Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

ĐỒ ÁN CẢI TẠO MỞ DỘNG HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.35 KB, 74 trang )

lời nói đầu
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nớc trong
giai đoạn hiện nay, nền kinh tế của nớc nhà đang tăng
trởng mạnh. Đảng và chính phủ rất quan tâm đến mọi
mặt của xã hội, trong đó vấn đề nớc sạch và vệ sinh môi
trờng nhận đợc sự quan tâm đặc biệt của nhà nớc cũng
nh các tổ chức, thu hút nhiều dự án đầu t và các chơng
trình phát triển nhằm giải quyết một cách tốt nhất vấn
đề nớc sạch và vệ sinh môi trờng nói chung và vấn đề
cung cấp đầy đủ nớc cho nhân dân cả về chất và lợng
nói riêng.
Đóng góp vào sự đi lên chung của cả nớc tất cả các
tỉnh thành đang tập trung phát triển mọi mặt đời
sống cho nhân dân.
Thị xã Bắc Ninh nằm ở trung tâm đồng bằng trung
du bắc Bộ một tỉnh miền
Bắc
. Tỉnh uỷ, Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Bắc Ninh đang nỗ lực phấn đấu hơn
nữa nhằm đem lại mọi điều kiện sống tốt nhất cho
nhân dân.
Để tổng kết kết quả học tập sau 5 năm của sinh viên
ngành Cấp thoát nớc- Kỹ thuật môi trờng, em đợc nhận
đồ án tổng hợp với đề tài:
Thiết kế nâng cấp cải tạo hệ thống cấp nớc thị xã
Bắc ninh.
Đồ án đã đợc hoàn thành sau hơn 2 tháng thiết kế.
Em xin kính cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn
Cấp thoát nớc và các thầy cô giáo trong khoa Đô thị đã
trang bị cho em những kiến thức để vững bớc vào cuộc
sống.


Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo, Thạc sỹ Lê Mạnh Hà ngời đã tận tình chỉ bảo và
góp ý, giúp đỡ em trong quá trình tính toán và hoàn
thành đồ án.


Mặc dù đồ án đã đợc hoàn thành nhng do khối lợng
kiến thức khá lớn mà thời gian rất ngắn nên không chi
tiết một số công trình và không khỏi tránh đợc những
thiếu sót. Em kính mong có đợc sự góp ý của các thầy cô
giáo để đồ án của em đợc hoàn thiện hơn trong đợt làm
đồ án tốt nghiệp sắp tới.
Hà Nội, tháng10 /
2004.
Sinh viên thiết kế:

phần I

khái quát chung
đồ án thiết kế nâng cấp ,cải tạo htcn thị xã bắc ninh
tỉnh bắc ninh đến năm 2020

Chơng I:
Mục đích của việc nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nớc
thị xã bắc ninh - tỉnh bắc ninh đến năm 2020
I.1 mục tiêu, nhiệm vụ của đồ án.

I.1.1 Mục tiêu.
-Làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý và công tác
chuẩn bị đầu t xây dựng kỹ thuật hạ tầng trong thị xã

theo quy hoạch.
- Tăng cờng năng lực quản lý các hệ thống cấp nớc của thị xã
Bắc Ninh.
- Góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Bắc Ninh, cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho các hoạt
động kinh tế xã hội.


Thoả mãn nhu cầu căn bản của ngời dân trong thị xã là đợc sống trong môi trờng sạch sẽ góp phần nâng cao chất lợng
cuộc sống.
- Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế xã hội và môi trờng.
- Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các nguồn nớc tự nhiên.
Tóm lại:
Mục tiêu dài hạn:
Xây dựng cải tạo và mở rộng hệ thống cấp nớc thị xã
nhằm đảm bảo chất lợng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản
xuất đáp ứng các yêu câù hiện tại và tơng lai.
Cải thiện điều kiện sống, nâng cao sức khoẻ cho mọi
tầng lớp nhân dân thị xã. Việc cấp nớc đảm bảo đến các hộ
tiêu thụ góp phần làm các điều kiện sinh hoạt, ăn uống tốt hơn,
thuận tiện hơn
Cải thiện cơ sở hạ tầng kĩ thuật của thị xã tạo điều kiện
phát triển kinh tế xã hội kể cả công nghiệp, thủ công nghiệp
Củng cố và nâng cao năng lực quản lý vận hành hệ thống
cấp nớc với mục tiêu cụ thể là : Tăng cờng khả năng, tối u hoá
quá trình vận hành hệ thống cấp nớc, giảm tỷ lệ thất thoát nớc,
giảm giá thành đến mức tối thiểu tạo điều kiện thuận lợi cho
ngời tiêu dùng
I.1.2 Nhiệm vụ.
- Xây dựng hệ thống cấp nớc theo kế hoạch phát triển

đô thị tới năm 2020 của thị xã Bắc Ninh nhằm phục vụ cho
nhân dân có một nguồn nớc trong sạch.
- Xây dựng trạm xử lý nớc cấp phù hợp với quy hoạch phát
triển không gian của thị xã đến năm 2020 và tiêu chuẩn cấp
làm tiền đề cho việc thực hiện các đồ án hạ tầng cơ sở quan
trọng khác nh xây dựng lới giao thông, cấp nớc, cấp điện, cáp
quang, cấp hơi nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế văn hoá xã hội
cho thị xã.


I.2 vị trí nghiên cứu đồ án.
- Thị xã Bắc Ninh là trung tâm của tỉnh Bắc Ninh. Thị xã
nằm cách Thủ đô Hà Nội gần 30 km về phía Nam. Cách thị xã
Bắc Giang gần 20 km về phía Bắc. Trên một khoảng dài 6km
từ ga Bắc Ninh đến sông Cầu và khu thành Cổ ở phía bắc
của ga Bắc Ninh, Thị xã nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trớc năm 1996, Bắc Ninh là thị xã thứ hai của tỉnh Hà Bắc nên
quy mô của thị xã rất nhỏ, mọi đầu t đều hạn chế cho sự phát
triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt là cơ sở hạ tầng kỹ thuật nh hệ
thống cấp thoát nớc.
- Từ tháng 02/1997 do việc phân chia và điều chỉnh địa
giới hành chính chung, Thị xã Bắc Ninh trở thành Thị xã chính
của tỉnh Bắc Ninh, là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị
của tỉnh. Hiện tại Thị xã đang đợc xây dựng theo quy hoạch
điều chỉnh đến năm 2020. Nhiều cơ sở dịch vụ Thơng mại,
trung tâm Chính trị, văn hoá công cộng và các khu công
nghiệp đang trên đà phát triển. Song song với sự phát triển
kinh tế là sự gia tăng dân số do quá trình đô thị hoá.
- Mặt khác, Bắc Ninh là đầu mối giao thông quan trọng
khu vực phía Bắc ( tuyến quốc lộ 1A Hà Nội Lạng Sơn ), nằm
trong hành lang tăng trởng kinh tế của phía Bắc là Hà Nội

