Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận Nâng cao chất lượng Tổ chức cơ sở Đảng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.98 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.

Tổ chức cơ sở đảng là gì
Quan điểm của Mác - Lênin về TCCSĐ
Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về TCCSĐ
Chất lượng tổ chức cơ sở Đảng
Nhiệm vụ của TCCSĐ
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY

2.1. Khái Quát về Đảng Bộ tỉnh Cao Bằng
2.2. Thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay
2.3. Một số kinh nghiệm được rút ra
Chương 3
DỰ BÁO TÌNH HÌNH, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
3.1. Dự báo tình hình.
3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
hiện nay và trong thời gian tới.


KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN

ĐCSVN:

Đảng Cộng sản Việt Nam

TCCSĐ:

Tổ chức cơ sở Đảng

XDĐ

Xây dựng Đảng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

MỞ ĐẦU
Trong hệ thống tổ chức của Đảng, các tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) là nền tảng

của Đảng, là hạt nhân chính trị lãnh đạo mọi mặt đời sống xã hội ở đơn vị cơ sở. Đảng
ta xác định mỗi chi bộ của Đảng là một hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đoàn kết
chặt chẽ, liên hệ mật thiết với quần chúng, phát huy được trí tuệ và lực lượng vĩ đại của
quần chúng. Vì vậy, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của TCCSĐ là một
nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng Đảng (XDĐ) hiện nay.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ:
“Một số tổ chức Đảng ở các cấp chưa được chỉnh đốn; dân chủ bị vi phạm, kỷ
luật lỏng lẻo, nội bộ không đoàn kết; chất lượng sinh hoạt đảng giảm sút. Công tác tư
tưởng, công tác lý luận còn yếu kém, bất cập; công tác tổ chức cán bộ còn một số biểu
hiện trì trệ. Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng còn lúng túng”... (7, tr 138).
Đến Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục đánh giá:
"Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của không ít tổ chức đảng còn thấp; công
tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nề nếp, nội dung sinh hoạt
nghèo nàn, tự phê bình và phê bình yếu" (9, Tr. 174).
Tiếp tục tại Văn kiện Đại hội XII của Đảng đánh giá:
"Việc sinh hoạt định kỳ 1 năm 2 lần của đảng bộ cơ sở theo quy định tại khoản
6, Điều 22 Điều lệ Đảng gặp nhiều khó khăn; nhất là các đảng bộ ở địa bàn miền núi,
doanh nghiệp có phạm vi rộng, những đảng bộ có đông đảng viên, đảng viên hoạt
động phân tán,...Tình trạng đảng viên ở nông thôn, tổ dân phố đi làm ăn xa nơi cư trú
tăng lên, thường vắng mặt trong sinh hoạt chi bộ... "(2.4, Tr.338).
2


Công tác XDĐ ở Cao Bằng luôn được chú trọng, phát triển, đặc biệt là công tác
xây dựng TCCSĐ đã đạt được nhiều kết quả to lớn. Tuy nhiên, cũng còn nhiều khó
khăn, thách thức, sơ hở, thiếu sót trong công tác xây dựng, nâng cao chất lượng
TCCSĐ trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm gần đây có khá nhiều cá nhân và cơ quan trên cả nước nghiên
cứu khoa học chọn TCCSĐ để làm đề tài nghiên cứu khoa học, khai thác từ các góc độ
khác nhau và hướng sử dụng phương pháp tiếp cận cũng khác nhau. Tuy nhiên, chưa

có công trình ngiên cứu nào về công tác nâng cao chất lượng TCCSĐ trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Nhận thức rõ điều này, là một cán bộ, đảng viên sinh ra trên mảnh đất quê
hương Cao Bằng hào hùng lịch sử cách mạng, tôi chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng tổ
chức cơ sở đảng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay" nhằm nghiên
cứu, đánh giá đúng thực trạng của các TCCSĐ trên địa bàn tỉnh, tìm ra nguyên nhân,
đề xuất các giải pháp khắc phục tình trạng yếu kém, nâng cao chất lượng của các
TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới, góp phần xây dựng Đảng Cộng
sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với niềm tin của nhân dân, hoàn
thành sứ mệnh lãnh đạo đất nước trong thời đại mới.

