Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung bốn phép tính với các số tự nhiên trong môn toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.84 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

HỌ VÀ TÊN:
NGÀY SINH:
LỚP:

LƯƠNG THỊ NGỌC BÍCH
22/12/1997
Đại học Giáo dục Tiểu học 2.K16

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀO DẠY HỌC NỘI DUNG BỐN PHÉP TÍNH VỚI CÁC SỐ
TỰ NHIÊN TRONG MÔN TOÁN LỚP 4

Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Hải Phòng, năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

HỌ VÀ TÊN:
NGÀY SINH:
LỚP:

LƯƠNG THỊ NGỌC BÍCH
22/12/1997
Đại học Giáo dục Tiểu học 2.K16


VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀO DẠY HỌC NỘI DUNG BỐN PHÉP TÍNH VỚI CÁC SỐ
TỰ NHIÊN TRONG MÔN TOÁN LỚP 4

Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Người hướng dẫn: TH.S: Nguyễn Tiến Huy

Hải Phòng, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài: “Vận dụng một số phương pháp dạy học
tích cực vào dạy học nội dung bốn phép tính với các số tự nhiên trong môn
Toán lớp 4” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các kết quả nghiên cứu
và các số liệu nêu trong đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa được tác giả
công bố trong bất kì công trình nào khác trước đó.
Hải Phòng, ngày 3 tháng 6 năm 2019
Sinh viên

Lương Thị Ngọc Bích


MỤC LỤ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu..........................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2

4.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
6. Những đóng góp của đề tài.............................................................................3
7. Cấu trúc của đề tài..........................................................................................4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................5
1.1. Cơ sở lí luận..................................................................................................5
1.1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học tích cực.....................................5
1.1.1.1. Thế nào là tính tích cực học tập?.....................................................5
1.1.1.2. Thế nào là phương pháp dạy học tích cực?......................................6
1.1.1.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực..................................6
1.1.1.4. So sánh phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy
học tích cực...................................................................................................9
1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực...................................................10
1.1.2.1. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề....................10
1.1.2.2. Phương pháp tổ chức trò chơi học tập...........................................13
1.1.2.3. Phương pháp dạy học theo nhóm...................................................15
1.1.2.4. Phương pháp dạy học kiến tạo.......................................................17
1.1.3. Một số vấn đề về dạy học bốn phép tính với các số tự nhiên lớp 4..........18

1


1.1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của việc dạy học bốn phép tính với các số tự
nhiên lớp 4...................................................................................................18
1.1.3.2. Nội dung chương trình về dạy học bốn phép tính với các số tự nhiên
trong môn Toán lớp 4..................................................................................19
1.1.3.2. Các dạng toán về bốn phép tính với các số tự nhiên trong môn Toán
lớp 4............................................................................................................21
1.2. Thực trạng dạy học bốn phép tính với các số tự nhiên trong môn Toán
lớp 4.................................................................................................................... 23

1.2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng.............................................23
1.2.1.1. Mục đích khảo sát...........................................................................23
1.2.1.2. Địa điểm, thời gian, đối tượng khảo sát.........................................23
1.2.1.3. Nội dung nghiên cứu thực trạng.....................................................23
1.2.1.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng..............................................23
1.2.2. Thực trạng việc dạy và học nội dung bốn phép tính với các số tự nhiên
trong môn Toán lớp 4.......................................................................................24
CHƯƠNG II. VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀO DẠY HỌC NỘI DUNG BỐN PHÉP TÍNH VỚI CÁC SỐ TỰ NHIÊN
TRONG MÔN TOÁN LỚP 4................................................................................28
2.1. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học phép cộng và
phép trừ các số tự nhiên....................................................................................28
2.2. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học phép nhân các số
tự nhiên............................................................................................................... 37
2.3. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học các phép chia các
số tự nhiên..........................................................................................................49
2.4. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học các tính chất của
bốn phép tính với số tự nhiên...........................................................................61
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................74
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm..............................................................74
2


3.1.1. Mục đích................................................................................................74
3.1.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm.........................................................74
3.1.3. Nội dung thực nghiệm...........................................................................74
3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm.............................................................74
3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm............................................................................75
Trước khi thực nghiệm, tôi tiến hành kiểm tra trình độ nhận thức của các em
bằng một bài kiểm tra do tôi soạn, kết quả thu được như sau:...........................75