Quảng Ninh Hải Phòng, là cửa ngõ phía bắc của thủ đô. Đồng
thời, Bắc Ninh trong tơng lai sẽ là đô thị vệ tinh nằm tromg
vùng ảnh hởng của Thủ đô Hà Nội.
- Bc Ninh cú cỏc trc ng giao thụng ln quan trng chy qua, ni lin
tnh vi cỏc Trung tõm kinh t, vn hoỏ v thng mi ca phớa Bc Vit Nam:
+ ng Quc l 1A Cao tc H Ni Lng Sn.
+ Quc l 18: Quc l 18 sau khi ci to s l ng giao thụng rt thun
tin i sõn bay Quc t Ni Bi v i cng bin nc sõu Cỏi Lõn Qung Ninh.
+ Quc l 38: Đi Hải Dơng
+ Tuyn ng st xuyờn Vit i Trung Quc,


I.3 sự cần thiết phảI mở rộng cải tạo htcn cho thị xã Bắc ninh :
Với chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và chính phủ
hiện nay đất nớc ta đang đổi mới và phát triển nhanh chóng.
Nền kinh tế phát triển mạnh và dần hoà nhập với thế giới. Cùng
với các ngành kinh tế khác chơng trình nâng cấp cải tạo các
cơ sở hạ tầng cho các khu vực đô thị và nông thôn nh hệ
thống đờng giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nớc đang đợc u tiên phát triển nhằm nâng cao điều kiện sống của nhân
dân và thu hút đầu t nớc ngoài.
Tuy nhiên hiện nay hầu hết các thành phố, thị xã của đất
nớc điều kiện vệ sinh, cấp thoát nớc và môi trờng đang ở mức
độ rất thấp và mất cân đối nghiêm trọng so với nhu cầu cũng
nh tốc độ phát triển. Thị xã Bắc Ninh thuộc tỉnh Bắc Ninh
cũng ở trong tình trạng này. Hệ thống cấp thoát nớc hiện nay
khả năng đảm bảo cung cấp còn thấp rất xa so với nhu
cầu.Hơn nữa
- Bắc Ninh là tỉnh lỵ của tỉnh Bắc Ninh với chức năng là
Trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, khoa học kỹ thuật của
tỉnh Bắc Ninh, là trung tâm thơng mại của vùng Bắc Trung Bộ,

là đầu mối giao thông quan trọng, một điểm trọng yếu về
mặt kinh tế của khu vực và quốc gia...
Sau khi đợc tái lập lại năm 1997, do vị trí chiến lợc của
mình, thị xã Bắc Ninh và tỉnh Bắc Ninh đợc Chính phủ chỉ
đạo lập điều chỉnh Quy hoạch Tổng thể Phát triển Kinh tế xã
hội đến năm 2010 và Các định hớng Chiến lợc phát triển đến
năm 2020.
I.4.Quy hoạch phát triển thị xã Bắc Ninh:
Sau khi có quyết định của Quốc hội nớc Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam (Tháng 10 - 1996), thì năm 1997 Viện Quy
hoạch Đô thị và Nông thôn, Bộ Xây dựng đã nghiên cứu lập hồ
sơ quy hoạch điều chỉnh thị xã Bắc Ninh.
UBND tỉnh đã xem xét và đề nghị duyệt bản quy hoạch
thị xã Bắc Ninh gồm các nội dung chủ yếu nh sau: (Tờ trình số
111/NCN/CT ngày 17/02/1997)


+ Tính chất và chức năng của thị xã.
Thị xã Bắc Ninh là đô thị tỉnh lỵ của tỉnh Bắc Ninh.
Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của
tỉnh. Trung tâm du lịch văn hoá thể thao của vùng Kinh Bắc
và là đô thị cửa ngõ phía bắc nằm trong chùm đô thị vệ tinh
của thủ đô Hà Nội. Thị xã có vị trí là đầu mối giao thông quan
trọng trong tam giác kinh tế Hà Nội - Quảng Ninh - Hải Phòng.
+ Phạm vi điều chỉnh quy hoạch:
- Phía Bắc tới sông Cầu.
- Phía nam tới thôn Xuân ổ xã Võ Cờng giáp huyện Tiên Du
- Phía đông theo trục đờng 18A tới địa phận huyện Quế
Võ.
- Phía tây bên kia đờng sắt Hà Nội - Lạng Sơn tới giáp

địa phận huyện Yên Phong.
+ Quy mô:
Đến năm 2020 thị xã sẽ là đô thị loại 3, với tổng dân số
khoảng 176.000 ngời, diện tích 2550 ha.
+ Phân khu chức năng:
- Khu trung tâm dịch vụ du lịch gồm các khu Cổ Mễ, hồ
Đồng Trầm, các khu Thị Cầu, Đáp Cầu.
- Khu trung tâm chính trị, hành chính đợc xây dựng là
khu trung tâm đô thị mới, kéo dài từ bệnh viện tỉnh tới ngã 6.
- Khu trung tâm dịch vụ thơng mại đợc hình thành bởi
nút giao thông ngã 6 (đờng Trần Hng Đạo, đờng Nguyễn Đăng
Đạo, đờng Lý Thái Tổ).
- Khu trung tâm văn hóa, thể thao công viên cây xanh đợc hình thành mới bao gồm thành cổ Văn Miếu từ ngã 6 đến
Cổng ô - Hòa Đình.
- Các khu dân c đã hình thành tại các khu phố cổ đợc cải
tạo lại cho phù hợp với các điều kiện mới. Các khu dân c mới đợc
xây dựng song song với các trục đờng phố chính nằm giữa
trung tâm mới và đờng 1A cũ.


