Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hình phạt tử hình theo pháp luật hình sự việt nam khía cạnh pháp luật và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ KIỀU NGÂN

HÌNH PHẠT TỬ HÌNH THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM: KHÍA CẠNH PHÁP LUẬT VÀ XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ KIỀU NGÂN

HÌNH PHẠT TỬ HÌNH THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM: KHÍA CẠNH PHÁP LUẬT VÀ XÃ HỘI
Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG THỊ MINH SƠN

HÀ NỘI, năm 2019


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHÍA CẠNH XÃ HỘI VỀ HÌNH
PHẠT TỬ HÌNH .......................................................................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và cơ sở các quy định pháp luật của hình phạt tử
hình.......8
1.2. Mục đích, vai trò và ý nghĩa của hình phạt tử hình
............................................133
1.3. Hình phạt tử hình theo Pháp luật hình sự Việt Nam: khía cạnh xã
hội.............166
Chương 2: THỰC TRẠNG KHÍA CẠNH PHÁP LUẬT VÀ XÃ HỘI CỦA
HÌNH PHẠT TỬ HÌNH TẠI VIỆT NAM ..........................................................255
2.1. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về hình phạt tử hình
.......................255
2.2. Thực trạng hình phạt tử hình từ khía cạnh xã
hội.................................................50
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HÌNH
PHẠT TỬ HÌNH ...................................................................................................599
3.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về hình phạt tử
hình................622
3.2 Một số giải pháp khác...........................................................................................722
KẾT LUẬN ............................................................................................................755
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số 2.1. Thống kê số lượng bị cáo bị tuyên án tử hình trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 2009 đến 2013 ........................................................................40
Bảng số 2.2. Thống kê số lượng bị cáo bị tuyên án tử hình trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh do Tòa cấp cao xét xử từ năm 2014 đến 2018 ....................................40
Bảng số 2.3. Thống kê số lượng bị cáo bị tuyên án tử hình trên địa bàn tỉnh Bình

Dương do Tòa cấp cao xét xử từ năm 2014 đến 2018 ..............................................42
Bảng số 2.4. Thống kê số lượng bị cáo bị tuyên án tử hình trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai do Tòa cấp cao xét xử từ năm 2014 đến 2018....................................................42
Bảng số 2.5. Thống kê số lượng bị cáo bị tuyên án tử hình do Tòa cấp cao tại thành
phố Hồ Chí Minh xét xử từ năm 2014 đến 2018 ......................................................47
Hình 2.1. Các quốc gia thi hành nhiều án tử hình trong giai đoạn 1997-2016 ........45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đấu tranh, phòng chống tội phạm luôn là một nhiệm vụ được nhà nước quan
tâm hàng đầu và công cụ hữu hiệu để giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ này chính
là hình phạt. Bộ luật hình sự Việt Nam có nhiều loại hình phạt khác nhau được quy
định nhằm phù hợp với tính chất, mức độ, hành vi của từng loại tội phạm và hình
phạt tử hình là loại hình phạt dành cho những loại tội phạm được xem là nghiêm
trọng nhất, cho nên có thể nói nó chiếm vị trí rất quan trọng.
Hình phạt tử hình là loại hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình
phạt của pháp luật nước ta, thể hiện ở chỗ hình phạt này khi được áp dụng sẽ tước đi
quyền quan trọng nhất chính là quyền sống của người phạm tội. Chính vì hệ quả của
việc áp dụng hình phạt tử hình rất lớn như vậy nên việc nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến hình phạt này là rất cần thiết, là một vấn đề vừa mang tính pháp lý, vừa
mang tính nhân văn. Bởi nếu hình phạt này áp dụng không chính xác thì không còn
cơ hội khắc phục sai lầm, và liệu khi được áp dụng thì có đem lại hiệu quả và đạt
được đúng mục đích mong muốn hay không.
Tình hình tội phạm thời gian qua lại có nhiều diễn biến phức tạp, nổi lên rất
nhiều vụ án nghiêm trọng giết người hàng loạt được dư luận rất quan tâm mà các bị
cáo hầu như đều phải chịu hình phạt tử hình. Vấn đề đặt ra là: tại sao vẫn còn những
vụ án như vậy vẫn xảy ra? Liệu hình phạt tử hình có đủ sức răn đe những tội phạm
tương tự trong tương lai? Làm thế nào để việc giảm số lượng tội danh áp dụng hình
phạt tử hình nhưng vẫn có hiệu quả cao trong việc phòng ngừa, răn đe tội phạm? Vì

vậy cần phải có những nghiên cứu sâu về hình phạt tử hình trong tình hình hiện tại.
Ngoài ra, vì hiện nay hình phạt tử hình vẫn còn áp dụng, trong khi tình trạng
oan sai thì vẫn còn tồn tại, nhưng không phải người tiến hành tố tụng nào cũng nhận
thức rõ được những hệ lụy khi quyết định áp dụng hình phạt tử hình. Do đó việc
phân tích các chiều cạnh khác nhau liên quan đến hình phạt tử hình cũng góp phần
giúp người tiến hành tố tụng có được nhìn nhận toàn diện trước khi quyết định áp

1


dụng hình phạt tử hình, tránh được những hậu quả đáng tiếc do oan sai đồng thời
cũng giảm phần nào oan sai.
Qua việc nghiên cứu nội dung các quy định của pháp luật về hình phạt tử
hình cũng như những ảnh hưởng về mặt xã hội mà hình phạt này đem lại tác giả
nhận thấy các quy định của pháp luật đã có nhiều điểm mới tiến bộ hướng đến việc
bảo đảm tốt hơn các quyền con người. Cụ thể, theo Pháp luật hình sự Việt Nam hiện
nay hình phạt tử hình có giảm so với trước đây nhưng vẫn còn được áp dụng tại 18
tội danh trên tổng số 314 tội danh được quy định tại Bộ luật hình sự. Việc nghiên
cứu các khía cạnh về hình phạt tử hình nhằm tiến đến việc tiếp tục giảm số lượng
các tội danh áp dụng hình phạt tử hình để phù hợp với yêu cầu cải cách tư pháp của
nước ta theo đúng tinh thần của Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 là: “Đề cao hiệu quả phòng
ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở
rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại
tội phạm. Hạn chế áp dụng hình phạt tử hình theo hướng chỉ áp dụng đối với một số
ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.
Trên thế giới, vấn đề quyền con người đang được hết sức đề cao và nhận
được sự quan tâm của hầu như tất cả các quốc gia và vấn đề này đang được thể hiện
rõ nhất là thông qua pháp luật. Và xu hướng của pháp luật thế giới hiện nay là tiến
tới loại bỏ hình phạt tử hình. Trong xu thế hội nhập, pháp luật nước ta cũng đã có

nhiều quy định mới thể hiện sự phù hợp với pháp luật thế giới. Một trong những
quy định mới đáng chú, ý liên quan đến một khía cạnh của quyền con người đó
chính là quy định về quyền sống, tại Điều 19 Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có
quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt
tính mạng trái luật”. Từ quy định trong Hiến pháp đã được cụ thể hóa ra thành các
quy định trong các văn bản pháp luật và quy định về hình phạt tử hình chính là sự
thể hiện rõ nét nhất. Việc nghiên cứu về hình phạt tử hình để theo kịp xu hướng
chung của pháp luật quốc tế là cần thiết, đó cũng là những bước tiến giúp pháp luật
nước ta có thể tiến đến gần hơn với những chuẩn mực của pháp luật quốc tế.


