Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam đường canh của các hộ nông dân trên địa bàn xã tam đa, huyện phù cừ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.49 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là đề tài nghiên cứu khoa học của tôi, nội
dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề
được sử dụng.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
khóa luận đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Lưu Thị Mai Lan

LỜI CẢM ƠN

1


Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến ThS.Giang Hương, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện khóa
luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, các cơ quan, phòng ban đơn vị của xã Tam Đa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu phục vụ cho khóa luận. Xin chân
thành cảm ơn các hộ sản xuất cam tại xã đã cung cấp thông tin số liệu, giúp đỡ
tôi trong quá trình làm khóa luận.


Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Lưu Thị Mai Lan
TÓM TẮT KHÓA LUẬN

2


Cam là cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao. Chính vì
vậy mà được nhiều địa phương quan tâm, đầu tư phát triển trong đó có xã Tam
Đa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Xã Tam Đa có tiềm năng cho phát triển cây
ăn quả nói chung và cây cam đường canh nói riêng như: điều kiện khí hậu, đất
đai, giao thông thuận lợi... Nhận thức được cam là cây trồng đem lại hiệu quả
kinh tế cao, trong những năm gần đây, xã Tam Đa đã đưa ra nhiều chủ trương,
biện pháp, chính sách cho việc phát triển cây cam đường canh. Đặc biệt là chủ
trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý và việc mở rộng quy mô sản xuất
cam. Ở Tam Đa, các hộ nông dân mới đưa cam vào sản xuất không lâu nhưng
diện tích cam tương đối cao 25 ha với sản lượng trung bình 1,22 tấn/sào. Bên
cạnh những thuận lợi, các hộ sản xuất cam xã Tam Đa gặp phải những khó khăn
nhất định trong sản xuất và tiêu thụ: chi phí sản xuất ngày càng tăng, sâu bệnh
gây hại cam ngày càng nhiều, hầu hết các hộ sản xuất cam theo hướng nhỏ lẻ tự
phát, ứng dụng kĩ thuật không đồng bộ, chất lượng không đồng đều, chưa xây
dựng được thương hiệu, …Từ những căn cứ bức thiết trong thực tiễn sản xuất và
tiêu thụ cam tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng sản xuất và tiêu thụ
cam đường canh của các hộ nông dân trên địa bàn xã Tam Đa, huyện Phù

Cừ, tỉnh Hưng Yên”.
Nghiên cứu đề tài hướng tới mục tiêu: Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý
luận và thực tiễn về việc sản xuất và tiêu thụ cam đường canh; Đánh giá thực
trạng sản xuất và tiêu thụ cam đường canh của các hộ nông dân trên địa bàn xã
Tam Đa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản
xuất và tiêu thụ cam đường canh cả các hộ nông dân; Đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cam đường canh cho các hộ nông dân.
Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến sản
xuất và tiêu thụ cam. Về cơ sở lý luận, đề tài đã hệ thống hóa được các khái
3


niệm: sản xuất, tiêu thụ, kênh tiêu thụ sản phẩm, vai trò của sản xuất và tiêu thụ.
Đề tài đã nêu rõ đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng sản xuất và tiêu thụ cam. Về cơ
sở thực tiễn, đề tài đã tìm hiểu thực tiễn sản xuất và tiêu thụ cam của một số
quốc gia trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho xã Tam Đa.
Do hạn chế về nguồn lực nên bài khóa luận chỉ có thể điều tra 60 hộ nông
dân sản xuất cam của 3 thôn Ngũ Phúc, Tam Đa, Cự Phú để từ đó suy rộng cho
cả xã nhờ sử dụng các phương pháp nghiên cứu như chọn điểm, chọn mẫu điều
tra, sử dụng hệ thống các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sản xuất để phân tích đánh
giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam tại địa phương. Qua quá trình nghiên cứu
đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam đường canh của các hộ nông dân
trên địa bàn xã Tam Đa, tôi thu được kết quả:
- Diện tích, sản lượng cam đang có xu hướng tăng lên qua các năm, đặc
biệt nhiều hộ đang có xu hướng mở rộng diện tích nhất là ở những hộ QMV và
QML.
- Cùng với sự tăng lên về diện tích, sản lượng sản xuất thì sản lượng tiêu
thụ và giá bán cam cũng không ngừng tăng lên, như vậy sẽ kéo theo sự tăng lên
về giá trị sản xuất và đóng góp không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất của xã.