- Các khu công nghiệp tập trung đợc quy hoạch về phía
Đông của đờng 1A mới trên các trục đờng 18A và tỉnh lộ 283.
- Ngoài ra mở rộng thêm không gian mặt hồ nớc cây xanh
cho các khu vực phía Đông và Nam thị xã.


chơng II
khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
hiện trạng hạ tầng thị xã bắc ninh
II.1. Điều kiện tự nhiên.

II.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.
Tỉnh Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng bắc bộ tiếp
giáp các tỉnh Bắc Giang, Hải Dơng, Hng Yên, Thái Nguyên, Hà
Nội. Có diện tích gần 800 km2, dân số 950.000 ngời. Thị xã
Bắc Ninh nằm ở phía Bắc của tỉnh, diện tích 2.550 ha, dân
số 75.500 ngời (năm 1999).
Phía bắc thị xã tiếp giáp với sông Cầu, phía bên kia sông
là huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang. Phía đông giáp xã Kim
Chân huyện Quế Võ, phía Tây giáp xã Phúc Xuyên huyện Yên
Phong, phía Nam giáp xã Văn Tơng, Khắc Niệm huyện Tiên
Sơn. (Xem bản vẽ CTN: 01)
Thị xã có toạ độ : 1050 . 56 - 1060. 07 Kinh đông
200 .76 - 210 . 10 Vĩ bắc
Thị xã Bắc Ninh nằm ở vùng chuyển tiếp từ đồng bằng lên
trung du, có xen lẫn đồi núi với độ cao từ 20m đến 60m, độ
nghiêng địa hình dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Thị xã
chủ yếu nằm dọc theo quốc lộ 1A và đờng sắt Hà Nội - Lạng
Sơn, nên phân thành 2 khu rõ rệt theo địa hình là: Khu vực
cao nằm ở phía Đông Bắc có hình thái trung du gồm nhiều
đồi thấp cao độ từ 20m - 60m, khu thấp nằm ở phía Tây Nam
có địa hình bằng phẳng chủ yếu là ruộng và hồ ao nhỏ.
II.1.2.
Khí hậu, thời tiết.
Thị xã Bắc Ninh nằm trong vùng đồng bằng trung du Bắc
bộ, khí hậu á nhiệt đới, gió mùa. Thời tiết nóng, độ ẩm cao,
phân chia bốn mùa không rõ rệt. Mùa xuân từ tháng 2 đến
tháng 4, thời tiết mát mẻ, với đặc trng các đợt gió mùa đông
bắc xen kẽ kèm theo ma phùn. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 7,
thời tiết nóng nắng kèm các đợt ma rào theo gió mùa đông
nam. Mùa thu từ tháng 8 đến tháng 10, thời tiết mát mẻ và ma



nhiều. Mùa đông từ tháng 11 - tháng 1 năm sau, gió mùa đông
bắc chủ đạo, thời tiết lạnh, khô hanh.
Thị xã Bắc Ninh nằm giữa Hà Nội và Bắc Giang, không có
trạm đo khí tợng nên sử dụng số liệu khí tợng của trạm Hà Nội
để tham khảo.
Bảng 2.1 - Nhiệt độ không khí.
Nhiệt
Nhiệt
Nhiệt
Nhiệt
Nhiệt
Nhiệt

độ
độ
độ
độ
độ
độ

Hà Nội
trung bình năm
23.4
trung bình cao nhất
27.3
trung bình thấp nhất
20.5
tuyệt đối cao nhất

41.6
tuyệt đối thấp nhất
3.1
cao nhất vào các tháng 6,7,8

Bảng 2.2 - Nhiệt độ trung bình tháng
Thán
g
T0C

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


11

12

17

17.
8

20.
5

24.
1

27.
6

29.
7

29.
7

28.
8

27.
9


26.
1

22.
4

18.
3

Bảng 2.3 - Độ ẩm không khí.
Độ ẩm tơng đối trung bình 83%
Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối

16%

Bảng 2.4 - Lợng ma
Hà Nội
Lợng ma trung bình năm

1661

Lợng ma lớn nhất 10 phút

35,2

Lợng ma lớn nhất 30 phút

56,8

Lợng ma lớn nhất 60 phút


93,4

Lợng bốc hơi (mm) trung bình năm: 950mm.
Gió: Hớng gió chủ đạo từ tháng 4 -10 là hớng Đông Nam .
Hớng gió chủ đạo từ tháng 11 - 3 năm sau là hớng
Đông Bắc.


II.1.3
Chế độ thuỷ văn.
Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Tam Đảo (đỉnh cao 1.326
m) chảy qua chợ Đồn, Bắc Cạn, chợ Mới, Thái Nguyên tới Phả Lại có
tổng chiều dài 288 km. Đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thị
xã Bắc Ninh dài 5 km, chiều rộng của lòng sông vào mùa khô từ
60 - 80m, vào mùa ma từ 100 - 120m.
Bảng 2.5 - Mực nớc sông
Mực n ớ c(m)

Max

TB

Min

Mù a lũ

+8.09

+5.62


+3.39

-

+1.44

+1.30

Max

TB

Min

3490

51.1

4.3

Mù a khô

Bảng 2.6 - Lu lợng nớc sông:
Q(m3/s)

Hệ số dòng chảy là 0,41; Htb= 726cm; q=23 l/s/km2. ứng
với các tần suất (P%), lu lợng Q m3/s nh sau:
Bảng 2.7
P%

3
Qm /s

1%
85,6

5%
74,5

25%
61

50%
51,1

75%
41,2

90%
32,1

95%
26,8

II.1.4
Địa chất công trình, địa chất thuỷ văn.
Vùng này chủ yếu là cuội kết, sạn kết, cát kết, thạch anh,
bột kết, đá phiến sét, sét vôi. Cờng độ chịu nén 2 kg/cm2.
Các đỉnh đồi có dạng bát úp, loại hình này ít bị phân cách,
sờn thoải có độ nghiêng từ 50 - 200, không có hiện tợng nứt nẻ,

lở, castơ.
Nớc ngầm của tầng chứa nớc thứ nhất ở vùng phủ và vùng lộ
có chiều sâu thế nằm, diện phân bố và đặc tính ăn mòn
khác nhau rõ rệt. ở vùng phủ nớc phân bố rộng rãi và liên tục,
chứa các lỗ hổng của các trầm tích. Thành phần chủ yếu của
các loại trầm tích này là cát, cát pha, sét, sét pha. Độ sâu mực
nớc từ 0 - 2m, nhiều nơi từ 2 - 5m. Hầu hết chúng có đặc
tính ăn mòn, axit yếu. Mực nớc ngầm thay đổi theo mùa, cao
nhất vào mùa ma, thấp nhất vào mùa khô.
II.2 Điều kiện Kinh tế - Xã hội.
II.2.1
Dân số và phân bố dân c.
Theo thống kê năm 1999, dân số thị xã là 75.195 ngời. Tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên 1.45%, tăng dân số cơ học 0.9%.Trong


