Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Nêu những vướng mắc nổi cộm trong thi hành các quy định về trình tự, thủ tục về bồi thường giải phóng mặt bằng. Đưa ra các giải pháp khắc phục.”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.59 KB, 19 trang )

1


MỞ BÀI
Trong quá trình thi hành Luật đất đai thì vấn đề bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư là một vấn đề tồn đọng và nan giải gây nên những
bức xúc cho cả người sử dụng đất, nhà đầu tư và các cơ quan chính
quyền có trách nhiệm thu hồi đất. Mặc dù pháp luật về bồi thường
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đã góp phần quan
trọng vào việc thực thi nhanh chóng việc thu hồi đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai công tác bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vẫn gặp không ít khó khăn, phức
tạp; việc khiếu kiện liên quan đến bồi thường thiệt hại từ phía người
dân đang có xu hướng gia tăng. Từ thực tiễn thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng cho thấy cơ chế thực thi vẫn còn nhiều
bất cập. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này em xin chọn đề số 6 làm
bài tập lớn của mình: “Nêu những vướng mắc nổi cộm trong thi
hành các quy định về trình tự, thủ tục về bồi thường giải phóng
mặt bằng. Đưa ra các giải pháp khắc phục.”

2


NỘI DUNG
I.

a)

Các vấn đề lý luận về trình tự, thủ tục về bồi thường giải phóng
mặt bằng


1) Bồi thường giải phóng mặt bằng
Khái niệm
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bồi
thường giá trị quyền sử dụng đất và bồi thường thiệt hại về tài sản
trên đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi
đất. Trong đó có thể hiểu bồi thường đất là trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất; bồi
thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh là việc Nhà nước
đền bù giá trị thiệt hại cho người sử dụng đất bị thu hồi.
Quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng an ninh, mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, xã hội, lợi ích công cộng. Ngoài ra, các trường hợp
thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiểm môi trường có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người, đất có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người cũng có thể
đưuọc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Điều 6, 16, 22 Nghị định
47/2014/NĐ-CP).
Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Quyền sử dụng đất bị thu hồi phải được công nhận là tài sản của

b)
-

người sử dụng đất và thuộc loại được phép giao dịch. Những trường
hợp ngời sử dụng đất có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng họ chỉ

3


được phép sử dụng mà không được giao dịc thì khi bị thu hồi cũng

không được bồi thường, ví dụ: tổ chức được giao đất không thu tiền
-

sử dụng đất,…
Có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất (thông qua các văn bản,
giấy tờ về quyền sử dụng đất). Trường hợp bị thu hồi đất mà hộ gia
đình cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn
có thê được xem xét bồi thường nếu như họ đáp ứng đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất (khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013). Cũng có
trường hợp người bị thu hồi đất không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất và cũng không có điều kiện để dược cấp giấy chứng nhận nhưng
vẫn có thể được bồi thường, đó là trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nông ngiệp đã sử dụng trước ngày 01/07/2004 (khoản 2

c)

Điều 77 Luật Đất đai 2013).
Việc thu hồi đất không phải do vi phạm pháp luật đất đai.
Giá đất để tính tiền bồi thường: là giá đất theo mục đích đang sử
dụng hiện tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do ủy ban nhân dân

d)

e)

cấp tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ.
Các khoản bồi thường giải phóng mặt bằng
- Bồi thường về đất
- Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

- Bồi thường thiệt hại về tài sản
- Bồi thường thiệt hại do hạn chế sử khả năng dụng đất
- Bồi thường chi phí di chuyển tài sản, mồ mả,..
- Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây
dựng công trình có hành lang an toàn
Sự cần thiết của việc bồi thường giải phóng mặt bằng

4


Nhằm bù đắp những tổn thất mà người sử dụng đất phải gánh
chịu đồng thời giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội là hậu quả của
việc Nhà nước thu hồi đất gây ra. Mặt khác, nhằm ổn định tình hình
chính trị và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất, bảo đảm cho người dân nhanh chóng có chỗ ở mới để đảm bảo
cuộc sống, giải quyết hài hòa giữa việc bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất.
2)