- Cam là cây trồng “khó tính” không những đòi hỏi chi phí cao mà trình độ
kỹ thuật cao nhưng lại đem lại hiệu quả không hề nhỏ. Vì vậy, việc đầu tư sản
xuất cam ở các hộ đều rất lớn và chênh lệch không nhiều giữa các nhóm hộ.
- Ở mỗi hộ sản xuất khác nhau đưa ra các quyết định sản xuất khác
nhau,...sẽ cho năng suất, hiệu quả khác nhau. Nhìn chung, các hộ có QMN và
mức đầu tư thấp cho năng suất và hiệu quả thấp hơn các hộ QML và mức đầu tư

4


cao hơn. Về kết quả sản xuất, mặc dù, các hộ QML có giá trị sản xuất cao nhất,
nhưng xét về các chỉ tiêu hiệu quả thì các hộ QMV đạt hiệu quả nhất.
- Cam đường canh của các hộ điều tra được tiêu thụ ở 2 kênh tiêu thụ
chính: kênh tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp. Khối lượng tiêu thụ lớn nhưng chủ
yếu tiêu thụ qua kênh gián tiếp chiếm tới 98,29%, đặc biệt là kênh bán buôn giá
thường thấp nên lợi nhuận của các hộ thu về không cao.
- Tương ứng với mỗi loại khách hàng khác nhau có các phương thức
thanh toán khác nhau, có 2 phương thức thanh toán chủ yếu trong tiêu thụ cam
của các hộ nông dân tại xã Tam Đa: thanh toán ngay và trả dần. Mỗi khách hàng
khác nhau ưa chuộng các phương thức thanh toán khác nhau: người tiêu dùng
trực tiếp,bán lẻ thanh toán ngay; người bán buôn trả dần. Thanh toán ngay thuận
lợi với người sản xuất, trả dần thuận lợi người bán buôn nhưng bất lợi với người
sản xuất.
Sản xuất và tiêu thụ cam chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả chủ quan và
khách quan trong đó có chia thành 2 nhóm yếu tố chính: nhóm yếu tố tác động
tới phát triển sản xuất cam; nhóm yếu tố tác động tới tiêu thụ. Những yếu tố này
không chỉ tác động lớn tới sản xuất và tiêu thụ cam mà còn tác động qua lại lẫn
nhau tạo ra cả những thuận lợi và khó khăn. Những khó khăn trong phát triển
sản xuất và tiêu thụ cam bao gồm: thời tiết thất thường, sâu bệnh, giống, chi phí
sản xuất, trình độ sản xuất còn hạn chế, chưa có liên kết trong tiêu thụ, công

nghệ chế biến và bảo quản còn hạn chế, chưa xây dựng thương hiệu sản phẩm,

Từ việc nghiên cứu thực trạng trong sản xuất và tiêu thụ một số giải
pháp được đưa ra: Về sản xuất, tăng cường công tác khuyến nông; giải pháp về
quy hoạch; giải pháp về giống; tăng cường liên kết trong sản xuất và hạn chế
ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, sâu bệnh. Nhóm giải pháp hỗ trợ về tiêu thụ
5


như: công nghệ bảo quản, chế biến; xây dựng thương hiệu sản phẩm; nâng cao
khả năng tiếp cận thị trường cho người sản xuất; tăng cường liên kết trong tiêu
thụ.

6


MỤC LỤC

7


DANH MỤC BẢNG
STT

STT

Tên bảng

Trang


Tên hình

Trang

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

T
rang

DANH MỤC HỘP
STT

Tên hộp

T
rang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
BVTV
CC
DT
ĐVT
HTX

: Bình quân
: Bảo vệ thực vật

: Cơ cấu
: Diện tích
: Đơn vị tính
: Hợp tác xã

HTXDV
KTCB

: Hợp tác xã dịch vụ
: Kiến thiết cơ bản
8



NN

: Lao động
: Nông nghiệp

QML

: Quy mô lớn

QMN

: Quy mô nhỏ

QMV
SL


: Quy mô vừa
: Số lượng

SXKD
THCS

: Sản xuất kinh doanh
: Trung học cơ sở

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Uỷ ban nhân dân

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh tế
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hơn nữa Việt
Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có nhiều vùng tiểu khí hậu
thích hợp cho phát triển sản xuất nhiều loại cây ăn quả trong đó có cây cam cho
năng suất cao, chất lượng tốt nếu có hướng đầu tư và chất lượng tốt.
Cam là cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao. Hàm lượng