Đây là lý do tác giả chọn đề tài luận văn "Hình phạt tử hình theo pháp luật
hình sự Việt Nam: khía cạnh pháp luật và xã hội"
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có khá nhiều các bài viết trên các sách báo chuyên ngành cũng như các
công trình khoa học ở nhiều góc độ, nhiều phương diện khác nhau nghiên cứu về
hình phạt tử hình, khi chọn đề tài luận văn"Hình phạt tử hình theo pháp luật hình
sự Việt Nam: khía cạnh pháp luật và xã hội " tác giả có tham khảo một số công
trình nghiên cứu liên quan đến hình phạt tử hình như sau:

- Vũ Thị Thúy (2010), Hình phạt tử hình trong luật hình sự Việt Nam, sách
chuyên khảo, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh;
Nội dung của cuốn sách tập trung vào việc nghiên cứu khái niệm, đặc điểm,
bản chất, mục đích của hình phạt tử hình; cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quy
định và áp dụng hình phạt tử hình trong luật hình sự Việt Nam và luật hình sự một
số nước trên thế giới, các quy định và hướng hoàn thiện một số quy định trong
BLHS năm 1999 về hình phạt tử hình và thực tiễn áp dụng;
- Nguyễn Văn Beo (2007), Hình phạt tử hình trong luật hình sự Việt Nam,
Luận án tiến sĩ;
Luận án đã phân tích các đặc điểm của hình phạt tử hình đồng thời đưa ra

một số kiến nghị mở rộng hơn nữa phạm vi đối tượng được miễn hình phạt tử hình
như người từ 70 tuổi trở lên, người mắc bệnh thiểu năng trí tuệ hạn chế khả năng
nhận thức, đồng thời đưa ra những yêu cầu quy định chặt chẽ điều kiện miễn áp
dụng hình phạt tử hình để việc áp dụng chế định này có hiệu quả cao hơn và tránh
việc lợi dụng việc miễn hình phạt tử hình không có căn cứ.
- Lê Văn Cảm, Nguyễn Thị Lan (2014), Hình phạt tử hình trong pháp luật
hình sự Việt Nam: Giữ nguyên hay cần giảm và tiến tới loại bỏ (?). Tạp chí Khoa
học, Đại học Quốc gia Hà Nội số 3;
Nội dung bài viết đã đề cập đến các quan điểm khác nhau về hình phạt tử
hình trong luật hình sự Việt Nam; các luận chứng cho sự cần thiết phải giảm và tiến
tới loại bỏ hình phạt tử hình trong luật hình sự Việt Nam; vấn đề hoàn thiện các quy
3


phạm có liên quan đến việc giảm và tiến tới loại bỏ hình phạt tử hình trong luật hình
sự Việt Nam...
Ngoài ra còn có một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành và các công
trình nghiên cứu khác như: Vũ Công Giao (2017), “Quyền sống và hình phạt tử
hình trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam”; Kỷ yếu Hội thảo khoa học:
Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tố tụng, Trường Đại học Vinh; Đoàn Thị
Ngọc Hải (2015)“Hình phạt tử hình- một số vấn đề lý luận cũng như thực tiễn và
hướng đề xuất hoàn thiện”; Nguyễn Huỳnh Mai Tâm Quyên (2012) "Hình phạt tử
hình theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh", Luận
văn thạc sĩ; Nguyễn Văn Thái (2014), Vấn đề loại bỏ hình phạt tử hình trong các tội
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và các tội phạm về chức vụ, Luận văn thạc sĩ;
Nguyễn Ngọc Chí (2012), Một số suy nghĩ về hình phạt tử hình trong luật hình sự
Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội số 3, tập 30, tr.42-48; Phan
Thị Bích Hiền (2018), Tư tưởng nhân đạo sâu sắc – Giá trị cốt lõi của BLHS năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Tạp chí Khoa học giáo dục CSND số 99....
Các công trình nêu trên mặc dù có nghiên cứu về hình phạt tử hình ở nhiều

khía cạnh khác nhau nhưng mới chỉ dừng lại ở từng lĩnh vực, hoặc chỉ đề cập đến
vấn đề tính nhân đạo của hình phạt tử hình và xoay quanh việc phân tích quan điểm
nên duy trì hay xóa bỏ hình phạt tử hình, cũng có công trình nghiên cứu song song
về quy định pháp luật cũng như những yếu tố xã hội ảnh hưởng đến việc áp dụng
hình phạt tử hình theo pháp luật hiện nay. Tuy nhiên chỉ đề cập sơ lược một vài yếu
tố xã hội liên quan đến hình phạt này.
Ngoài ra phần lớn các công trình trên đều được nghiên cứu trước khi Bộ luật
hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực thi hành, chưa cập nhật
đến tình hình của việc áp dụng hình phạt tử hình trong giai đoạn mới và theo quy
định về hình phạt tử hình trong BLHS năm 2015, đồng thời cũng chưa có sự nghiên
cứu sâu về khía cạnh tính quyết định xã hội của hình phạt tử hình.
Từ việc nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự hiện hành về hình
phạt tử hình cùng với những yếu tố thuộc khía cạnh xã hội sẽ giúp hiểu rõ hơn về
4


các quy định của pháp luật đối với hình phạt tử hình cũng như tăng cường hiệu quả
khi áp dụng hình phạt này. Từ đó tạo cơ sở cho việc tiếp tục giảm tội danh có quy
định hình phạt tử hình theo đúng tinh thần cải cách tư pháp nhưng khi được áp dụng
hình phạt tử hình vẫn sẽ đạt được tính trừng trị, răn đe và phòng ngừa tội phạm hiệu
quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và những quy định về hình phạt
tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, thực tiễn áp dụng và tác động xã hội của
hình phạt này, luận văn hướng vào việc tìm hiểu những nội dung các quy định của
pháp luật có những điểm nào hợp lý và chưa hợp lý và hiệu quả thực tế khi áp dụng
các quy định đó cũng như xu hướng xã hội của áp dụng hình phạt tử hình hiện nay
như thế nào. Từ đó góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về hệ thống
hình phạt nói chung và hình phạt tử hình nói riêng để hình phạt luôn đạt được mục