Trình tự, thủ tục về bồi thường giải phóng mặt

bằng
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối
với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người
có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu
hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và

thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi.
Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu
người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền có thể ra Quyết định thu hồi đất và thực hiện

5


các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không cần chờ
hết thời hạn thông báo.
Bước 2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
- Sau khi tiếp nhận phương án, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường sẽ thẩm định và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất.
- Sau khi ra quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng thực hiện phê duyệt và công bố
công khai phương án bồi thường.
Trong thời hạn không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận đưuọc
phương án bồi thường đã được phê duyệt,tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với ủy ban
nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khái quyết định phê
duyệt phương án bồi thường tại Trụ sở Ủy an nhân dân cấp xã và địa
điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về
mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi trong đó nêu rõ về mức
bồi thường, thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân. Hình

thức lấy ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực
có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung

6


của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Trên cơ sở ý kiến góp ý của các
đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ
chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi tiết bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 3. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện,
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp
có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết
định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trong cùng một ngày.
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường
hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban
MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người
có đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc bàn giao
đất thì bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.
Tổ chức chi trả bồi thường: Theo quy định tại Điều 93 Luật đất
đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất


7


của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan,
tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
cho người có đất thu hồi.
Bước 4. cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, người bị thu hồi đất phải bàn giao
mặt bằng cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi không
bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều
71 Luật Đất đai 2013, khi có đủ các điều kiện: người có đất thu hồi
không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy
ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết
công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi
hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định
cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND
cấp xã lập biên bản.
II.

Thực trạng và những vướng mắc nổi cộm trong thi hành các quy
định về trình tự, thủ tục về bồi thường giải phóng mặt bằng.

8



Thực tế, tại nhiều địa phương trên cả nước nổi lên nhiều vướng
mắc, bất cập trong công tác thi hành các quy định về trình tự, thủ tục
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Hệ thống các quy định liên quan còn nhiều chồng chéo, vừa
thừa, vừa thiếu; việc thực thi còn thiếu triệt để, nhiều trường hợp
người thực hiện đã cố ý làm sai hoặc còn có hiện tượng tiêu cực như
tham nhũng, trục lợi như vụ Tiên lãng là một ví dụ điển hình hoặc vụ
gần đây nhất là vụ của ông Đăng Văn Hiến. Người dân không được
tham gia ý kiến vào công việc có ảnh hưởng đến lượi ích trực tiếp
của mình, họ hoang toàn bị động, chính quyền không nắm rõ tâm tư
nguyện vọng của người dân, chung quy là người dân đối tượng chịu
tác động trực tiếp của dự án, không có vai trò gì ngoại trừ tuân thủ
chấp hành hoặc cưỡng chế.
Từ đó có thể thấy một vướng mắc nổi cộm trong các quy
định pháp luật về trình tự, thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng
như sau:
Thứ nhất, Thiếu quy định về thông tin rõ ràng, đầy đủ. Thông tin
về quy hoạch, kế hoạch chi tiết của dự án chưa được triển khai cụ
thể, rõ ràng. Theo quy định tại Điều 58 và Điều 63 Luật Đất đai thì
thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được quyết định,
phê duyệt phải công bố, công khai ra dân trước khi triển khai thực
hiện. Nhưng trên thực tế, không ít trường hợp người dân bị ảnh
hưởng trong vùng quy hoạch không nhận được thông tin rõ ràng về
quy hoạch của dự án.