9


vitamin A trong cam tới 0,465mg/100g thịt quả, vitamin B1 trong cam tới

0,09mg, vitamin C trong cam là 0,42mg. Quả cam dùng để ăn tươi, làm mứt, chế
biến nước giải khát và dùng để chữa bệnh. Tinh dầu cất từ vỏ, quả, lá, hoa được
dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm. Bên cạnh đó, cam là cây
trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với các cây trồng khác như lúa,
ngô,…Do đó, nhiều địa phương đã đưa ra các chủ trương, chính sách nhằm
khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ sản xuất cây trồng kém hiệu quả
sang sản xuất cây trồng đem lại hiệu quả cao như cam. Mặt khác, cùng với sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta, khi đời sống của đại bộ phận dân
cư được nâng cao thì nhu cầu về quả tráng miệng trở thành một trong những loại
thực phẩm không thể thiếu sau bữa ăn hàng ngày của con người. Vì vậy các sản
phẩm về quả ngày càng được sử dụng nhiều trong bữa ăn của các gia đình. Với
một nước có dân số lớn như nước ta thì nhu cầu về cả số lượng, chủng loại quả là
rất lớn. Đặc biệt là các loại quả chất lượng cao như cam phục vụ các vùng tập
trung dân cư đông và có mức sống cao như Hà Nội, Hải Phòng… Điều đó đã đặt
ra cho ngành sản xuất hoa quả ở nước ta phát triển mạnh hơn, không những phục
vụ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Chính vì vậy mà
nhu cầu sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới đang có xu hướng tăng lên.
Xã Tam Đa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên có tiềm năng cho phát triển cây
ăn quả nói chung và cây cam đường canh nói riêng, thể hiện điều kiện đất đai,
khí hậu thích hợp, có lực lượng lao động dồi dào,… Mặt khác, hệ thống đường
giao thông cũng rất thuận lợi cho việc sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn.
Trong những năm gần đây, xã Tam Đa đã đưa ra nhiều chủ trương, biện pháp,
chính sách cho việc phát triển cây cam đường canh. Đặc biệt là chủ trương
chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý và việc mở rộng quy mô sản xuất cam. Tính
đến năm 2014 toàn xã có 551 ha đất tự nhiên; 377,66 ha diện tích đất nông
10


nghiệp; trong đó diện tích đất trồng cam đường canh là 25 ha.
Tuy nhiên nhiều hộ nông dân trồng cam đường canh ở xã Tam Đa phải đối

mặt với nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ: chi phí sản xuất
ngày càng tăng, sâu bệnh gây hại cam ngày càng nhiều, hầu hết các hộ sản xuất
cam theo hướng nhỏ lẻ tự phát, ứng dụng kĩ thuật không đồng bộ, chất lượng
không đồng đều, chưa xây dựng được thương hiệu, sản phẩm chủ yếu là trái tươi
nên giá trị không cao và thiếu ổn định. Từ sản xuất đến tiêu dùng qua nhiều trung
gian. Việc phải thông qua nhiều tầng lớp trung gian đã phản ánh phần nào khó
khăn của các nhà vườn: thiếu nắm bắt thông tin thị trường từ đó phụ thuộc quá
nhiều vào các thương lái thu mua, cho nên thường bị thiệt thòi do bị ép giá. Việc
định đoạt giá cả không do người chủ vườn trồng cam quyết định đã dẫn đến tình
trạng có khi giá bán các loại cam bị đẩy xuống thấp một cách vô lý. Các thương
lái mặc sức phân loại cam để định đoạt giá cả khác nhau mà không tuân theo một
quy chuẩn nào, nên việc bất công với người trồng cam là điều tất yếu.
Xuất phát từ những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài “Thực trạng sản xuất và
tiêu thụ cam đường canh của các hộ nông dân trên địa bàn xã Tam Đa,
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam đường canh của
các hộ nông dân trên địa bàn xã Tam Đa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên trong
những năm qua, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cam
đường canh của các hộ nông dân trên địa bàn xã, từ đó đề xuất những giải pháp

