Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư 468 đại học vạn xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.86 KB, 66 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Nguyên liệu, vật liệu
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với tốc độ tăng
trưởng khá cao. Đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập WTO với các chính sách mở
cửa đã đưa nền kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới mang lại nhiều cơ
hội cho nền kinh tế ví như: được giao lưu, buôn bán với các nước… Tuy nhiên nó
cũng đem lại nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình
hội nhập. Hơn thế, những biến động bất ổn của nền kinh tế thế giới trong năm nay
càng làm những thách thức đó đối với các doanh nghiệp thêm phần khó khăn.
Có thể nói rằng doanh nghiệp chính là tế bào của một nền kinh tế. Doanh
nghiệp có khoẻ mạnh thì nền kinh tế mới phát triển ổn định được. Đặc biệt, trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, khi môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có những chiến lược kinh
doanh hợp lý, cần sử dụng đồng bộ các công cụ kinh tế nhằm tối thiểu hoá chi phí,
thu được lợi nhuận tối đa. Và nhiệm vụ kế toán NLVL được thực hiện tốt là một
trong những công cụ hữu hiệu đó.
Kế toán NLVL vừa chặt chẽ vừa khoa học và là một công cụ quan trọng để
quản lý tình hình nhập xuất bảo quản, dự trữ và cung cấp kịp thời NLVL cần thiết
cho sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư đồng thời nó còn giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí nhằm hạ giá thành và tăng cường sức canh tranh của
sản phẩm trên thị trường.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong muốn tìm
hiểu sâu sắc hơn về đề công tác hạch toán Nguyên Vật Liệu, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Kế toán Nguyên liệu, vật liệu trong Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Đầu
Tư 468”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về cơ sở lý luận về kế toán Nguyên liệu, vật liệu.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán Nguyên liệu, vật liệu tại Công Ty Cổ
Phần Xây Dựng Đầu Tư 468.


- Tìm hiểu giải pháp về công tác kế toán Nguyên liệu, vật liệu tại Công Ty Cổ
Phần Xây Dựng Đầu Tư 468.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài: Kế toán Nguyên liệu, vật liệu tại Công Ty Cổ
Phần Xây Dựng Đầu Tư 468.
+ Phạm vi về không gian: Việc nghiên cứu về kế toán nguyên liệu, vật liệu tại
SVTH: Trần Sỹ Hùng

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Đầu Tư 468.
+ Phạm vi về thời gian: Báo cáo thực tập được dựa trên một số thông tin, số
liệu kế toán thu thập được tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Đầu Tư 468 tháng 04
năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những mục tiêu của đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài (Sách vở, giáo trình,
internet... ).
- Điều tra, thu thập thông tin tài liệu kế toán trực tiếp trên các chứng từ, sổ
sách, các báo cáo kế toán; hỏi trực tiếp các anh chị trong phòng kế toán. Đây là
phương pháp chủ yếu trong suốt quá trình tìm hiểu thực tế.
Để có thể hiểu rõ hơn quá trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận và việc
ghi sổ thì tôi dựa vào các chứng từ, sổ sách.
Để có những số liệu về Nguyên liệu, vật liệu đánh giá được hoạt động của
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Đầu Tư 468 thì tôi dựa vào các báo cáo tài chính, sổ
chi tiết, sổ cái, báo cáo xuất nhập tồn…
- Phương pháp phân tích kinh doanh như phương pháp so sánh, thống kê mô

tả. Đây là các phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình phân tích, so sánh
số liệu giữa các thời kỳ.
5. Bố cục của báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán NLVL trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán Nguyên liệu vật liệu tại
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Đầu Tư 468 .