đích là phòng ngừa người phạm tội tiếp tục phạm tội, ngăn ngừa người khác phạm
tội; trừng trị người có hành vi phạm tội và giáo dục ý thức pháp luật cũng như
khuyến khích sự tham gia đấu tranh, phòng ngừa tội phạm của người dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu đã nêu trên, đề tài hướng tới các nhiệm vụ sau:
Một là, trình bày phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hình phạt
tử hình như khái niệm, đặc điểm vị trí của hình phạt này trong hệ thống hình phạt
theo pháp luật hình sự nước ta.
Hai là, phân tích các quy định của pháp luật về hình phạt tử hình trong các
Bộ luật hình sự 1985, Bộ luật hình sự 1999, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật hình sự năm 2009 được Quốc hội khóa XII số 37/2009/QH12 thông qua
ngày 19/6/2009 và Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017).
Ba là, đánh giá thực tiễn áp dụng hình phạt tử hình này từ năm 2014 đến
2018, trong đó bao gồm những kết quả đạt được trong việc áp dụng hình phạt tử

5


hình, nêu ra những vướng mắc khi áp dụng hình phạt tử hình nguyên nhân vướng
mắc.
Bốn là, phân tích khía cạnh xã hội bao gồm các yếu tố xã hội tác động đến
các quá trình của hình phạt tử hình.
Năm là, đưa ra quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu của việc áp dụng
hình phạt tử hình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn gồm những vấn đề về lý luận, sự điều
chỉnh của pháp luật và thực tiễn áp dụng hình phạt tử hình.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng hình phạt tử
hình tại Việt Nam trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2018 (theo số liệu thống kê
của Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh về áp dụng hình phạt tử

hình tại một số tỉnh phía Nam).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện chủ yếu trên cơ sở phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về hình phạt và áp dụng
hình phạt.
Ngoài ra luận văn còn được thực hiện dựa trên việc sử dụng các phương
pháp nghiên cứu có tính truyền thống sau đây: phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh, quy nạp…Trên cơ sở những phương pháp chung và phương pháp cụ thể nêu
trên chuyên đề thực hiện được nhiệm vụ và đạt được mục đích nghiên cứu đề ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn nghiên cứu các quy định về hình phạt tử hình một cách có hệ thống
và toàn diện nhằm làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về hình phạt tử hình và
thực trạng áp dụng hình phạt tử hình hiện nay. Từ đó tạo cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu các quy định có cần thiết áp dụng hay không áp dụng hình phạt tử hình,
cũng như những quy định về việc áp dụng các hình phạt khác.
6


6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Từ những đánh giá về các quy định pháp luật cũng như thực trạng của việc
áp dụng hình phạt tử hình của luận văn sẽ là cơ sở để các cơ quan xây dựng pháp
luật hoàn thiện những quy định của pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự,
các quy định cụ thể về áp dụng hình phạt tử hình. Ngoài ra kết quả nghiên cứu của
luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những người làm nghiên cứu cũng như
những người làm công tác thực tiễn có liên quan đến đề tài của luận văn.
7. Kết cấu của luận văn
Không tính phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì
Luận văn có tất cả ba chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và khía cạnh xã hội về hình phạt tử hình
Chương 2: Thực trạng khía cạnh pháp luật và xã hội của hình phạt tử hình
tại Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tử hình.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHÍA CẠNH XÃ HỘI
VỀ HÌNH PHẠT TỬ HÌNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và cơ sở các quy định pháp luật của hình phạt
tử hình
1.1.1. Khái niệm của hình phạt tử hình
Hình phạt tử hình cũng giống như tội phạm, đều là một hiện tượng xã hội
mang tính khách quan. Tuy nhiên, nếu tội phạm là một hiện tượng xã hội trái với
các chuẩn mực chung của xã hội, của xã hội để chống lại sự vi phạm điều kiện tồn
tại của mình. Hình phạt tử hình là một loại hình phạt truyền thống có từ lâu đời tồn
tại ở các quốc gia. Trong các đạo luật từ thời cổ xưa như Bộ luật Hammurabi, Đạo
Luật Manu, Đạo luật 12 bảng thời La Mã… đã ghi nhận sự tồn tại của hình phạt tử
hình.
Theo pháp luật hình sự Việt Nam thì, hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án
quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước
bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Tử hình là một
trong những hình phạt thuộc hệ thống hình phạt được quy định trong Bộ luật hình
sự.
Hiện nay có rất nhiều các khái niệm khác nhau về hình phạt tử hình. Xét về
mặt ngôn ngữ, hình phạt tử hình là thuật ngữ có tên tiếng Anh là “death penalty”
hay là “capital punishment”. Capital có nguồn gốc từ tiếng Latin là “capitalis”,

trong đó có gốc của từ “kaput” có nghĩa là cái đầu, hình phạt làm mất đầu nghĩa là
đã tước bỏ mạng sống của một người. Theo gốc từ Hán Việt nghĩa của chữ “tử
hình” có nghĩa là hình phạt chết. Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông thì “tử hình” là
hình phạt phải chịu tội chết [54, tr.1053]. Theo từ điển Từ và Ngữ Việt Nam thì
“Tử” nghĩa là “chết”, “hình” là hình thức trừng trị người phạm tội [tr.1964]. Như
vậy, có thể hiểu, tử hình là hình thức trừng trị kẻ phạm tội bằng cái chết. Theo từ
8