Bảng 3.2. Bảng kiểm tra trình độ nhận thức của học sinh trước thực nghiệm..........75
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm..........................................................................75
3.2.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm...............................................................76
3.2.3.1. Phân tích định tính.........................................................................76
3.2.3.2. Phân tích định lượng......................................................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................81
PHỤ LỤC...............................................................................................................82

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
GD
GV
GQVĐ
HS
NXB
PPDH
SGK
TH

Viết đầy đủ
Giáo dục
Giáo viên
Giải quyết vấn đề
Học sinh
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học

Sách giáo khoa
Tiểu học

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Bảng 1.1

Bảng so sánh phương pháp dạy học truyền thống và
phương pháp dạy học tích cực
Bảng 1.2 Bảng phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề
Bảng 1.3 Nội dung chương trình bốn phép tính với các số tự nhiên
trong môn Toán lớp 4
Bảng 1.4 Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc dạy
học nội dung bốn phép tính với các số tự nhiên trong môn
Toán lớp 4
Bảng 1.5 Đánh giá mức độ giáo viên sử dụng phương pháp dạy học
tích cực khi dạy học nội dung bốn phép tính với các số tự
nhiên trong môn Toán lớp 4
Bảng 1.6 Những khó khăn khi sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực vào dạy học nội dung bốn phép tính với các số tự
nhiên trong môn Toán lớp 4
Bảng 1.7 Thái độ của học sinh khi học nội dung bốn phép tính với
các số tự nhiên trong môn Toán lớp 4
Bảng 1.8 Đánh giá mức độ tư duy học sinh cần đạt được sau khi
học bốn phép tính với các số tự nhiên trong môn Toán lớp
4
Bảng 3.1 Bảng phân công lớp dạy thử nghiệm và đối chứng

Bảng 3.2 Bảng kiểm tra trình độ nhận thức của học sinh trước thực
nghiệm
Bảng 3.3 Bảng kiểm tra trình độ nhận thức của học sinh sau thực
nghiệm
Biểu đồ 3.1 Trình độ nhận thức của học sinh trước thực nghiệm
Biểu đồ 3.2 Trình độ nhận thức của học sinh trước thực nghiệm
Hình 1.1 Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực

5

14
17
24
29
29
30
30
31
80
81
82
81
83
11


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Toán học là bộ môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện
thực, là một trong những môn học chính mà chúng ta quan tâm. Nó góp phần

quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết
vấn đề có căn cứ khoa học. Ngoài ra môn toán còn giúp phát triển trí thông
minh, khả năng suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo của học sinh, phát triển
các phẩm chất của con người: cần cù, cẩn thận, sáng tạo, làm việc có kế
hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
Trong môn toán ở Tiểu học, dạy học bốn phép tính với các số tự nhiên
được coi là hạt nhân góp phần hình thành và phát triển năng lực tính toán, một
trong những năng lực cần thiết của người lao động. Trong chương trình toán
Tiểu học, phần số học về nội dung bốn phép tính với các số tự nhiên chiếm
một vị trí quan trọng, nó xuyên suốt từ đầu lớp 1 đến hết bậc Tiểu học. Đặc
biệt, phần học về bốn phép tính với các số tự nhiên lớp 4 là phần khái quát và
hệ thống cao hơn tất cả những kiến thức về bốn phép tính với các số tự nhiên
các em đã học ở lớp dưới, tạo tiền đề để các em học về phân số và số thập
phân ở cuối lớp 4 và lớp 5. Việc dạy cho học sinh nắm được các kiến thức liên
quan hết sức quan trọng. Để học sinh nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng
và có thái độ tích cực, người giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học bốn phép
tính với các số tự nhiên trong môn Toán lớp 4.
Để thực hiện nhiệm vụ hết sức quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước thì bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình sách
giáo khoa thì việc đổi mới phương pháp học tập cũng hết sức quan trọng
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Những định hướng được thể
chế hóa trong luật giáo dục “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học,
lòng say mê và ý chí vươn lên”.
1


