Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh của nhà hàng kichi kichi vincom thủ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.63 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH
..........................................

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA
NHÀ HÀNG KICHI KICHI VINCOM THỦ ĐỨC
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ KIM NGUYÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ QUANG DUY
LỚP : NCKD7A
MÃ SỐ SINH VIÊN : 13070721

TP.HCM , tháng 6 năm 2016

NIÊN KHÓA : 2015 - 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Thương Mại – Du Lịch trường Đại
học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh, được sự giúp đỡ quý báu của các thấy
giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Đề hoàn thành được bài chuyên đề này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn
các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại – Du Lịch trường Đại học Công
Nghiệp TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi vốn
kiến thức quý báu cũng như kĩ năng là hành trang để em bước tiếp trên con
đường học tập cũng như làm việc của mình. Đồng thời em gửi lời cảm ơn đặc
biệt đến cô Nguyễn Thị Kim Nguyên đã hướng dẫn tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của quản lý, nhân viên nhà hàng


Kichi – Kichi VinCom Thủ Đức. Đã tao điều kiện thuận lợi nhất trong suốt
thời gian thực tập. Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm còn
hạn chế của một sinh viên thực tập nên trong bài chuyên đề tốt nghiệp này sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn
để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn
công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Vũ Quang Duy

i


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................. ...........
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
............................................................................................................................................ .............

………………………………….........................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
-

Hình 1: Sự hình thành giá trị cho khách hàng.
Hình 2: Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh.
Hình 3: Logo công ty TM DV Cổng Vàng
Hình 4: Banner quảng cáo Kichi Kichi.
Hình 5: Cơ cấu tổ chức công ty
Hình 6: Cơ cấu tổ chức khối nhà hàng

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Golden Gate Nhóm quy mô số lượng nhà hàng 2010
Bảng 2: Tổng hợp ý kiến khách hàng


iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
- VCTĐ: Vincom Thủ Đức.

v


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………...
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu……………………………………...
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….
5. Kết cấu của đề tài…………………………………………………….
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………...1
1.1.

Cạnh tranh là gì?................................................................................1

1.2.

Lợi thế cạnh tranh là gì?....................................................................3

1.3.

Bản chất của lợi thế cạnh tranh…………………………………..4


1.4.

Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp………...7

Tóm tắt chương 1……………………………………………………....11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA NHÀ
HÀNG KICHI KICHI VINCOM THỦ ĐỨC…………………………...12
2.1. Giới thiệu về công ty TM DV Cổng Vàng – nhà hàng lẩu băng
chuyền Kichi Kichi………………………………………………………12
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………..12
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty……………………………....16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của từng bộ phận……………………18
2.1.4. Sơ lược về tình hình kinh doanh của công ty…………………….26
2.1.5. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới…………27
2.2. Thực trạng về lợi thế cạnh tranh của nhà hàng………………..……28
2.2.1. Giới thiệu một số nhà hàng trong hệ thống Kichi Kichi…………..28
2.2.2. Xác định các yếu tố lợi thế cạnh tranh của nhà hàng…………..…29
2.2.3. Xây dựng bảng câu hỏi điều tra……………………………………29
vi


2.2.4. Triển khai điều tra và xử lý dữ liệu……………………….…….30
2.3. Đánh giá chung về lợi thế cạnh tranh của nhà hàng……………....34
2.3.1.Ưu điểm…………………………………………………….……34
2.3.2. Nhược điểm…………………………………………………..….35
Tóm tắt chương 2………………………………………………………36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH
TRANH CỦA NHÀ HÀNG KICHI KICHI VINCOM THỦ ĐỨC……38
3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên……………………..…….38
3.1.1. Cơ sở để ra giải pháp…………………………………………….38

3.1.2. Cách thực hiện giải pháp………………………………………...39
3.2 Duy trì và tăng lượng khách hàng………………………………….41
3.2.1 Cơ sở để ra giải pháp…………………………………………..…41
3.2.2 Cách thực hiện giải pháp………………….……………………...42
3.3. Kiến nghị……………………………………………………….….45
Tóm tắt chương 3……………………………………………………….46
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Vào tháng 2 năm 2009, Kichi Kichi khai trương nhà hàng đầu tiên tại
tầng 1 Big C, Thăng Long, Hà Nội, nhưng nay, ở đất Hà Thành có 12 nhà
hàng đã mọc lên. Lẩu băng chuyền Kichi Kichi tiếp tục “chuyến du hành” vào
Sài Gòn với điểm dừng chân đầu tại khu đô thị Vip ở Phú Mỹ Hưng từ tháng
5 năm 2009. Và đến nay, tại thành phố năng động nhất nước này, Kichi Kichi
“bành trướng” nhanh chóng với 17 nhà hàng tất cả. Với số lượng nhà hàng
tăng lên không điểm dừng, để có thể tồn tại và đôi đầu cùng vơi người nhà
của mình, các nhà hàng Kichi Kichi phải có những điểm thu hút riêng đôi với
thực khách, vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao lợi thế cạnh tranh của
nhà hàng Kichi Kichi Vincom Thủ Đức”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu và phân tích lợi thế cạnh tranh của nhà
hàng, tác giả xác đinh được các lợi thế cạnh tranh vốn có của nhà hàng, từ đó
xác định và đưa ra một số giải pháp để nâng cao lợi thê cạnh tranh giúp nhà