điển giải thích thuật ngữ Luật học “Tử hình là hình phạt tước bỏ quyền sống của
người bị kết án. Tử hình được coi là hình phạt đặc biệt trong hệ thống hình phạt của
Luật hình sự Việt Nam. Tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất, tử hình chỉ được áp
dụng đối với các trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và được thi hành theo
một thủ tục tố tụng chặt chẽ” [21, tr.129]. Tử hình là hình phạt chính, tước bỏ quyền
sống của người bị kết án, là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt
[44, tr.276].
Các khái niệm về hình phạt tử hình nêu trên đều có điểm chung sau: tử hình
là tước bỏ mạng sống của người phạm tội; tử hình là hình phạt nghiêm khác nhất
trong hệ thống hình phạt; tử hình chỉ áp dụng đối với các trường hợp phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng...
Theo nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế, hình phạt tử hình chỉ được áp
dụng đối với những loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên tùy vào mỗi
quốc gia mà khái niệm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng lại được hiểu theo cách khác
nhau.
Trong Luật Hình sự Việt Nam, tử hình là loại hình phạt đặc biệt và nghiêm
khắc nhất trong hệ thống hình phạt, tước đi quyền sống của người bị kết án và chỉ
được áp dụng đối với người phạm tội có tính chất nguy hiểm đặc biệt cao cho xã
hội. Hình phạt tử hình phải được quy định trong Bộ luật Hình sự và chỉ do Tòa án
quyết định. Hình phạt tử hình là một hiện tượng xã hội mang tính khách quan. Đó
chính là phương tiện của xã hội để tự bảo vệ mình và chống lại sự vi phạm các điều

kiện tồn tại của nó. Tội phạm đe dọa sự tồn tại của xã hội nên xã hội phải phản ứng
một cách tự nhiên là trừng trị người phạm tội [22].
Tại điều 40 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy
định: “Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm
tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định”. Như vậy, theo định nghĩa nêu trên
đã khẳng định hình phạt tử hình là một loại hình phạt đặc biệt vì nó tước đi tính
9


mạng của người bị kết án. Và hình phạt này chỉ áp dụng với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng đối với một số nhóm tội nhất định, tùy vào mỗi giai đoạn khác nhau
mỗi quốc gia khác nhau thì khái niệm về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng cũng sẽ
khác nhau.
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể hiểu: Hình phạt tử hình theo pháp
luật hình sự Việt Nam là biện pháp cưỡng chế hình sự đặc biệt nghiêm khắc nhất
trong hệ thống hình phạt, tước đi quyền sống của người bị kết án và chỉ được áp
dụng đối với người phạm tội có tính chất nguy hiểm đặc biệt cao cho xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của hình phạt tử hình
Hình phạt tử hình là một loại hình phạt trong hệ thống hình phạt do đó cũng
mang những đặc điểm chung của hệ thống hình phạt: là công cụ đấu tranh phòng
ngừa tội phạm của nhà nước; là biện pháp cưỡng chế, trừng trị nghiêm khắc của nhà
nước, được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của mình; mang đến những
hậu quả bất lợi cho người phạm tội; phải được quy định trong pháp luật hình sự, đặc
điểm này là yêu cầu của nguyên tắc pháp chế; phải do Tòa án quyết định áp dụng
theo một trình tự thủ tục tố tụng do luật định và được quyết định bằng một bản án.
Như vậy nội dung, điều kiện và phạm vi áp dụng của hình phạt phải được pháp luật
quy định từ đó tránh được sự tùy tiện của các cơ quan tiến hành tố tụng khi áp dụng.
Tuy nhiên, vì là một loại hình phạt đặc biệt nên hình phạt tử hình cũng mang những

điểm khác biệt với các loại hình phạt khác.
Thứ nhất, hình phạt tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất - tước đoạt mạng
sống của người phạm tội, đây là hình phạt duy nhất trong hệ thống hình phạt có quy
định này.
Thứ hai, hình phạt tử hình chỉ được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng mà nhà nước thấy cần phải loại bỏ hoàn toàn sự tồn tại của người
phạm tội để bảo vệ những lợi ích chung của cộng đồng. Chỉ khi hành vi phạm tội
gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội, và hành vi này phải được quy định trong luật,
vì ở mỗi thời điểm khi chính sách hình sự thay đổi thì việc áp dụng hình phạt tử
hình cũng sẽ thay đổi theo đối với mỗi loại tội. Đây là biểu hiện của nguyên tắc
10


pháp chế xã hội chủ nghĩa, phản ánh tính nghiêm minh của pháp luật trong việc
phòng ngừa tội phạm chung.
Thứ ba, hình phạt tử hình chỉ áp dụng khi có một bản án của Tòa án có thẩm
quyền quyết định và là kết quả của một phiên tòa xét xử nghiêm minh đúng quy
định pháp luật. Việc áp dụng phải tuân theo một quy trình tố tụng hết sức chặt chẽ,
như vậy mới bảo đảm được sự thận trọng, khách quan, toàn diện, tránh oan sai vì
nếu sai lầm trong việc áp dụng hình phạt tử hình thì hậu quả là không thể khắc phục
được.
Thứ tư, hình phạt tử hình không đặt ra mục đích giáo dục, cải tạo người bị
kết án vì đã loại bỏ hoàn toàn cơ hội thay đổi và tái hòa nhập cộng đồng của người
bị kết án. Tuy vậy, hình phạt tử hình vẫn đạt được mục đích phòng ngừa riêng là
loại bỏ khả năng phạm tội mới của người bị kết án và mục đích phòng ngừa chung
là răn đe mạnh mẽ, ngăn ngừa những người khác đi vào con đường phạm tội.
Thứ năm, mặc dù tước đi quyền sống của người phạm tội nhưng quy định về
hình phạt tử hình trong Bộ luật hình sự vẫn phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, vì
việc áp dụng hình phạt này để bảo vệ lợi ích của cả cộng đồng, loại trừ nguy cơ đe
dọa cộng đồng. Bên cạnh đó, việc áp dụng hình phạt tử hình chỉ được áp dụng với

một số loại tội danh, và loại trừ đối tượng bị tử hình là người chưa thành niên, phụ
nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đủ 75 tuổi trở lên
khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.
1.1.3. Cơ sở các quy định pháp luật của hình phạt tử hình
Về cơ sở pháp lý, hình phạt tử hình được quy định xuất phát từ việc thực hiện
nhiệm vụ của bộ luật hình sự, được quy định rõ ràng ngay tại Điều 1 Bộ luật hình sự
2015 “Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất
nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức,
bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức
tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm”. Qua đó ta thấy rõ
các quan hệ xã hội quan trọng mà Bộ luật hình sự cần phải bảo vệ bằng hình phạt
11


