loài người, cũng
11


như các hoạt động quản lý của Nhà nước ngày một tốt hơn phần lớn là nhờ có
chính sách công phù hợp. Nó còn là nền tảng, động lực giúp xã hội tiến bộ
hơn. Bên cạnh đó làm tăng những điểm tốt, cản trở những điểm không tốt,
làm nên những cái đẹp, tồn tại lâu dài. Có lần PGS.TS Đỗ Phú Hải – Học viện
Khoa học xã hội đưa ra quan điểm của mình về chính sách công như sau:
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện
nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”[10,
trang 37].
1.2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường

Quy định tại điều 4 Luật bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày
23/6/2014 của Quốc hội quy định :
“1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội,
bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học,
ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong
môi trường trong lành.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm
thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và
toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh
quốc gia.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên
phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
12


7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng
lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường
phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.”
1.3. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
Quy định tại điều 5 Luật bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày
23/6/2014 của Quốc hội quy định :
“1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt
động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ

môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện
pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái
chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân
cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi
riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng
trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất
và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển
giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với

13


môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ
môi trường.
9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó
với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có
đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy
đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.”
Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam
Quốc hội và Chính phủ cũng đã ban hành các chính sách được thể hiện

dưới các văn bản sau: Luật Tài nguyên nước ban hành ngày 21 tháng 06 năm
2012; Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; Nghị
định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoán
sản; Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2014 của chíng phủ
về thoát nước và sử lý nước thải; Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng
08 năm 2014 của chíng phủ về thoát nước và sử lý nước thải; Thông tư số
24/2010/TT-BXd ngày 24 tháng 12 năm 2010 của bộ xây dựng về hướng dẫn
việc tổ chức triển khai đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh;
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 05 năm 2014 của bộ TNMT
quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hộ sơ cấp gia hạn, điều
chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước; Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT
ngày 11 tháng 07 năm 2014 của Bộ TNMT quy định việc hành nghề khoan
nước dưới đất; Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 09 năm 2014
của Bộ TNMT quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện
điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề
14


án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước; Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 04 năm 2015 của bộ xây dựng hướng dẫn thi
hành một số điều nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2014
của chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Lập và quản lý bản đồ ngập úng đô thị theo kịch bản biến đổi khí hậu, bản
đồ dự báo các khu vực có nguy cơ ngập lụt, sạt lở, lũ quét…tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, khu vực duyên hải và miền núi.
Chính sách giáo dục và truyền thống: nâng cao vai trò của giáo dục và
truyền thống trong công tác phổ biến các kiến thức cơ bản và thoát nước mưa,
thu gom và xử lý nước thải, biến đổi khí hậu nhằm bảo vệ môi trường sống

của nhân dân.
* Khái niệm quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách Kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và
phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia”.
Với nội dung trên quản lý môi trường cần phải hướng tới những mục
tiêu cơ bản sau đây:
* Cơ sở Quản lý môi trường:

Khi xem xét cơ sở cho quản lý môi trường người ta dựa vào bốn yếu tố
cơ bản sau đây:
- Cơ sở triết học của quản lý môi trường
Trong triết học người ta bàn nhiều về nguyên lý thống nhất của thế
giới vật chất, trong đó sự gắn bó chặt chẽ giữa tự nhiên, con người và xã hội
thành một hệ thống thống nhất, yếu tố con người giữ vai trò quan trọng.
Sinh vật sản xuất (tảo và cây xanh) có chức năng tổng hợp chất hữu cơ từ các
chất vô cơ dưới tác động của quá trình quang hợp.
15


Sinh vật phân huỷ (vi khuẩn, nấm) có chức năng phân huỷ các chất thải,
chuyển chúng thành các chất vô cơ đơn giản.
- Con người và xã hội loài người.
Con người cần phải nắm bắt cội nguồn của sự thống nhất đó, phải đưa
ra được những phương sách thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn nẩy sinh
trong hệ thống. Chính vì vậy khoa học về quản lý môi trường, hay sinh thái
nhân văn chính là sự tìm kiếm của con người nhằm nắm bắt và giải quyết
các mâu thuẫn, tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên – con người – xã
hội”.
- Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lý môi trường.

