Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

nghiên cứu những yếu tố tạo nên thành công quan trọng trong kinh doanh thương mại điện tử ở thái lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 30 trang )

TRƯỜNG
NG ĐẠI
Đ HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Bộ
ộ môn Thương Mại Điện Tử
--------------------------------

BÁO CÁO ĐỒ
Đ ÁN
Môn Thương Mại
M Điện Tử
Đề tài: Critical success factors for e-commerce
e commerce
entrepreneurship: an empirical study of Thailand.
(Terrence C. Sebora - Sang M. Lee - Nittana Sukasame, Springer 2008
2008)
Giáo Viên Hướng Dẫn: Tiến sĩ. Dương
ương Minh Đ
Đức
Nhóm Sinh Viên Thực Hiện:
1.
2.
3.
4.

Nguyễn Đình Long
Trần Nguyên Gia Huy
Bùi Nhật Thành
Lê Viết Luân

TPHCM, 07/06/2018



15520441
15520318
15520808
15520451


TRƯỜNG
NG ĐẠI
Đ HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Bộ
ộ môn Thương Mại Điện Tử
--------------------------------

BÁO CÁO ĐỒ
Đ ÁN
Môn Thương Mại
M Điện Tử
Đề tài: Critical success factors for e-commerce
commerce
entrepreneurship: an empirical study of Thailand.
(Terrence
Terrence C. Sebora - Sang M. Lee - Nittana Sukasame, Springer 2008
2008)

Tên tiếng việt:Nghiên
Nghiên cứu
c
những yếu tố tạo
o nên thành công

quan trọng
ng trong kinh doanh thương mại điện tử ở Thái Lan

TPHCM, 07/06/2018

1
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


Mục lục
I.

Giới thiệu: .............................................................................................................................................. 3

II.

Các nghiên cứu liên quan:.................................................................................................................. 4

III.

Mô hình:............................................................................................................................................. 6

IV.

Dataset: ............................................................................................................................................. 9

V.

Kết quả thực nghiệm: ........................................................................................................................ 14


VI.

Đề xuất hướng nghiên cứu: ......................................................................................................... 27

VII.

Kế hoạch thực hiện: ...................................................................................................................... 28

VIII.

Tài liệu tham khảo: ........................................................................................................................ 29

2
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


I.
-

-

-

Giới thiệu:
Mục tiêu: Nghiên cứu nh
hững yếu tố tạo nên thành công quan trọng
ng trong kinh doanh
thương mại điện tử ở Thái Lan.
Phạm vi: Nghiên cứu các
ác mối

m quan hệ giữa các đặc điểm của
a doanh nghi
nghiệp bao gồm:
 Các yếu tố của
a nhà sáng lập:
l
Thành tựu của người sáng lập;
p; Xu hư
hướng rủi ro; Vị
thế kiểm
m soát và mạng
m
điện tử.
 Các yếu tố kinh doanh dịch
d
vụ điện tử: Độ tin cậy của dịch vụ;; Đ
Độ phản hồi đáp
ứng của dịch vụ;; Có dễ
d sử dụng hay không; Dịch vụ tự phục vụ.
 Hỗ trợ từ chính phủ.
ph
Đối tượng nghiên cứu:: Các doanh nghiệp lớn nhỏ hay vừa sử dụng
ng Thương m
mại điện
tử trong kinh doanh ở Thái Lan và người
ng
sáng lập doanh nghiệp.
Kết quả đề tài:
 Những yếu tố liên quan tích cực
c

đến sự thành công của
a các doanh nghi
nghiệp
thương mại điện tử
ử ở Thái Lan bao gồm:
 Thành tựu và địa
a điểm
đi
kiểm soát của người sáng lập;
 Sự nhấn mạnh
nh kinh doanh vào độ
đ tin cậy và dễ sử dụng các chứ
ức năng của chất
lượng dịch vụ điện
n tử.
t
 Người sáng lập tiế
ếp nhận rủi ro và kết nối mạng điện tử, phản hồii d
dịch đáp ứng vụ
điện tử và dịch vụ tự phục vụ, và hỗ trợ từ chính phủ đượcc coi là không đáng kkể.
Tổng quát bài toán

3
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


II.