nói chung và hình phạt tử hình nói riêng, ngoài ra còn có nhiệm vụ giáo dục ý thức
thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm cho mọi người
trong xã hội.
Các quy định pháp luật về hình phạt tử hình còn được xây dựng xuất phát từ
các nguyên tắc chung khi xây dựng pháp luật hình sự, trong đó quan trọng nhất là
các nguyên tắc: Nguyên tắc pháp chế, theo đó những hành vi phạm tội bị áp dụng
hình phạt tử hình phải được quy định trong Luật hình sự, việc đánh giá, xét xử và áp
dụng hình phạt tử hình phải chính xác, đúng người, đúng tội; Nguyên tắc dân chủ
yêu cầu Luật hình sự bảo vệ và tôn trọng các tự do dân chủ của nhân dân và xử lý
nghiêm khắc hành vi phạm tội xâm phạm đến các quyền này, bảo đảm sự bình đẳng
của người phạm tội trước pháp luật và đảm bảo quyền tham gia của người dân vào
các quá trình của hình phạt tử hình và trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm;
Nguyên tắc nhân đạo là một nguyên tắc ảnh hưởng lớn nhất đến việc xây dựng và
áp dụng hình phạt tử hình, trên cơ sở đó các quy định pháp luật về hình phạt tử hình
đã được thể theo hướng thu hẹp phạm vi và đối tượng áp dụng cũng như mở rộng

phạm vi đối không bị áp dụng hình phạt tử hình. Các quy định về tạm giam đối với
tử tù hay phương thức thi hành hình phạt tử hình cũng theo hướng đảm bảo các
quyền lợi và giảm đau đớn hơn cho người phạm tội; Nguyên tắc cá thể hóa trách
nhiệm hình sự đòi hỏi hình phạt áp dụng cho chủ thể phạm tội phải tương xứng với
mức độ gây nguyên hiểm cho xã hội của tội phạm gây ra và phải phù hợp với nhân
thân cũng như hoàn cảnh của chủ thể phạm tội. Tại khoản 1 điều 3 Bộ luật hình sự
2015 cũng đã quy định rõ các nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội, đó chính là
sự cụ thể hóa một phần của các nguyên tắc đã nêu trên.
Về cơ sở thực tế của các quy định pháp luật về hình phạt tử hình xuất phát từ
dư luận xã hội hay từ nguyện vọng của người dân đối với việc áp dụng hình phạt
này và xuất phát từ yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm của nhà nước đối với
tình hình xã hội thực tế.

12


Khi quy định về hình phạt nói chung và hình phạt tử hình nói riêng cần phải
nghiên cứu về các cơ sở nêu trên mới có thể xây dựng các quy định pháp luật đúng
đắn và hiệu quả.
1.2. Mục đích, vai trò và ý nghĩa của hình phạt tử hình
1.2.1. Mục đích của hình phạt tử hình
Mục đích của hình phạt tử hình là sự phản ánh rõ nét bản chất xã hội, bản
chất giai cấp của hình phạt nói chung và hình phạt tử hình nói riêng. Trước đây, nếu
các nhà làm luật quan niệm người phạm tội là kẻ đã gây ra tội ác và ác giả ác báo,
phải trừng trị thích đáng thì sẽ dẫn đến việc lạm dụng hình phạt tử hình. Các hình
thức thi hành hình phạt tử hình trong trường hợp đó cũng dã man, tàn khốc hơn, thể
hiện mục đích “trả thù” người phạm tội. Dần dần các quan điểm tiến bộ, nhân đạo
về hình phạt tử hình đã thay thế nên tuy vẫn duy trì ở đa số các nước nhưng hình
phạt tử hình chỉ được áp dụng đối với người phạm tội như là biện pháp cuối cùng và
nghiêm khắc nhất để “trừng trị” họ [40]. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế của Nhà

nước nên khi quy định và áp dụng hình phạt, Nhà nước cũng đặt ra những mục đích
nhất định. Mục đích của hình phạt là kết quả thực tế cuối cùng mà Nhà nước đặt ra
và mong muốn đạt được khi quy định hình phạt đối với tội phạm và áp dụng hình
phạt đối với cá nhân người phạm tội đó. Hiện nay, trong khoa học pháp lý hình sự,
vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau đối với mục đích của hình phạt tử hình. Các
quan điểm này thường xoay quanh vấn đề: mục đích của hình phạt tử hình là trừng
trị, hay cải tạo giáo dục người phạm tội, hay thiết lập lại công bằng xã hội?
Theo Pháp luật hình sự Việt Nam thì, hình phạt không chỉ nhằm trừng trị
người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp
luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người,
pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội
phạm”. Như vậy mục đích chính của hình phạt nói chung bao gồm hai mục đích:
Thứ nhất, mục đích phòng ngừa riêng đó là ngăn ngừa người phạm tội tiếp
tục phạm tội mới. Trừng trị có thể xem là nội dung quan trọng để đạt được mục đích
phòng ngừa tội phạm, là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hình phạt tử hình. Đối với
13


người bị kết án tử hình được xem là những người không còn khả năng cải tạo, giáo
dục được nữa và việc loại bỏ hoàn toàn khả năng tái phạm hay phạm tội mới với
mức độ nguy hiểm cao là cần thiết. Sự nghiêm khắc và triệt để của hình phạt tử hình
cho thấy mục đích phòng ngừa riêng, ngăn ngừa người bị kết án phạm tội mới. Việc
loại bỏ hoàn toàn khả năng tái phạm với mức độ nguy hiểm cao là cần thiết hơn cả.
Chúng tôi đồng ý với quan điểm cho rằng, hình phạt tử hình không có mục đích
trừng trị người phạm tội. Trừng trị người phạm tội “là bản chất, là nội dung, là
thuộc tính tất yếu”, là phương thức để thực hiện hình phạt. Trừng trị thể hiện tính
nghiêm khắc của loại hình phạt tử hình và cũng là phương tiện để đạt được các mục
đích phòng ngừa của hình phạt. Với ý nghĩa đó, “trừng trị” nên được hiểu ở khía
cạnh chỉ tước đoạt tính mạng của cá nhân người bị kết án tử hình. Khi thi hành hình
phạt tử hình, nhà nước không nhằm tra tấn, nhục hình, bắt người phạm tội gánh chịu