NỘI DUNG

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN

1.1. Tổ chức cơ sở Đảng là gì
* Về tổ chức: TCCSĐ là tổ chức đảng nhỏ nhất (trong hệ thống tổ chức Đảng 4
cấp: Trung ương – Tỉnh – Huyện – Cơ sở của chúng ta hiện nay) và có số lượng nhiều
nhất, bao gồm các chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở.
Điều 21, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định rõ:
1. Tổ chức cơ sở Đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là
hạt nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập TCCSĐ (trực
thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn
3


vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ 3 đảng viên chính thức trở lên, lập tổ

chức đảng (TCCSĐ hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp
xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp;
nếu chưa đủ 3 đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên
sinh hoạt ở TCCSĐ thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở Đảng dưới 30 đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực
thuộc.
4. Tổ chức cơ sở Đảng có từ 30 đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi
bộ trực thuộc đảng uỷ.
* Về vị trí: là nền tảng của Đảng
- TCCSĐ gắn liền với các tổ chức hành chính, kinh tế ở cơ sở (xã, phường, thi
trấn).
- TCCSĐ vừa là nơi trực tiếp thực hiện vừa là nơi góp phần phát triển và hoàn
thiện đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- TCCSĐ là là nơi trực tiếp, gắn bó, liên hệ mật thiết với nhân dân (là nơi trực
tiếp nối liền giữa Đảng với dân) tạo nên sức mạnh của Đảng.
* Về vai trò: là hạt nhân chính trị ở cơ sở
- TCCSĐ vừa là thành viên của HTCT ở cơ sở, vừa giữ vai trò lãnh đạo đảm bảo
cho hệ thống đó hoạt động đúng định hướng chính trị của Đảng.
- TCCSĐ là nơi tuyên truyền, giáo dục, tổ chức và động viên nhân dân thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- TCCSĐ là nơi đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng ở cơ sở thành khối thống nhất
ý chí và hành động thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
1.2. Quan điểm của Mác - Lênin về TCCSĐ
- C.Mác- Ph.Ăngghen đưa ra những tư tưởng, quan điểm đầu tiên về vị trí, vai
trò của TCCSĐ và vai trò là nền tảng của các chi bộ, coi chi bộ là trung tâm, là hạt
nhân của Đảng…..
- V.I.Lênin kế thừa và phát triển thành một hệ thống hoàn chỉnh về xây dựng
Đảng vô sản kiểu mới của giai cấp công nhân. Ông đặc biệt coi trọng việc xây dựng
các tổ chức đảng, đồng thời phát huy tính chủ động hơn ở cơ sở đặc biệt là các

TCCSĐ.
4


1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về TCCSĐ
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về TCCSĐ:
Vận dụng vào Việt nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu sâu sắc quan điểm
của Chủ nghĩa Mác - Lênin về Đảng Cộng sản và tầm quan trọng của TCCSĐ. Trong
suốt cuộc đời hoạt động của mình, Người luôn quan tâm đến việc xây dựng các chi bộ,
đảng bộ cơ sở, đồng thời coi trọng vai trò to lớn quyết định tới thắng lợi cách mạng của
TCCSĐ. Người khẳng định trong công tác xây dựng đảng, cái gốc là chi bộ, phải làm
sao cho chi bộ vững để lúc thuận lợi cũng như khi gặp khó khăn, họ biết phát huy
thắng lợi, khắc phục trở ngại, vững vàng tiến lên; mỗi chi bộ của Đảng là một hạt nhân
lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật thiết với quần chúng, phát
huy được trí tuệ và lực lượng vĩ đại của quần chúng. Đảng mạnh là do các chi bộ đều
mạnh, chi bộ là đồn luỹ của Đảng chiến đấu ở trong quần chúng. Chi bộ là sợi dây
chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng.
- Quan điểm của ĐCSVN về TCCSĐ:
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta cũng rất quan tâm đến việc xây dựng
TCCSĐ, coi các TCCSĐ là cấp tổ chức nền tảng, là những đơn vị chiến đấu cơ bản,
những tế bào của Đảng; chất lượng của các đảng bộ, chi bộ cơ sở là nhân tố cơ bản tạo
nên chất lượng lãnh đạo của Đảng đối với quá trình cách mạng. Thực tiễn cách mạng
Việt Nam cho thấy, những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng được khai thác,
những kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ
sở, mà hạt nhân là tổ chức đảng. Điều lệ ĐCSVN, được Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI thông qua, chỉ rõ: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng
của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Tổ chức cơ sở đảng có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng trong công tác XDĐ, trong lãnh đạo sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát
triển đất nước.
Do TCCSĐ có vai trò quan trọng như vậy, nên ở mọi thời kỳ cách mạng, Chủ

tịch Hồ Chí Minh và ĐCSVN luôn coi các TCCSĐ là những đơn vị chiến đấu cơ bản,
những tế bào tạo nên sức sống, sự lớn mạnh của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt và Đảng mạnh là do chi
bộ mạnh, chi bộ mạnh là do từng đảng viên mạnh. Việc xây dựng, nâng cao chất lượng
TCCSĐ là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng hàng đầu của công tác xây dựng
Đảng.
1.4. Chất lượng tổ chức cơ sở Đảng:

5


TCCSĐ là “gốc rễ” của đảng, giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống tổ chức
của đảng, là nơi thực hiện các chủ trương, nghị quyết của đảng, pháp luật của Nhà
nước; nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, quản lý đảng viên; nơi thể hiện quyền làm chủ
của nhân dân trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Chất lượng TCCSĐ được thể hiện thông qua: số tổ chức đạt trong sạch vững mạnh, số
đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu, số tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; số tổ chức
tham gia xây dựng nông thôn mới, chiến lược kinh tế xã hội ở địa phương hoàn thành
do tổ chức đảng lãnh đạo, tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương..
1.5 Nhiệm vụ của TCCSĐ
Nhiệm vụ của TCCSĐ được quy định cụ thểs tại điều 23 - Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam (Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua ngày 19/
01/2011).

Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY
2.1. Khái Quát về Đảng Bộ tỉnh Cao Bằng
Đảng bộ tỉnh Cao Bằng được thành lập năm 1933, trải qua 85 xây dựng và phát
triển, Đảng bộ tỉnh Cao Bằng đã lãnh đạo chính quyền và nhân dân phát huy truyền

thống và những lợi thế, nắm bắt thời cơ, vượt qua những khó khăn, thách thức, năng
động sáng tạo, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu và đạt được những kết quả to lớn, toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống
chính trị, cải thiện bộ mặt đô thị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
Hiện nay toàn tỉnh có 493 tổ chức cơ sở đảng, trong đó có 189 đảng bộ cơ sở,
304 chi bộ cơ sở, 2.124 chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở. Thực hiện Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, nghị quyết đại hội
đảng bộ các cấp trong tỉnh, nhiệm kỳ 2015-2020 và căn cứ chương trình công tác hằng
năm của Tỉnh ủy, cấp ủy các cấp trong toàn tỉnh đã xây dựng kế hoạch triển khai các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ, chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên; xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh, củng cố cơ sở yếu
kém và tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp uỷ đối với hoạt động của các cơ
quan trong hệ thống chính trị.
2.2 Thực trạng các tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay
6


2.2.1. Những kết quả đạt được – Nguyên nhân
* Những kết quả đạt được:
Vượt qua muôn vàn khó khăn, thách thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua mỗi
nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh, Cao Bằng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh, vừa làm tròn nhiệm
vụ giữ vững phên dậu của Tổ quốc nơi biên cương, vừa đẩy mạnh phát triển KT - XH,
xây dựng quê hương ngày càng phát triển. Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi
xướng và lãnh đạo, Đảng bộ coi trọng củng cố, xây dựng hệ thống chính trị, chú trọng
xây dựng TCCSĐ vững chắc, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu
lực điều hành của chính quyền các cấp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ: XDĐ là then chốt, phát triển KT - XH là nhiệm vụ
trọng tâm.
Từ năm 2015 - 2018, toàn Đảng bộ kết nạp được 12.116 đảng viên, nâng tổng số

đảng viên toàn tỉnh lên 46.774 đảng viên, chiếm tỷ lệ 11% so với tổng dân số. Đến hết
tháng 11/2018, 100% xóm đã có chi bộ (hoàn thành trước 2 năm so với mục tiêu Nghị
quyết Đại hội). Hệ thống chính trị luôn được củng cố, nâng cao chất lượng. Hoạt động
của chính quyền các cấp được đổi mới, năng lực quản lý điều hành được nâng lên, hoạt
động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng được triển khai có hiệu quả. Đảng bộ đã
tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, gắn việc học tập với thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương và
việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của
cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, chấp
hành tốt quy định Điều lệ Đảng; kiên quyết đấu tranh phòng, chống các biểu hiện tiêu
cực; chăm lo bồi dưỡng, tạo nguồn, phát triển đảng viên; nêu cao tinh thần, trách nhiệm
trong xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể ngày càng được chú trọng.
- Chất lượng các TCCSĐ, đảng viên ngày càng được nâng cao. Vai trò lãnh đạo
của Đảng, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên tiếp tục được nâng lên. Công
tác chỉ đạo, nắm tình hình ở cơ sở được các Huyện, Thị, Tỉnh ủy và Đảng ủy trực thuộc
coi trọng. Các Đảng bộ trực thuộc đã phân công cán bộ theo dõi, dự sinh hoạt định kỳ,
thường xuyên với chi bộ, phân công cấp ủy giao ban hàng tháng, quý nhất là đối với
chi bộ nông thôn. Nhiều huyện thành lập được các tổ công tác gồm lãnh đạo Huyện ủy,
7