11


chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cam đường canh của các hộ
nông dân trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sản xuất và tiêu
thụ cam đường canh;

- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam đường canh của các hộ
nông dân trên địa bàn xã Tam Đa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất và tiêu thụ cam đường canh
cả các hộ nông dân;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cam
đường canh cho các hộ nông dân.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ cam đường
canh của các hộ nông dân tại xã Tam Đa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Các hộ nông dân trồng cam đường canh và các tác nhân tham gia tiêu thụ
cam tại xã Tam Đa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam
đường canh tại xã Tam Đa, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh phát triển sản xuất cam đường canh ở địa phương.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn xã Tam Đa,
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu đề tài chủ yếu từ năm 2012 –
2014.
- Thời gian nghiên cứu đề tài: + Thông tin thứ cấp: 2012 – 2014

12


+ Thông tin sơ cấp: 2/2014 – 5/2015
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày
14/1/2015 đến ngày 2/6/2015

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về sản xuất và tiêu thụ cam đường canh
2.1.1 Những khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về sản xuất
Có rất nhiều khái niệm về sản xuất, theo Kinh tế chính trị Mác – Lênin:
“Sản xuất là các hoạt động có mục đích của con người tác động lên đối tượng lao

13


động thông qua công cụ lao động nhằm tạo ra của cải vật chất để thoả mãn nhu
cầu của cá nhân cũng như của xã hội”.
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu
ra) (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997).
Yếu tố đầu vào hay còn gọi là yếu tố sản xuất là bất kỳ hàng hóa hay
dịch vụ nào được dùng để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ khác. Đầu vào của sản
xuất bao gồm các yếu tố như sau: lao động, đất đai, máy móc, vốn, nguyên liệu,
trình độ quản lý...các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau.
Đầu ra là kết quả quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như: lương thực,
thực phẩm, rau xanh, hoa quả nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người.
Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử
dụng các đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra
được thể hiện ở hàm sản xuất:
Q= F(X1,X2,X3,...,Xn)
Trong đó: Q là sản lượng sản phẩm nhất định
X1,X2,X3,...,Xn là lượng của một số yếu tố đầu vào được sử
dụng trong quá trình sản xuất
Tóm lại, sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản
phẩm đầu ra, là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản xuất,
thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời

sống con người.
2.1.1.2 Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của hàng
hóa. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa chuyển dịch từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn được hình thành.

14


Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối của sản xuất kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như người sản
xuất (Phạm Văn Đình và cộng sự, 1997).
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm được cấu thành bởi 3 yếu tố :
- Chủ thể tham gia là người bán và người mua.
- Đối tượng tiêu thụ là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Thị trường là nơi gặp gỡ giữa những người bán và mua.
Quá trình khép kín sản phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ và người tiêu dùng
sẽ hình thành các kênh phân phối.
* Kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ sản phẩm là tập hợp những cá nhân hay sản xuất tham gia
vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Một kênh tiêu thụ được hiểu là một tập hợp các hệ thống, các phần tử
tham gia vào quá trình chuyển đưa hàng hóa từ nhà sản xuất đến người sử dụng.
* Các yếu tố cấu thành hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm
+ Người cung ứng: Người sản xuất hoặc công ty thương mại.
+ Người tiêu dùng: là người cuối cùng của kênh phân phối, họ mua sản
phẩm để tiêu dùng cho cuộc sống.
+ Người trung gian: Người bán buôn, đại lý, người bán lẻ và môi giới.
* Các loại kênh tiêu thụ sản phẩm:
- Kênh trực tiếp (kênh không cấp)

Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, không
thông qua khâu trung gian. Người sản xuất kiêm luôn bán hàng. Họ có hệ thống
cửa hàng, siêu thị để bán sản phẩm sản xuất ra.
Người sản xuất

Người tiêu dùng

15


Hình 2.1a Sơ đồ kênh tiêu thụ không cấp
Ưu điểm: đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa, thu được lợi nhuận cao.
Nhược điểm: chu chuyển vốn chậm, quản lý phức tạp.
- Kênh gián tiếp
Người sản xuất bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua hệ
thống trung gian bao gồm người bán buôn, đại lý, người bán lẻ.
+ Kênh một cấp:
Người sản xuất

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

Hình 2.1b Sơ đồ kênh tiêu thụ một cấp
Ưu điểm: ngoài những ưu điểm của kênh trực tiếp, kênh một cấp còn giải
phóng cho người sản xuất chức năng lưu thông để họ tập trung nguồn lực vào
sản xuất.
Nhược điểm: quy mô lưu thông hàng hóa còn thấp chỉ phù hợp với doanh
nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, sản xuất hàng hóa đơn giản trong thời gian và
không gian nhất định.