5 năm trở lại đây, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị xã có xu
hớng giảm dần. Bảng 2.8 thể hiện dân số và tỷ lệ tăng dân số
của thị xã từ năm 1995 - 1999 (số liệu thống kê tỉnh Bắc
Ninh).
Bảng 2.8 - Dân số thị xã Bắc Ninh từ 1995 - 1999
Đơn vị tính: Ngời
Năm

1995

1996

1997


1998

Dân số

70044

70659

71664

73331 74792

12,7

12,3

11,1

Tỷ lệ tăng
nhiên %

tự 13,8

1999

9,2

Thành phần dân số trung bình năm 1999 chia theo các
khu vực đô thị, nông thôn, theo giới tính của các huyện, thị xã
thể hiện trong bảng 2.9

Theo giới tính, tỷ lệ nữ hiện chiếm 51,2% dân số toàn
thị xã.


Bảng 2.9 Thành phần dân c Bắc Ninh năm 1999
Đơn vị tính: Ngời
Tổng
số

Chia
tính

theo

giới Chia theo khu vực

Nam

Nữ

Thành
thị

Nông
thôn

Bắc Ninh

74792


36358

38434

38652

36140

Yên Phong

138296 67380

70916

12152

126144

Quế Võ

148725 72363

76362

5181

143544

Tiên Du


125021 60703

64318

9929

115092

Từ Sơn

115581 57526

58055

3944

111637

Thuận Thành

138973 66411

72562

10412

128561

Lơng Tài


101966 49211

52755

8521

93445

Gia Bình

101037 48852

52185

0

101037

Theo địa giới hành chính, thị xã gồm 5 phờng và 4 xã.
Dân c phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các khu
vực gần đờng quốc lộ và tỉnh lộ. Ngoài phờng Tiền An có mật
độ cao, 236 ngời/ha; 4 phờng còn lại có mật độ trung bình 80
- 90 ngời/ha. Trong 4 xã ngoại thị, xã Vũ Ninh nằm cắt ngang thị
xã, mật độ dân số 12 - 19 ngời/ha. Dân ngoại thị sống cụm
thành làng ở các sờn đồi và có đến 32% không làm nông
nghiệp. Khu vực đang xây dựng đô thị mật độ bình quân
76 ng./ha. Phân bố dân c năm 2000 thể hiện trong bảng 2.10.


Bảng 2.10 - Phân bố dân c thị xã Bắc Ninh

Tổng số
Phờng xã
Ngời

P. Đáp Cầu

Diện
tích
(ha)

Hộ

Dân số
Phi
N.nghi
ệp

Mật
Ghi
độ
chú
Nông dân
nghi số
ệp
(ng/ha
)
90
Số hộ

9058 1944


100,5
0

9058

P. Thị Cầu 1270 3314
6

163,5
0

11873 833

78

nội thị

P. Tiền An

8032 1632

34

8032

-

236


9844
hộ

P. Vệ An

5090 1418

58,63

5090

-

87

P. Ninh Xá

6606 1536

79,75

5789

817

83

488

3921


5195 19

X.
Ninh

Vũ 9116 2222

X.
Bắc

Kinh 4613 1240

247,5

2588

2025 19

Số hộ

x. Võ Cờng 1121 2726
3

900,7
5

1253

9960 12,5


ngoại
thị

X. Đại Phúc

8772 1886

674,5
0

3025

5747 13

8074
hộ

Tổng số

7550 17918 2747,
6
1

Bình
quân

4,2 ng/hộ

50629 2487 27,5

7

II.2.2.
Sử dụng đất và xây dựng.
Theo số liệu thống kê đến 1/10/1999, trên tổng diện tích
2635 ha của thị xã, còn 1505 ha (57,11%) là đất nông lâm
nghiệp, 103 ha (3,91%) ao hồ, 710 ha (26,94%) đất chuyên
dùng và cha sử dụng, đất ở chỉ chiếm 317 ha bằng 12%. Quỹ
đất ở bình quân toàn thị xã chỉ có 42,15 m2/ngời.


Khu vực đô thị, với tổng diện tích đất xây dựng khoảng
270 ha, đất ở chiếm 94 ha (35%), đất giao thông 45 ha (16%).
Quỹ đất ở bình quân là 24 m2/ngời.
Mật độ xây dựng nhà ở cao tại các phờng trung tâm và
dọc các trục quốc lộ, đây cũng là khu vực tập trung phần lớn số
nhà cao trên 2 tầng. Khoảng 40% số nhà ở hiện có là nhà kiên
cố, còn lại là bán kiên cố và nhà tạm.
Cùng với việc triển khai xây dựng các trục đờng quốc lộ
mới là 1B và 18, khoảng 23 km đờng nội thị đã và đang đợc
xây dựng. Khu trung tâm đô thị mới nằm giữa đờng 1A và 1B
đang hình thành với trụ sở các cơ quan, bệnh viện 400 giờng,
nhà ở. Tầng cao xây dựng trung bình 3 - 5 tầng.
Cây xanh, công trình thể dục thể thao :
Hiện nay cả thị xã có 1 sân vận động diện tích khoảng
1ha cả sân vờn.
Tổng diện tích đất cây xanh và công trình thể dục thể
thao khoảng 4,2ha bình quân 1,1m2/ngời.
Công nghiệp :
Hầu hết các nhà máy xí nghiệp đều tập trung ở khu vực