UBND, các phòng, ban, đoàn thể của huyện hằng tháng về dự sinh hoạt với chi bộ
nông thôn. Qua đó, những nghị quyết, chủ trương, đường lối và chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước được truyền tải kịp thời đến chi bộ; những khó khăn, vướng
mắc ở thôn, làng được phản ánh và giải quyết ngay từ cơ sở, nhất là những vướng mắc
trong quá trình xã hội hóa thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

- Việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ được chú trọng, nội dung sinh hoạt
chi bộ cơ bản đầy đủ, đúng trình tự theo Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW.
- Nhiều chi, Đảng bộ trực thuộc đã năng động, sáng tạo và đổi mới khá toàn
diện từ công tác tổ chức, cán bộ, việc nghiên cứu, học tập các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nhận thức chính trị, lãnh đạo,
quản lý và các nội dung sinh hoạt chi bộ theo Quy định Điều lệ Đảng gắn với tình hình
thực tiễn và nhiệm vụ của đơn vị.
- Công tác kiểm tra, giám sát, việc đánh giá, xếp loại TCCSĐ và đảng viên được
thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và các nội dung
Nghị quyết số 05 đảm bảo tính sát thực và khách quan. Chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên được nâng lên, tỷ lệ chi, đảng bộ yếu kém, tỷ lệ đảng viên vi phạm tư cách,
không hoàn thành nhiệm vụ giảm đáng kể. Các trường hợp vi phạm đều được làm rõ và
xử lý, kỷ luật theo đúng quy định.
- Việc đánh giá chất lượng TCCSĐ, đảng viên được đổi mới, gắn với kết quả
thực hiện nhiệm vụ chính trị, bước đầu khắc phục bệnh thành tích, tính hình thức. Qua
đánh giá chất lượng TCCSĐ, đảng viên năm 2015, 2016, 2017 và 2018, số chi bộ, đảng
bộ đạt trong sạch, vững mạnh và đảng viên xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
đều đạt và vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra.
* Nguyên nhân:
Cao Bằng thường xuyên được Trung ương Đảng và Chính phủ, Quốc hội quan
tâm chỉ đạo giúp đỡ, các tỉnh thành và nhiều doanh nghiệp ủng hộ. Tỉnh có điều kiện tự
nhiên, tài nguyên phong phú, có cửa khẩu biên giới quốc gia,... đó là những điều kiện
thuận lợi cơ bản cho phát triển kinh tế xã hội.
BCH Đảng bộ tỉnh khoá XVIII luôn chú trọng nâng cao chất lượng TCCSĐ trên
địa bàn toàn tỉnh; có chủ trương lãnh đạo đúng đắn, kịp thời, phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương; Đoàn kết chặt chẽ đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân các
dân tộc.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế - Nguyên nhân
* Những hạn chế, yếu kém:
8



Một số ít cấp ủy chưa nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra giám sát theo quy
định của Điều lệ Đảng. Một số ủy ban kiểm tra chưa làm tốt vai trò tham mưu cho cấp
ủy cấp mình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát; Việc chủ động nắm tình hình, phát
hiện dấu hiệu vi phạm còn hạn chế.
Một số cấp ủy, chính quyền còn thiếu chủ động trong giải quyết một số nhiệm
vụ trọng tâm, thiếu kiên quyết trong giải quyết những vấn đề bức xúc tại địa phương.
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trên một số lĩnh vực còn thiếu chặt chẽ. Công tác
cải cách hành chính hiệu quả chưa cao.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng còn chậm đổi mới trên một số mặt. Chất
lượng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” chưa
đồng đều. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng còn
yếu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển cán bộ chưa thật đồng bộ,
kịp thời.
Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của một số cơ quan cấp ủy, chính quyền cơ
sở, nhất là ở vùng sâu còn thiếu; Nguồn kết nạp đảng viên mới ở vùng sâu, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số ít người còn khó khăn. Công tác vận động quần chúng ở một số
địa phương hiệu quả còn thấp; Đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận ở cấp ủy cơ sở còn
thiếu và yếu.
Đảng viên ở nông thôn “đông nhưng không mạnh”. Sức ép của dòng họ, thứ
bậc, phong tục tập quán vùng dân tộc, tính cục bộ của làng xóm chi phối rất lớn. Vị trí,
vai trò người đảng viên bị suy giảm trong lãnh đạo nông thôn thực hiện sự nghiệp đổi
mới; vị thế, tiếng nói của đảng viên nông thôn rất yếu, ít được quan tâm, ít được xem
trọng trong thực tế…
* Nguyên nhân:
Cao Bằng là một tỉnh nghèo của cả nước, có địa hình phức tạp, nhiều khu vực
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, dân cư đa phần là đồng bào dân tộc thiểu
số; điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội còn khó khăn, đội ngũ cán bộ còn bất cập giữa
các vùng miền, phong tục, tập quán, tư tưởng trông chờ còn khá nặng ở một số nơi,