Để hình thành và phát triển năng lực của học sinh thì người giáo viên
phải có rất nhiều phương pháp dạy học phù hợp, phải kết hợp linh động,

nhuần nhuyễn các phương pháp để phù hợp với từng dạng bài, từng đối tượng
học sinh.
Do đó việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào việc dạy
toán về bốn phép tính với các số tự nhiên lớp 4 đóng vai trò rất quan trọng
trong việc dạy học toán ở Tiểu học nói chung và dạy học cho học sinh lớp 4
nói riêng nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong quá trình học. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Vận dụng một số phương
pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung bốn phép tính với các số tự nhiên
trong môn Toán lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức về bốn phép tính với các số tự
nhiên, đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực và dạy học các phép tính
với số tự nhiên lớp 4 nói riêng và số tự nhiên trong toàn chương trình Tiểu
học nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các cơ sở lý luận và thực trạng liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu kiến thức về bốn phép tính với các số tự nhiên trong môn
Toán lớp 4.
- Nghiên cứu và đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy
học bốn phép tính với các số tự nhiên trong môn Toán lớp 4.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung
bốn phép tính với các số tự nhiên trong môn Toán lớp 4.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về việc dạy học nội dung bốn phép tính với các số tự
nhiên trong môn Toán lớp 4.
2



5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc các tài liệu, sách giáo khoa,
sách hướng dẫn có liên quan đến tài liệu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu,
lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu
sâu sắc về dối tượng. Sau đó, liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã
được phân tích nhằm tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc hơn
về đối tượng.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh:
Nghiên cứu phiếu học tập, vở bài tập của học sinh để tìm hiểu thực trạng của
học sinh.
- Phương pháp quan sát, điều tra: Lập phiếu khảo sát phỏng vấn giáo
viên Tiểu học nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học nội dung bốn phép tính với
các số tự nhiên hiện nay.
- Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý số liệu sau khảo sát và thực
nghiệm để đưa ra kết luận cho từng vấn đề.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm
nhằm khẳng định tính khả thi của đề tài.
6. Những đóng góp của đề tài
Về lí luận: Góp phần xây dựng lí luận khoa học về vấn đề vận dụng
các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung bốn phép tính với
các số tự nhiên lớp 4.
Về thực tiễn: Làm rõ thực trạng về vấn đề vận dụng các phương pháp
dạy học tích cực vào dạy học nội dung bốn phép tính với các số tự nhiên lớp 4
ở một số trường Tiểu học trên địa bàn huyện Tiên Lãng và An Lão thành phố
Hải Phòng
Đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy học nội dung
bốn phép tính với các số tự nhiên lớp 4
3



7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy
học nội dung bốn phép tính với các số tự nhiên trong môn Toán lớp 4
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học tích cực
1.1.1.1. Thế nào là tính tích cực học tập?
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại
và phát triển, con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự
nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển xã hội là một trong
những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. [7,tr1]
Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc
trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình
chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan
trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền
đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính
tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng
tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự
giác,hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở

những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các
câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay
nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý
vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những
tình huống khó khăn.
Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn,…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết
khác nhau về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.

5


1.1.1.2. Thế nào là phương pháp dạy học tích cực?
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở
nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. [7,tr2]
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động,
chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo
nghĩa trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
1.1.1.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy
của học sinh làm nền tảng, giáo viên, gia sư chỉ là người dẫn dắt và gợi mở

vấn đề. Hay nói cách khác, phương pháp dạy và học tích cực không cho phép
giáo viên truyền đạt hết kiến thức mình có đến với học sinh mà thông qua
những dẫn dắt sơ khai sẽ kích thích học sinh tiếp tục tìm tòi và khám phá kiến

6


thức đó. Đặc trưng này được thể hiện theo mô hình:

.

Hình 1.1. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt
động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các
hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám
phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực
tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề
đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới,
vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo
những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy
theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết
hành độngvà tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
7


Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học

sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục
tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét
vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy
cho học sinh phương pháp tự học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học
cao hơn càng phải được chú trọng. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là
phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ
năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực
vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy,
ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ
lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn
đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau
bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không
thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là
khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này
càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường
sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng
của mỗi học sinh. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng,
thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học
là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa
các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo
luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay
bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng
8



được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo. Trong nhà
trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc
trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong
nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là
lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo
nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành
viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các
thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. Trong
nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc
gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường
phải chuẩn bị cho học sinh
1.1.1.4. So sánh phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp
dạy học tích cực
Bảng 1.1. Bảng so sánh phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp
dạy học tích cực
Tiêu chí

Phương pháp dạy học truyền

thống
Quan niệm - Học là quá trình tiếp thu và

Phương pháp dạy học tích
cực
- Học là quá trình kiến tạo,

lãnh hội, qua đó hình thành


học sinh tìm tòi, khám phá,

kiến thức, kỹ năng, tư tưởng,

phát hiện, luyện tập, khai

tình cảm.

thác và xử lý thông tin,... tự
hình thành hiểu biết, năng

Bản chất

lực và phẩm chất.
- Truyền thụ tri thức, truyền thụ - Tổ chức hoạt động nhận
và chứng minh chân lý của giáo thức cho học sinh.