hàng có thể phát triển tôt hơn
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
-Khảo sát một số ý kiến của khách hàng về các nhà hàng Kichi
Kichi
-Lợi thế cạnh tranh của nhà hàng Kichi Kichi
Phạm vi nghiên cứu:
-Nhà hàng Kichi Kichi Vincom Thủ Đức
-Các nhà hàng Kichi có quy mô tương đồng: Kichi Lê Văn Việt,
Kichi Vincom Biên Hòa
4. Phương pháp nghiên cứu

viii


Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát, điều tra ý kiến khách hàng; thống kê và
xử lý dữ liệu bằng phần mềm Excel.
5. Kêt cấu của đề tài: Gồm 3 chương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
CỦA NHÀ HÀNG KICHI KICHI VINCOM THỦ ĐỨC
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ
CẠNH TRANH CỦA NHÀ HÀNG KICHI KICHI VINCOM THỦ
ĐỨC

ix


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1Cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được dùng cho cả những
phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu
vực liên quốc gia..điều này chỉ khác nhay ở chỗ mục tiêu đặt ra ở quy mô
doanh nghiệp hay quốc gia mà thôi. Trong khi đôi với doanh nghiệp mục tiêu
chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quôc gia hay
cạnh tranh quốc tế, thì đối với một quốc gia là nâng cao mức sống và phúc lợi
cho nhân dân…
Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất
tư bản chủ nghĩa và hàng hóa tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật
cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi
nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy
luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng
có thể bán hàng hóa dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992, Anh) thì cạnh tranh torng
cơ chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua,sự kình địch giữa các nhà
kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuât cùng một loại hàng hóa về phía
mình”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan

SVTH: Vũ Quang Duy


1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi
nhất.
- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn
kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho. Cạnh tranh (Competition) là sự kình
địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị
trường.Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo
(Perfect Competition).
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách
cạnh tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho:
Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc
giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của
mình trên thị trường, để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như
lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.Cạnh tranh trong một môi trường như vậy
đồng nghĩa với ganh đua.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến
lược, cơ cấu thì cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ
của mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao
và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chư không lựa chọn đôi thủ cạnh
tranh
Theo tác giả Đoàn Hùng Nam trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thời hội nhập cho rằng: “Cạnh tranh là một quan hệ
kinh tế, tất yếu phát sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế
ganh đua gay gắt để giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ

hàng hóa nhằm chiếm kĩnh thị trường, giành lấy khách hàng để thu được lợi
nhuận cao nhất. Mục đích cuối cùng trong cuộc cạnh tranh là tối đa hóa lợi
SVTH: Vũ Quang Duy

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

ích đôi với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự
tiện lợi.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút
ra các điểm hội tụ chung sau đây.Vậy cạnh tranh là sự tranh đua giữa những
cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng như nhau thông qua cac hành
động, nỗ lực và cac biện pháp để giành phần thăng trong cuộc đua, để thỏa
mãn cac mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận,
hiệu quả, an toàn danh tiếng.
1.2 Lợi thế cạnh tranh là gì?
Quan điểm về lợi thế cạnh tranh trước hết có thể xuất phát từ một quan
điểm rất đơn giản: một khách hàng sẽ mua một sản phẩm hoặc một dịch vụ
nào đó của doanh nghiệp chỉ vì sản phẩm, dịch vụ đó giá rẻ hơn nhưng có
cùng chất lượng, hoặc giá đắt hơn nhưng chất lượng cao hơn so với sản phẩm
dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Và ngay khái niệm “chất lượng” (quality) ở
đây phải được hiểu theo nghĩa rộng, nó có thể là dịch vụ kèm theo sản phẩm
hoặc “giá trị” (value) của sản phẩm mà người tiêu dùng có thể tìm thấy ở
chính sản phẩm và không thấy ở sản phẩm cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh có thể biểu hiện ở hai phương diện: hoặc dưới dạng
phí tổn thấp hơn (low cost) hoặc tạo ra những khác biệt hoá (differentiation)