đầu cầu, gần nơi có cảnh quan đẹp gần sông Cầu, đặc biệt
là nhà máy kính Đáp Cầu quy mô 25ha nằm ngay sát khu vực di
tích đền Cổ Mễ, một vị trí hết sức hấp dẫn đối với việc phát
triển du lịch. Hệ thống kho bãi sát tỉnh lộ 20 bên sông Cầu,
quy mô tơng đối lớn đã che chắn toàn bộ cảnh quan nhìn từ
bên kia sông Cầu vào đô thị.
Ngoài ra còn phải kể đến các loại đất khác chiếm tỷ
trọng khá cao nằm trong khu vực phát triển đô thị là đất của
các trờng Sỹ quan chính trị và trờng công binh, đất nghĩa
địa.
Tóm lại:
- Việc sử dụng đất đai không hợp lý, ví dụ đất công cộng
khoảng 3m2/ngời, đất cây xanh 1,1m2/ngời, chỉ tiêu này quá
thấp trong khi đó đất quân sự khá rộng nh trờng Sỹ quan
chính trị chiếm toàn bộ khu thành cổ 35ha, trờng Công binh


chiếm toàn bộ khu đồi 10ha, bệnh viện quân y 110 chiếm
5ha, tổng cộng khoảng 50ha.
- Những khu vực cần bảo vệ cảnh quan môi trờng đều đã
bị chiếm dụng, các công trình kiên cố nh đài phun nớc trên
đồi pháo thủ, nhà máy kính Đáp Cầu trên đồi Cổ Mễ, bệnh
viện đa khoa trên đồi Bệnh Viện, đài truyền hình trên đồi
Ông Sáu, kho bãi dọc bờ sông Cầu v.v...
II.2.3.
Giáo dục.
Mặc dù trải qua nhiều năm chiến tranh, Việt Nam vẫn duy
trì đợc những thành tựu về giáo dục, với tỷ lệ ngời dân biết
chữ trên toàn quốc khá cao (88 - 90%). Từ sau khi đất nớc hoàn
toàn giải phóng đến nay, Đảng và chính phủ Việt Nam đang

có những chính sách tiến bộ trong cải cách giáo dục. Cùng với
những chủ trơng của chính phủ, thị xã Bắc Ninh với sự quan
tâm của tỉnh cũng đang có những cải cách riêng của mình
để cho mọi ngời dân có thể đến trờng học tập và nâng cao
tri thức.
Hiện nay, thị xã đang là trung tâm đào tạo nhân lực có
trình độ cơ bản cho tỉnh. Trên địa bàn thị xã đã có 1 trờng
chính trị sỹ quan, 8 trờng trung học chuyên nghiệp, 3 trờng
phổ thông trung học, 9 trờng phổ thông cơ sở và một vài cơ
sở giáo dục đào tạo khác.
II.2.4 Y tế và sức khoẻ.
Thị xã Bắc Ninh có các dịch vụ y tế phục vụ cho tất cả
mọi ngời dân trong tỉnh. Tuy nhiên, những dịch vụ này không
còn đợc bao cấp từ chính phủ, ngời bệnh phảI trả tiền khám và
mua thuốc. Thị xã đã có hai bệnh viện đa khoa với quy mô 400
- 500 giờng và một bệnh viện thị xã 50 giờng. Ngoài ra còn có
các phòng khám nhỏ của phờng, xã.
Trong những năm gần đây, tình hình sức khoẻ của dân
thị xã có xu hớng tốt lên. Thể hiện ở số ca mắc các bệnh thông
thờng liên quan đến nguồn nớc phải đến bệnh viện điều trị
giảm dần. Số liệu thống kê bệnh nhân điều trị của Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh trong năm năm trở lại đây: các bệnh
đờng ruột gồm lỵ và tiêu chảy năm 1996 có 3089 ca, chiếm


4,32% tổng số dân thị xã, năm 2000 còn 1021 ca, bằng 1,09%
tổng dân số. Các loại bệnh ngoài da và mắt hột năm 1996 có
5153 ca, bằng 7,21% tổng dân số, năm 2000 còn 968 ca, bằng
1,03% dân số.
Bảng 2.11 - Tình hình bệnh tật thị xã liên quan đến

môi trờng nớc
Tên bệnh

1996

199
7

199
8

199
9

200
0

Lỵ trực tràng

32

20

9

7

0

Lợt bệnh

nhân
Hội trứng lỵ
Bệnh tiêu Cộng đến
hoà Xã hội chủ chữa trị
sổ
nghĩa
Việt tại
đăng ký
Namảy
của
Đau mắt hột
bệnh
Phụ khoa
viện
Da liễu

41

30

12

9

0

891

795


704

653

330

2125

2403 827

735

691

3121

1685 441

320

215

891

930

455

417


210

1147

917

820

715

543

Lỵ Amip

Đvị
tính

Tổng
Số liệu do Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Bắc Ninh cung cấp
II.2.5 Công nghiệp.
Công nghiệp và thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã Bắc
Ninh đợc hình thành và phát triển từ năm 1958, hàng năm
cung cấp nhiều sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
tiêu dùng và xuất khẩu.
Hiện thị xã có nhiều nhà máy công nghiệp quan trọng nh
công ty kính Đáp Cầu, công ty thuốc lá Bắc Sơn, công ty hóa
chất mỏ, công ty xây dựng thủy lợi, cảng Đáp Cầu, 12 xí nghiệp
địa phơng, 20 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp.
Theo kế hoạch những năm tới nhà máy kính Đáp Cầu sẽ đợc
mở rộng lên gấp 2 lần hiện nay và tiếp tục xây dựng khu công

nghiệp tập trung Cầu Ngà thuộc huyện Quế Võ sát liền thị xã
Bắc Ninh với diện tích 300 ha.


II.2.6 Nông nghiệp :
Đất đai nông nghiệp cha đợc tận dụng và khai thác một
cách hợp lý trong canh tác, luân canh cây trồng v.v... Hàng năm
một số diện tích đất từ 100 -200ha cây lúa 1 vụ thờng xuyên
bị ngập úng cần phải khai thác có hiệu quả hơn.
II.2.7 Kinh tế.
Nằm trong khu vực có truyền thống về sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thơng mại và dịch vụ, ngày nay
cơ cấu hoạt động kinh tế của thị xã Bắc Ninh đã chuyển dịch
sang công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Các hoạt động
công nghiệp chính là sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí chế
tạo, chế biến nông lâm sản và xây dựng. Giá trị tổng sản lợng
công nghiệp địa phơng những năm gần đây gần 100 tỷ
đồng/năm và tốc độ tăng trởng gần 16% hàng năm. Ngoài sản
phẩm công nghiệp thị xã Bắc Ninh còn có vùng ngoại thành
rộng lớn với 4 xã ven đô có gần 1500 ha ruộng trồng lúa và hoa
màu, gần 100 ha mặt nớc ao hồ nuôi trồng thuỷ hải sản.
Tổng thu nhập quốc nội bình quân trong toàn tỉnh năm
1999 là: 344 USD/ng, khu vực thị xã ớc tính là: 514 USD/ng. Tỷ
lệ tăng trởng GDP đạt 15% năm trong các năm từ 1997 đến
nay.
Tổng thu nhập quốc nội (GDP) bình quân hộ gia
đình tại thị xã năm 1999 là: 2,52 triệu đồng/hộ/tháng. Số hộ
có thu nhập khá chiếm 25%, còn khoảng 5% tổng số hộ có thu
nhập thấp.
Bảng 2.12 - Mức tích luỹ bình quân cho một hộ triệu