Công nghệ khoa học về môi trường là một lĩnh vực khoa học mới,
thực sự nó xuất hiện và được phát triển mạnh từ những năm 1960 trở lại
đây, làm cơ sở cho nghiên cứu, đúc kết rút kinh nghiệm, phát hiện những
nguyên lý, quy luật môi trường giúp cho việc thực hiện quản lý môi trường.
Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ
thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới giúp
cho việc Quản lý môi trường hiệu quả hơn.
- Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Nền Kinh tế thị trường mọi nguyên lý hoạt động được dựa trên cơ sở
cung và cầu của thị trường, thông qua cạnh tranh, hoạt động phát triển và sản
xuất của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo giá trị.
Những hàng hoá có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh,
ngược lại những hàng hoá kém chất lượng và giá thành cao thì sẽ không có
chỗ đứng. Trên cơ sở những nguyên lý của kinh tế thị trường, người ta đã
đưa ra các chính sách hợp lý và các công cụ kinh tế để điều chỉnh và định
hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường.
- Cơ sở luật pháp cho Quản lý môi trường
16


Cho đến nay đã có hàng ngàn các văn bản luật quốc tế về môi trường, trong
số đó đã có nhiều văn bản được chính phủ Việt Nam ký kết.
* Quản lý Nhà nước về môi trường
- Khái niệm Quản lý Nhà nước về môi trường
Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà
nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện
pháp, luật pháp, chính sách Kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ
chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
* Tính tất yếu khách quan của Quản lý Nhà nước về môi trường
+ Vấn đề ngoại ứng và hàng hoá công cộng.

Ngoại ứng và hàng hoá công cộng là những nguyên nhân gây ra thất
bại thị trường, nghĩa là thất bại về mặt chính sách trong quản lý môi trường,
hậu quả là gây ra những thiệt hại cho môi trường, đe doạ nghiêm trọng tới
sự phát triển bền vững của quốc gia. Vậy để khắc phục tình trạng nay đòi
hỏi phải có sự Quản lý Nhà nước về môi trường.
+ Sở hữu Nhà nước về tài nguyên và môi trường.
Khi xem xét về sở hữu tài nguyên và thành phần môi trường, chúng ta
đều thừa nhận các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thành phần môi trường
thuộc sở hữu Nhà nước, như vậy Nhà Nước không thể giao cho đối tượng
nào khác chịu trách nhiệm chính về quản lý môi trường, trách nhiệm đó
phải thuộc về Nhà nước.
+ Những bài học của các quốc gia trên thế giới.
Những bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cho thấy
rằng cần phải có sự Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Đối với các
nước phát triển, ví dụ như Nhật bản là quốc gia tiên phong đi đầu trong
nhóm các nước đã phát triển, hiện nay đang truyền bá kinh nghiệm cho các
quốc gia phát triển sau là cùng vơí sự phát triển kinh tế – xã hội phải có sự
17


quản lý Nhà nước về môi trường, bởi trước đây do không quan tâm tới vấn
đề môi trường mà chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế nên phải trả giá quá
đắt cho sự phát triển của mình. Từ kinh nghiệm của các quốc gia phát triển
sau như Singapo, rút ra từ bài học của các nước đã phát triển trước, ngay
trong chiến lược phát triển Kinh tế – xã hội của mình, Nhà nước đã rất chú
trọng tới Quản lý môi trường, chính vì vậy mà thành tựu đạt được của họ
hiện nay đã được thế giới thừa nhận là có tính bền vững.
+ Thực trạng về những vấn đề môi trường của Việt Nam.
Sự biến đổi khí hậu
Thực tế về diễn biến của thời tiết khí hậu ở nước ta trong những năm