Các nghiên cứu liên quan:
Tên đề tài


Tác giả/ năm xuất bản

Xuất bản

Giám sát doanh nghiệp
toàn cầu: Báo cáo năm
2004.

Acs, Z. J., Arenius, P.,
Hay, M., và Mininiti, M.
(2004).

MA: Babson College and UK: London
Business
School.

Công nghệ leapfrogging
ở Thái Lan: Các vấn đề
để hỗ trợ cơ sở hạ tầng
thương mại điện tử.

Gray, H., & Sanzogni, L.
(2004).

The Electronic Journal on Information
Systems in
Developing countries,
trang 1–26.


Thành công và các yếu
tố nguy cơ trong
giai
đoạn khởi đầu.

van
Gelderen,
M.,
Thurik, R., & Bosma, N.
(2006)

Small Business Economics, trang 319335.

 Nghiên cứu 1:
 Tên đề tài và tác giả: Giám sát doanh nghiệp toàn cầu: Báo cáo năm 2004. Acs,
Z. J.,
Arenius, P., Hay, M., & Mininiti, M.
 Mục tiêu của nghiên cứu:
o Để đo lường sự khác biệt về mức độ hoạt động kinh doanh giữa các quốc gia.
o Để khám phá các yếu tố dẫn đến mức độ thích hợp của kinh doanh.
o Đề xuất các chính sách có thể làm tăng mức độ quốc gia của hoạt động kinh
doanh
 Hướng tiếp cận của nghiên cứu: Bài nghiên cứu dựa trên các mẫu khẩu sát
của 34 quốc gia có tổng số 566 triệu người tham gia. Từ đó đưa ra kết quả
nghiên cứu.
 Kết quả của nghiên cứu:






o

73 triệu người trưởng thành đang bắt đầu một doanh nghiệp mới.

o

Tổng hoạt động kinh doanh dao động từ 1,5% đến 40% người lớn từ 18
đến 64 tuổi.

o

Mức trung bình của hoạt động kinh doanh là 9,3%.

o

Hoạt động kinh doanh thay đổi theo khu vực địa lý, loại hình kinh doanh
và động cơ kinh doanh.

Hạn chế: Bối cảnh tối ưu cho một dự án nghiên cứu phức tạp tập trung vào kinh
doanh. Nghiên cứu cần có sự hổ trợ rất lớn từ hai tổ chức là Babson College và
London Business School.
Khả năng kế thừa vào đề tài nghiên cứu:

4
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


o


Các chính sách của chính phủ có xu hướng không ủng hộ tinh thần
doanh nhân và các chương trình của chính phủ không hiệu quả trong việc
quảng cáo.

o

Xếp hạng doanh nhân cao phản ánh cả mức độ sáng tạo công ty cao và
việc phân loại các công ty hiện tại là doanh nhân.

 Nghiên cứu 2:



Tên đề tài và tác giả: Công nghệ Leapfrogging ở Thái Lan: Các vấn đề hỗ trợ cơ
sở hạ tầng thương mại điện tử. Gray, H., & Sanzogni,L.
Mục tiêu của nghiên cứu:
o

Xem xét những khó khăn và lợi ích của việc thực hiên công nghệ mới nhất
ở Thái Lan bằng phương pháp nhảy cóc.

o

Kiểm tra và xác định các khu vực cơ bản cho sự chuẩn bị của một quốc
gia để giới thiệu thương mại điện tử; đó là, viễn thông, thâm nhập Internet
và phát triển và công viên công nghệ.



Hướng tiếp cận của nghiên cứu: Tiến hành điều tra, xem xét đế làm rõ vấn đề.