đồng /1 năm
Chia ra
Tổng số
Đầu
t
đầu
t
tích luỹ
tích luỹ
về nhà ở
3,205
2,045

Đầu t tích Đầu t tích
luỹ
về luỹ
TSCĐ
về TSLĐ
0,461
0,699

Thành thị

4,253

2,120

0,298

1,835


Nông thôn

3,100

2,037

0,478

0,585

Chỉ tiêu

Bình quân chung
Chia theo khu vực hành
chính


Chia theo khu vực kinh
tế
Hộ nông lâm, thuỷ sản

2,989

2,068

0,454

0,450


Hộ công nghiệp, xây 5,943
dung

3,152

0,283

2,509

Hộ dịch vụ

1,380

0,575

2,053

4,008

Kết quả điều tra kinh tế xã hội qua phỏng vấn trực tiếp
các hộ gia đình cho thấy thu nhập tiền mặt bình quân tại
thị xã năm 2000 nh sau:
1a - Hộ kinh doanh dịch vụ và công nghiệp:
Bình quân thu nhập 1.200.000 đồng/hộ/tháng. Loại hộ
này chiếm 25% số hộ trong thị xã.
1b - Hộ cán bộ công nhân viên các cơ quan quản lý hành
chính và sản xuất:
Bình quân thu nhập 1.000.000 đồng/hộ/tháng. Loại hộ
này chiếm 12 - 15% số hộ trong thị xã.
1c - Hộ công nhân sản xuất tại các cơ sở sản xuất của

trung ơng và địa phơng:
Bình quân thu nhập từ 600.000 - 700.000đồng/hộ/tháng.
Loại hộ này chiếm 25 - 30% số hộ trong thị xã.
1d - Hộ làm nghề dịch vụ tự do không ổn định:
Bình quân thu nhập 400.000 - 500.000 đồng/hộ/tháng.
Loại hộ này chiếm khoảng 30% số hộ trong thị xã.
1e - Còn lại gần 10% là các hộ hoàn cảnh khó khăn mức
sống rất thấp thu nhập không quá 200.000 đồng/hộ/tháng
II.3 Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
II.3.1
Hệ thống cấp nớc.
a- Thực trạng cấp nớc trên địa bàn thị xã Bắc Ninh tr ớc khi
dự án cấp nớc Bắc Ninh đợc hoàn thành:
Tính đến tháng 4/1998, Bắc Ninh là thị xã duy
nhất lân cận Hà Nội và là 1 trong số rất ít thị xã của Việt Nam
cha có hệ thống cấp nớc sạch. Nhân dân thị xã Bắc Ninh hoàn
toàn cha có nguồn nớc sạch hợp vệ sinh để sử dụng, với 15.000


hộ dân (tơng đơng với khoảng 70.000 dân) trớc đó nguồn nớc
dành cho sinh hoạt ăn uống của các hộ gia đình chủ yếu là nớc
khai thác từ giếng khơi, nớc ma, nớc giếng khoan, nớc sông Cầu
và nớc sông hồ.
Theo số liệu điều tra vào năm 1995, tỷ lệ sử dụng các
nguồn nớc nh sau:
Bảng 2.13 Tình hình sử dụng nớc tại thị xã năm 1995
Tên nguồn nớc

% số hộ sử dụng
vào mục đích

sinh hoạt

Nớc giếng khơi

42

Nớc giếng khoan

38

Nớc ma

7

Nớc ao hồ

5

Nớc sông Cầu

8

Ghi chú
Việc phân chia tỷ
lệ chỉ là tơng
đối (dựa theo
mục
đích
ăn
uống tắm rửa),

trên thực tế nhiều
hộ dùng nhiều
nguồn nớc một lúc

Bên cạnh đó trên địa bàn thị xã Bắc Ninh còn một số
trạm cấp nớc cục bộ nh:
- Trạm cấp nớc Nhà máy kính Đáp Cầu, công suất 3.000
m /ngày. Thực tế khai thác công suất 2.000 m 3/ngày (nguồn nớc
ngầm tại khu vực làng Đẩu Hàn).
3

-Trạm cấp nớc Nhà máy thuốc lá Bắc Sơn, công suất 1.000
m /ngày (lấy nớc sông Cầu 500 m3/ngày, nớc ngầm 500
m3/ngày)
3

- Trạm cấp nớc khu nhà nghỉ Suối Hoa công suất 80
m /ngàyđêm
Các trạm này chỉ cấp nớc cho các hộ là cán bộ công nhân
viên của các cơ sở sản xuất trên với tổng số khoảng 2.000 ngời.
Nhìn chung, các trạm cấp nớc riêng lẻ có công suất nhỏ,
dùng nớc ngầm là chủ yếu. Các công trình xử lý đã xây dựng từ
lâu, lạc hậu, thiết bị cũ, chất lợng nớc sau khi xử lý không đạt
tiêu chuẩn vệ sinh.
3


b- Mô tả dự án cấp nớc Bắc Ninh giai đoạn I
Hệ thống cấp nớc thị xã Bắc Ninh xây dựng tại thị xã Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh đợc thiết kế với dự kiến chia làm 2 giai

đoạn:
- Giai đoạn I năm 1995 - 2000: Công suất thiết kế 12.000
m /ngày đêm với mục tiêu cung cấp nớc sạch cho 100% số dân
nội thị và 50% số dân ngoại thị của thị xã Bắc Ninh. Tơng đơng với tổng dân số cấp nớc khoảng 60.000 ngời.
3