9


Trong khi đó, quy định về nội dung thông báo thu hồi đất tồn tại

bất cập, gây khó khăn khi triển khai trong thực tiễn. Nội dung thông
báo chưa rõ ràng, cụ thể, ảnh hưởng quyền lợi của người có đất thu
hồi. Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai quy định 5 nội dung thông báo
thu hồi đất, bao gồm: kế hoạch thu hồi đất, điều tra khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm” nhưng Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai lại quy định nội dung thông báo
thu hồi đất không bao gồm đầy đủ 5 nội dung của Luật mà chỉ có 4
nội dung.
Bên cạnh đó, nội dung thông báo về diện tích, vị trí, loại đất
đang sử dụng của phần đất thu hồi theo biểu mẫu 07 ban hành kèm
theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Các nội dung
trên sẽ rất khó để thông báo chính xác bởi chưa thực hiện khảo sát,
kiểm đếm khi thông báo thu hồi, hơn thế nữa, hồ sơ địa chính hiện
vẫn chưa hoàn chỉnh và còn một tỉ lệ nhất định người sử dụng đất
vẫn chưa đăng ký nên không có thông tin trong hồ sơ địa chính.
Ngoài ra, nội dung thông báo thu hồi đất có một số nội dung
chưa cụ thể, chưa đảm bảo quyền lợi của người có đất thu hồi, cụ thể
nhừ từ thời điểm thông báo thu hồi đất, người sử dụng đất không
được làm gì và được làm gì chưa được quy định cụ thể và chưa thể
hiện trong nội dung thông báo thu hồi đất.
Thứ hai, về hiệu lực thông báo thu hồi đất và phương án bồi
thường. Hiện nay, Điều 67 Luật Đất đai chỉ quy định thời gian thông

10


báo thu hồi đất tối thiểu là 90 ngày hoặc 180 ngày tùy theo loại đất
thu hồi chứ không quy định thời gian tối đa. Điều này dẫn đến bất
cập là sau khi có thông báo thu hồi đất thì người sử dụng đất bị hạn

chế nhiều quyền mà kéo dài thời gian rất lâu cơ quan có thẩm quyền
mới ban hành Quyết định thu hồi đất.
Bên cạnh đó, Điều 93 Luật Đất đai cũng chỉ quy định về thời
gian chi trả tiền bồi thường từ khi Quyết định thu hồi đất và Quyết
định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được ban
hành chứ không quy định cụ thể thời gian từ khi kết thúc kiểm đếm
cho đến khi phê duyệt là bao lâu, điều này phát sinh bất cập là sau
khi kiểm đếm hoàn thành việc lập Phương án nhưng chưa được giải
ngân vốn hoặc Nhà đầu tư chưa ứng vốn thì có thể kéo dài thời gian
phê duyệt phương án (điều này ảnh hưởng lớn đến giá trị bồi thường
bởi từ khi kiểm đếm định giá đến khi bồi thường là một khoảng thời
gian dài).
Mặt khác, đến nay cũng chưa có quy định về thủ tục ghi hình,
ghi ảnh hiện trạng khu đất thu hồi làm căn cứ xét bồi thường. Mặc dù
Khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai năm 2013 quy định tài sản gắn liền
với đất được tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì không được bồi thường. Việc ghi nhận
hiện trạng khu đất thu hồi tại thời điểm thông báo thu hồi đất có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc bồi thường tài sản gắn liền với đất,
đặc biệt là cây trồng, vật nuôi, những tài sản mà việc tạo lập không
cần khai báo, đăng ký.

11


Trong khi đó, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về thời
điểm định giá đất, tài sản gắn liền với đất để tính tiền bồi thường. Về
giá đất tính tiền bồi thường tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013
chỉ quy định “giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời
điểm quyết định thu hồi đất”. Nhưng các văn bản hướng dẫn thi hành

