Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.78 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
=============

VÕ VĂN VINH

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIẾN TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội, 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
=============

VÕ VĂN VINH

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIẾN TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số:

8.38.01.02



LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn: TS. Phạm Minh Tuyên

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi dưới sự định hướng, giúp đỡ của thầy hướng dẫn. Các số liệu, kết quả in
trong luận văn là khách quan, trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

VÕ VĂN VINH

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và của
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết tôi xin gửi tới quý thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học xã hội
lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. với sự quan tâm,
giảng dạy, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cô, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn, đề tài: “Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố

tụng hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông”.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm
Minh Tuyên đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này trong thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, các
Khoa, Phòng chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, 07 tháng 5 năm 2019
Học viên

VÕ VĂN VINH

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài ................................................... 2
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ..................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 4
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH ......................... 6
1.1. Khái niệm về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành
chính .................................................................................................................. 6
1.2. Cơ sở của việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng
hành chính ......................................................................................................... 9
1.2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 9
1.2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 11
1.2.3. Vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hành chính........................ 16
1.3. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành chính
qua các giai đoạn ............................................................................................. 20

iii


1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi ban hành Pháp lệnh giải quyết các
vụ án hành chính năm 1996 ............................................................................ 20
1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính năm
1996 đến trước khi ban hành Luật tố tụng Hành chính năm 2010 ................. 22
1.3.4 Những nội dung cơ bản về Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 ở nước ta
hiện nay ........................................................................................................... 27
Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM
PHÁN THEO LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH NĂM 2015 .................. 29
2.1 Khái niệm tố tụng hành chính ................................................................... 29
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm ................................................................................................................. 33
2.2.1 Về lý thuyết ............................................................................................ 33
2.2.2 Một số nhiệm vụ của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
......................................................................................................................... 36
2.2.3 Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án........................ 37

2.2.4 Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án ....................... 37
2.2.5 Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. ...................................... 37
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tại phiên tòa sơ thẩm ................... 37
2.3.1. Quyết định tạm đình chỉ vụ án hành chính ........................................... 39
2.3.2 Quyết định đình chỉ giải quyết vụ hành hành chính .............................. 40
2.3.3 Quyết định chuyển vụ án cho Tòa án khác ............................................ 40
2.3.4 Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời . 41
2.3.5 Thẩm quyền của Hội đồng xét xử sơ thẩm ............................................ 41
2.3.6 Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm............................................................ 42
2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử phúc thẩm 43
2.4.1 Thụ lý vụ án hành chính phúc thẩm ....................................................... 44
2.4.2 Thẩm quyền của Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm ................................. 47
iv


Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TỈNH ĐẮK
NÔNG - MỘT SỐ GIẢI PHÁP. .................................................................. 51
3.1. Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giải quyết
vụ án hành chính tại tỉnh Đắk Nông ............................................................... 51
3.1.1 Sơ lược đặc điểm về địa lý, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông.................. 51
3.1.2. Một số kết quả đạt được trong hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk
Nông ................................................................................................................ 52
3.1.3. Một số vướng mắc, bất cập trong hoạt động áp dụng tố tụng hành chính
trên địa bàn tỉnh ............................................................................................... 56
3.1.4. Nguyên nhân của vướng mắc, bất cập trong hoạt động tố tụng hành chính
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ............................................................................. 58
3.1.5 . Một số đánh giá về thực trạng khi nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
theo pháp luật tố tụng hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ...................... 59
3.2. Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm

phán trong tố tụng hành chính ......................................................................... 60
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Tòa án ................. 60
3.2.2 Hoàn thiện pháp luật tố tụng hành chính ............................................... 61
3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất đạo đức của Thẩm
phán ................................................................................................................. 62
3.2.4. Thay đổi chính sách tiền lương, nâng cao điều kiện làm việc cho Thẩm
phán ................................................................................................................. 63
3.2.5. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan .................... 64
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyển, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
pháp luật trong nhân dân ................................................................................. 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao

TAND:

Tòa án nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:


Ủy ban nhân dân

UBMTTQ:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

QĐHC:

Quyết định hành chính

HVHC:

Hành vi hành chính

PGS-TS:

Phó giáo sư, tiến sỹ

TS:

Tiến sĩ

ThS:

Thạc sĩ

NCS:

Nghiên cứu sinh


vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với Việt Nam khẳng định trong Hiến pháp “Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Cùng với cơ chế phối
hợp trong thực hiện chức năng nhà nước thì việc thông qua Hiến pháp năm
2013 đã mở ra bước ngoặt mới trong nhận thức mang tính Hiến định về quyền
Tư pháp ở Việt Nam. Có thể nói, từ khi Hiến pháp năm 2013 được thông qua,
trong nhận thức của xã hội Việt Nam đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong
nhận thức mang tính hiến định về quyền Tư pháp. Bởi lẽ, căn cứ vào quy phạm
đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 thì chỉ có Tòa án nhân dân, với tư
cách là cơ quan tư pháp của Việt Nam mới có thẩm quyền “thực hiện quyền tư
pháp” [11, Điều 102]. Tiếp theo đó là việc khẳng định Tòa án có nhiệm vụ bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người và quyền công dân lên trước nhiệm vụ bảo
vệ chế độ. Lẽ đương nhiên hai nhiệm vụ này ở trong nhau, song nhiều khi cũng
có sự khác biệt. Bảo vệ công lý luôn được thừa nhận là đặc trưng riêng có của
tư pháp – Tòa án. Chỉ với nhiệm vụ bảo vệ công lý thì Tòa án mới có thể bảo
vệ được quyền con người và quyền công dân. Chỉ Tòa án mới có thể là nơi bảo
vệ tài sản và danh dự, nhân phẩm của con người, là cái khiên đỡ cuối cùng cho
tự do.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, ngày 25 tháng 11 năm 2015, tại Kỳ họp
thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật tố tụng hành chính. Trong thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn Thẩm phán thực hiện chức năng của Tòa án quy định
tại Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Văn bản luật bổ sung nhiều quy
định mới trong đó có nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giải quyết vụ
án hành chính. Đây là một nội dung mới, nhưng với kiến thức giáo viên đã

truyền thụ, với mong muốn áp dụng vào thực tiễn, do vậy, tôi chọn đề tài:
1


“Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính từ
thực tiễn tỉnh Đắk Nông” làm Luận văn bảo vệ tốt nghiệp Thạc sỹ Luật học.
Với mục đích trên cơ sở nghiên cứu sẽ đề ra giải pháp cho việc nâng cao hiệu
quả trong thực hiện nhiệm vụ của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hành
chính thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Luật Tố tụng hành chính năm 2014, được Quốc hội thông qua năm 2015,
đây là một văn bản gần như hoàn thiện phục vụ cho công tác giải quyết các vụ án
hành chính, nên việc nghiên cứu đối với nội dung này hiện đang ở dạng phản ánh
của các bài báo mà chưa đề cập đến một cách có hệ thống như đề tài, luận văn.
Qua theo dõi tạp chí, các bài viết đang trình bày ở dạng điểm mới, quy trình mới
theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 so với Luật Tố tụng hành
chính năm 2010, như: Bàn về Thẩm quyền xét xử sơ thẩm Vụ án Hành chính của
Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay, của NCS. Nguyễn Thị Hà, giảng viên khoa
Luật trường Đại học Vinh, Tạp chí Nghề Luật Số 3 năm 2017; Đoàn Thị Ngọc
Hải, Phân cấp thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính- một số vấn đề cần
được hoàn thiện; Nguyễn Mạnh Hùng "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành
chính theo Luật Tố tụng hành chính - Sự kế thừa, phát triển và những nội dung
cần tiếp tục được hoàn thiện"...
Việc nghiên cứu chuyên sâu đối với nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính chưa có, trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông càng chưa có bài viết hoặc đề tài nào. Đây là một đề tài hoàn toàn mới,
chưa có công trình nào đề cập.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật

tố tụng hiện hành, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn
2


trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm phán. Trên cơ sở
nghiên cứu đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hành chính.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khi nghiên cứu nội dung trên, Luận văn đề ra những nhiệm vụ trọng
tâm sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhiệm vụ, quyền hạn
của Thẩm phán trong công tác tư pháp;
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nhiệm vụ, quyền hạn
của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính tại địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Hệ thống các quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm
phán theo pháp luật tố tụng hành chính ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính tại địa
bàn tỉnh Đắk Nông;
- Phân tích yêu cầu và các giải pháp hoàn thiện trong việc quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính đáp ứng yêu cầu
của nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Với những nhiệm vụ nghiên cứu như trên, đòi hỏi phải tiếp cận Luận văn
từ góc độ lý luận và thực tiễn nhằm chứng minh tính hợp lý của các quy định
pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành
chính ở nước ta hiện nay. Đồng thời, khi đánh giá về trạng thái pháp luật cũng
cần được xem xét từ khía cạnh “động” của pháp luật. Nghĩa là tiếp cận nghiên
cứu các quy định của pháp luật cả từ phương diện đời sống thực tiễn chứ không
chỉ các quy định khuôn mẫu. Tiếp đến, Luận văn nghiên cứu những cơ sở pháp

lý hiện nay để xác định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm pháp theo pháp luật tố
3


tụng hành chính. Kết hợp việc rà soát các quy định của pháp luật thực định về
nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính nước ta
hiện nay và nhất là tình hình giải quyết các vụ án hành chính trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông, những thuận lợi, khó khăn khi giải quyết loại án này trên địa bàn
Đắk Nông, từ đó Luận văn đưa ra những kiến nghị khoa học để nâng cao hiệu
quả hoạt động của Thẩm pháp trong thực hiện nhiệm vụ theo pháp luật tố tụng hành
chính nói chung và hệ thống Tòa án và Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Nông nói
riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng những phương pháp nghiên
cứu khoa học có tính phổ quát như: so sánh, phân tích, quy nạp, tổng hợp, chứng
minh, diễn dịch, thống kê,…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán trong hệ thống Tòa án nhân dân, đồng thời nêu ra
những bất cập thường gặp của Thẩm phán khi giải quyết các vụ án hành chính
nói chung và những bất cập khi giải quyết các vụ án hành chính tại tỉnh Đắk
Nông nói riêng. Qua đó, có thể làm tư liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các
vấn đề thực hiện nhiệm vụ của các chức danh tư pháp và hoàn thiện hệ thống
tư pháp để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn đã xác định mục đích của việc
nghiên cứu. Để phù hợp với mục đích trên luận văn có kết cấu như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong tố tụng hành chính;
Chương 2: Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo Luật

Tố tụng hành chính năm 2015;
4


Chương 3: Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong tố tụng hành chính tại tỉnh Đăk Nông – Một số giải pháp.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

5


Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng
hành chính
1.1.1 Khái niệm
Theo quy định của Điều 102 Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân được
xác định là cơ quan thực hiện quyền tư pháp “Tòa án nhân dân là cơ quan xét
xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
Cùng với việc ghi nhận Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ
thực hiện quyền hành pháp, Hiến pháp năm 2013 quy định Tòa án thực hiện
quyền tư pháp. Trong cơ chế phân công quyền lực nhà nước, việc xác định rõ
quyền tư pháp của Tòa án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo
sự độc lập của quyền tư pháp đối với quyền lập pháp và quyền hành pháp.
Mặc dù tuyên bố Tòa án thực hiện quyền tư pháp, nhưng Hiến pháp năm
2013 không xác định phạm vi của quyền tư pháp, trong khi đồng thời khẳng
định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam” [11, Điều 102]. Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm quyền tư pháp vẫn
có những cách hiểu khác nhau. Sự không rõ ràng này được thể hiện trong việc
ghi nhận của Hiến pháp năm 2013 về cả quyền xét xử và tư pháp. Trong giới
học thuật, trong khi đa số đều cho rằng xét xử là nội dung cơ bản, cốt lõi của
quyền tư pháp, nhưng một số vẫn cho rằng hệ thống các cơ quan tư pháp bao
gồm Tòa án, cơ quan điều tra, viện kiểm sát và cơ quan thi hành án. Theo quan
điểm của tôi, nội dung cốt lõi của quyền tư pháp là xét xử - thẩm quyền được
Hiến pháp và pháp luật trao cho các Tòa án và Thẩm phán trong việc xem xét
và phán quyết các vụ việc tranh chấp, vi phạm theo trình tự tố tụng. Tuy vậy,
6