những đau đớn giống như họ đã gây ra cho nạn nhân; mà luôn cố gắng tìm kiếm và
áp dụng các hình thức thi hành hình phạt tử hình sao cho giảm thiểu những đau đớn
về thể xác và tinh thần cho người phạm tội. Điều đó chứng tỏ khi áp dụng hình phạt
tử hình nhà nước không có mục đích trừng trị người phạm tội. Hình phạt tử hình
cũng không có mục đích “cải tạo, giáo dục người phạm tội trở thành người có ích
cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống”. Bởi vì,
hình phạt tử hình chỉ áp dụng đối với người phạm tội mà nhà nước cho rằng họ
không thể cải tạo, giáo dục được. Vì vậy, chúng ta không thể đặt ra mục đích “cải
tạo, giáo dục” một con người mà ta đã khẳng định rằng họ không có khả năng phục
thiện. Hơn nữa, tử hình là một loại hình phạt đặc biệt, loại trừ vĩnh viễn người phạm
tội ra khỏi đời sống xã hội, nên nhà nước không thể đặt ra mục tiêu “cải tạo, giáo
dục” một người đã chết. Trong các mục đích phòng ngừa riêng của hình phạt, tử
hình chỉ có mục đích ngăn ngừa người bị kết án phạm tội mới, loại bỏ hoàn toàn
khả năng phạm tội mới của người bị kết án. Có thể nói, trong tất cả các loại hình
phạt được áp dụng, chỉ hình phạt tử hình có hiệu quả ngăn ngừa người bị kết án
phạm tội mới cao nhất, mang tính tuyệt đối. Bởi vì một người đã không còn tồn tại
thì không thể tiếp tục thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Hình phạt tử
14


hình chỉ được áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng, thể hiện bản chất hung hãn cao độ, coi thường tính mạng, sức khoẻ của người
khác và không còn khả năng cải tạo, giáo dục, nếu để họ sống thì họ sẽ tiếp tục gây
nguy hiểm cao cho xã hội…Vì vậy, áp dụng hình phạt tử hình là sự lựa chọn cuối
cùng và duy nhất để triệt tiêu khả năng phạm tội mới của họ, bảo vệ ổn định, trật tự
và vì sự phát triển chung của xã hội [40].
Thứ hai, mục đích phòng ngừa chung là giáo dục người, pháp nhân thương
mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Nghĩa là
thông qua việc áp hình phạt với người phạm tội sẽ tác động đến các thành viên khác
trong xã hội để họ không phạm tội. Hình phạt tử hình là hình phạt đặc biệt, chủ yếu

mang tính giáo dục phòng ngừa chung, không đặt ra mục đích cải tạo, giáo dục
người bị kết án vì người phạm tội không còn cơ hội để sửa chữa, khắc phục những
hậu quả do hành vi của mình gây ra. Mục đích phòng ngừa chung của hình phạt tử
hình là ở chỗ có tác dụng răn đe mạnh mẽ, ngăn ngừa những cá nhân không vững
vàng khác trong xã hội đi vào con đường phạm tội và giải quyết công bằng trong xã
hội, cảnh báo cho những người đang hoặc đã có ý định phạm tội về hậu quả pháp lý
mà họ phải gánh chịu nếu thực hiện tội phạm, từ đó họ cần từ bỏ ý định phạm tội
hoặc phải thận trọng hơn trong xử sự để tránh sự trừng phạt của nhà nước; buộc họ
phải đứng trước sự lựa chọn: hoặc là tôn trọng và tuân thủ pháp luật; hoặc là phạm
tội và có nhiều khả năng phải trả giá đắt bằng chính mạng sống của mình. Ngoài ra,
hình phạt tử hình cũng có mục đích giáo dục các thành viên khác trong xã hội (chưa
có ý định phạm tội) ý thức tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm [40].
Tóm lại, hình phạt tử hình có hai mục đích: ngăn ngừa người bị kết án phạm
tội mới (phòng ngừa riêng); ngăn ngừa người khác phạm tội (phòng ngừa chung).
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của hình phạt tử hình
Hình phạt tử hình đóng một một vai trò quan trọng thể hiện thái độ kiên
quyết của Nhà nước ta trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là đối với
những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Nó là công cụ, phương tiện bảo đảm
15


cho việc đấu tranh phòng, chống tội phạm có hiệu quả, bảo đảm hoạt động của các
cơ quan tiến hành tố tụng được thuận lợi. Việc quy định hình phạt tử hình trong luật
hình sự góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ sự an toàn, vững
mạnh của nhà nước, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của
công dân; nâng cao nhận thức của người dân về tội phạm từ đó căn chỉnh lại hành vi
của mình
Ý nghĩa lớn nhất của hình phạt tử hình là răn đe những người không vững
vàng trong xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời động viên, khuyến khích

quần chúng nhân dân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm; phát hiện
nhanh chóng, xử lý kịp thời, chính xác mọi hành vi phạm tội, không để lọt kẻ phạm
tội, không làm oan người vô tội, ngăn chặn không cho người phạm tội tiếp tục
phạm tội hoặc phạm tội mới; đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân.
Ý nghĩa tiếp theo là phục vụ việc nâng cao nhận thức của nhân dân nói
chung, cán bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật nói riêng về sự cần thiết phải áp dụng
hình phạt nghiêm khắc nhất trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử những vụ án
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Việc nắm vững nội dung, bản chất pháp lý của hình
phạt tử hình, cũng như những thủ tục, điều kiện áp dụng hình phạt này, sẽ giúp cho
các cơ quan bảo vệ pháp luật áp dụng đúng pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả
đấu tranh phòng, chống tội phạm; giúp công dân có cơ sở pháp lý tham gia tích cực
vào cuộc đấu tranh chống tội phạm; đồng thời tự bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Bên cạnh đó, việc quy định hình phạt tử hình trong luật hình sự còn có ý
nghĩa đặt ra nhu cầu hoàn thiện chế định các hình phạt nói chung và hoàn thiện các
quy phạm pháp luật hình sự quy định loại hình phạt này nói riêng.
1.3. Hình phạt tử hình theo Pháp luật hình sự Việt Nam: khía cạnh xã
hội
1.3.1. Tính quyết định xã hội của hình phạt tử hình

16


Hình phạt là công cụ để nhà nước bảo vệ xã hội như C.Mác nói “Hình phạt
không phải là một cái gì khác ngoài phương tiện để tự bảo vệ mình của xã hội,
chống lại sự vi phạm các điều kiện tồn tại của nó”. Khi xã hội phát sinh tội phạm thì
nhà nước sẽ dùng thông qua pháp luật dùng hình phạt tương ứng để chống lại tội
phạm. Như vậy, xét về mặt xã hội bản chất của hình phạt là một hiện tượng pháp lýxã hội, có nguồn gốc từ xã hội, chứa đựng và truyền tải các thông tin pháp lý – xã
hội, phản ánh các chuẩn mực xã hội.