+ Kênh hai cấp:
Người
sản xuất

Người bán
buôn

Người
bán lẻ

Người
tiêu dùng

Hình 2.1c Sơ đồ kênh tiêu thụ hai cấp
Ưu điểm: tổ chức kênh chặt chẽ, quy mô hàng hóa lớn. vòng quay vốn
nhanh.

16


Nhược điểm: rủi ro xảy ra khá lớn, việc giám sát khách hàng và giá cả rất
khó khăn đồng thời doanh nghiệp ít năng động.
+ Kênh ba cấp:
Người sản
xuất

Đại lý

Người bán
buôn


Người bán
lẻ

Người tiêu
dùng

Hình 2.1d Sơ đồ kênh tiêu thụ ba cấp
Tùy theo thành phần trung gian tham gia mà kênh phân phối được chia
thành các cấp khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là sản phẩm
hàng hóa đều phải qua tay các trung gian trước khi đến tay người tiêu dùng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là
khâu rất quan trọng, thông qua quá trình tiêu thụ mà sản phẩm tách ra khỏi quá
trình sản xuất bước vào quá trình lưu thông đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Quá trình tiêu thụ được thực hiện nhanh thuận lợi sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Do vậy để thúc đẩy sản xuất cam phát triển phải thực hiện tốt khâu tiêu thụ.

2.1.2 Vai trò của sản xuất và tiêu thụ
2.1.2.1 Vai trò của sản xuất
- Sản xuất luôn giữ vai trò quy định sự tồn tại, phát triển của con người và
xã hội loài người, là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối
quan hệ xã hội, là cơ sở của sự hình thành,biến đổi và phát triển của xã hội loài
người.
- Mọi thành viên trong xã hội đều tiêu dùng (ăn, uống, ở, mặc v.v). Những
thứ có sẵn trong tự nhiênkhông thể thoả mãn mọi nhu cầu của con người, nên nó

17


phải sản xuấtra của cải vật chất. Sản xuất vậtchất là yêu cầu khách quan cơ bản;

là một hành động lịch sử mà hiện nay cũng như hàng ngàn nămtrước đây con
người vẫn phải tiến hành. Cùng với việc cải biến giới tự nhiên, con người cũng
cải biếnchính bản thân mình và cải biến cả các mối quan hệ giữa con người với
nhau và chính việc cải biến đó làm cho việc chinh phục giới tự nhiên đạt hiệu
quả cao hơn.
- Xã hội loài người tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ sản xuất vật
chất. Lịch sử xã hội loài người, do vậy và trước hết là lịch sử phát triển của sản
xuất vật chất.
- Sản xuất là cơ sở để hình thành nên các mối quan hệ xã hội khác. Xã hội
loài người là một tổ chức vật chất và giữa các yếu tố cấu thành nó cũng có những
kiểu quan hệ nhất định. Các quan hệ xãhội về nhà nước, chính trị, pháp quyền,
đạo đức, nghệ thuật, khoa học v.v (cái thứ hai) đều được hìnhthành và phát triển
trên cơ sở sản xuất vật chất (cái thứ nhất) nhất định. Trong quá trình đó, con
ngườiđồng thời cũng sản xuất ra và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của
mình.
- Sản xuất là cơ sở của sự tiến bộ xã hội. Sản xuất vật chất không ngừng
được các thế hệ người phát triển từ thấp đến cao. Mỗi khi phương thức sản xuất
thay đổi, quan hệ giữa người với người trong sản xuất cũng thay đổi, và do vậy,
mọi mặt của đời sống xã hội đều có sự thay đổi theo sự tiến bộ của phương thức
sản xuất.
2.1.2.2 Vai trò của tiêu thụ
- Tiêu thụ là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh của các thành phần
kinh tế. Đó là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm, là giai đoạn đưa sản phẩm ra
khỏi quá trình sản xuất bước vào lưu thông và từ lưu thông tới người tiêu dùng.
Tiêu thụ hết và kịp thời giá trị sản phẩm là một tín hiệu tốt cho các cơ sở sản