SVTH: Trần Sỹ Hùng

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán
nguyên liệu vật liệu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Vật liệu là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cở sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liêu của doanh ngiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho, mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm
Nguyên liệu vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, và tư liệu lao động chúng bị

thay đổi hình thái ban đầu, tạo ra sản phẩm mới.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu bị
chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên liệu vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu tồn kho
là vốn dữ trữ cho sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2 . Vai trò của NLVL
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động. Đối tượng lao động (Chủ yếu là nguyên vật liệu) một trong
ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để
hình thành nên sản phẩm.
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng
của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về
số lượng chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì
vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng
cao chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt
hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể
thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu

SVTH: Trần Sỹ Hùng

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

động. Chính vì vậy, quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh

doanh và tài sản của doanh nghiệp.
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải lấy thu nhập bù đắp chi
phí và có lãi thì doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề hạ giá thành sản phẩm. Vì
vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc giảm chi phí
nguyên liệu vật liệu một cách hợp lý. Như vậy, nguyên liệu vật liệu có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển và sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác, xét về vốn thì nguyên liệu vật liệu là thành phần quan trọng của vốn
lưu động trong doanh nghiệp đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và điều đó không thể tách
rời việc dự trữ và sử dụng hợp lý nguyên liệu vật liệu một cách tiết kiệm nhất.
1.1.3. Yêu cầu quản lý
Trong các doanh nghiệp, chi phí nguyên liệu vật liệu thường chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng chi phi SXKD Quản lý việc thu mua, dữ trữ và sử dung nguyên vật liệu
là điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá cả NLVL thu mua.
Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NLVL về kho. Chống thất thoát, hao
hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.
Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm
NLVL. Định mức tồn kho NLVL là cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch
tài chính của doanh nghiệp. Việc dự trữ hợp lý cân đối các loại NLVL sử dụng trong
doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình SXKD được liên tục đồng thời tránh được
những tồn đọng trong kinh doanh.
Điều kiện cần thiết giúp cho việc quản lý tốt NLVL ở doanh nghiệp là phải có
hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn kỷ thuật, nhân viên thủ kho có phẩm chất đạo đức
và có trình độ chuyên môn cao. Các quá trình nhập, xuất kho NLVL cần được thực
hiện đầy đủ và chặt chẽ. Không bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu
và kế toán NLVL.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán
- Thực hiện việc đánh giá, đánh giá lại phân loại vật liệu phù hợp với các

nguyên tắc yêu cầu quản lí thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị kinh doanh.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,tình
hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phân loại vật tư và lập danh điểm vật tư.
SVTH: Trần Sỹ Hùng

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Xây dựng các nội dung, quy chế trong bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu.
- Xây dựng định mức tiêu dùng, định mức dữ trữ nguyên vật liệu cũng như các
định mức tiêu hao một cách hợp lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán tổng hợp.
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê vật tư cũng như báo cáo về tình hình
nhập - xuất - tồn vật tư.
- Tổ chức phân tích tình hình vật tư và những thông tin kinh tế quan trọng.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu
1.2.1. Phân loại
1.2.1.1. Căn cứ vào nội dung kế toán và yêu cầu quản lý
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp
sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không
đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao
gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo
ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,

không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của
sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ
cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.
1.2.1.2. Căn cứ vào mục đích công dụng của NLVL
Theo cách phân loại này NLVL của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.

SVTH: Trần Sỹ Hùng

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Nguyên vật liệu dùng cho các yêu cầu khác: Phục vụ quản lý ở phân xưởng,
tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.3. Căn cứ vào nguồn nhập
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu do mua ngoài.

- Nguyên vật liệu do gia công chế biến, tự chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp.
1.2.2. Đánh giá Nguyên vật liệu
1.2.2.1. Khái niệm
Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên liệu vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống
nhất.
1.2.2.2. Nguyên tắc đánh giá
Theo quy định hiện hành kế toán nhập xuất tồn kho nguyên liệu vật liệu phải
phản ánh theo giá trị thực tế nhưng do nguyên vật liệu có rất nhiều loại,nhiều thứ
thường xuyên biến động,yêu cầu của kế toán là phản ánh kịp thời hàng ngày tình
hình biến động đó.Vì vậy để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán ghi chép
hàng ngày có thể sử dụng giá hoạch toán để phản ánh tình hình nhập xuất nguyên
liệu và vật liệu .
Song dù đánh giá theo hạch toán,kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình
hình nhập xuất nguyên liệu vật liệu trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp theo giá
trị thực tế.
1.2.2.3. Phương pháp đánh giá
a. Đánh giá Nguyên vật liệu nhập kho
- Giá thực tế nhập kho.
Trị giá thực tế của nguyên liệu vật liệu mua ngoài bao gồm:
Trị giá vốn thực tế nhập kho = giá mua ghi trên hoá đơn + các chi phí thu mua
thực tế + các khoản thuế không hoàn lại - các khoản chiết khấu thương mại.
Trong đó:
Giá mua ghi trên hoá đơn: là không bao gồm thuế giá trị gia tăng
Các chi phí thu mua thực tế gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản phân loại bảo hiểm, nguyên liệu vật
liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Sỹ Hùng