Hình phạt tử hình cũng vậy, vì có nguồn gốc từ xã hội nên có mối liên hệ
chặt chẽ với các hiện tượng, các biến đổi xã hội. Việc quy định hình phạt tử hình
như thế nào không phải do ý chí chủ quan của nhà nước hay nhà làm luật quyết định
mà được quyết định bởi những quan hệ phát sinh trong đời sống xã hội cần đến sự
bảo vệ của nhà nước bằng hình phạt tử hình. Những sự thay đổi của các quan hệ xã
hội sẽ dẫn đến sự phát sinh và thay đổi các loại tội phạm, thay đổi tính chất nguy
hiểm của tội phạm và sẽ dẫn đến sự thay đổi biện pháp giải quyết đối với tội phạm
của Nhà nước. Như vậy, trên cơ sở của những biến chuyển trong xã hội nhà làm luật
sẽ tư duy, ghi nhận và phản ánh bằng hình thức pháp lý đó chính là các quy định
pháp luật về hình phạt tử hình. Nói cách khác hiện thực xã có tác động rất lớn,
mang tính quyết định quan trọng đến nội dung pháp lý của hình phạt tử hình. Cho
nên chúng ta cần xem xét nghiên cứu đến tính quyết định xã hội của hình phạt tử
hình.
Theo như quan điểm của Giáo sư Võ Khánh Vinh thì “Tính quyết định xã
hội của hình phạt là một trong những đặc trưng, thuộc tính cơ bản, mang tính quy
luật của hình phạt. Hình phạt có những quá trình của nó, mỗi quá trình của hình
phạt luôn được đặt trong mối liên hệ mật thiết với các quan hệ xã hội đặc thù, hình
thành nên một chỉnh thể tương tác có tính hệ thống giữa hiện thực xã hội và hình
phạt. Tính quyết định xã hội của hình phạt là đặc trưng, thuộc tính cơ bản phản ánh
xu hướng hình thành, phát triển, các quá trình của hình phạt trên nền tảng các điều
kiện, nhân tố và cơ sở xã hội, phản ánh mối quan hệ tương tác giữa hiện thực xã hội


và hình phạt.” Vì hình phạt tử hình cũng là một hiện tượng pháp lý – xã hội có tính
quá trình nên các điều kiện xã hội tác động đến từng quá trình đó bao gồm:
- Các điều kiện xã hội tác động đến quá trình xây dựng hình phạt tử hình;
- Các điều kiện xã hội tác động đến quá trình áp dụng hình phạt tử hình;
- Các điều kiện xã hội tác động đến quá trình thi hành hình phạt tử hình;
1.3.2. Cơ chế quyết định xã hội của hình phạt tử hình
Toàn bộ các quá trình của hình phạt tử hình từ xây dựng, áp dụng, thi hành

hình phạt tử hình đều chịu sự ảnh hưởng của các điều kiện xã hội. Trước hết dựa
trên các điều kiện xã hội để xác định các quan hệ xã hội trọng yếu cần bảo vệ, tình
hình tội phạm, nhu cầu đấu tranh với tội phạm đặc biệt nguy hiểm, từ đó xây dựng
nên nội dung các quy định về hình phạt tử hình. Trong quá trình áp dụng và thi hành
các quy định pháp luật về hình phạt tử hình, các quy định này sẽ tác động đến hiện
thực xã hội, đến các quan hệ xã hội cụ thể phát sinh và từ những chủ thể có liên
quan đến các quá trình trên (như chủ thể quyết định áp dụng hình phạt, người bị kết
án tử hình, thân nhân người bị kết án, thân nhân người bị hại, người thi hành hình
phạt) để xác định mức độ đạt được mục đích mong muốn của hình phạt tử hình.
Ngược lại, các quy định về hình phạt tử hình của pháp luật cũng sẽ chịu tác động
của những điều kiện xã hội thực tế, sự tác động này sẽ góp phần kiểm chứng tính
hiệu quả của những quy định pháp luật đã ban hành, để tiếp tục hoàn thiện các quy
định pháp luật về hình phạt tử hình để phù hợp với các quan hệ xã hội thuộc phạm
vi điều chỉnh đang tồn tại hoặc dự tính sẽ phát sinh trong tương lai. Sự tác động qua
lại giữa hình phạt tử hình với hiện thực xã hội, các quan hệ xã hội cụ thể và con
người theo một cách thức vận hành có tính hệ thống và quy luật như trên chính là cơ
chế quyết định xã hội của hình phạt tử hình [50].
1.3.3. Hiệu quả của hình phạt tử hình
Đối với bất kỳ quy định pháp luật nào được ban hành thì việc đánh giá hiệu
quả thực hiện thực tế của quy định ấy rất quan trọng, vì nó quyết định sự tồn tại của
các quy định pháp luật. Đó không chỉ là việc nghiên cứu các vấn đề cụ thể liên quan
trong các quy định của pháp luật mà còn phải nghiên cứu cả các vấn đề về xã hội,


như vậy mới có thể đánh giá tổng thể và chính xác hiệu quả của quy định pháp luật.
Nghiên cứu hiệu quả của pháp luật chính là sự đánh giá mức độ kết quả tác động xã
hội của pháp luật trong thực tiễn đời sống, thông qua mối quan hệ giữa kết quả đó
với mục đích mong muốn mà pháp luật đặt ra.
Nghiên cứu về hiệu quả của hình phạt tử hình cũng vậy. Có thể nói, hiệu quả
của hình phạt tử hình chính là kết quả đạt được của hình phạt tử hình khi áp dụng

vào đời sống thực tế so với mục đích mong muốn mà pháp luật đã đặt ra. Hiệu quả
của hình phạt tử hình không chỉ phụ thuộc vào chất lượng của quy định pháp luật
mà còn phụ thuộc vào khả năng tổ chức thực hiện hình phạt này trong đời sống.
Hình phạt tử hình là một quá trình chịu nhiều tác động của các điều kiện xã hội, do
đó tính hiệu quả của hình phạt này phải được bảo đảm xuyên suốt các quá trình xã
hội của hình phạt, bắt đầu từ quá trình xây dựng, áp dụng cho đến thi hành hình phạt
trong thực tế, và có mối quan hệ mật thiết với các chi phí xã hội được sử dụng cho
các quá trình trên. Để đánh giá chính xác hiệu quả của hình phạt tử hình cần sử
dụng phương pháp xã hội học định tính và định lượng, cần có các tiêu chí đánh giá
và các yếu tố bảo đảm hiệu quả của hình phạt để làm cơ sở cho việc đánh giá.
1.3.3.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hình phạt tử hình
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hình phạt tử hình là hệ thống các căn cứ
nằm trong quá trình hoạt động xã hội của hình phạt này nhằm đánh giá mức độ hiện
thực hóa và kết quả xã hội thực tế đạt được so với mục đích đã đề ra và những đòi
hỏi xã hội. Bao gồm các tiêu chí cơ bản sau:
- Tần suất áp dụng hình phạt tử hình:
Thông thường các chỉ số đánh giá tần suất áp dụng củ một loại hình phạt sẽ
có ý nghĩa đánh giá hiệu quả của hình phạt đó. Chưa có số liệu thống kê chính thức
về tần suất áp dụng của các loại hình phạt cụ thể nhưng qua các báo cáo tổng kết
của ngành tòa án có thể thấy tần suất áp dụng của hình phạt tử hình thường thấp hơn
các loại hình phạt khác. Cụ thể là số lượng bị cáo bị áp dụng hình phạt tử hình
thường chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng số bị cáo, và thấp hơn số lượng bị cáo bị áp
dụng các hình phạt khác đặc biệt là hình phạt tù, số lượng này cũng ít có sự biến
19