Kết quả của nghiên cứu:
o

Thảo luận cụ thể những công nghệ và sáng kiến cần phải có cho một sự
chuyển đổi thành công sang thương mại điện tử ở Thái Lan, do đó hỗ trợ
sự chỉ đạo của "nền kinh tế mới“.

o

Các sáng kiến như cơ sở hạ tầng viễn thông, luật pháp của chính phủ, các
sáng
kiến Internet chủ động, các khu công nghệ, vườn ươm, vv đã
được đưa ra với tiến triển tốt kể từ đầu những năm 1980 và đáng kể hơn
những năm 1990.



Hạn chế: Dân số Thái đang đòi hỏi các dịch vụ của "nền kinh tế mới" và ngành
công nghiệp Thái Lan vẫn đang vật lộn với nhiệm vụ to lớn phía trước và sự phục
hồi của vụ khủng hoảng tài chính vào năm 1997.



Khả năng kế thừa vào đề tài nghiên cứu:
o

Chính sách hỗ trợ của chính phủ là một yếu tố chính để thúc đẩy sự tăng

trưởng của các doanh nhân thương mại điện tử ở Thái Lan

5
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


III.

Mô hình:

Hình 1. Sơ đồ
1. Founder factors: các yếu tố của nhà sáng lập.
-

Định hướng thành công: Giúp các doanh nhân vượt qua những trở ngại và đền bù cho
những điểm yếu khác (Kurako và Hodgetts 1995). Theo McClelland (1961), một cá nhân
có nhu cầu cao về thành tích được đặc trưng là có mong muốn chịu trách nhiệm cá nhân
về quyết định, xu hướng làm việc chăm chỉ hơn trong các nhiệm vụ đòi hỏi phải thao túng
tinh thần, đặt mục tiêu và cố gắng đạt được chúng. suy nghĩ và lên kế hoạch trước. Do
đó, có giả thuyết sau:
Giả thuyết 1: Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử gắn liền với định
hướng thành công của doanh nhân sáng lập.

-

Xu hướng rủi ro: Nghiên cứu của Begley và Boyd về các ưu tiên về rủi ro đã chứng minh
rằng những người sáng lập tổ chức thể hiện xu hướng tăng rủi ro mạnh mẽ hơn.
Gelderen et al. (2006) và Norton và Moore (2006) cũng chỉ ra rằng các doanh nhân thành
công sẵn sàng chấp nhận rủi ro Do đó, có đề xuất giả thuyết sau:


6
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


Giả thuyết 2: Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên quan đến
xu hướng rủi ro của doanh nhân sáng lập.
-

Kiểm soát: Rotter (1966) chỉ ra rằng một cơ chế kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến việc
học tập bằng cách thúc đẩy và hỗ trợ một hoạt động cá nhân. Đối với các doanh nhân,
nó có nghĩa là khả năng và ý chí tự định hướng theo đuổi các cơ hội. Do đó, giả thuyết
sau đây được đề xuất:
Giả thuyết 3: Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử gắn liền với sự
kiểm soát của doanh nhân sáng lập.

-

E-network: Theo Varadarajan và Yadav (2002), mạng lưới là mối quan hệ khuôn mẫu
giữa các cá nhân và các nhóm. Mạng là hành động xây dựng một mạng lưới tài nguyên
và tăng cường các mối quan hệ bên trong nó. Do đó, mạng lưới là sản phẩm của hành
động kinh doanh có chủ ý (Ireland et al. 2001). Sự dễ dàng truy cập và các yêu cầu bảo
trì thấp có thể tạo ra mối quan hệ mạnh mẽ hơn cũng như các mối liên hệ rộng rãi hơn
giữa các liên doanh thương mại điện tử với khách hàng và đối tác kinh doanh của họ
(Knouse and Webb 2001). Giả thuyết sau được phát triển:
Giả thuyết 4: Thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên quan đến
mạng lưới điện tử của doanh nhân sáng lập.