18


xuất điều chỉnh kế hoạch hợp lý cho quá trình sản xuất tiếp theo giúp cho cơ sở

sử dụng hợp lý các yếu tố nguồn lực.
- Tiêu thụ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong sản xuất hàng hóa
tiêu thụ đóng vai trò quyết định. Sản phẩm mà sản xuất ra không tiêu thụ được
báo hiệu sự bế tắc không phát triển được của cơ sở sản xuất, nguy cơ thua lỗ phá
sản là không thể tránh khỏi. Mặc dù tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh nó chỉ diễn ra sau khi quá trình sản xuất kết thúc nhưng lại là
khâu đóng vai trò định hướng phát triển cho các cơ sở (Nguyễn Thùy Linh,
2012).
2.1.3 Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ cam đường canh
2.1.3.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
* Thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây cam
Cam là cây trồng cạn và là cây lâu năm, sinh trưởng qua 2 thời kỳ : kiến
thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh.
+ Thời kỳ kiến thiết cơ bản: từ 1-3 năm tuổi, tính từ khi trồng đến khi bắt
đầu thu hoạch quả. Đây là thời kỳ cây phát triển bộ khung cành lá. Tán cây và
chiều cao cây tăng mạnh hàng năm nên có nhu cầu dinh dưỡng tăng mạnh theo
năm, nhất là đạm và lân.
+ Thời kỳ kinh doanh: thường kéo dài 12 đến gần 40 năm. Thời kỳ đầu
kinh doanh là những cây cam từ 4-6 tuổi có năng suất tăng mạnh hàng năm, cây
có nhu cầu rất cao về các chất dinh dưỡng.
- Trong một năm cây cam quýt có thể cho 3 - 4 đợt lộc: lộc xuân vào
khoảng tháng 2 - 3, trong đó khoảng 50 - 60% tạo cành hoa cành quả; lộc hè vào

19


khoảng tháng 5 - 7 và lộc thu vào khoảng tháng 8 - 9 chủ yếu hình thành các
cành dinh dưỡng và cành quả - cơ sở cho năng suất năm sau.
Sản phẩm cam có lượng sinh khối lớn, màu sắc đẹp, có hương vị đặc
trưng, giàu dinh dưỡng. Chính vì vậy đây cũng là đối tượng xâm nhập của nhiều

loại sâu bệnh làm ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sản phẩm. Cam là loại
quả chứa nhiều nước dễ hư hỏng nhưng lại yêu cầu đảm bảo chất lượng phục vụ
tiêu dùng ngay và thường xuyên. Vì vậy, đòi hỏi phải tổ chức tốt khâu thu hái, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm với trình độ kỹ thuật phải cao.
* Quy trình kỹ thuật và chăm sóc cây cam
- Chọn giống: Cây giống phải khoẻ, mập không mang mầm mống bệnh,
có bộ rễ khoẻ, đường kính thân cây cách vị trí ghép 3cm lớn hơn 0,5cm, chiều
cao trên 30cm đối với cây ghép, với cây chiết đường kính thân lớn hơn 0,8-1cm.
-

Thời vụ trồng: thích hợp nhất trồng vào vụ xuân tháng 2 – 4, vụ thu

tháng 8 – 10.
- Mật độ và khoảng cách trồng: khoảng cách trung bình 5 × 6 m, có điều
kiện thâm canh cao trồng dày khoảng cách 3 × 3,5 m.
- Đào hố, bón lót: Đào hố theo kích thước rộng 60 cm, sâu 60 cm.