Mục tiêu

viên.

- Dạy cho học sinh cách tìm

- Chú trọng việc cung cấp tri

ra chân lý.
- Chú trọng hình thành năng

9



thức, kỹ năng, kỹ xảo, học để

lực (sáng tạo, hợp tác, độc

đối phó với thi cử. Sau khi thi

lập,...), dạy phương pháp và

xong, những điều đã học

kỹ thuật lao động khoa học,

thường bị bỏ quên hoặc ít dùng

dạy cách học.

đến.

- Học để đáp ứng những yêu
cầu của cuộc sống hiện tại và
tương lai. Những điều đã học
cần thiết, bổ ích cho bản thân
học sinh và cho sự phát triển

Nội dung

- Từ sách giáo khoa và giáo


xã hội.
- Từ nhiều nguồn khác nhau:

viên.

sách giáo khoa, giáo viên,
các nguồn tài liệu khoa học
phù hợp, thí nghiệm, thực
tế,...
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm
và nhu cầu của học sinh.
- Tình huống thực tế, bối
cảnh và môi trường địa
phương.
- Những vấn đề học sinh

Phương

- Các phương pháp diễn giảng,

quan tâm.
- Các phương pháp tìm tòi,

pháp

truyền thụ kiến thức một chiều.

điều tra, giải quyết vấn đề,
dạy học tương tác, tình


Hình thức
tổ chức

- Cố định: giới hạn trong 4 bức

huống.
- Cơ động, linh hoạt: học ở

tường của lớp học, giáo viên

lớp, ở phòng thí nghiệm, ở

đối diện với cả lớp.

hiện trường, trong thực tế,
học cá nhân, học đôi bạn,
10


học theo cả nhóm, cả lớp đối
diện với giáo viên.
1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.1.2.1. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
a. Khái niệm
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, giáo viên tổ chức tình
huống sư phạm, học sinh hoạt động, phát hiện ra vấn đề. Vấn đề được chứa
trong tình huống mà chủ thể học sinh cần giải quyết nhưng không thể giải
quyết ngay được. Để giải quyết được vấn đề, học sinh phải vượt khó khăn
hàm chứa trong vấn đề bằng sự cố gắng trí lực.
Khi giải quyết vấn đề, học sinh đạt được những tri thức và kĩ năng mới.

Tính “có vấn đề” được phản ánh trong mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể
cá nhân học sinh với tình huống phải giải quyết. Với học sinh này tình huống
đặt ra có thể chứa đựng vấn đề, nhưng với học sinh khác thì nó quá dễ,
“không có vấn đề gì” ; với học sinh này thì vấn đề là “lớn”, nhưng với học
sinh khác thì vấn đề đó là “nhỏ”.
Có loại bài tập, khi học sinh gặp nó lần đầu tiên thì sẽ là vấn đề, nhưng
sau đó việc giải các bài tập dạng này sẽ “không còn là vấn đề nữa”. Về lâu
dài, hoạt động học tập sẽ hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực
khác nhau, trong đó có năng lực giải quyết vấn đề.
b. Quá trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
- Lược đồ quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề
+ Phát hiện vấn đề.
+ Tìm hiểu vấn đề.
+ Xác định lược đồ giải quyết vấn đề.
+ Tiến hành giải quyết vấn đề, đưa ra lời giải.
+ Phân tích, khai thác lời giải.
- Các giai đoạn của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Trước khi dạy:
+ Chuẩn bị các kiến thức gần gũi cần thiết cho học sinh.
11


+ Chuẩn bị của giáo viên (xây dựng tình huống, xác định đối tượng học
sinh và cách thức tổ chức dạy học).
+ Chuẩn bị các phương tiện đồ dùng dạy học.
Trong khi dạy:
+ Tổ chức triển khai kế hoạch dạy học, xử lí các tình huống nảy sinh.
+ Tổ chức triển khai tình huống có vấn đề.
+ Tổ chức hoạt động của học sinh nhằm phát hiện vấn đề gợi động cơ
giải quyết vấn đề cho học sinh.