-

2. E-service factors. Các yếu tố dịch vụ điện tử.

-

Độ tin cậy: là một trong những biện pháp quan trọng nhất được sử dụng để đánh giá
nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ thương mại điện tử (Zeithaml và cộng
sự 2000, Voss 2003). Santos (2003) gọi độ tin cậy là khả năng thực hiện dịch vụ đã xác
định phải chính xác và nhất quán, bao gồm tần suất cập nhật trang web, trả lời nhanh
các yêu cầu của khách hàng và tính chính xác của việc mua và thanh toán trực tuyến. Do
đó, đề xuất giả thuyết tiếp theo là:
Giả thuyết 5: Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử gắn liền với độ tin
cậy dịch vụ điện tử.

-

ứng: Các nghiên cứu về sự đáp ứng của dịch vụ dựa trên web cho thấy có mối tương
quan dương đáng kể giữa tốc độ phân phối dịch vụ và sự hài lòng của người dùng
(Hoffman và Navak 1996). Trả lời nhanh chóng, thân thiện có thể cho phép khách hàng
biết rằng công ty đánh giá cao ý kiến và kinh nghiệm trực tuyến của người dùng. Do đó,
có đề xuất giả thuyết sau:
Giả thuyết 6: Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên quan đến
độ tin cậy của dịch vụ phản ứng.

-

-

Dễ sử dụng: Theo Zeithaml et al. (2000), dễ sử dụng liên quan đến sự đơn giản trong
việc truy cập, tải xuống và điều hướng trực tuyến. Theo Greenstein và Vasarhelyi (2002)
tính dễ sử dụng lại phản ánh khả năng sử dụng của trang web trong suốt quá trình định
hướng của khách hàng và nhằm làm giảm sự thất vọng của khách hàng. Khả năng sử
dụng là rất quan trọng vì các nhà kinh doanh thương mại điện tử phải giữ được nhu cầu

khách hàng của họ ở đầu danh sách ưu tiên. Do đó, có đề xuất giả thuyết tiếp theo:
7

Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


Giả thuyết 7: Thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên quan đến độ
thân thiện của nền tảng thương mại điện tử.
-

Tự phục vụ: Công nghệ tự phục vụ cho phép khách hàng tự mình làm, mang lại sự hài
lòng và giảm chi phí (Carlson 2000). Và truy cập tự phục vụ dựa trên web được ghi nhận
là yếu tố then chốt trong chiến lược xây dựng thương hiệu và xây dựng mối quan hệ
khách hàng (Selnes và Hansen 2001). Giả thuyết tiếp theo được đề xuất là:
Giả thuyết 8: Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên quan đến
độ tin cậy của hệ thống tự phục vụ.

3. The government. Chính phủ.
-

Chính phủ: Trong xúc tiến thương mại điện tử, chính phủ có thể đóng vai trò tích cực
trong việc phát triển thương mại điện tử Chính phủ Thái Lan đã đóng vai trò tích cực
trong việc thành lập hạ tầng thương mại điện tử. Theo Feindt et al. (2002), một chính phủ
hỗ trợ có thể nuôi dưỡng hoạt động kinh doanh bằng cách cho thị trường tự do cơ hội
hoạt động theo luật cung và cầu. Các quy định hạn chế, thuế suất làm tê liệt và thuế có
thể vô hiệu hóa mọi nỗ lực kinh doanh. Báo cáo của GEM cung cấp bằng chứng thuyết
phục rằng thúc đẩy tinh thần kinh doanh và tăng cường năng lực kinh doanh của một
quốc gia phải là một yếu tố không thể thiếu của cam kết của chính phủ nhằm thúc đẩy
kinh tế tốt (Reynolds 2000). Do đó, giả thuyết rằng:
Giả thuyết 9: Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử gắn liền với sự hỗ

trợ của chính phủ đối với các dự án thương mại điện tử mới.

8
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


IV.