nhất là miền núi; Các thế lực thù địch tuyên truyền, hoạt động, lôi kéo nhân dân thực
hiện ý đồ thành lập "Vương quốc Mông", tuyên truyền đạo trái pháp luật: đạo Tin
Lành, Thìn Hùng, Vàng Chứ, Dương Văn Mình,... Cùng với đó là di cư tự do, vượt
biên trái phép, buôn lậu, buôn bán ma túy, vật liệu nổ...nên ảnh hưởng không nhỏ đến
việc đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở.

9


Cùng với những khó khăn về kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng, nguyên nhân
chủ yếu của những hạn chế yếu kém trên là do mặt trái của cơ chế thị trường và các
tiêu cực xã hội tác động không nhỏ đến tư tưởng và sự phấn đấu của cán bộ, đảng viên.
Chưa có các giải pháp hữu hiệu để tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tổ
chức đảng và đảng viên. Một số cấp ủy đảng nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc vị trí, vai
trò và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đảng; chưa đầu tư nhiều cho việc nghiên cứu,
tìm tòi nâng cao chất lượng hoạt động, chưa quan tâm đúng mức chỉ đạo công tác xây
dựng, củng cố tổ chức Đảng ở cơ sở. Mặt khác, bản thân cấp uỷ cơ sở ở không ít nơi
thiếu chủ động, còn trông chờ, ỷ lại vào cấp trên.
Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên chưa
được coi trọng đúng mức, có nơi bị buông lỏng. Chưa thực hiện tốt mối quan hệ phối
hợp giữa cấp ủy, tổ chức đảng với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xây dựng
Đảng, công tác quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên. Một số đảng viên giữ chức vụ lãnh
đạo chưa thật sự gương mẫu trong sinh hoạt, thực hiện quy chế của cơ quan; tư phê
bình và phê bình chưa tốt, chưa thật sự chăm lo công tác XDĐ tại cơ quan, đơn vị.
2.3. Một số kinh nghiệm được rút ra
- Một là: XDĐ phải đi đôi với quan tâm phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở.
- Hai là: Nâng cao công tác tuyên truyền giáo dục khẳng địng vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của TCCSĐ.
- Ba là: Củng cố TCCSĐ phải gắn với Xây dựng Nhà nướcvà các tổ chức đoàn
thể nhân dân- làm tốt công tác vận động quân chúng.

- Bốn là: Thường xuyên quan tâm đến công tác đầo tạo, bồi dương cán bộ.
- Năm là: thực hiện tốt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
- Sáu là: Vai trò kiểm tra, giám sát và lãnh chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên trực tiếp
của TCCSĐ.

Chương 3
DỰ BÁO TÌNH HÌNH, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
3.1. Dự báo tình hình

10


Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực sẽ tiếp tục vận động theo xu
thế hòa bình, hợp tác và phát triển, nhưng sẽ có những diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn
nhiều yếu tố bất chắc, khó lường. Những vấn đề an ninh toàn cầu, biến đổi khí hậu,
thiên tai dịch bệnh sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch và bọn phản
động không không ngừng phá hoại, âm mưu thực hiện chiến lược diễn biến hòa bình,
chúng đẩy mạnh hoạt động chống phá về tổ chức nhân sự, thực hiện chiến lược “đổi
màu”, khoét sâu nội bộ, xây dựng lực lượng ngầm và tổ chức đảng phái chính trị chống
đối nhằm loại bỏ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN.
Thành tựu 33 năm đổi mới, nhất là của 5 năm nhiệm kỳ Đại hội XI đã tạo ra thế
và lực của đất nước ta mạnh lên rất nhiều. Bối cảnh đó, cùng với những kết quả đạt
được trong nhiệm kỳ qua là những tiền đề quan trọng, cơ sở vững chắc cho Cao Bằng
trong giai đoạn phát triển mới. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan, cùng với những
hạn chế, yếu kém chủ quan, trong 5 năm tới Cao Bằng vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt là công tác nâng cao xây dựng TCCSĐ, nhưng với sự quan tâm của Đảng, quyết
tâm chính trị của Đảng bộ và sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của cán bộ, đảng viên,
của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, nhất định chúng ta sẽ vượt qua thử thách, hoàn