vẫn không xác định rõ “thời điểm quyết định thu hồi đất” là thời
điểm nào nên việc tiến hành khảo sát định giá đất bồi thường hiện
nay chưa thống nhất trong thực tiễn áp dụng. Bên cạnh đó, giá công
trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi cũng không tiến hành khảo sát và
định giá mà chỉ áp đơn giá được UBND cấp tỉnh quy định từ nhiều
năm trước Ví dụ: Cần Thơ hiện vẫn sử dụng đơn giá năm 2015 - theo
Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND; Hậu Giang thì sử dụng đơn giá
năm 2014 – theo Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND.
Thứ ba, quyền giám sát chưa được phát huy đúng mức. Hiện
chưa quy định về việc công khai quy định chung về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của từng dự án cụ thể; chưa quy định chi tiết thống
nhất về lấy ý kiến đối với Phương án bồi thường. Trước đây, trình tự
thủ tục thu hồi đất giai đoạn Luật Đất đai 2003 có quy định về
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
Phương án tổng thể này thể hiện những quy định cụ thể về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được áp dụng cho các hộ dân trong dự
án (là bước chuyển tiếp từ quy định rất chung của trung ương đến
từng trường hợp chi tiết khi giải phóng mặt bằng). Điều này có nhiều
thuận lợi, giúp người dân hiểu được ngay từ đầu chủ trương về bồi

12


thường, hỗ trợ, tái định cư chứ không chờ đến khi có phương án chi
tiết; là chuẩn chung tạo nên sự công bằng nhất định giữa các hộ dân
trong dự án, là căn cứ để người dân giám sát quá trình lập phương án
chi tiết, áp giá bồi thường từng trường hợp cụ thể.
Quyền giám sát của công dân chưa thể hiện rõ và chưa có cơ chế
rõ ràng để thực hiện. Mặc dù quyền giám sát của công dân đối với
công tác quản lý đất đai nói chung, đối với công tác thu hồi đất, bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư nói riêng đã được quy định tại Điều 199
Luật Đất đai năm 2013 nhưng đến nay vẫn chưa có quy định chi tiết
để thực hiện hiệu quả quyền giám sát này. Trong trình tự, thủ tục bồi
thường đất hiện nay chỉ ghi nhận cụ thể quyền được lấy ý kiến,
quyền khiếu nại, khiếu kiện của người có đất thu hồi; còn quyền
giám sát của người dân thể hiện rất mờ nhạt. Văn bản không quy
định rõ nội dung, giới hạn phạm vi giám sát gồm những gì, giám sát
bằng cách nào, phản ánh đến ai và kết quả phản ánh sẽ xử lý như thế
nào. Đây là những nội dung quan trọng cần được cụ thể hóa trong
trình tự, thủ tục bồi thường cũng nhưcthu hồi đất.
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chưa phát huy được vai
trò chính yếu là giám sát, phản biện; chủ yếu hiện nay chỉ thực hiện
công tác vận động. Hiến pháp và Luật Mặt trận tổ quốc năm 2015
xác định rõ chức năng giám sát và phản biện là hai chức năng cơ bản,
quan trọng của Mặt trận. Trong quá trình bồi thường giải phóng mặt
bằng sự giám sát và phản biện của Mặt trận là rất cần thiết. Tuy
nhiên, hiện nay Mặt trận chỉ được quy định cụ thể về vai trò vận

13


động, thuyết phục trong quá trình cưỡng chế tại Điều 69 Luật Đất
đai. Giám sát của Mặt trận còn có khi thể hiện đâu đó nhưng phản
biện của Mặt trận về vấn đề này hiện nay là rất mờ nhạt. Đồng thời
trách nhiệm giám sát, phản biện của Mặt trận vẫn chưa được quy
định rõ ràng trong các bước thực hiện thu hồi đất.
Thứ tư, về việc thực hiện chi trả bồi thường và hỗ trợ tái định
cư. Theo Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 việc chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được quy định: “Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có

hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm
chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu
hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu
hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm
nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và
thời gian chậm trả.”
Nhưng thực tế thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường
chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường chậm trả nhưng người
dân lại không đưuọc thanh toán thêm.
III.

Những giải pháp khắc phục các vướng mắc trong thi hành các
quy định về trình tự, thủ tục về bồi thường giải phóng mặt bằng.