Dataset:

Bảng tổng hợp số liệu khảo sát

-

Khảo sát trên 480 doanh nhân thương mại điện tử trên nhiều lĩnh vực và lọc ra
375 khảo sát hợp lệ và đủ tiêu chí.
Đàn ông chiếm đa số (61,3%) so với phụ nữ (38,7%).
Về tuổi, hầu hết người được hỏi đều ở giai đoạn đầu của sự nghiệp, với nhóm
lớn nhất (44,5%) ở nhóm tuổi 25-34.
Những người được hỏi có trình độ học vấn cao (53,9% có bằng cử nhân và
16,8% bằng thạc sĩ). Sở hữu cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều thuộc sở
hữu của một chủ sở hữu (45,2%) hoặc hai chủ sở hữu (35,8%). Hầu hết các
doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ, trên 85% có ít hơn 5 nhân viên.

9
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


-


Tất cả các yếu tố đều đạt Eigern-value > 1.0 (có ý nghĩa , Hair et al. 1998).
Hệ số Cronbach’s alpha dao động từ 0.65 – 0.85

 có tính nhất quán và đáng tin cậy

Bảng 3. Ma trận tương quan của các biến số
-

Các kết quả chỉ ra rằng có một số tương quan đáng kể giữa các biến độc lập tồn
tại.

10
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


-

Do không có độ lệch chuẩn nào vượt quá 0,8 nên khả năng xảy ra
multicollinearity tương đối thấp (bảng 3)

- Hệ số beta:

Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy
 BẢNG CÂU HỎI:

NỘI DUNG CÂU HỎI
1. Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử
Đánh giá hiệu quả của việc bán hàng trên mạng xã hội.
Đánh giá hiệu quả của việc bán hàng trên di động.
Đánh giá hiệu quả của việc bán hàng trên website.

Đánh giá hiệu quả của việc bán hàng trên các sàn thương mại điện tử.
Đánh giá hiệu quả của việc bán hàng thông qua tiếp thị trực tuyến
2. Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên
quan đến định hướng doanh nghiệp.
Tìm hiểu về luật pháp đối với thương mại điện tử.
Ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh lâu dài đối với thương mại điện tử.
Ảnh hưởng của việc xây dựng tên miền quốc tế.
Ảnh hưởng của việc xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng 24/24.

1
1
1
1
1

2
2
2
2
2

3
3
3
3
3

4
4
4

4
4

5
5
5
5
5

1
1
1
1

2
2
2
2

3
3
3
3

4
4
4
4

5

5
5
5

11
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


Độ cần thiết của việc sử dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau.
Độ cần thiết của việc sử dụng nhiều hình thức giao hàng khác nhau.
Tầm quan trọng của chiến lượng maketing online.
Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh.
3. Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên
quan đến việc kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro về dữ liệu.
Kiểm soát rủi ro tấn công tin tắc trên internet
Kiểm soat rủi ro về pháp luật
Kiểm soat rủi ro về bản quyền thương hiệu.
Kiểm soát rủi ro về thanh toán trên mạng.
4. Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên
quan đến sự kiểm soát của người sáng lập
Hệ thống tự phục vụ của doanh nghiệp có đầy đủ chức năng thương mại
người dùng cần?
Tốc độ của hệ thống tự phục vụ có hoạt động có ổn định?
Hệ thống tự phục vụ của doanh nghiệp có an toàn, bảo mật?
Cung cấp dịch vụ giao nhận có chính xác?
Thông tin tín dụng của khách hàng khi thanh toán có bảo mật?
5. Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên
quan đến mạng lưới điện tử.
Trang thương mại điện tử có đứng ra làm 1 người bán riêng đảm bảo chất

lượng.
Trang thương mại điện tử có cho phép và cung cấp nhà bán hàng chính cho
brands
Trang thương mại điện tử có cho phép cá nhân, cửa hàng nhỏ lẻ tham gia
vào chuỗi cung ứng
Trang thương mại điện tử có kiểm tra và cung cấp đánh giá (sao) cho các
trang bán hàng
Trang thương mại điện tử có quảng cáo các sản phẩm (có uy tín của cả
chính hãng và các cửa hàng nhỏ) trên các phương tiện truyền thông
6. Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên
quan đến độ tin cậy của dịch vụ phản hồi từ khách hàng.
Có cho phép người tiêu dùng đánh giá sản phẩm
Có đội ngũ nhân viên giải quyết các khiếu nại nhanh chóng
Có SEO trang web (dùng cả quảng cáo) lên google
Có cung cấp thông tin hàng hoá đầy đủ
7. Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên
quan đến độ tin cậy của hệ thống tự phục vụ.