thiện và nâng cao chất lượng TCSCĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng TCCSĐ trên điạ bàn tỉnh Cao
Bằng.
3.2.1. Về công tác chính trị - tư tưởng:
Xác định rõ nhiệm vụ chính trị của TCCSĐ trong việc tăng cường công tác giáo
dục chính trị trong Đảng và trong nhân dân; đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng về tư
tưởng - chính trị…
3.2.2. Về công tác tổ chức:
Củng cố, sắp xếp hệ thống tổ chức Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân,
xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ
thống chính trị tại cơ sở.
3.2.3. Về công đảng viên:
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên cơ sở… phát triển đảng viên…; công tác nhận xét đánh giá đảng viên hàng năm…
3.2.4. Về công tác cán bộ:
Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; quy chế, tiêu chuẩn cán bộ; công tác
nhận xét đánh giá cán bộ hàng năm….
11


3.2.5. Về công tác vận động quần chúng:
Đổi mới nội dung, phương thức vận động quần chúng; xây dựng và nâng cao
hiệu quả hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; bố trí cán bộ làm
công tác vận động quần chúng…
3.2.6. Về đổi mới phương thức lãnh đạo của TCCSĐ:
Đổi mới nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng ban hành và triển khai
tổ chức thực hiện các Nghị quyết; đổi mới phơng thức hoạt động của các đoàn thể nhân
dân; đổi mới cách thức lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền và hệ thống chính trị ở
cơ sở….
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng TCCSĐ trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng hiện nay và trong thời gian tới
Từ thực tiễn cách mạng, để đáp ứng vai trò lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn
mới cần phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, nâng cao chất
lượng và trách nhiệm của đảng viên để XDĐ thực sự trong sạch, vững mạnh, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, có trí tuệ cao, phương thức lãnh đạo
khoa học, luôn gắn bó với nhân dân.

3.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ
- Xây dựng, củng cố TCCSĐ cần thực hiện một số yêu cầu sau:
→ TCCSĐ phải thực sự trong sạch vững mạnh, làm tốt công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, nâng cao năng lực hoàn thành nhiệm vụ và đạo đức lối sống
cho ĐV; đấu tranh chống tiêu cực trong Đảng.
→ TCCSĐ phải nâng cao nhận thức và thực hiện chức nằng là hạt nhân
lãnh đạo chính trị ở cơ sở; đổi mới nội dung và phương pháp đánh giá chất lượng
TCCSĐ và ĐV.
→ Phải dựa vào dân để XDĐ ở cơ sở, có cơ chế để nhân dân tham gia góp
ý XDĐ và Chính quyền ở cơ sở.
→ Đổi mới phương thức lãnh đạo, đảm báo phát huy dân chủ trong lãnh
đạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, bầu cử và ra NQ.
→ Khắc phục tình trạng thụ động, ỷ lại, buông lỏng vai trò lãnh đạo, đề
cao trách nhiệm quản lý kiểm tra giám sát ĐV.
- Một số chủ trương và biện pháp để củng cố, xây dựng TCCSĐ:
→ Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và cấp ủy.
→ Phân công, hướng dẫn ĐV chấp hành nhiệm vụ, phát huy tính tiên
phong, gương mẫu, gắn bó mật thiết với quần chúng.
→ Chú trọng công tác phát triển Đảng, kết nạp ĐV phải chú trọng đến
chất lượng, tiêu chuẩn (giác ngộ lý tưởng,đạo dức, lối sống, năng lực).
→ Đổi mới việc phân tích đánh giá chất lượng các TCCSĐ và đảng viên.
12