qua cho thấy tính chất biến đổi rất phức tạp, thất thường. Diễn biến nhiệt độ
đang có xu thế tăng lên với đặc điểm là giá trị phân hoá mạnh theo cả không
gian và thời gian. Lượng mưa phân bố không đều, nhiều vùng lượng mưa tập
trung khá lớn dẫn đến lũ lụt. Một số nơi như vùng Tây nguyên, vùng Bắc
trung bộ thiếu mưa nghiêm trọng dẫn đến hạn hán. Nhìn chung, trong 40
năm gần đây lượng mưa ở miền Bắc có xu hướng giảm nhẹ, ngược lại lượng
mưa ở miền Trung và miền Nam có xu hướng tăng. Bão, lũ, lụt diễn biến
phức tạp, thường xuất hiện sớm với cường độ mạnh.
Những đánh giá trên cho thấy xu hướng biến đổi khí hậu ở Việt Nam
theo chiều hướng xấu.
Môi trường không khí:
Môi trường không khí chịu tác động mạnh mẽ của quá trình công
nghiệp hoá và đô thị hoá, thực tế cho thấy chất lượng không khí ở đô thị và
các khu công nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây có sự thay đổi
không đáng kể. Đáng chú ý nhất đối với môi trường không khí là ô nhiễm
bụi có tính điển hình và phổ biến ở khắp nơi. Nồng độ bụi trung bình ở hầu
hết các đô thị đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-3 lần, cá biệt có nơi vượt
18


tiêu chuẩn cho phép tới 5-7 lần. Nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô
nhiễm bụi là do thi công xây dựng mới và sửa chữa nhà cửa, đường sá, cống
rãnh, hạ tầng kỹ thuật đô thị xảy ra thường xuyên và không quản lý tốt.
Môi trường không khí ở Việt Nam chưa bị ô nhiễm bởi các khí độc hại
như SO2, NO2, CO. Tuy nhiên ở một số nút giao thông lớn, nồng độ chì và
khí CO đã xấp xỉ hoặc vượt trị số tiêu chuẩn cho phép. Chất lượng không khí
ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa nhìn chung còn rất tốt, nhiều
nơi môi trường trong lành, phù hợp với mục đích an dưỡng, du lịch và nghỉ
ngơi.
Môi trường đất:

Các loại hình thoái hoá đất chủ yếu là xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì
nhiêu thấp và mất cần bằng dinh dưỡng, thoái hoá hữu cơ, khô hạn và sa
mạc hoá, ngập úng, ngập lũ, đất trượt, sạt lở đất, mặn hoá, phèn hoá, đất mất
khả năng sản xuất.
Đất có độ dốc lớn và đất trống đồi núi trọc, đặc biệt là vùng Tây
nguyên và vùng Tây Bắc, đất dễ bị xói mòn khi có mưa lớn. Nhiễm phèn và
nhiễm mặn đã xảy ra nghiêm trọng ở vùng đồng bằng sông Cửu long.
Thoái hoá đất là nguyên nhân dẫn đến năng suất cây trồng giảm.
Nhiều vùng có nguy cơ hoang mạc hoá, đất cằn cỗi không thể canh tác được
và sẽ dẫn đến giảm tỷ lệ đất nông nghiệp trên đầu người. Việc sử dụng các
hoá chất trong nông nghiệp như phân hoá học và thuốc trừ sâu tuy còn thấp
nhưng không đúng kỹ thuật, là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường cục
bộ ở một số địa phương và xu hướng ngày càng gia tăng.
Môi trường nước
Nước ta do áp lực của gia tăng dân số cùng với tốc độ của công nghiệp
hoá và đô thị hoá nhanh là nguyên nhân cơ bản gây nên áp lực đối với môi
trường nước. Hầu hết nước thải sinh hoạt (bao gồm cả nước thải bệnh viện)
19