1
1
1
1

2
2
2
2

3
3

3
3

4
4
4
4

5
5
5
5

1
1
1
1
1

2
2
2
2
2

3
3
3
3
3


4
4
4
4
4

5
5
5
5
5

1

2

3

4

5

1
1
1
1

2
2

2
2

3
3
3
3

4
4
4
4

5
5
5
5

1

2

3

4

5

1


2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1


2

3

4

5

1
1
1
1

2
2
2
2

3
3
3
3

4
4
4
4

5
5

5
5

1

2

3

4

5

Trang web có giải quyết nhanh chóng và hiệu quả những yêu cầu 1 2

3

4

5

Trong hoặc sau khi giao dịch, trang web có phản hồi nhanh cho
khách hàng khi có vấn đề cấp bách phát sinh?

12
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


và khiếu nại mà khách hàng đưa ra?
Đội ngũ nhân viên của trang web có đủ để đáp ứng những yêu

cầu của khách hàng không?

1

2

Tốc độ cung cấp dịch vụ của trang web có nhanh chóng hay
1 2
không?
Hệ thống trang web có đáp ứng những yêu cầu của khách hàng
1 2
một cách nhanh chóng hay không?

3

4

5

3

4

5

3

4

5


8. Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên
quan đến độ thuận tiện cho người dung.

Trang web cho phép khách hàng truy cập đơn giản và nhanh
chóng hay không?

1

2

3

4

5

Trang web có cho biết bạn đang đứng ở đâu trên trang web đó
hay không?

1

2

3

4

5


Thanh tìm kiếm của trang web có cho phép khách hàng tìm kiếm
hiệu quả và nhanh chóng hay không?

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1
1
1
1

2
2

2
2

3
3
3
3

4
4
4
4

5
5
5
5

1

2

3

4

5

1


2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1


2

3

4

5

9. Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử có liên
quan đến độ tin cậy của hệ thống tự phục vụ.
Hệ thống tự phục vụ của doanh nghiệp có đầy đủ chức năng thương mại
người dùng cần?
Tốc độ của hệ thống tự phục vụ có hoạt động có ổn định?
Hệ thống tự phục vụ của doanh nghiệp có an toàn, bảo mật?
Cung cấp dịch vụ giao nhận có chính xác?
Thông tin tín dụng của khách hàng khi thanh toán có bảo mật?
10. Sự thành công của các doanh nhân thương mại điện tử gắn liền với
sự hỗ trợ của chính phủ đối với các dự án thương mại điện tử mới.
Đăng kí sự hỗ trợ từ chính phủ về hoạt động TMĐT của doanh nghiệp có dễ
dàng không?
Chính phủ có hỗ trợ cho doanh nghiệp về việc xuất nhập khẩu tốt hay
không?
Chính phủ có hỗ trợ tốt về kinh phí với các đề án cụ thể do doanh nghiệp xây
dựng có nội dung phù hợp với mục tiêu và phạm vi của Chương trình phát
triển TMĐT quốc gia?
Chính phủ có hỗ trợ tốt về các mặt thuế sản phẩm?
Theo bộ công thương hiện nay đã có nhiều cơ chế hỗ trợ, thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu được áp dụng theo các chương trình, lĩnh vực khác nhau, từ
hỗ trợ về tiếp cận tài chính, tiếp cận thị trường, vậy chính phủ hỗ trợ tốt cho
doanh nghiệp của bạn không?


13
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


V.