3.2.2. Nâng cao chất luợng đảng viên
- Tư tưởng chính trị
→ Có kiến thức cơ bản về CN Mac-Lênin, tư tưởng HCM, đường lối và
quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước
→ Mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng
→ Bản lĩnh chính trị vững vàng
→ Có ý thức giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng
- Trình độ năng lực
→ Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
→ Có năng lực vận động quần chúng tổ chức thực hiện đường lối …
- Phẩm chất đao đức, lối sống
→ Có tinh thần trách nhiệm, gương mẫu, đi đầu trong công tác
→ Liên hệ mật thiết với nhân dân
→ Có lối sống trong sạch lành mạnh, có kỷ cương, kỷ luật; không quan
liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực
3.2.3 Trách nhiệm của đảng viên đối với TCCSĐ và chi bộ
Một là, Đảng viên phải đóng góp tích cực với đảng bộ, chi bộ trong việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
→ Không ngừng học tập làm giàu trí tuệ của mình, nâng cao trình độ lý
luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ đảng viên và góp
phần cùng tổ chức Đảng hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo chính trị ở cơ sở.
→ Phải nắm vững và thực hiện nghiêm đường lối, NQ của Đảng, chính
sách, PL của Nhà nước, chủ trương,nhiệm vụ của Đảng và Chính quyền địa
phương.
→ Phải thường xuyên quan tâm, nắm bắt tình hình thực tế ở cơ sở.
→ Góp phần đề ra chủ trương, giải pháp khả thi thực hiện nhiệm vụ chính
trị của đơn vị mình.
→ Gương mẫu chấp hành NQ và chấp hành sự phân công của Đảng, tích
cực tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện mọi nhiệm vụ do đảng bộ, chi bộ

đề ra.
Hai là, Đảng viên phải góp phần tích cực vào việc xây dựng TCCSĐ có
sự thống nhất cao về chính trị và tư tuởng, bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo
đức , lối sống.
→ Thực hiện nghiêm chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng
→ Tự giác rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối
sống.
→ Đấu tranh với những nhận thức lệch lạc, mơ hồ về tư tưởng chính trị,
giúp đồng chí hiểu rõ và khắc phục sai lầm. phê phán và bác bỏ những quan
điểm sai trái, thù địch.
→ Phát huy tự do tư tưởng, tham gia thảo luận, tranh luận tìm ra lẽ phải,
không được truyền bá những quan điểm trái với quan điểm, đường lối của Đảng..
13


Ba là, Đảng viên phải đóng góp tích cực xây dựng đảng bộ, chi bộ vững
mạnh về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ.
→ Phát huy dân chủ, tích cực thảo luận và tham gia quyết định các chủ
trương, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, thực hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng
đa số, cá nhân phục tùng tổ chức
→ Tự giác rèn luyện, đặt mình vào sự quản lý của chi bộ, tham gia đầy đủ
các kỳ sinh hoạt chi bộ, tuân thủ kỷ luật Đảng.
→ Thực hiện nghiêm chế độ tự phê bình và phê bình. Khắc phục phê bình
hình thức, chiếu lệ, nể nang, xuê xoa, nhưng cũng không lợi dụng để vu cáo, đả
kích, gây rối nội bộ.
→ Chăm lo giữ gìn đoàn kết nội bộ, kiên quyết đấu tranh với mọi biểu
hiện chia rẽ, bè phái, cục bộ, kèn cựa, tranh giành chức quyên.
→ Bảo vệ chính trị nội bộ, đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch nhằm làm suy yếu, hạ thất và xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng.
Ngoài ra với đặc trưng riêng, tỉnh Cao Bằng có bề dày lịch sử truyền thống cách

mạng hào hùng, đó là tài sản tinh thần vô cùng quý báu, vì vậy, cần phải khơi dậy và
phát huy tinh thần cách mạng để trở thành động lực to lớn trong thực hiện nhiệm vụ
chính trị tại địa phương. Cần quan tâm làm tốt công tác giáo dục truyền thống, nhất là
trong thế hệ trẻ nhằm nâng cao tinh thần tự lực tự cường, quyết tâm thoát ngheo, từng
bước làm giàu.
Phải thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho mọi người dân, tạo sự
bình đẳng giữa cộng đồng các dân tộc; Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với các vùng dân tộc thiểu số ít người, vùng khó khăn; kiên
quyết đập tan mọi âm mưu chia rẽ khối đoàn kết các dân tộc của các thế lực thù địch.
Xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, không ngừng nâng cao chất lượng
TCCSĐ tạo niềm tin vững chắc của cán bộ, đảng viên và của nhân dân vào sự lãnh đạo
của Đảng. Biến những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh thành nguồn lực, động lực để phát
triển kinh tế xã hội.