ở các đô thị và 90% nước thải từ các cơ sở công nghiệp cũ chưa được xử lý,
xả trực tiếp vào kênh, mương, sông, hồ, gây ra ô nhiễm nghiêm trọng đối
với môi trường nước ở một số địa phương.
Nước biển ven bờ đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm. Hàm lượng dầu ở
một số vùng biển vượt quá tiêu chuẩn và đang có xu hướng tăng lên. Nước
ngầm ở một số đô thị lớn đang có xu hướng cạn kiệt dần về lượng, có dấu
hiệu ô nhiễm và suy giảm về chất. Những năm gần đây đã xảy ra hiện tượng
suy giảm mực nước ngầm vào mùa hè ở Tây nguyên và các tỉnh miền núi
phía Bắc. Do áp lực nước ngầm giảm gây ra xâm nhập mặn tăng lên ở nhièu
vùng đất ven biển.

Môi trường nông thôn
Xem xét về mức độ ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn có
những vấn đề nổi lên như ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ tầng
kỹ thuật yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các loại hoá chất trong nông
nghiệp (phân hoá học và thuốc trừ sâu) đã và đang làm cho môi trường nông
thôn ô nhiễm và suy thoái. Hiện nay ở nước ta có khoảng trên 1000 làng
nghề. Việc phát triển tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề và các cơ sở chế
biến ở một số vùng nông thôn, do công nghệ sản xuất lạc hậu, quy mô sản
xuất nhỏ, phân tán xen kẽ trong dân và hầu như không có thiết bị thu gom,
xử lý chất thải, đã gây ra ô nhiễm môi trường nặng nề, đặc biệt nghiêm
trọng là ở các làng nghề tái chế kim loại (tái chế chì, thép, đúc đồng), tái
chế ni lông, sản xuất giấy, nhuộm, vàng mã, nung gạch, ngói, sành sứ v.v….
Đối với phần lớn các khu vực nông thôn, nước sinh hoạt và vệ sinh là vấn
đề cấp bách, điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn chưa được cải thiện
đáng kể, tỷ lệ số hộ có hố xí hợp vệ sinh chỉ đạt 28-30% và số hộ ở nông
thôn được dùng nước hợp vệ sinh là 30-40%.
Môi trường đô thị và khu công nghiệp
20


Ô nhiễm môi trường đô thị ở nước ta nổi lên những vấn đề cơ bản sau
đây: ô nhiễm do chất thải rắn, tỷ lệ thu gom rác thải tính trung bình ở các đô
thị mới đạt khoảng 60-70%, đặc biệt là chất thải nguy hại chưa được thu gom
và xử lý theo đúng quy định. Bụi, khí thải, tiếng ồn do hoạt động giao thông
vận tải nội thị và mạng lưới sản xuất quy mô vừa và nhỏ, cùng với hạ tầng kỹ
thuật đô thị yếu kém là nguyên nhân làm cho điều kiện vệ sinh môi trường ở
nhiều đô thị đang thực sự lâm vào tình trạng đáng báo động. Mức ô nhiễm về
bụi ở nhiều nơi vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, đặc biệt tại một số thành
phố lớn như Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và nhiều đô thị khác nồng độ
bụi vượt tiêu chuẩn cho phép 5-7 lần. Do phát triển xây dựng đô thị không

theo kịp với phát triển dân số đô thị, đã hình thành nhiều “xóm liều”, “xóm
bụi” trong đô thị, là nơi có điều kiện môi trường xấu nhất, có nhiều tệ nạn xã
hội và làm mất mỹ quan đô thị.
Nước ta hiện nay có hơn 70 khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, nhưng chỉ khoảng 1/3 trong số đó đã xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và có khoảng hơn 12 khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập
trung.
Môi trường lao động
Là môi trường nơi làm việc của người lao động. Những năm gần đây ở
nước ta môi trường lao động không ngừng được cải thiện, có tác động tích
cực đến sức khoẻ người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Tuy nhiên còn nhiều khu vực sản xuất không đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh, an toàn lao động. Tình trạng ô nhiễm về bụi, hoá chất độc
hại, tiếng ồn, nhiệt độ đã làm gia tăng tỷ lệ công nhân mắc bệnh nghề
nghiệp, nhất là trong các ngành hoá chất, luyện kim, vật liệu xây dựng, khai
thác mỏ v.v….
Môi trường xã hội
21