+ Tổ chức các hình thức học tập: cá nhân, nhóm, đồng loạt để giải
quyết vấn đề. Hoạt động phân hóa của giáo viên trong tổ chức học sinh giải
quyết vấn đề. Can thiệp thích hợp của giáo viên vào hoạt động của các đối
tượng học sinh.
+ Tổ chức thảo luận vầ giải pháp giải quyết vấn đề.
+ Thể chế hóa thành tri thức mới.
Sau khi dạy: Củng cố một số kĩ năng và kiến thức đã hình thành trong
quá trình giải quyết vấn đề, chuẩn bị cho việc phát hiện và giải quyết vấn đề
tiếp theo.
c. Các mức độ đặt và giải quyết vấn đề
Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Bảng 1.2. Bảng phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề
Các

Đặt vấn

Nêu giả

Lập kế

mức

đề

thuyết

hoạch

1
2

3
4

GV
GV
GV + HS
HS

GV
GV
HS
HS

GV
HS
HS
HS

Giải
quyết
vấn đề
HS
HS
HS
HS

Kết luận,
đánh giá
GV
GV + HS

GV + HS
GV + HS

Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh
thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên
đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
12


Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết
vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo
viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học
sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa
chọn giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học
sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của
mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề,
tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa
nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát
triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời
sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
1.1.2.2. Phương pháp tổ chức trò chơi học tập
a. Khái niệm
Phương pháp tổ chức trò chơi học tập là tổ chức cho học sinh chơi các
trò chơi chứa yếu tố toán học nào đó nhằm giải quyết nhiệm vụ nhận thức về
toán. Được tổ chức trong giờ học toán hoặc trong hoạt động ngoại khóa.
Thế nào là trò chơi học tập?
Chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa

tuổi. Chơi giúp cho trẻ phát triển. Tổ chức trò chơi cần chú ý đến đặc tính:
Vui – Khỏe – An toàn – Bổ ích. Trong đó, vui bao gồm cả giải trí, thư giãn,...
được xem là mục tiêu cơ bản nhất của một trò chơi.
Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung tri thức gắn với hoạt động học
tập của học sinh; và gắn với nội dung bài học; giúp học sinh khai thác vốn
kinh nghiệm của bản thân để chơi và để học. Trò chơi học tập có tác dụng cả
về mặt rèn luyện trí tuệ lẫn thể chất và các phẩm chất đạo đức.
b. Tác dụng của phương pháp tổ chức trò chơi học tập
13


- Làm thay đổi hình thức hoạt động học tập, tạo ra bầu không khí trong
lớp học trở nên dễ chịu, thoải mái hơn. Học sinh thấy vui hơn, cởi mở hơn,
thư thái, dễ chịu và mạnh khỏe hơn.
- Giúp học sinh rèn luyện củng cố tiếp thu kiến thức, đồng thời phát
triển vốn kinh nghiệm mà các em đã được tích lũy thông qua hoạt động chơi.
- Rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Nhờ sử
dụng trò chơi học tập mà quá trình dạy và học trở thành một hoạt động vui và
hấp dẫn hơn.
- Đối với học sinh, không có phương tiện nào giúp các em phát triển
một cách tự nhiên, có hiệu quả, rèn luyện tính tự chủ bằng trò chơi học tập.
Qua chơi, các em biết tự kiềm chế, được tham gia hoạt động học tập tích cực.
Trò chơi không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục. Như lời
Bác Hồ dặn cán bộ phụ trách Đội thiếu niên tiền phong: “Trong lúc học, cũng
cần cho chúng vui, trong lúc vui cũng làm cho chúng học”.
Tóm lại: Trò chơi nói chung và trò chơi học tập nói riêng giúp cho học
sinh được phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Trò chơi làm cho
học sinh được phát triển các năng lực một cách tự nhiên, giúp các em trao đổi
kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau từ đó các em tiếp thu kiến thức được dễ
dàng.

c. Yêu cầu khi tổ chức trò chơi
Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục.
Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học.
Trò chơi phải phù hợp với tâm lý học sinh lớp 4, phù hợp với khả năng
người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường.
Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú.
Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo.
Trò chơi phải gây được hứng thú đối với học sinh.
d. Cách tổ chức trò chơi
Bước 1: Giới thiệu trò chơi:
14