trong khoa học và thực tiễn xét xử trên thế giới, phạm vi quyền tư pháp ngày
được mở rộng, bao gồm quyền xét xử, quyền xem xét tính hợp hiến của các đạo
luật, văn bản quy phạm pháp luật và quyền giải thích hiến pháp, luật [45].
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Thẩm phán được làm nhiệm vụ
xét xử những vụ án và giải quyết những việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo
sự phân công của Chánh án nơi Thẩm phán đó công tác hoặc thực hiện biệt phái
đến. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính với tư cách là
người tiến hành tố tụng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Khi tham gia tố tụng hành chính, Thẩm phán có quyền thẩm tra, xác minh
và tiến hành lập hồ sơ vụ án. Để việc xác minh có hiệu quả thì trước hết Thẩm
phán phải có định hướng cụ thể như tự mình thẩm tra, xác minh hay ủy thác
cho tòa án khác thực hiện quyền đó hiệu quả hơn? Nhứng quan hệ tố tụng nào
cần được xác định? Vụ việc đó có thuộc thẩm quyền của tòa hành chính nơi
mình được giao nhiệm vụ không ?
Thẩm phán là người có quyền xem xét một cách toàn diện vụ án hành
chính để có thể ra những quyết định cần thiết, phù hợp với yêu cầu giải quyết
vụ án hành chính ở các giai đoạn xét xử vụ án hành chính. Những quyết định
này có thể là: Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ việc áp dụng các biện

pháp khẩn cấp tạm thời hay quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc giải
quyết vụ án hành chính hoặc quyết định bác kháng cáo, kháng nghị quá hạn,
quyết định việc triệu tập người tham gia phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét
xử.
Khi xét xử vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm hay tái thẩm, Thẩm phán có quyền cùng các thành viên khác của Hội đồng
xét xử bàn bạc dân chủ để đi tới phán quyết “thấu tình, đạt lý” nhất cho vụ án.
Khi xét xử các vụ án hành chính, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật. Họ không chịu sự chi phối của bất kỳ ai hoặc bất kỳ cơ quan nào, trái lại,
7


họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhân dân về các hoạt động của
mình. Ngoài ra, Thẩm phán cũng có quyền tiến hành các hoạt động khác thuộc
thẩm quyền khi xét xử vụ án hành chính theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo Luật Tố tụng hành chính năm
2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi được Chánh án Tòa án
phân công, Thẩm phán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xử lý đơn khởi kiện;
2. Lập hồ sơ vụ án hành chính;
3. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức phiên tòa, phiên họp để
giải quyết vụ án hành chính theo quy định của Luật này;
4. Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
5. Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục đưa vụ án
hành chính ra giải quyết;
6. Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được
yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
7. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và đối thoại theo quy định của Luật này;

8. Quyết định đưa vụ án hành chính ra xét xử;
9. Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp;
10. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ hoặc
xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật này;
11. Chủ tọa hoặc tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính; biểu quyết
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử;
12. Xem xét về tính hợp pháp của văn bản hành chính, hành vi hành chính
có liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện và đề nghị

8


Chánh án Tòa án kiến nghị với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét văn
bản hành chính, hành vi hành chính đó theo quy định của pháp luật;
13. Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có
dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên theo quy định của Luật này;
14. Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính theo quy định của
pháp luật;
15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này [Điều
38, 12]
Trên cơ sở Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật Tố
tụng hành chính năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho Thẩm phán
trong những giai đoạn tố tụng cụ thể và trên cơ sở lý luận chung.
1.2. Cơ sở của việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong tố tụng hành chính
1.2.1. Cơ sở lý luận
Theo Hiến pháp, quyền lực nhà nước của ta hiện nay, Bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc “Tất cả

quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân … quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp” [11, Điều 2].
Hoạt động tư pháp nói chung theo quy định pháp luật hiện hành là hoạt động
khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử. Các hoạt động này do Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân và cơ quan điều tra thực hiện, trong đó, Tòa án nhân dân là
cơ quan duy nhất thực hiện chức năng xét xử. Vì vậy, trong bối cảnh đất nước
ta hiện nay, việc trao thêm cho Tòa án nhân dân chức năng xét xử vụ án hành
chính là phù hợp với cách thức phân công thẩm quyền của các cơ quan trong
9


bộ máy nhà nước, góp phần xây dựng, bảo vệ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
Vụ án hành chính chỉ phát sinh khi có đơn khởi kiện của cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu Tòa án bảo vệ và bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp
của mình, bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước thông qua hành
vi nộp đơn khởi kiện tại Tòa án. Nguyên tắc này thể hiện quyền tự định đoạt và
tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc lựa chọn cơ chế
giải quyết tranh chấp bằng thủ tục tố tụng.
Bảo đảm sự thống nhất trong giải quyết khiêu kiện hành chính: Về
nguyên tắc, một vụ việc không thể do hai cơ quan đồng thời thụ lý giải quyết
vì rất dễ dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, chồng chéo của các cơ quan
có thẩm quyền và người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước hoặc có thể
xảy ra tình trạng không thống nhất trong kết quả giải quyết, gây lãng phí thời
gian, công sức, tiền bạc của cơ quan công quyền; ảnh hưởng niềm tin của người
dân vào hoạt động quản lý nhà nước. Vì vậy, khi cơ quan, tổ chức, cá nhân
đồng thời khiếu nại và khiếu kiện thì pháp luật quy định họ phải lựa chọn cơ
quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của mình.
Hoạt động xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân đáp ứng

được yêu cầu cải cách tư pháp và cải cách hành chính theo tinh thần nghị quyết
của Đảng đề ra; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Đồng
thời, thông qua hoạt đông xét xử của mình, Tòa án có những kiến nghị thích
hợp nhằm bảo đảm tính ổn định, thông suốt và hiệu lực của nền hành chính
quốc gia; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng Hiến pháp và pháp luật.
Việc trao quyền cho Tòa án nhân dân xét xử các vụ án hành chính đã góp
phần thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, buộc các cõ quan nhà nýớc phải
10


tự nâng cao nãng lực quản lý và ý thức trách nhiệm; làm cho các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước và cán bộ, công chức trong các cơ quan đó phải thận
trọng, cân nhắc hơn khi ban hành một quyết định hoặc thực hiện một hành vi
hành chính trong hoạt động công vụ.
Việc giải quyết khiếu kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính phù hợp với quy định của pháp luật đem lại niềm tin của nhân dân vào
pháp luật, vào cơ quan xét xử, vào cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Qua
đó góp phần tuyên truyền, giáo dục đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước; nâng cao ý thức pháp luật của các cơ quan nhà nước và của
công dân.
Phán quyết của Tòa án nhân dân về tính hợp pháp của quyết định, hành
vi bị khiếu kiện bảo đảm được tính khách quan, đem lại lòng tin cho người
khiếu kiện, từ đó có thể chấm dứt tình trạng khiếu kiện đông ngườu, vượt cấp,
góp phần giữ vững và ổn định tình hình chính trị, xã hội của đất nước trong giai
đoạn hội nhập Quốc tế hiện nay.
Hoạt động xét xử hành chính còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác
xây dựng pháp luật.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn

Do truyền thống pháp lý, tâm lý xã hội và các yếu tố khác tác động đến
xét xử hành chính: người dân e ngại khiếu nại hành chính, cơ quan công quyền
tìm cách trù dập người khiếu nại … Vì vậy, xây dựng thẩm quyền xét xử hành
chính của Tòa án là giải pháp cần thiết để phát huy dân chủ, coi trọng và bảo
vệ Nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, kiên quyết xử
lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi độc đoán, chuyên quyền, ức hiếp dân,
đồng thời có cơ chế hữu hiệu, bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính
được khách quan, công bằng, đúng quy định của pháp luật và kết quả giải quyết