Bảng 2.1 Lượng phân bón lót cho mỗi cây cam
Loại phân

Lượng bón (kg/cây)

Phân chuồng

20 - 30

Lân

0,5 – 0,7
20



Vôi bột

0,3 – 0,5

(Nguồn: Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây cam đường canh của Hội làm vườn Việt
Nam)
- Cách trồng: Trộn đều toàn bộ lượng phân ở trên với lớp đất trên mặt,
sau đó cho xuống đáy hố, tiếp theo lấp đất thành ụ cao so với mặt hố 15-20 cm.
Vét một hố nhỏ đặt bầu rồi lấp đất vừa kín bầu và nén chặt. Sau đó cắm cọc chéo
chữ X vào cây và buộc để tránh làm lay gốc làm chết cây.
- Bón phân:
Bảng 2.2 Lượng phân bón hàng năm cho cây cam ở thời kỳ KTCB
Tuổi cây

Phân hữu cơ

Lượng N

Lượng

Lượng K2O

(năm)

(kg/cây)

(g/cây)


P2O5(g/cây)

(g/cây)

1

10-30

200

200

150

2

10-30

400

400

300

3

10-30

500


500

375

(Nguồn: Hướng dẫn quy trình bón phân cho cây của Công ty cổ phần phân bón
Hà Nội)

Bảng 2.3 Lượng phân bón cho cây cam quýt thời kỳ kinh doanh
Tuổi cây

Phân hữu cơ Lượng phân N Lượng phân

Lượng phân

(năm)

(kg/cây)

( g/cây)

P2O5(g/cây)

K2O (g/cây)

4-6

25-30

140-675


100-700

150-700

21


>6

25-30

185-950

170-700

250-1000

(Nguồn: Hướng dẫn quy trình bón phân cho cây của Công ty cổ phần phân bón
Hà Nội)
- Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra vườn cây, phát hiện sâu
bệnh kịp thời. Sử dụng các biện pháp canh tác (xén tỉa cành lá sâu bệnh...) sử
dụng các loại thuốc BVTV sinh học, thuốc hoá học ít độc, không dùng thuốc
cấm và chú ý sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng và chú ý một số loại sâu
bệnh...
2.1.3.2 Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ cam
* Đặc điểm sản xuất cam đường canh
- Sản xuất cam mang tính mùa vụ cao, ra quả tập trung và trong thời gian
ngắn, điều này đòi hỏi công tác bảo quản và tiêu thụ một cách hợp lý.
- Cam là loại cây trồng đòi hỏi kỹ thuật cao, yêu cầu chặt chẽ về điều
kiện sản xuất: loại đất, mật độ trồng, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…

- Sản xuất cam đòi hỏi đầu tư kỹ thuật vật chất và công lao động lớn, do
đó chi phí sản xuất cũng tương đối lớn.
- Cam có màu sắc đẹp, giàu dinh dưỡng khả năng nhiều sâu bệnh hại vì
vậy trong quá trình sản xuất phải phát hiện kịp thời và sử dụng đúng thuốc bảo
vệ thực vật.
- Sản xuất cam là ngành sản xuất hàng hóa, hầu hết cam thu hoạch đều
được đưa ra thị trường, do vậy thị trường là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của ngành.
- Sản phẩm cam không chỉ được sử dụng trong vùng, mà còn cung cấp cho
các vùng khác và đặc biệt còn được xuất khẩu sang thị trường quốc tế. Vì vậy,
cam là nguồn thu ngoại tệ quan trọng trong xuất khẩu nông sản.

22


* Đặc điểm tiêu thụ cam đường canh
- Cam được tiêu thụ hàng ngày với số lượng lớn, đưa vào tiêu thụ phải
đảm bảo các yếu tố tươi, ngon, mẫu mã đẹp, an toàn thực phẩm,…
- Tiêu dùng cam phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập, tập quán,
vùng miền,…
- Sản phẩm cam sau khi thu hoạch có 85 – 90% sản lượng trở thành
hàng hóa trao đổi trên thị trường. Do đó, sự thay đổi về sản xuất cũng kéo theo
sự thay đổi của công tác thu mua, vận chuyển và lưu thông phân phối.
- Cam chứa hàm lượng nước lớn nên dễ bị dập nát, dễ bị héo, tỷ lệ hao
hụt về khối lượng và chất lượng cao, khó vận chuyển và bảo quản.
- Sau khi thu hoạch phần lớn cam được tiêu thụ dưới dạng cam tươi; một
phần đưa cam vào chế biến thành nước cam hoặc dầu cam, ở nước ta mới chỉ chế
biến thành nước cam.
- Các kênh tiêu thụ cam rất đa dạng, căn cứ vào mối quan hệ giữa người
sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng, việc tiêu thụ cam có 2 hình thức tiêu thụ:

+ Tiêu thụ trực tiếp: Người sản xuất không sử dụng người mua trung gian
để phân phối cam. Lực lượng bán hàng chịu trách nhiệm trực tiếp bán hàng đến
tận tay người tiêu dùng.
+ Tiêu thụ gián tiếp: Họ bán cam cho người tiêu dùng thông qua các người
mua trung gian (nhà buôn các cấp, nhà bán lẻ) tuỳ theo từng trường hợp khách
hàng trực tiếp là bán buôn hoặc bán lẻ.