- Giai doạn II năm 2000 - 2020: Công suất đợc nâng lên
48.000 m3/gnày đêm
* Các công trình trong giai đoạn I:
-Khoan 8 giếng khai thác công suất 80 m 3/h, có độ sâu
trung bình 25 - 31 m (có 2 giếng dự phòng)
- Xây dựng và lắp đặt 8 trạm bơm giếng
- Tuyến ống nớc thô DN 200 - 450, L = 5,6 km
- Khu xử lý nớc gồm:
+ Thiết bị làm thoáng bằng tháp làm thoáng tải trọng cao
+ Cụm lắng lọc hợp khối
+ Trạm bơm nớc sạch + rửa lọc
+ Trạm Cloratơ
+ Bể chứa nớc 4.000 m3 (khu xử lý)
+ Bể chứa 1.500 m3 (đài nớc) trên đồi
+ Đờng ống kỹ thuật và hệ thống thoát nớc
+ Nhà điều hành sản xuất
+ Nhà kho xởng, ga ra sân bãi đờng nội bộ, tờng rào nhà
thờng trực
- Khu xử lý bùn:
+ Bốn bể lắng đứng F = 4,8 x 4,8 m
+ Trạm bơm 6,3 x 15 m
+ Gian pha chế phèn



+ Nhà điều hành dự án
+ Nhà quản lý bãi giếng
+ Hệ thống điện cao thế - Máy biến thế
+ Hệ thống điện hạ thế khu vực bãi giếng và khu xử lý
- Mạng lới đờng ống phân phối:
+ ống gang dẻo

DN 250 - 600

L = 4.826 m

+ ống nhựa PVC
DN 100 - 250 L = 17.150 m
DN 80 - 15
L = 60.000 m
c - Công tác cộng đồng
Công tác cộng đồng đợc dự án đặc biệt quan tâm bao
gồm:
- Các hoạt động nâng cao nhận thức của ngời dân trong
việc sử dụng nớc sạch và các công trình vệ sinh (tổ chức 54
cuộc thảo luận trong cộng đồng)
- Phát động và hỗ trợ các khu vực dân c tham gia các hoạt
động làm sạch môi trờng, xây dựng một số công trình hạ tầng
phục vụ thiết thực cuộc sống sinh hoạt của nhân dân (xây
dựng gần 40 hạng mục công trình vệ sinh với tổng giá trị hỗ trợ
khoảng 1500 triệu đồng, chiếm 19% tổng giá trị các công
trình)
- Huấn luyện và tạo điều kiện cho mọi ngời dân tham gia
quản lý các công trình hạ tầng nói chung và các công trình nớc
nói riêng

d - Công tác củng cố thể chế
- Trang bị các thiết bị văn phòng và phần mềm quản lý tại
các bộ phận chức năng của công ty cấp thoát nớc Bắc Ninh
- Đào tạo kỹ năng quản lý, vận hành, bảo dỡng cho các cán
bộ và công nhân nhà máy nớc Bắc Ninh
-Tổ chức 15 đợt đào tạo ngắn hạn cho các cán bộ quản lý
doanh nghiệp hớng vào các nội dung: Xây dựng chức năng các
phòng ban, lập kế hoạch ngắn hạn (từng năm) và dài hạn (theo


chu kỳ 5 năm) cho công ty trên các phơng diện tài chính và
nhân lực
Tính đến thời điểm 21/4/1998 cơ bản các hạng mục
chính của hệ thống cấp nớc Bắc ninh (giai đoạn I) đã hoàn
thành và chính thức cấp nớc cho nhân dân thị xã Bắc ninh,
bao gồm:
- Bãi giếng khoan và các công trình phụ trợ với năng lực cấp
nớc tối đa là 15.360 m3/ngđ (8 giếng công suất, 1 giếng là 80
m3/h, trong đó 6 giếng hoạt động, 2 giếng dự phòng)
- Nhà máy nớc và các công trình phụ trợ với công suất xử lý
đạt theo thiết kế là 12.000 m3/ngđ
- Mạng đờng ống chuyển tải và phân phối có đờng kính
từ 500 - 80 mm đạt 75 km
Đến nay, sau 3 năm tiếp tục hoàn thiện và mở rộng hệ
thống cấp nớc Bắc Ninh đã cấp nớc đến toàn bộ 9 phờng xã và
hầu hết các cơ quan, cơ sở sản xuất trong phạm vi thị xã; Mạng
đờng ống dịch vụ (có đờng kính từ 80 - 25 mm) và một số
tuyến ống bổ sung đã hoàn thiện nâng tổng số mạng lới đờng
ống lên gần 120 km.
Bảng 2.14 - Số liệu sử dụng nớc sạch tính đến đầu năm

2001
Đối tợng sử dụng Số lợng
nớc

Tỷ
(%)

Hộ dân
Bệnh viện

quan
hành
chính
Trờng học
Cơ sở sản xuất

12.000
3
60

70.6
100
98

24
70

99
80


lệ Ghi chú
Tính đến năm
2001 toàn thị xã
Bắc Ninh có
17.000 hộ dân,
tơng
đơng
khoảng 75.500
ngời)

* Giai đoạn II: Giai đoạn II của dự án đầu t hệ thống cấp
nớc Bắc Ninh đợc dự kiến trong giai đoạn 2001 - 2005 (bao
gồm lập dự án đầu t, tìm kiếm nguồn vốn và thực thi) đang
đợc triển khai ở giai đoạn đầu. Mục tiêu của giai đoạn II là:


- Nâng công suất nhà máy lên 48.000 m3/ngđ
- Cấp nớc cho toàn bộ hộ dân trong thị xã
- Xây dựng và lắp đặt 40 km đờng ống các loại
- Theo số liệu điều tra tại các phờng Tiền An, Ninh Xá, Thị
Cầu và Đáp Cầu tháng 2/2001 của Công ty Phát triển Kỹ
thuật Xây dựng cho thấy tình hình sử dụng nớc đã cải
thiện đáng kể.
Bảng 2.15 Hiện trạng tình hình sử dụng nớc
Nguồn nớc