11


vụ án được tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tôn trọng và nghiêm
túc chấp hành.
Dó tính độc lập trong tổ chức hoạt động và xét xử của Tòa án nên việc
giải quyết tranh chấp hành chính thông qua tố tụng sẽ khắc phục tình trạng “vừa
đá bóng, vừa thổi còi”, tạo cho công dân một cơ chế hữu hiệu bảo vệ quyền và
nghĩa vụ của mình theo pháp luật.
Hiệu quả của thực tiễn xét xử hành chính: Vì tính chất độc lập trung gian
của Tòa án nên hoạt động xét xử hành chính góp phần tăng cường hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền tự do, dân chủ của công dân.
Bản chất của tố tụng hành chính thể hiện ở việc quy định giữa pháp luật
tố tụng hành chính với các loại tố tụng khác, nó vừa mang tính đặc thù nhưng
đồng thời cũng mang tính phổ quát bởi các đặc điểm của các quy phạm tố tụng
hành chính cũng như tính phổ quát trong quá trình tố tụng nói chung. Nghiên
cứu về tố tụng hành chính cho thấy tố tụng hành chính là một loại hoạt động
đặc thù do tòa án thực hiện, để xét xử các vụ án hành chính. Đây là một trong
những phương thức hữu hiệu bảo vệ hiệu quả quyền lợi ích hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức. Tố tụng hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm tố tụng

hành chính. Trọng tâm của hoạt động tố tụng là xét xử, phán quyết về tính hợp
pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính, tuyên hủy toàn bộ hay
từng phần quyết định hành chính, đình chỉ hành vi hành chính trái pháp luật
của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ quan đó
xâm hại tới quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Hoạt động xét xử vụ
án hành chính sẽ làm cho cơ quan hành chính nhà nước nâng cao trách nhiệm,
tăng cường pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước và thông qua hoạt động
này nâng cao tinh thần, ý thức của cán bộ công chức trong thực thi công vụ, tôn

12


trọng bảo vệ quyền tự do dân chủ, lợi ích hợp pháp của công dân. Tố tụng hành
chính khác biệt với các loại hình tố tụng khác ở những nội dung sau:
1.2.2.1 Đối tượng xét xử trong vụ án hành chính.
Đối tượng xét xử trong một vụ án hành chính do tòa án thực hiện là các
quyết định hành chính bị kiện, hành vi hành chính bị kiện, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc đối với cán bộ công chức do các cơ quan nhà nước, cơ quan hành
chính nhà nước ban hành và những hành vi do những người có thẩm quyền
trong những cơ quan đó thực hiện. Ngoài các quyết định đề cập ở trên, cơ quan
hành chính còn ban hành nhiều quyết định hành chính trong lĩnh vực an ninh,
quốc phòng, đối ngoại…Quyết định hành chính cá biệt còn được thể hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau như: văn bản, công điện, điện báo, fax, khẩu
lệnh…Trong số các quyết định hành chính thì quyết định hành chính thể hiện
bằng hình thức văn bản (giấy tờ) là quan trọng nhất.
Quyết định hành chính là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính luôn gắn
với quyền lực nhà nước thể hiện ở nội dung công vụ (lợi ích chung của Nhà
nước, xã hội). Đây là điểm khác biệt với các quyết định hành chính nội bộ của
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, ban hành nhằm giải quyết
những vấn đề nội bộ và lợi ích của chính cơ quan tổ chức đó. Căn cứ vào sự phân

tích trên có thể khẳng định đối tượng xét xử vụ án hành chính là một trong những
điểm khác biệt cơ bản nhất so với các loại hình tố tụng khác.
Đối tượng xét xử trong vụ án hành chính ngoài quyết định hành chính còn
các hành vi hành chính bị kiện, đó là “là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan,
tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nýớc thực hiện hoặc không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.