(chất lượng sản phẩm, bao bì, màu sắc sản phẩm…). Theo các lý thuyết
thương mại truyền thống năng lực cạnh tranh được xem xét qua lợi thế so
sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động.
Theo Michael Porter “Lợi thế cạnh tranh về cơ bản xuất phát từ giá trị
mà một xí nghiệp có thể tạo ra cho người mua, và giá trị đó vượt quá phí tổn
của xí nghiệp” theo quan điểm của Ông cái mà xí nghiệp tạo ra lớn hơn chi

SVTH: Vũ Quang Duy

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

phí xí nghiệp bỏ ra và khách hàng đã tìm thấy lợi khi quyết định chọn mua
sản phẩm của xí nghiệp. Đó là lợi thế cạnh tranh mà xí nghiệp biết tận dụng
và đã đạt được mục đích.
Việc tạo ra lợi thế cạnh tranh tùy thuộc vào phạm vi cạnh tranh hoặc
trên toàn bộ thị trường. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp cần
xác định lợi thế của mình mới có thể giành được thắng lợi, có hai nhóm lợi
thế cạnh tranh:
+ Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh
tranh, các yếu tố sản xuất như đất đai, vốn và lao động thường được xem là
nguồn lực đểtạo ra lợi thế cạnh tranh.
+ Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng
giá trịcho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao
tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp
nhận mức giá thậm chí cao hơn đối thủ.

1.3 Bản chất của lợi thế cạnh tranh
Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của
nó cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành.Và công ty có một lợi thế cạnh tranh
bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian
dài.Trong ngành bách hoá ở Mỹ, Wal-mart đã duy trì một lợi thế cạnh tranh
bền bỉ qua hàng thập kỷ.Điều này đã giúp nó có được tỷ lệ lợi nhuận cao.
Hai yếu tố cơ bản hình thành tỷ lệ lợi nhuận của một công ty và cho
thấy công ty có lợi thế cạnh tranh hay không là: lượng giá trị mà các khách
hàng cảm nhận về hàng hóa hay dịch vụ của công ty, và chi phí sản xuất của
nó.
.Giá trị cảm nhận của khách hàng là sự lưu giữ trong tâm trí của họ về
những gì mà họ cảm thấy thỏa mãn từ sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Nói
SVTH: Vũ Quang Duy

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

chung, giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm của công ty
thường cao hơn giá mà công ty có thể đòi hỏi về các sản phẩm/dịch vụ của
mình. Theo các nhà kinh tế, phần cao hơn đó chính là thặng dư người tiêu
dùng mà khách hàng có thể giành được.Cạnh tranh giành giật khách hàng
giữa các công ty đã giúp khách hàng nhận được phần thặng dư này.Cạnh tranh
càng mạnh phần thặng dư người tiêu dùng càng lớn.Hơn nữa, công ty không
thể phân đoạn thị trường chi tiết đến mức mà nó có thể đòi hỏi mỗi khách
hàng một mức giá phản ánh đúng đắn những cảm nhận riêng của họ về giá trị
sản phẩm – điều mà các nhà kinh tế gọi là sự bảo lưu giá của khách hàng. Hai

lý do này khiến công ty chỉ có thể đòi hỏi mức giá thấp hơn giá trị mà khách
hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm.
Các khái niệm này minh hoạ bằng Hình 3-1: Sự hình thành giá trị cho
khách hàng. Có thể thấy rằng giá trị của một sản phẩm đối với khách hàng là
V, giá mà công ty có thể đòi hỏi cho sản phẩm đó dưới sức ép cạnh tranh là P,
và chi phí sản xuất sản phẩm là C. Biên lợi nhuận của công ty là P- C trong
khi đó khách hàng sẽ được một thặng dư V-P. Công ty tạo ra một lợi nhuận vì
P>C, và tỷ lệ lợi nhuận càng lớn nếu C càng nhỏ tương đối so với P. Nhớ rằng
sự chênh lệch giữa V và P một phần được xác định bởi cường độ của sức ép
cạnh tranh trên thị trường. Cường độ sức ép cạnh tranh càng thấp giá có thể
đòi hỏi càng cao hơn một cách tương đối so với V.
Chúng ta hiểu rằng giá trị được tạo ra bởi một công ty được đo bằng
chênh lệch giữa V và C (V-C). Công ty có thể tạo ra giá trị bằng cách chuyển
đổi các đầu vào với chi phí C thành sản phẩm mà khách hàng sẽ cảm nhận với
mức giá trị V. Bạn có thể dễ dàng hình dung về các cách thức mà công ty có
được lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất, công ty sẽ cố gắng tạo ra nhiều giá trị hơn
cho khách hàng, làm cho họ có được sự thỏa mãn vượt trên
SVTH: Vũ Quang Duy