Những năm vừa qua tăng trưởng kinh tế cao và liên tục là một trong
những nhân tố cơ bản thúc đẩy sản xuất, góp phần xoá đói, giảm nghèo, tạo
nên môi trường xã hội ngày càng được cải thiện và ổn định hơn. Tuy nhiên
sự chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư giàu và nghèo có xu hướng
ngày càng mở rộng. Người nghèo còn gặp nhiều hạn chế trong việc tiếp cận
và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản. Những thành tựu cơ bản của các
chương trình xoá đói giảm nghèo còn thiếu tính bền vững, nguy cơ tái
nghèo còn lớn. Những nguồn lực trong nước còn quá hạn hẹp, lao động dư
thừa nhiều, tỷ lệ lao động được qua đào tạo còn rất thấp.
Với tiến trình mở cửa và hội nhập, môi trường xã hội ở các đô thị, khu

dân cư tập trung, đặc biệt là tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, gặp phải
nhiều vấn đề bức xúc như thiếu nhà ở, thiếu điều kiện vệ sinh môi trường,
các hiện tượng ma tuý, bạo lực có chiều hướng gia tăng, nhiều tệ nạn xã hội
phát sinh nếu không có một sự quản lý chặt chẽ và chính sách phù hợp cho
các khu vực đó.
Những sự cố môi trường
Những năm gần đây sự cố môi trường xảy ra liên tục đã gây ra những
thiệt hại hết sức nặng nề. Tai biến thiên nhiên có xu hướng gia tăng , hiện
tượng lũ quét, lụt, bão, lốc, mưa đá, hạn hán, nứt dất, xói lở bờ sông, bờ
biển trong thập niên vừa qua đã gây ra những thiệt hại to lớn về người, nhà
cửa, tài sản, mùa màng ở nhiều nơi.
Xem xét các vụ cháy rừng từ những năm 1999 trở lại đây cho thấy
những năm 1999, 2000, và 2001 sự cố cháy rừng có chiều hướng giảm,
nhưng năm 2002 lại có xu hướng tăng lên do ảnh hưởng của khí hậu khô
nóng và hoạt động thiếu ý thức của con người.
Những sự cố do con người gây ra mà điển hình là các sự cố tràn dầu
vẫn tiếp tục xảy ra chưa có sự ngăn chặn triệt để. Năm 1998 đã xác định
22


được 6 vụ với tổng lượng dầu tràn là gần 13.000 tấn, năm 1999 xảy ra 10 vụ
với tổng lượng dầu tràn là gần 8.000 tấn dầu, trong năm 2000, 2001 và 2002
mỗi năm xảy ra 1-3 vụ, với tổng lượng dầu tràn từ 24-800 tấn.
Những hậu quả của chất độc hoá học do chiến tranh để lại còn hết sức
nặng nề, hàng vạn trẻ em bị dị tật bẩm sinh, hàng triệu ha rừng bị suy thoái
đến nay vẫn chưa phục hồi được.
Những vụ ngộ độc thực phẩm có chiều hướng ngày càng gia tăng và
gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho hàng vạn người. Tác động không
nhỏ tới sức khoẻ và lao động của người dân.
+ Những thách thức đối với môi trường của Việt Nam trong thời gian tới.