6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Công tác chi phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và
số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
+ Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm: thuế giá trị gia tăng nộp theo
phương pháp trực tiếp,thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế
GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua
vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy
định tại TT133/2016/BTC – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
-

Trị giá nguyên liệu vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:

Trị giá vốn

Giá thực tế

thực tế NLVL

=

nhập kho


NLVL xuất

Các chi phí
+

gia công chế biến

gia công
chế biến

Trong đó:
Các chi phí gia công bao gồm:
Tiền lương và các khoản bảo hiểm công nhận trực tiếp gia công chế biến khấu
hao tài sản cố định dùng để gia công chế biến.
Các chi phí liên quan khác.
-

Trị giá vốn

Trị giá thực tế của nguyên liệu vật liệu,thuê ngoài gia công chế biến:

Giá thực tế NLVL

Chi phí vận chuyển

thực tế NLVL

= xuất thuê ngoài gia +

bốc dỡ về nơi


nhập kho

công chế biến

chế biến.

+

Số tiền phải trả cho
người nhận gia
công.

- Trị giá thực tế nguyên liệu,vật liệu nhận góp vốn liên doanh,cổ phần là giá trị
thực tế được các bên tham gia góp vốn chấp thuận.
Trường hợp nhập kho các phế liệu thu hồi.
- Trị giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính nhập kho
hoặc giá có thể bán được.
- Đánh giá Nguyên liệu, vật liệu xuất kho.
Để tính giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu xuất kho có thể áp dụng một
trong những phương pháp sau:
SVTH: Trần Sỹ Hùng

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
+ Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi nguyên liệu,

vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho
thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
* Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Theo phương pháp này giá thực tế NLVL xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ thực tế
=
Số lượng tồn đầu kỳ +

Số lượng nhập trong kỳ

* Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước khi xuất trước sau đó
căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước,số còn lại (bằng tổng số xuất kho - số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính
theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau.
Như vậy giá thực tế của nguyên liệu vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế
của số nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần sau cùng.
- Khái niệm: Giá hạch toán của NLVL là loại giá tương đối ổn định, được sử
dụng thống nhất trong doanh nghiệp trong thời gian dài (thường là 1 năm )giá hạch
toán có thể là giá kế hoạch của NLVL.
- Nội dung của phương pháp.
Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị nguyên
liệu,vật liệu nhập - xuất.


Giá hạch toán NLVL

Số lượng NLVL

nhập(xuất)

nhập(xuất)

X

Đơn giá hạch toán

Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá trị thực tế để có số liệu ghi vào
các tài khoản,sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán.
- Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế được tiến hành như sau: Trước
hết xác định hệ số (ký hiệu là H).
SVTH: Trần Sỹ Hùng

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Giá thực tế của NLVL tồn kho đầu kỳ + giá thực tế NLVL NK trong kỳ.
H =
Giá h/toán của NLVL tồn kho đầu kỳ + Giá h/toán của NLVL NK trong kỳ.
Sau đó tính giá của nguyên liệu vật liệu xuất kho theo công thức:

Giá thực tế

NLVL

Giá hạch toán
=

xuất kho

NLVL
Xuất kho

Hệ số giữa
X

giá thực tế và
giá hạch toán(H).