Hộ sử dụng

Tỷ lệ %


Nớc máy

139

75,0

Nớc giếng khoan

38

20,7

Nớc giếng đào

7

3,8

Nguồn khác

1

0,5

185

100

Cộng


II.3.2
Hệ thống thoát nớc.
Thoát nớc ma:
Tổng chiều dài đờng giao thông đô thị của thị xã Bắc
Ninh hiện có gần 30 km theo kế hoạch giai đoạn đầu (đến
năm 2005) sẽ có thêm 23 km nữa. Để thoát nớc ma và thoát nớc
mặt đờng hiện có 17 km đờng cống. Các tuyến thoát này đợc
xây dựng độc lập nhau qua nhiều thời kỳ với 14 cửa xả (2 cửa
ra hồ Thành, 3 cửa ra hồ Đáp Cầu, 1 cửa ra hồ Đồng Trầm còn lại
8 cửa ra các mơng hoặc ao sau các dãy phố ).
Một số đoạn cống bê tông cốt thép dọc theo các trục đờng
mới làm gần đây nh đờng trung tâm và các đờng ngang
thuộc khu vực trung tâm hiện tại cũng xả ra các mơng sẵn có.
Nhìn chung việc thoát nớc của thị xã Bắc Ninh hiện nay
chủ yếu là thoát nớc ma. Do địa hình đặc trng của thị xã,
nên trục đờng sắt từ Hà Nội - Lạng Sơn đã chia địa hình thị
xã dốc về hai phía.
Hớng thoát ra phía Đông Nam của thị xã xả ra các kênh N1,
kênh Ba Xã, kênh Vũ Ninh, kênh Kim Đôi 4, Hồ Đáp Cầu. Tất cả
đổ ra kênh Kim Đôi chính sau đó xả ra sông Cầu. Khi nớc sông


Cầu cao thì trạm bơm Kim Đôi sẽ bơm nớc từ kênh Kim Đôi ra
sông Cầu. Trạm bơm này có 5 máy bơm, mỗi cái công suất
10.000 m3/ giờ. Trạm bơm còn nhiệm vụ bơm nớc tới cho các
cánh đồng thuộc Quế Võ, Tiên Du, Từ Sơn.
Hớng thoát nớc từ đờng tầu hoả ra phía Tây Bắc là Hồ
Thành, Hồ Đồng Trầm và các kênh H10, kênh XT1. Sau đó thoát
ra sông Ngũ huyện Khê và sông Cầu qua kênh Cổ Mễ. Trờng hợp
nớc sông cao thì các trạm bơm tới tiêu sẽ làm việc nh trạm bơm

Cổ Mễ 10 máy, mỗi máy công suất 1000 m3/giờ.
Một hệ thống hồ điều hòa cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc thoát nớc cụ thể là:
- Hồ Thành: xung quanh thành cổ Bắc Ninh có diện tích
4 ha, dung tích chứa 72000m3 (cốt đáy + 0,5, mực nớc cao
nhất + 3,5). Hồ thành có cửa xả ra kênh XT1.
- Hồ Đồng Trầm: Diện tích 40 ha có cửa xả thông ra sông
Cầu, dung tích hồ chứa là 400.000m 3 (cốt đáy +2, cốt mực nớc
cao nhất +3).
- Hồ Thị Cầu: Có diện tích 2,5ha, dung tích chứa
25.000m3 (cốt đáy +1,5, cốt mực nớc + 3). Hồ Thị Cầu có cửa
xả ra kênh Kim Đôi chính.
Nhìn chung hệ thống thoát nớc ma hiện trạng là dựa vào
các ao hồ, kênh mơng và ruộng trũng. Sau đó xả ra các kênh tới
tiêu của thuỷ lợi và khi cần thiết thì có các trạm bơm tiêu
chống úng. Nhng về phần quy hoạch có dự kiến thêm một số hồ
mới nhằm mục đích tạo cảnh quan và điều hòa môi trờng.
Thoát nớc bẩn:
Hiện nay thị xã không có hệ thống thoát nớc bẩn. Các loại
nớc bẩn sinh hoạt, nớc thải công nghiệp đều thải ra các cống
chung hoặc trực tiếp ra các kênh mơng, ao hồ và không qua xử
lý.
Do tình hình thị xã đang xây dựng nên các cống rãnh
dọc theo các đờng thờng xuyên bị tắc nghẽn do đất cát khi ma
chảy xuống.Tình trạng nớc bẩn ứ đọng tại các đoạn cống sinh
ra ruồi muỗi, mùi khó chịu ở một số điểm, nhất là ở các khu
phố đông dân.


II.3.3 Quản lý rác và vệ sinh môi trờng.

Công ty môi trờng và công trình đô thị Bắc Ninh đã đợc
thành lập và phụ trách nhiều lĩnh vực thuộc lĩnh vực quản lý
đô thị nh thu gom vận chuyển xử lý rác thải trên đờng, công
viên cây xanh, tang ma, nạo vét cống rãnh. Trang thiết bị của
công ty còn thô sơ và thiếu cho công việc thu gom và vận
chuyển rác. Hiện nay công ty có khoảng 110 công nhân, 3 xe
tải và hơn 100 xe đẩy tay, thu gom đợc 60 - 70% rác toàn thị
xã, gồm: rác sinh hoạt, rác cơ quan, rác công cộng. Còn lại các
gia đình có vờn, có ao phía sau nhà hoặc ở trong các ngõ
sâu thì cha đợc thu gom. Việc thu phí vệ sinh cũng mới thực
hiện ở các hộ có mặt phố.
Rác thải đợc vận chuyển đến bãi rác tại xã Vũ Ninh. Bãi rác
này cách trung tâm 4km, diện tích 1 ha. Do quy mô bãi rác
nhỏ, đợc đa vào khai thác sử dụng khá lâu nên bãi đã quá tải,
chuẩn bị đóng cửa. Bãi rác này hoàn toàn là một bãi đổ tự
nhiên, chỉ có một máy ủi để san và nén rác, cha áp dụng các
biện pháp lót nền và đổ đất phủ đạt tiêu chuẩn bãi rác hợp vệ
sinh nên đã gây ảnh hởng nghiêm trọng đến môi trờng xung
quanh. Công ty đã đợc cấp thêm 1,5 ha đất bên cạnh bãi rác cũ
nhng cha có kế hoạch xây dựng phần mở rộng này thành một
bãi rác hợp vệ sinh.
Trên địa bàn thị xã đã có gần 5000 hố xí tự hoại, còn lại
là hố xí kiểu 2 ngăn và các loại thô sơ khác. Việc hút phân của
các bể phốt trong thị xã đợc công ty thực hiện theo các hợp
đồng với chủ hộ.
Chi phí cho hoạt động của công ty hiện nay chủ yếu là
nguồn bao cấp của tỉnh và thị xã.
II.3.4
Hệ thống đờng giao thông.
* Giao thông đối ngoại:

+ Quốc lộ 1A chạy qua thị xã dài 6,1 km từ Xuân ổ tới Bắc
sông Cầu, rộng 22m - 30m. Hai bên đờng là nhà ở và các công
trình công cộng, hành chính của tỉnh.


×