KẾT LUẬN

Đất nước Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mới - giai đoạn đổi mới
và phát triển nhanh - bền vững, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”, vững bước đi lên CNXH. Đặt ra cho Đảng ta mà nền tảng là các TCCSĐ
phải tiếp tục tự đổi mới, chỉnh đốn vươn lên ngang tầm với nhiệm vụ chính trị của
Đảng trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
14


Sau 33 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, tỉnh Cao Bằng đã có những
đổi mới vươn lên vượt bậc, kinh tế phát triển, xã hội ổn định, Quốc phòng, an ninh; các
TCCSĐ của tỉnh đã khẳng định được vị trí, vai trò là nền tảng, là hạt nhân lãnh đạo tại
đơn vị cơ sở, đặc biệt là trong sự nghiệp đẩy mạnh cơ cấu kinh tế vì sự phát triển của
nông nghiệp, nông thôn và nông dân vùng cao biên giới.
Chất lượng của các TCCSĐ ở tỉnh Cao Bằng qua những năm thực hiện công

cuộc đổi mới đã có những chuyển biến tích cực, vai trò lãnh đạo của Đảng được giữ
vững, hiệu lực quản lý của chính quyền được phát huy, vai trò làm chủ của các đoàn
thể nhân dân được mở rộng, quyền làm chủ của nhân dân được bảo đảm. Chất lượng
đội ngũ đảng viên được nâng lên, công tác phát triển đảng viên được chú trọng và đảm
bảo về chất lượng. Song với thực trạng kết cấu hạ tầng còn thấp kém, kinh tế có bước
phát triển nhưng còn chậm và chưa vững chắc, trình độ năng lực về mọi mặt của đội
ngũ cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ chủ chốt ở nông thôn còn hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầy của thời kỳ đổi mới, năng lực lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở vùng
nông thôn, vùng sâu vùng xa còn nhiều bất cập. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng của
các TCCSĐ trên địa bàn Cao Bằng càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Để nâng cao năng chất lượng của các TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, đòi
hỏi các đảng bộ, chi bộ cơ sở cần phải nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về xây dựng Đảng; xây dựng
tổ chức đảng ở đơn vị mình luôn trong sạch, vững mạnh, vươn lên khắc phục những
khó khăn, tồn tại yếu kém, đề ra những giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với từng
cơ sở Đảng, phát huy vai trò lãnh đạo và nâng cao sức chiến đấu một cách có hiệu quả
nhất.
Những giải pháp mà đề tài đã trình bày ở trên, tuy chưa được đẩy đủ và toàn
diện nhưng là những khái quát chung nhất, xuất phát từ thực trạng của các TCCSĐ của
tỉnh Cao Bằng. Vì vậy, trong quá trình thực hiện phải quán triệt một cách đầy đủ và
đồng bộ các giải pháp, đồng thời phải có sự phân công theo dõi, tổng kết rút kinh
nghiệm để tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh các giải pháp một cách khoa học, phù hợp với
thực tiễn của từng đảng bộ, chi bộ cơ sở, tiếp tục nâng cao chất lượng của các TCCSĐ
trên địa bàn tỉnh tỉnh Cao Bằng trong thời kỳ đổi mới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy Cao Bằng, Báo cáo tổng kết công tác Tổ chức xây dựng
15



Đảng từ năm 2015 đến năm 2018.
2. Đảng cộng sản Việt Nam [2016], Văn kiện Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ
XII của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam [2011], Nxb Chính trị Quốc gia- sự thật,
Hà Nội.
7. Đảng cộng sản Việt Nam [2012], Các Nghị quyết của Trung ương Đảng
2005 - 2010, Nxb Chính trị Quốc gia- sự thật, Hà Nội.
8 V.I. Lênnin toàn tập [1974], Tập 43, Nxb tiến bộ, Matxcơva.
9. C. Mác - Ph. Ăngghen tuyển tập [1995], Tập 7, Nxb CTQG, Hà Nội.
10. Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng [1970], Nxb Sự thật, Hà nội.
11. Hồ Chí Minh toàn tập [1996], Tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
12. Nguyễn Phú Trọng, Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt [2004], Nâng cao năm lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng trong thời kỳ đổi mới,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
13. Quy định số 95- QĐ/TW ngày 03/8/2004 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng "Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã".
14. Nguyễn Nghĩa Vụ [1997], Sự lãnh đạp của Đảng đối với việc củng cố, hoàn
thiện chính quyền cấp xã vùng cao phía Bắc (qua thực tiễn tỉnh Lào Cai),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16



×