13


Hành động ở đây đồng nghĩa với hành vi vì nó đều là cách xử sự của cán
bộ, công chức biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan bằng các việc làm cụ
thể theo quy định của pháp luật. Như vậy, hoạt động công vụ chính là các hành
vi của đội ngũ cán bộ, công chức.
Hoạt động công vụ, xét trong mối quan hệ với hệ thống hành pháp, là
những hành vi do đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan hành chính tiến hành
nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên các mặt khác nhau của đời
sống xã hội…Đó là hành vi thực hiện chức trách do Nhà nước quy định. Hành
vi hành chính là một dạng của hành vi công vụ ngoài các dấu hiệu chung như
các hành vi công vụ khác.
Lĩnh vực quản lý hành chính là một lĩnh vực hết sức phong phú, phức
tạp, theo đó hành vi hành chính của cán bộ, công chức thực hiện công vụ cũng
có số lượng đặc biệt lớn và đa dạng, phong phú như vậy. Tuy nhiên, hành vi
hành chính thuộc đối tượng xét xử trong vụ án hành chính chỉ là một loại hành
vi hành chính, được pháp luật tố tụng hành chính quy định, đó là hành vi của
người có thẩm quyền (cán bộ, công chức) trong cơ quan Nhà nước, cơ quan
hành chính Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quản lý hành chính
Nhà nước.

Hành vi hành chính được biểu hiện dưới hai hình thức hành động, không
hành động, hợp pháp và không hợp pháp. Ở đây chỉ xem xét đến những hành
vi không hợp pháp gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức. Đó là những hành vi lạm dụng quyền hạn hoặc không thực hiện
nghĩa vụ mà pháp luật yêu cầu phải làm để thỏa mãn yêu cầu hợp pháp của cá
nhân, tổ chức. Việc nghiên cứu về quyết định hành chính, hành vi hành chính
có ý nghĩa thiết thực cho việc xác định rõ phạm vi thẩm quyền của Tòa án xét
xử vụ án hành chính và đồng thời hoàn thiện cơ chế khiếu kiện hành chính và
giải quyết khiếu kiện do Tòa án thực hiện.
14


1.2.2.2 Quy trình trong hoạt động tố tụng hành chính
Tố tụng hành chính là một loại thủ tục pháp lý được quy định trong luật
tố tụng hành chính. Đó chính là tổng thể các quy phạm pháp luật tố tụng hành
chính quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của tòa án, trong đó có
tòa hành chính nhằm giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức. Đây là đặc thù của tố tụng hành chính so với tố tụng hình
sự, tố tụng dân sự. Trong quá trình thực hiện hoạt động xét xử vụ án hành chính
(hoạt động trọng tâm của tố tụng hành chính) Tòa án thực hiện những hoạt động
tác nghiệp theo trình tự tố tụng hành chính nhất định làm phát sinh quan hệ giữa
các chủ thể mang quyền lực nhà nước với nhau đó là quan hệ giữa tòa án cấp
dưới với tòa cấp trên trong trường hợp xét lại bản án, quyết định theo thủ tục
phúc thẩm đối với bản án quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị; trong trường hợp ủy thác điều tra cho tòa án khác điều
tra xác minh thu thập chứng cứ mà mình không có điều kiện tiến hành; quan hệ
giữa các thành viên của hội đồng xét xử với nhau, giữa chủ thể tiến hành tố
tụng và chủ thể tham gia tố tụng, quan hệ giữa các đương sự với nhau tại phiên
tòa hành chính. Đặc biệt thủ tục tố tụng hành chính diễn ra tại tòa án luôn có sự
hiện diện của cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính và người có thẩm quyền

trong các cơ quan đó. Các loại hình tố tụng khác không có các chủ thể tham gia
này.
Trong khi tiến hành giải quyết một vụ án hành chính, tòa án còn tiến
hành hàng loạt các hoạt động từ khâu thụ lý, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm,
xét xử phúc thẩm và thi hành án. Toàn bộ những hoạt động này phải tuân thủ
một cách nghiêm ngặt trình tự thủ tục tố tụng hành chính. Hoạt động này diễn
ra đúng trình tự, thủ tục sẽ tạo điều kiện đưa các quy phạm pháp luật có liên
quan vào giải quyết một vụ việc tranh chấp hành chính cụ thể. Chính thủ tục tố