Kết quả thực nghiệm:

 Cách chạy Cronbach Alpha:
Bước 1:Analyze -> Scale -> Reliability Analysis:

Bước 2:Chọn các biến cùng 1 yếu tố:

14
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


Bước 3: Chọn Statistics :

Bước 4: chọn Means -> Continue:

15
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


 Kết quả:
o

Success:


o

Achievement:

o

Risk-taking:

o

Locus of control:
16

Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


o

E-networking:

o

Reliability:

o

Responsiveness:

17

Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


o

Ease of use:

o

Self-service:

o

Government:

18
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


 Đối chiếu kết quả tác giả:



Crondbach alpha:

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số
Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân
tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố
giả.
Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng

được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là
mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

19
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


 Cách chạy tương quan hồi quy Pearson:
o Bước 1: Analyze -> Correlate -> Bivariate:

Bước 2: Chọn các biến tổng hợp (do tác giả không đề cập nên ở đây em đã lấy trung bình
cộng các biến ở trên) ->Ok:

20
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


 Kết quả:

Đối chiếu của tác giả:



Hệ số tương quan Pearson:

-

Hệ số tương quan (r) là một chỉ số thống kê đo lường mối liên hệ tương quan giữa hai
biến số, như giữa MỨC ĐỘ HÀI LÒNG (y) và TIỀN LƯƠNG (x). Hệ số tương quan có

giá trị từ -1 đến 1. Hệ số tương quan bằng 0 (hay gần 0) có nghĩa là hai biến số không
có liên hệ gì với nhau; ngược lại nếu hệ số bằng -1 hay 1 có nghĩa là hai biến số có một
mối liên hệ tuyệt đối. Nếu giá trị của hệ số tương quan là âm (r <0) có nghĩa là khi x tăng
cao thì y giảm (và ngược lại, khi x giảm thì y tăng); nếu giá trị hệ số tương quan là dương
(r > 0) có nghĩa là khi x tăng cao thì y cũng tăng, và khi x tăng cao thì y cũng tăng theo.
21

Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


-

Có nhiều hệ số tương quan , hệ số tương quan thông dụng nhất: hệ số tương quan
Pearson r.
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy một số biến độc lập có sự tương quan
với nhau. Do đó khi phân tích hồi quy cần phải chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến. Các biến
độc lập có tương quan với biến phụ thuộc và do đó sẽ được đưa vào mô hình để giải
thích cho biến phụ thuộc.

 Các bước chạy hồi quy đa biến:
Bước 1: Analyze -> Regression -> Linear:

22
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


Bước 2: Chọn biến Dependent là Success và các biến còn lại là Independent -> Ok:

-


Kết quả:

23
Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


-

-

-

Kết quả của tác giả:

 Hệ số beta:
Hệ số B chưa chuẩn hóa phản ánh lượng biến thiên của Y khi một đơn vị X thay đổi.
Trong khi đó Hệ số Beta đã chuẩn hóa phản ánh lượng biến thiên của độ lệch chuẩn
(standard deviation) của Y khi một đơn vị độ lệch chuẩn của X thay đổi. Cụ thể hơn, hệ
số Beta đã chuẩn hóa là kết quả của việc giải phương trình hồi quy mà các biến độc lập,
biến phụ thuộc đã được chuẩn hóa ( phương sai =1). Còn hệ số B chưa chuẩn hóa là kết
quả của việc giải phương trình hồi quy mà các biến được giữ nguyên giá trị thô. Việc
chuẩn hóa hệ số beta thường dùng để trả lời câu hỏi: biến độc lập nào có tác động mạnh
hơn vào biến phụ thuộc khi phân tích hồi quy đa biến, khi mà các biến đo lường độc lập
có đơn vị đo lường khác nhau( ví dụ THU NHẬP được tính bằng dollars và KÍCH CỠ gia
đình được tính bằng số người).

Kết quả phân tích tương quan được trình bày ở Bảng 3 và phân tích hồi quy được báo
cáo trong Bảng 4 cho thấy định hướng thành công có ý nghĩa thống kê với hệ số tương
quan là 0,44 (p <0.001) và beta là 0,09 (p <0,05). Do đó, giả thuyết đầu tiên được hỗ trợ,
24


Trường ĐH CNTT – ĐHQG TPHCM


×