động đột xuất qua các năm. Có một số tội danh có quy định về hình phạt tử hình
nhưng hầu như không áp dụng. Tuy nhiên không thể dựa hoàn toàn vào tần suất áp
dụng này mà đánh giá hiệu quả của hình phạt tử hình là thấp hơn các loại hình phạt
khác. Hình phạt tử hình là loại hình phạt đặc biệt và nghiêm khắc nhất vì nó tước đi

mạng sống của người bị áp dụng nên khi áp dụng cũng phải cân nhắc kỹ lưỡng
nhiều yếu tố và trình tự thủ tục phức tạp hơn các loại hình phạt khác, đó là cũng là
những lý do khiến cho tần suất áp dụng của hình phạt tử hình không cao. Do vậy tần
suất này cũng không thể hoàn toàn nói lên hiệu quả của hình phạt tử hình mà còn
cần phải xem xét khả năng hiện thực hóa vai trò, mục đích, chức năng xã hội của
hình phạt để đánh giá, riêng đối với hình phạt tử hình thì hiện nay các yếu tố này
đang còn là vấn đề có nhiều ý kiến tranh luận và chưa có kết quả thống nhất. Xét
theo mục đích của hình phạt được quy định trong pháp luật hình sự, nếu đạt được
những mục đích này thì dù tần suất áp dụng thấp thì hiệu quả của hình phạt tử hình
vẫn được bảo đảm.
- Mức độ tự giáo dục và tự cải tạo của người phạm tội
Đối với hình phạt tử hình không áp dụng tiêu chí này để đánh giá hiệu quả vì
người phạm tội đã bị loại bỏ hoàn toàn ra khỏi xã hội sau khi áp dụng hình phạt do
đó không thể thực hiện được sự đánh giá về mức độ tự giáo dục hay tự cải tạo của
người phạm tội. Chỉ có thể đánh giá mức độ tự ý thức, tự giáo dục của các cá nhân
khác trong xã hội thông qua tác động của hình phạt tử hình, thể hiện ở: mức độ tự ý
thức hậu quả bất lợi mà hình phạt tử hình mang lại bằng chính sự hiểu biết và kinh
nghiệm xã hội của chính cá nhân đó; mức độ tuân thủ và không vi phạm các điều
cấm của pháp luật hình sự trong hành vi thường ngày.
- Mức độ tái phạm
Khi xem xét mức độ tái phạm như là một tiêu chí đánh giá hiệu quả của hình
phạt thì nếu tỷ lệ tái phạm của người phạm tội sau khi chấp hành hình phạt thấp
nghĩa là hình phạt đạt hiệu quả cao và ngược lại. Đối với hình phạt tử hình sau khi
áp dụng đã triệt tiêu hoàn toàn khả năng phạm tội mới của người phạm tội nhưng
như vậy không có nghĩa là hiệu quả của hình phạt tử hình cao hơn các loại hình phạt
20


khác. Sự đánh giá tiêu chí mức độ tái phạm chính là đánh giá mức độ đạt được mục
đích cải tạo, giáo dục người phạm tội tự ý thức không phạm tội mới, mức độ đạt

được mục đích này cũng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như hoàn cảnh kinh
tế - xã hội, môi trường xã hội, diễn biến tình hình tội phạm… Việc loại bỏ hoàn
toàn khả năng phạm tội mới của hình phạt tử hình chính là khẳng định người phạm
tội không còn khả năng cải tạo, giáo dục nữa trong trường hợp này mục đích không
thể xem xét là đạt được hay không.
- Mức độ tái hòa nhập cộng đồng
Hình phạt tử hình không đặt ra cơ hội tái hòa nhập cộng đồng cho người
phạm tội, vì vậy không thể đánh giá được trong quá trình thi hành hình phạt đã tác
động như thế nào đến thái độ chấp hành của người phạm tội, đến các biện pháp giáo
dục cải tạo được sử dụng trong khi thi hành, đến thái độ của người thân và xã hội
khi tiếp nhận phạm nhân đã thi hành án xong như đối với hình phạt khác như hình
phạt tù có thời hạn.
- Xu hướng phát triển của tình hình tội phạm
Hiệu quả của từng hình phạt và của hệ thống hình phạt được đánh giá ở tiêu
chí này thông qua các chỉ số về tình hình tội phạm. Sự tăng lên hay giảm xuống hay
ổn định của tình hình tội phạm cho thấy mức độ hiệu quả của hình phạt và hệ thống
hình phạt trong đấu tranh với tội phạm. Đây có thể coi là tiêu chí rõ nhất để đánh
giá hiệu quả của hình phạt vì tác động của hình phạt lên thực tại xã hội biểu hiện
khá rõ ràng. Có nhiều loại tội phạm như tội phạm giết người, tội phạm ma túy có
chế tài nặng là hình phạt tử hình nhưng tình hình diễn biến của những loại tội phạm
này lại diễn biến rất phức tạp, không có xu hướng giảm nhiều trong khi số lượng tội
phạm bị áp dụng hình phạt tử hình lại tăng. Tuy nhiên xu hướng này cũng không
hoàn toàn nói lên hiệu quả của hình phạt tử hình là thấp, vì còn chịu sự tác động của
nhiều yếu tố xã hội khác chứ không chỉ đơn thuần là kết quả tất yếu từ nguyên nhân
là sự tác động của hình phạt tử hình trong thực tiễn.
Tóm lại có nhiều tiêu chí được xem là căn cứ để đánh giá hiệu quả của hình
phạt nói chung và hình phạt tử hình nói riêng. Tuy nhiên không thể dựa vào từng
21



×