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cam đường canh
23


a, Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cam đường canh
* Điều kiện tự nhiên: Cam là loại cây trồng, sinh trưởng phát triển phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên nên nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến các
thời kỳ sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam.
+ Khí hậu, thời tiết: Nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa,
thời tiết thay đổi liên tục, do đó ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất cam nói riêng. Vì vậy, trong quá trình sản xuất phải có các
biện pháp phòng chống các điều kiện bất lợi do thời tiết, khí hậu gây ra.
+ Đất đai: Có thể nói đây là một trong những nhân tố quan trọng đến sản
xuất nông nghiệp, không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp.Vì vậy,
đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp cũng như sản xuất cam.
* Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
- Trình độ kĩ thuật: Có tác dụng quyết định trực tiếp việc tổ chức và hiệu
quả kinh tế cây cam. Đặc biệt số năm kinh nghiệm và khả năng tiếp thu kĩ thuật
của chủ thể để áp dụng vào các khâu trong quy trình sản xuất cam thể hiện rõ
trình độ của chủ thể.
- Khoa học và công nghệ: quyết định đến sự thay đổi năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm. Những phát minh sang tạo mới được ứng dụng trong
sản xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc,…tạo ra sự tăng trưởng nhanh

chóng góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội, đó là nhân tố quan trọng thúc
đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất.
- Vai trò của Nhà nước: Thể hiện qua các chính sách về đất đai, vốn tín
dụng, đầu tư cơ sở hạ tầng và hàng loạt các chính sách khác liên quan đến sản
xuất nông nghiệp trong đó có sản xuất cam. Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp và gián tiếp tới sản xuất cam, các chính sách thích hợp, đủ mạnh của Nhà
nước sẽ gắn kết các yếu tố trong sản xuất với nhau để sản xuất phát triển.

24


- Quy mô sản xuất: Các hộ nông dân khác nhau có diện tích trồng cam
khác nhau. Diện tích càng lớn thì công tác quản lý giảm đi và mọi công việc như
tổ chức chăm sóc, chi phí, thu hoạch… được tiết kiệm và ngược lại.
* Nhóm các biện pháp kỹ thuật canh tác: Biện pháp kỹ thuật canh tác là sự
tác động của con người vào cây trồng tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá
trình sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể:
- Giống: có vai trò quan trọng hàng đầu trong sản xuất, với cùng mức đầu
tư như nhau mà việc sử dụng loại giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau.
Giống tốt sẽ cho năng suất cao, khả năng chống chịu với sâu bệnh tốt hơn,…
- Kỹ thuật chăm sóc: là khâu tác động ảnh hưởng không những hiện tại
năm đó mà còn ảnh hưởng đến nhiều năm về sau. Kĩ thuật chăm sóc đòi hỏi
người sản xuất áp dụng đúng các kĩ thuật như bón phân thế nào, tưới nước ra
sao,…như vậy mới đem lại hiệu quả cao cho sản xuất.
- Phòng trừ sâu bệnh: Cam là loại cây trồng dễ mắc nhiều loại bệnh, do
vậy phòng trừ sâu bệnh và kịp thời sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt. Nếu
không làm tốt khâu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra hoa, đậu quả và tới
năng suất, sản lượng cam.
- Phương thức trồng: Trên cơ sở đặc tính sinh vật học và quy luật phát
triển của cây cam để lựa chọn các biện pháp kỹ thuật, lựa chon một cách hợp lý

giữa các biện pháp nhằm đạt mục tiêu kinh tế.
b, Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ cam
- Mùa vụ: Sản phẩm của cây cam cho thu hoạch rất tập trung, do đó thời
điểm chín và cam vụ ảnh hưởng rất lớn đến giá bán và tiêu thụ vì thông thường
giá cam đầu vụ và cuối vụ đều cao. Vì vậy cần phải kéo dài thời gian cho thu
hoạch có ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam.

25


×