- Phương pháp giá bán lẻ :
Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương
tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp
Giá bán lẻ. Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị
của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi
nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho
trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các
mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi
bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
1.3. Kế toán NLVL
1.3.1 Kế toán chi tiết NLVL
1.3.1.1 Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc: Ở kho, thủ kho ghi chép về số lượng xuất kho trong khi phòng kế

toán ghi chép cả về số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho:
Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập - xuất vật liệu ghi số lượng vật
liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho hoặc sổ kho có liên quan. Thủ kho phải
thường xuyên đối chiếu số tồn thẻ kho với số tồn thực tế còn ở kho. Hàng ngày
hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập - xuất
kho về phòng kế toán.
- Trình tự ghi chép ở phòng kết toán:
Phòng kế toán mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm
NLVL tương đương với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập - xuất kho vật liệu của
thủ kho chuyển đến kế toán phải kiểm tra từng chứng từ rồi ghi đơn giá, tính thành
SVTH: Trần Sỹ Hùng

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng kế toán căn
cứ để cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của từng thứ
vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho lập báo cáo nhập - xuất - tồn kho về
giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp vật liệu.
* Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ áp dụng, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán có sự trùng lặp,
chồng chéo dẫn đến sai lầm, thiếu sót. Ngoài ra việc kiểm tra chủ yếu tiến hành vào
cuối tháng do vậy mà hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên
vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không thường xuyên và trình độ

chuyên môn của cán bộ kết toán còn hạn chế.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê tổng hợp nhập xuất - tồn kho

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.3.1.2. Phương pháp sổ số dư
- Nguyên tắc: Ở kho theo dõi về mặt số lượng từng loại nguyên vật liệu.
Phòng kế toán theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm nguyên vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho:
Hàng ngày hoặc theo định kỳ sau khi ghi thẻ kho. Thủ kho tập hợp toàn bộ
các chứng từ nhập - xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại theo từng
nhóm vật liệu theo qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao,
SVTH: Trần Sỹ Hùng

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


nhận chứng từ trong đó ghi số lượng. Số liệu chứng từ của từng nhóm vật liệu (một
bản chứng từ nhập, một bản chứng từ xuất) và giao cho phòng kế toán kèm theo
phiếu nhập xuất. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra
ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ
số dư do kết toán mở cho từng kho dùng cho phòng kết toán kiểm tra và tính thành tiền.
- Trình tự ghi chép tại phòng kế toán.
Khi nhận được chứng từ nhâp, xuất vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra chứng từ
và đối chiếu với các chứng từ có liên quan rồi ghi giá hạch toán của vật liệu và tính
thành tiền ghi vào từng chứng từ. Sau đó kết toán tổng hợp giá trị vật liệu theo từng
nhóm vật liệu ghi vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất. Căn cứ vào bảng luỹ kế nhập,
luỹ kế xuất lập bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu đồng thời tính ra giá trị
của từng nhóm vật liệu tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho
NLVL. Cùng với việc ghi nhận sổ do thủ kho chuyển đến, kế toán tính giá hạch toán
cho từng loại, từng nhóm vật liệu tồn kho và khi vào sổ số dư theo chỉ tiêu giá trị
của từng thứ, từng nhóm và từng loại vật liệu phù hợp.
Sau khi lập bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu và ghi sổ số dư, kết
toán tiến hành kiểm tra đối chiếu về giá trị từng nhóm, từng loại vật liệu tồn kho
cuối tháng ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu với số liệu ở sổ
kế toán tổng hợp vật liệu. Số liệu nhập kho, xuất kho và tồn kho phải khớp đúng với nhau.
* Ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
được một khối lượng lớn công việc ghi chép sổ kế toán, tiết kiệm được thời gian
thực hiện công tác kế toán.
- Nhược điểm: Không cho thấy sự biến động của từng thứ, từng nhóm, từng
loại vật liệu. Hơn nữa trường hợp kiểm tra đối chiếu không khớp nhau, khó khăn
trong việc kiểm tra và tìm hiểu nguyên nhân.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có nghiệp
vụ nhập - xuất diễn ra thường xuyên và có giá trị lớn, nhiều chủng loại.