+ Nêu tên trò chơi.
+ Hướng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ quy
định chơi.
Bước 2: Chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi
Bước 3: Chơi thật
Bước 4: Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có
thể nêu thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần
tránh.
Bước 5: Thưởng - phạt: Phân minh, đúng luật chơi, sao cho người chơi
chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thâm hấp dẫn, kích thích học tập
của học sinh. Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn
giản, vui (như chào các bạn thắng cuộc, hát một bài, nhảy lò cò...)
1.1.2.3. Phương pháp dạy học theo nhóm
a. Khái niệm
Dạy học theo nhóm là một chiến lược dạy học tích cực, trong đó các
thành viên tham gia hoạt động và học tập cùng nhau trong những nhóm nhỏ
(mỗi nhóm bao gồm các thành viên có trình độ và khả năng khác nhau) nhằm

mục đích phát triển sự hiểu biết và chiếm lĩnh một số nội dung học tập nào
đó.
b. Việc tổ chức học tập theo nhóm góp phần hình thành và phát triển
năng lực hoạt động theo nhóm gồm
Kĩ năng
- Kĩ năng giao tiếp. Kĩ năng hoạt động hợp tác giữa các cá nhân trong
một nhóm làm việc.
- Kĩ năng trao đổi thông tin: trình bày và tiếp nhận thông tin.
- Kĩ năng tìm kiếm thông tin.
- Kĩ năng làm việc trong môi trường hợp tác.
- Khả năng phối hợp với người khác cùng hoàn thành công việc.

15


- Biết kết hợp sử dụng thành quả của người khác để hoàn thành công
việc của mình.
- Có ý thức và có khả năng tổ chức người khác cùng hợp tác làm việc.
Biết chỉ huy điều hành công việc.
Thái độ
- Ý thức hợp tác trong công việc.
- Ý thức tự chịu trách nhiệm trong nhóm.
- Ý thức tôn trọng thành quả lao động của người khác.
- Ý thức cùng người khác hướng tới một mục đích hoạt động chung.
b. Quy trình dạy học theo nhóm
Bước 1: Tổ chức thành lập các nhóm: Danh sách các nhóm, nhóm trưởng.
Bước 2: Đề ra nhiệm vụ: Giáo viên xác định nhiệm vụ của từng nhóm
và cách tiến hành hoạt động của các nhóm (trong trường hợp tất cả các nhóm
đều thực hiện một nhiệm vụ thì việc giao nhiệm vụ có thể đưa lên bước 1).
Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ.

Bước 4: Các đại diện nhóm trình bày kết quả, nhận xét, bổ sung, đánh giá.
Bước 5: Hoạt động chung cả lớp (nếu cần thiết), giáo viên tổ chức chốt
lại các kiến thức mới xuất hiện, đánh giá hoạt động học tập của các nhóm.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ
các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức
mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình
độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì.
Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận
thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi
thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia.
Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học,
bởi thời gian hạn định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý
và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ
16


rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy
và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác
giữa các thành viên trong tổ chức lao động.Cần tránh khuynh hướng hình thưc
và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu
nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương
pháp dạy học càng đổi mới.
1.1.2.4. Phương pháp dạy học kiến tạo
a. Khái niệm
Là một trong những phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp này
coi trọng vai trò chủ động tích cực của người học trong quá trình học tập,
người học chủ động xây dựng hiểu biết của bản thân; tự kết nối thông tin mới
với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa hơn và tạo nên câc thông tin
mới khác.

Bản chất: Là quá trình người học xây dựng lên những kiến thức cho
bản thân thông qua các hoạt động đồng hóa và điều ứng các kiến thức và kĩ
năng để có thể thích ứng với môi trường học tập mới.
b. Đặc điểm dạy học theo lối kiến tạo:
- Học sinh phải là chủ thể tích cực xây dựng nên kiến thức cho bản thân
mình dựa trên những kiến thức hoặc kinh nghiệm đã có từ trước. Giáo viên
chỉ là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ khi cần thiết.
- Tăng cường việc dạy học hợp tác, dạy học khám phá – phát hiện, trao
đổi – thảo luận trong nhóm nhỏ. Việc thuyết trình hay “đọc – chép” nếu kéo dài
sẽ gây trở ngại đến tiến trình học tập một cách tích cực, chủ động của học sinh.
- Bồi dưỡng, khuyến khích học sinh tự học, tự khám phá – phát hiện và
giải quyết vấn đề.
- Cần tiến hành đổi mới việc đánh giá, duy trì quá lâu kiểu đánh giá
truyền thống là không thích hợp. Khuyến khích và tổ chức cho học sinh tiến
hành việc tự đánh giá.
c. Cách tiến hành:
17


×