14


Cần quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất trong một văn bản cụ
thể về bồi thường giải phóng mặt bằng. Như vậy sẽ tạo ra cơ sở pháp
lý rõ ràng và nhất quán. Đảm bảo cho việc thực hiện trình tự, thủ tục
thu hồi và bồi thường trở nên hiệu quả
Đảm bảo tính thống nhất, nhất quán trong chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng theo đúng cơ chế thị trường. về giá đất bồi
thường là một bài toán khó trong công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, việc điều tra rồi ban hành bảng giá đất khá lãng phí thời gian
nhưng hiệu quả không cao, hầu hết người dân bị thu hồi đất đều bất
bình về giá đất bồi thường này do quá thấp so với thị trường. vì vậy

khẩn trương hoàn thiện các quy định của pháp luật, theo hướng dựa
trên cơ sở thị trường vùa chung (quy định của nhà nước) vừa riêng
(sự sáng tao của địa phương) thống nhất nhưng không đồng nhất.
Có một kế hoạch dài hạn với nguồn tìa chính dảm bảo trong
nhiều năm để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng. khống chế
mộ cách nghiêm chỉnh về quy mô thu hồi đất; xác dnhj tiêu chuẩn
bồi thường một cách hợp lý và hoàn thiện hơn nữa quy trình thu hồi
đất
Đội ngũ cán bộ cần phải nắm rõ hơn nữa về quy định pháp luật,
cần tăng cường khâu đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ.
Bổ sung các cán bộ có trình độc chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý
đất dai trong hệ thống cơ quan quản lí các cấp, đặc biệt là tại cấp cơ
sở
Ban hành những chế tài đủ mạnh để xử lý vi phạm. Đối với
những trường hợp lợi dụng, chức vụ quyền hạn để trục lượi bất chính

15


khi thực thi chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cần có chế tài
riêng đủ mạnh để xử lý.
Minh bạch, rõ ràng trong việc thực hiện các bước quy hoạch và
triển khai dự án, bàn bạc công khai, thông báo đầy đủ đến người dân
về các khâu bồi thường, giải phóng mặt bằng, lằng nghe nhân dân
nhiều hơn
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai,
pháp luật bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.
Công tác bồi thường GPMB là một việc khó khăn, vì vậy khi trực
tiếp, tiếp xúc với nhân dân để tuyên truyền chủ trương chính sách,
pháp luật cần phải được cân nhắc kỹ càng, chính xác, thống nhất,

điều gì đã hứa với nhân dân thì phải thực hiện cho bằng được, để tạo
niềm tin sự đồng tình ủng hộ của nhân dân. Muốn thực hiện được
việc này thuận lợi thì khâu chuẩn bị phải luôn được cụ thể, chu đáo
và công phu. Khi thực hiện việc phân cấp cho địa phương, cần thành
lập tổ công tác bao gồm có các thành phần tỉnh và địa phương để
thường trực giải quyết mọi vướng mắc trong công tác bồi thường,
đồng thời cũng giải quyết kịp thời những tình huống phát sinh.
KẾT LUẬN
Qua đó chúng ta thấy được những vấn đề bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất còn một số vướng mắc nổi cộm, gây bức xúc trong
quần chúng, gây ra hậu quả không mong muốn. Trong thời gian tới,
mong rằng với sự cố gắng của các cấp các nghành có liên quan, sự
đóng góp ý kiến của nhân dân, những trình tự, thủ tục trong công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ ngày càng được bổ sung, hoàn

16


thiện, đổi mới theo hướng nhanh gọn, linh hoạt và bảo đảm được
quyền và lợi ích chính đáng cho người dân bị thu hồi đất, cho Nhà
nước cũng như các nhà đầu tư, hướng đến một môi trường thuận lợi,
vì sự phát triển toàn diện của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2.

Luật Đất đai 2013
Trường đại học Luật Hà Nội, “Giáo trình luật Đất đai”, Nxb Công

3.


an nhân dân, 2016
Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, “Giáo trình Luật đất

4.

đai”, Nxb Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam, 2016
Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường,

5.

hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên môi trường

1.

quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu
6.

hồi đất
Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành

7.

luật đất đai
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung

8.

một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.
/>

NUOC-THU-HOI-DAT-TRONG-LUAT-DAT-DAI-2013-628.html
9. />
17


18


MỤC LỤC

19



×