SVTH: Trần Sỹ Hùng

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thẻ kho

Sổ số dư

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhập chứng
từ xuất

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập
xuất - tồn kho vật tư

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.3.2 Kế toán tổng hợp NLVL

1.3.2.1 Kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kê khái thường xuyên
a. Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi thường xuyên,
liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán.
b.Tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm NLVL kế toán sử
dụng TK 151, TK 152, TK 331, TK 142, TK 242….và một số TK có liên quan.
c. Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập xuất
* Chứng từ nhập xuất NLVL.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
- Bảng kê mua hàng.
SVTH: Trần Sỹ Hùng

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Bảng Phân bổ NLVL.
* Thủ tục nhập xuất NLVL.
- Nhập kho: khi vật tư về đến nơi có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận
vật tư và kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách... Ban kiểm nghiệm căn cứ vào
kết quả thực tế ghi vào “Bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa” theo mẫu số 03 – VT
ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 26
tháng 08 năm 2016 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Sau đó bộ phận cung
ứng sẽ lập “phiếu nhập kho” vật tư theo mẫu số 01 - VT trên cơ sở hóa đơn mua vật
tư và biên bản kiểm nghiệm vật tư, sau đó chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi

sổ.
- Xuất kho: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất lập giấy đề
nghị cung ứng vật tư, bộ phận cung ứng vật tư đề nghị lập Ban Giám đốc ký duyệt.
Sau khi đã được Ban Giám Đốc phê duyệt, bộ phận cung ứng vật tư sẽ lập “phiếu
xuất kho” vật tư theo mẫu số 02 - VT rồi giao cho người nhận đến kho để nhận.Thủ
kho ghi số thực nhập vào phiếu xuất kho, rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ
ghi sổ.

SVTH: Trần Sỹ Hùng

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

d. Sơ đồ hạch toán:
TK 111,112,331,141,151
Nhập kho NVL mua về
TK 133.
Thuế GTGT
được khấu trừ(nếu có)

TK 154
NVL gia công, chế biến
Xong nhập lai kho

TK 3333
Thếu nhập khẩu phải nộp khi
nhập khẩu


TK 152

TK 154,642,241

Xuất NVL dùng cho SXKD,
XDCB

TK 228
NVL đưa đi góp vấn vào đơn vị khác

TK711

TK811
Chênh lệch
đánh giá lại
> giá trị ghi
sổ của NVL

Chênh lệch
đánh giá lại <
giá trị ghi sổ
của NVL

TK 3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt của NVL
nhập khẩu (nếu có)

TK154
Xuất NVL thuê ngoài gia công, chế biến


TK111, 122, 331
TK 3338
Kiểm kê phát hiện vật tư thừ a
chưa rõ nguyên nhân

TK 411
Nhận vốn góp bằng NVL

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua,
trả lại hàng mua

TK 133
Thuế GTGT
tương ứng

TK 632
TK 154,642,241
NVL đã xuất sử dụng không hết
nhập kho

TK 154
Phế liệu nhập kho

NVL xuất bán, NVL dùng để mua lại
phần vốn góp

NVL ứ đọng, không cần dùng
khi thanh lý nhượng bán

NVL hao hụt ngoài định mức


TK 338(3381)
NVL phát hiện thừa khi kiểm
kê chờ xử lý

NVL phát hiện thiếu trước khi kiểm
kê chờ xử lý

Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp các trường hợp làm tăng, giảm NLVL

SVTH: Trần Sỹ Hùng

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NVL tăng do mua ngoài
(baoTK
gồm111,
cả thuế)
112, 331

1.3.2.2 Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a. Khái niệm phương pháp kê khai định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Giá trị hàng

Giá trị


Xuất kho

=

trong kỳ.

Tổng trị giá

hàng tồn kho

+

Đầu kỳ.

hàng nhập kho
trong kỳ.