Những thách thức đang đặt ra cho bảo vệ và quản lý môi trường ở Việt
Nam trong thời gian tới, đã được xác định gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
Tình trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị bảo vệ môi trường
thấp kém, lạc hậu, ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, trong khi đó khả
năng đầu tư cho môi trường của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp
đều bị hạn chế.
Sự gia tăng dân số, di dân tự do và đói nghèo tiếp tục gây ra những áp
lực lớn đối với tài nguyên và môi trường.
Bảo vệ môi trường chưa được lồng ghép một cách hài hoà với phát
triển kinh tế - xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
điều đó sẽ dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện ngăn ngừa ô nhiễm và bảo
đảm phát triển bền vững.
Nhận thức về môi trường và phát triển bền vững chưa đầy đủ, ý thức
bảo vệ môi trường trong xã hội còn thấp.
Những mặt trái của hội nhập quốc tế và tự do hoá thương mại toàn cầu
gây ra nhiều tác động phức tạp về mặt môi trường.

23


Tác động của những vấn đề môi trường toàn cầu, môi trường khu vực
ngày càng mạnh và phức tạp hơn.
1.4. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Từ trung ương đến địa phương đều xây dựng kế hoạch, nghị quyết,
chương trình,…về công tác bảo vệ môi trường.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Tuyên truyền sâu rộng các kế hoạch, nghị quyết, chương trình cho mọi
người cùng hiểu và thực hiện.
1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Phân công rõ rang cụ thể, có sự phối kết hợp từ trên xuống, từ dưới lên.
1.4.4. Duy trì chính sách
Thường xuyên duy trì chính sách, vì nó là công cụ quản lý của Nhà
nước.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường kịp thời nếu chính sách đưa
ra mà không phù hợp với thực tế.
1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, chấn chỉnh kịp thời để chính sách
được áp dụng một cách có hiệu quả nhất.
1.4.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính sách
Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm. Phát triển nhân
rộng những chính sách phù hợp, có hiệu quả. Đồng thời bãi bỏ những chính
sách không phù hợp. Kịp thời khen thưởng những gương điển hình trong công
tác bảo vệ môi trường, bên cạnh đó xử phạt nghiêm những trường hợp đe dọa,
ảnh hưởng xấu đến môi trường.
24


1.5. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường.
1.5.1. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm, có những quan điểm cần phải thực hiện trong quá trình phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước những yêu cầu đó được thể hiện như sau:
Môi trường sống rất quan trọng đối với con người, sinh vật, cần tích cực
bảo vệ môi trường sống. Như bảo vệ sinh mạng của con người vậy.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
Nhóm yếu tố giữ vai trò chính đối với việc thực thi chính sách là những
yếu tố nòng cốt để xây dựng nền móng cho chính sách bảo vệ môi trường
đảm bảo tính khách quan.

- Hệ thống các giá trị xã hội: Hệ thống các giá trị xã hội là tổng hợp các
giá trị về đạo đức, văn hóa, lợi ích trong các quan hệ xã hội, giá trị xã hội
được hình thành trên cơ sở nhận thức, ý thức, thái độ của toàn xã hội, cộng
đồng và của mỗi con người đối với tự nhiên, môi trường sống.
Tất nhiên, hệ thống quản lý bảo vệ môi trường quốc gia.
1.6. Chủ thể và khách thể thực hiện chính sách bảo vệ môi trường.
1.6.1. Chủ thể thực hiện chính sách bảo vệ môi trường.
Mỗi cơ quan có mức độ tác động riêng, mối liên hệ qua lại trong thực
thi chính sách.
Chủ thể thực hiện chính sách bảo vệ môi trường:
- Các cơ quan khác ở trung ương (Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ):
Phối hợp, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước về công
tác bảo vệ môi trường. Đánh giá thực tế quá trình thực hiện giữa các địa
phương để có báo cáo gửi về các cơ quan trung ương và thủ tướng chính phủ
nhằm đưa ra các giải pháp giải quyết một cách triệt để hơn; Xây dựng đội ngũ
25


×