15


tụng hành chính là một trong những yếu tố dẫn đến sự khác biệt về hoạt động
xét xử vụ án hành chính với hoạt động xét xử các vụ án hình sự, dân sự…
Như vậy thủ tục tố tụng hành chính là phương tiện quan trọng giúp tòa
án giải quyết vụ án hành chính đạt hiệu quả cao phù hợp với thực tiễn khách
quan và đúng tiến độ. Thủ tục tố tụng hành chính còn giới hạn những phạm vi
những vấn đề nhất định mà tòa án nói chung, tòa hành chính nói riêng được
thực hiện nhằm giải quyết những công việc cụ thể thuộc thẩm quyền.
1.2.3. Vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hành chính
Việc thông qua Hiến pháp năm 2013 đã mở ra bước ngoặt mới trong
nhận thức mang tính Hiến định về quyền Tư pháp ở Việt Nam. Có thể nói, từ
khi Hiến pháp năm 2013 được thông qua, trong nhận thức của xã hội Việt Nam
đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong nhận thức mang tính hiến định về quyền
tư pháp. Bởi lẽ, căn cứ vào quy phạm đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm
2013 thì chỉ có Tòa án nhân dân, với tư cách là cơ quan tư pháp của Việt Nam
mới có thẩm quyền “thực hiện quyền tư pháp” [11 , Điều 102].
Hiến pháp năm 2013 là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam đã
khẳng định Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và
quyền công dân lên trước nhiệm vụ bảo vệ chế độ, song nhiều khi cũng có sự

khác biệt. Bảo vệ công lý luôn được thừa nhận là đặc trưng riêng có của tư pháp
– Tòa án. Chỉ với nhiệm vụ bảo vệ công lý thì Tòa án mới có thể bảo vệ được
quyền con người và quyền công dân. Chỉ Tòa án mới có thể là nơi bảo vệ tài
sản và danh dự, nhân phẩm của con người…
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, các nhà làm luật cần xác định rõ phạm
vi quyền tư pháp. Hiện nay, Tòa hành chính chỉ có quyền xét xử các quyết định
hành chính, hành vi hành chính nhưng không có quyền xem xét tính hợp hiến,
hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật. Việc giới hạn quyền này của
Tòa án trở thành rào cản trong việc bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
16


nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, bảo vệ các quyền con người,
quyền công dân. Do vậy, việc trao quyền cho Tòa hành chính xem xét các vãn
bản quy phạm pháp luật là cần thiết và phù hợp. Ở một phýõng diện khác, theo
quy ðịnh của Luật xử lý vi phạm hành chính, quyền quyết định áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính không còn được trao cho các cơ quan hành chính ,
mà thuộc quyền phán quyết của Tòa án. Theo quan điểm của các nhà làm luật,
việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là hạn chế một số quyền tự do cơ
bản, do vậy cần phải được Tòa án quyết định. Cách tiếp cận này có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc xác định phạm vi quyền tư pháp trong các vụ việc liên
quan đến việc giới hạn các quyền con người, quyền cơ bản của công dân. Các
vấn đề liên quan đến việc xác định phạm vi quyền tư pháp như việc quyền của
Tòa án nhân dân Tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp
dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. [11, Điều 104]
Thẩm phán là người có trách nhiệm tìm ra sự thật trên cơ sở các sự việc,
tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án, các Thẩm phán sẽ
thực hiện trực tiếp việc thẩm vấn các nhân chứng một cách tích cực chứ không
phải Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa và luật sư bào chữa.

Chính vì vai trò của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa theo tố tụng thẩm vấn được
đề cao như vậy, nên Thẩm phán vừa là người tiến hành tố tụng, vừa là người
điều khiển toàn bộ hoạt động tố tụng tại phiên tòa của những người tiến hành
tố tụng và những người tham gia tố tụng khác. Để thực hiện chức năng của
mình, trước khi mở phiên tòa xét xử Thẩm phán phải lập kế hoạch xét hỏ, dự
kiến xét hỏi những người tham gia tố tụng tại phiên tòa. Theo quy định tại Điều
207 về trình tự xét hỏi thì “khi xét hỏi từng người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước
rồi đến các Hội thẩm, sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo
vệ quyền lợi của đương sự…”. Do vậy, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải xác
17


×