Trị giá
-

hàng tồn kho
cuối kỳ.

b. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp NLVL, theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng TK 151,
TK 152, TK 611, TK 142, TK 242, TK 331 và các TK liên quan.
c. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
- Bảng kê mua hàng.
- Bảng Phân bổ NLVL.
d. Sơ đồ hạch toán

TK 611

TK 151,152
Kết chuyển giá trị NLVL

TK 151,152
Kết chuyển

TK 111,112,331

TK154. 241
Giá trị NVL xuất kho

TK 133
Thuế GTGT

Sơ đồ 1.4: Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
SVTH: Trần Sỹ Hùng

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


1.3.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.3.3.1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Khái niệm: dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự tính trước để đưa
vào chi phí SXKD phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của
hàng tồn kho.
- Cách tính: Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp những
khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư sản phẩm hàng hóa tồn kho bị giảm giá;
đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho khi lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho là giá ước tính của hàng tồn
khi trong kỳ SXKD bình thường (trừ) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc chúng.
1.3.3.2 Các quy định hạch toán
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước khi
lập báo cáo tài chính. Khi lập giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng
quy định chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho và quy định của chế độ tài chính
hiện hành.
- Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn khi phải lập cho từng thứ từng loại vật
tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực
hiện được của từng thứ vật tư, sản phầm, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở
dang, xác định khoản giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niên độ tiếp theo.
1.3.3.3. Tài khoản sử dụng
TK 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tài khoản này phản ánh tình hình
trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.3.3.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

a) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh
lệch, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
SVTH: Trần Sỹ Hùng

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

b) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
c) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng
hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử
dụng, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
d) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
1.3.4. Ghi sổ kế toán
1.3.4.1. Ghi sổ kế toán chi tiết
Theo phương pháp thẻ song song gồm có:

- Sổ kho (dùng ở kho).
- Sổ chi tiết NLVL mở cho TK 152.( dùng ở phòng kế toán)

SVTH: Trần Sỹ Hùng

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu 1.1: Thẻ kho
Đơn vị:………..
Địa chỉ:……….

Mẫu số S08-DNN
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)

THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: ......................................
Tờ số ...................................................
- Tên nhãn hiệu, quy cách, vật tư: .................................................................
- Đơn vị tính:....................................................................................................
- Mã số: ...........................................................................................................

STT Ngày tháng

A

B


Số hiệu chứng từ
Nhập
C

Xuất
D

Diến giải

E

Ngày nhập
xuất

F

Số lượng

Ký xác
nhận
của kế
toán

Nhập Xuất Tồn
1
2
3

G


- Sổ này có .... trang, đánh từ trang 01 đến trang .......
- Ngày mở sổ: ........
Ngày ...... tháng ....... năm .....
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)

SVTH: Trần Sỹ Hùng

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Biểu 1.2: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
Đơn vị:……………………
Địa chỉ:…………………..

Mẫu số S06-DNN
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (sản phẩm, hàng hoá)
Năm......
Tài khoản:............Tên kho:..............
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng

hoá)...........................................
Đơn vị tính:.....................
Chứng từ
Tài
Nhập
Xuất
Tồn
Diễn khoản Đơn
Ghi
Số Ngày,
Số Thành
Số
Thành
Số Thành
giải
đối
giá
chú
hiệu tháng
lượng tiền lượng
tiền lượng tiiền
ứng
5=
7=
A
B
C
D
1
2

3=1x2
4
6
8
(1x4)
(1x6)
Số dư
đầu
kỳ
Cộng
x
tháng

x

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
Theo phương pháp sổ số dư gồm có:
- Sổ số dư (ở kho).
- Phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất (ở kho).
- Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn NLVL.
Biểu 1.3: Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn
BẢNG LUỸ KẾ NHẬP - XUẤT - TỒN VẬT TƯ
Nhóm
VL,
CCDC
.........
.........

Từ 1 -10


Từ 11 -20

Nhập Xuất Tồn

Nhập Xuất Tồn

Nhập Xuất

Tồn Nhập Xuất

Tồn

.......
.......

.......
.......

.......
.......

....
....

....
....

.......
.......


....
....

.......
.......

Từ 21 -31

.....
.....

......
.......

Cộng

.......
.......

.......
.......

Biểu 1.4: Phiếu giao nhận chứng từ nhập
SVTH: Trần Sỹ Hùng

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP (XUẤT) VẬT TƯ
Từ ngày.... đến.....
Nhóm
CCDC

Nhập
Số lượng
CT

Xuất

Số hiệu
CT

Thành
tiền

Số lượng
CT

Số hiệu
CT

Thành
tiền


nhận

...........

...........
1.3.4.2. Ghi sổ kế toán tổng hợp:
- Theo hình thức nhật ký chung:
Chứng từ ban đầu

Sổ Nhật ký đặc biệt

Sổ Nhật ký chung
Sổ cái

Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp

Bảng cân đối sổ
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

SVTH: Trần Sỹ Hùng

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
- Theo hình thức chứng từ ghi sổ:

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:

SVTH: Trần Sỹ Hùng

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
- Theo hình thức Nhật ký sổ cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng 1 quyển, sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái
là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái

SVTH: Trần Sỹ Hùng

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẦU TƯ 468
2.1. Đặc điểm, tình hình chung về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Đầu Tư 468

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, công ty được Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu
ngày 05 tháng 04 năm 2009 đăng ký thay đổi lần thứ 13 ngày 25 tháng 10 năm 2013
số: 2900353805
Công ty được hoạt động theo luật công ty và điều lệ của công ty cổ phần là
đơn vị kinh tế kế hoạch độc lập hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận, thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm cho công nhân, thực hiện nghĩa vụ ngân
sách đối với nhà nước.
Địa bàn hoạt động của công ty không những ở Nghệ An mà còn vượt ra khắp
các tỉnh khác như: Hà Nội, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Cà Mau, Cần Thơ, Bạc Liêu, TP Hồ Chí Minh...
Tên giao dịch : Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Đầu Tư 468 .
Địa chỉ trụ sở chính: số 26, Đại lộ VI Lê Nin, Tp Vinh, tỉnh Nghệ An.
Số ĐT: 0238.853468
Mã số thuế: 2900353805
Số TK: 5181 0009 468468 – Ngân hàng TM CP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam – Chi nhánh Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
Vốn điều lệ: 166.000.000.000đ.
Chi tiết vốn góp của các cổ đông như sau :
Biểu 2.1 : Bảng chi tiết vốn góp của các cổ đông
TT
1
2
3
4

Tên cổ đông
Mai Anh Tài
Nguyễn Thị Hà

Nguyễn Thị Vân
Nguyễn Cảnh Tùng
Cộng

Số cổ phần
25.118
7.742
300
40
33.200

Giá trị cổ phần
125.590.000.000
38.710.000.000
1.500.000.000
200.000.000
166.000.000.000

Tỷ lệ (%)
75,66
23,32
0,9
0.12
100

Bước đầu mới đi vào hoạt động Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Đầu Tư 468 còn
gặp nhiều khó khăn về nhân sự, nguồn nhân lực cũng như trang thiết bị kỹ thuật.
Với số vốn khởi nghiệp ban đầu là 6.000.000.000 đ (sáu tỷ đồng ). Nhưng với tinh
thần trách nhiệm ý chí quyết tâm vươn lên của lãnh đạo công ty và của tập thể cán
bộ công nhân viên công ty đã tiến hành tổ chức sản xuất, quản lý dần khôi phục lại

các mặt khó khăn và đi vào hoạt động có hiệu quả và uy tín, trải qua 26 năm hoạt
động Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Đầu Tư 468 đã là một công ty có nhiều uy tín
SVTH: Trần Sỹ Hùng

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trong lĩnh vực xây dựng , đầu tư ngày càng phát triển, nâng mức vốn đầu tư của chủ
sở hữu lên 166.000.000.000 đồng (Bằng chữ : Một trăm sáu mươi sáu tỷ đồng).
Hiện nay công ty có đầy đủ các máy thi công thông dụng cho các ngành nghề đã
đăng ký, có đội ngũ cán bộ kỹ thuật gồm: Kỹ sư xây dựng, kỹ sư thủy lợi, kỹ sư
giao thông, kỹ sư máy xây dựng, cử nhân kinh tế… và đội ngũ công nhân lao động
có tay nghề, có tinh thần tập thể cao.
Công ty đã từng tham gia xây dựng nhiều công trình thuộc tất cả các lĩnh vực
như: Các công trình giao thông, thủy lợi, cầu đường, cầu vượt đường sắt các dự án
lớn, chương trình 135 và các nguồn vốn khác trên địa bàn các tỉnh trên cả nước
như : Công trình cầu hầm Đèo Cả - Phú yên - Khánh Hòa, Cao tốc Long Thành
Dầu Dây, Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Cầu - Cần Thơ, Công trình Cầu vượt đường
sắt – Tp Vinh, Công trình đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn Quảng Ninh, Bình
Dương, TP Hồ Chí Minh...
2.1.2. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2015, 2016
2.1.2.1. Tình hình lao động qua 2 năm 2015, 2016
- Quy mô: Công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động khắp cả nước.
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Đầu Tư 468.
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện có là 97 người.
Trình độ cán bộ công nhân viên của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 2.2: Bảng trình độ cán bộ công nhân viên
Trình độ


2015

2016

Đại học
Cao đẳng

46
23

Trung cấp
Phổ thông

2016/2015
Chênh lệch

Tỷ lệ %

52
24

6
1

113.04
104.34

9


12

3

133.33

6

9

3

150.00

97

13

115.48

Tổng
84
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
* Trình độ đại học:

+ Năm 2016 so với năm 2015 tăng 6 người tương ứng tăng 13.04%.
* Trình độ cao đẳng:
+ Năm 2016 so với năm 2015 tăng 1 người tương ứng tăng 4.34%
* Trình độ trung cấp:
+ Năm 2016 so với năm 2015 tăng 3 người tương ứng tăng 33.33%.

* Trình độ phổ thông:
+ Năm 2016 so với năm 2015 tăng 3 người tương ứng tăng 15.48%
Sau nhiều năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, công ty đã trở thành
một nhà thầu có uy tín. Cán bộ công nhân viên trong công ty đều tạo qua các
SVTH: Trần Sỹ Hùng

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trường lớp có trình độ chuyên môn nhất định. Ngoài các cán bộ công nhân viên của
công ty, ở các công trường thi công còn được sử dụng lao động nhãn rỗi tại địa
phương, tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, đủ nhân lực hoàn thành nhiệm vụ SXKD và
đem lại lợi nhuận cao cho công ty và đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động.
2.1.2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty trong 2 năm, 2015, 2016
Biểu 2.3 : Bảng cân đối kế toán năm 2015,2016
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm 2015
Chỉ tiêu
Số tiền
I. Tài sản ngắn hạn

95,316

Chênh lệch
2016/2015

Năm 2016


Tỷ trọng
(%)
42.94

Số tiền
156,46
7

Tỷ trọng
(%)

Tuyệt đối

50.08

61,151

64.16

%

1.Tiền và CK TĐ
tiền

8,680

9,306

625


7.20

2.Các khoản PT

43,066

56,234

13,168

30.58

3. Hàng tồn kho

41,737

90,795

49,059

117.54

1,833

132

(1,701)

(92.80)


29,336

23.16

4. Tài sản NH khác
II.Tài sản dài hạn

126,661

57.06

155,99
7

49.92

100,235

54,321

(45,914

(45.81)

2. Tài sản DH khác

26,426

101,676


75,250

284.76

TỔNG TÀI SẢN

221,977

100 312,464

100

90,487

40.75

44.44

87,223

168.87

1.Tài sản cố định

III.Nợ phải trả

51,651

23.27


138,87
4

1.Nợ ngắn hạn

42,739

131,187

88,448

206.95

2. Nợ dài hạn

8,912

7,687

(1,225)

(13.75)

3,264

1.92

IV.Vốn chủ sở hữu
1.Vốn ĐT của CSH
2. Vốn khác của

CSH
3. Các quỹ VCSH
4 LN chưa phân phối
NGUỒN VỐN

SVTH: Trần Sỹ Hùng

170,326

76.73

173,59
0

55.56

166,000

166,000

-

-

3,152

3,152

-


-

(26)

(100.00)

3,290

286.63

90,487

40.75

26
1,148

4,438

221,977

100 312,464

100

25


×