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

cả mong đợi của chính họ. Các nỗ lực của công ty làm cho sản phẩm
hấp dẫn hơn nhờ sự vượt trội về thiết kế, tính năng, chất lượng và điều gì đó
tương tự để chính khách hàng cảm nhận được một giá trị lớn hơn (V lớn hơn)
và họ sẵn lòng trả giá P cao hơn. Thứ hai, công ty có thể cố nâng cao hiệu quả

các hoạt động của mình để giảm chi phí (C). Hệ quả là biên lợi nhuận tăng
lên, hướng đến một lợi thế cạnh tranh.Nói một cách khác, khái niệm về sự
sang tạo giá trị là hạt nhân của lợi thế cạnh tranh..

Bằng việc khai thác các năng lực cốt lõi hay lợi thế cạnh tranh để đáp
ứng và đáp ứng trên cả các chuẩn mực yêu cầu của cạnh tranh, các doanh
nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng.
Về bản chất, việc tạo ra giá trị vượt trội không nhất thiết yêu cầu một
công ty phải có cấu trúc chi phí thấp nhất trong ngành hay tạo ra sản phẩm có
giá trị nhất trong mắt của khác hàng, mà điều quan trọng là độ lêch giữa giá
trị nhận thức được (V) và chi phí sản xuất (C) lớn hơn so với các đối thủ cạnh
tranh. M.Porter đã chỉ ra rằng chi phí thấp và sự khác biệt là hai chiến lược cơ
bản để tạo giá trị và giành lợi thế cạnh tranh trong một ngành. Theo Porter, lợi
tếh cạnh tranh (theo đó là lợi nhuận cao hơn) đến với các công tu nào có thể

SVTH: Vũ Quang Duy

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

tạo ra giá trị vượt trội. Và cách thức để tạo ra giá trị vượt trội là hướng đến
việc giảm chi phí kinh doanh và/ hoặc tạo khác biệt sản phẩm vì thế khách
hàng đánh giá nó cao hơn và sẵn lòng trả một mức giá tăng thêm.
1.4 Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Có 4 yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là: hiệu quả, chất lượng, sự cải
tiến và đáp ứng khách hàng. Chúng là những khối chung của lợi thế cạnh

tranh mà một doanh nghiệp có thể làm theo,bất kể doanh nghiệp đó có trong
ngành nào, cung cấp sản phẩm dịch vụ gì. Mặc dù chúng ta có thể nghiên cứu
từng khối tach biệt nhau ở những phần dươi đây, song cần lưu ý rằng, giữa
chúng co sự tương tác lẫn nhay rất mạnh
Hình 2: Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh

Mọi yếu tố đều có sự ảnh hưởng đến việc tạo ra sự khác biệt.Bốn yếu tố
này sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị cao hơn thông qua việc hạ thấp chi phí
hay tạo ra sự khác biệt về sãn phẩm so với các đối thủ.Từ đó doanh nghiệp có
thể làm tốt hơn đối thủ và co lợi thế cạnh tranh.
a. Hiệu quả

SVTH: Vũ Quang Duy

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

Nếu coi một doanh nghiệp như là một hệ thống chuyển hoá các đầu vào
thành các đầu ra. Các đầu vào là các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động,
đất đai, vốn, quản trị, và bí quyết công nghệ. Đầu ra là các hàng hoá và dịch
vụ mà doanh nghiệp sản xuất. Cách đo lường đơn giản nhất của hiệu quả là
đem chia số lượng các đầu ra cho các đầu vào. Một công ty càng hiệu quả khi
nó cần càng ít đầu vào để sản xuất một đầu ra nhất định.
Bộ phận cấu thành quan trọng nhất của hiệu quả đối với nhiều công ty,
đó là, năng suất lao động. Chỉ tiêu này thường được đo lường bằng kết quả
đầu ra tính trên một công nhân. Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi, nói

chung công ty có mức năng suất cao nhất trong ngành, sẽ có chi phí sản xuất
thấp nhất. Nói cách khác, công ty sẽ có lợi thế cạnh tranh chi phí thấp.
Tất nhiên, điều đáng quan tâm là cách thức để đạt được năng suất vượt
trội.Ở đây, chúng ta chỉ lưu ý rằng để đạt được năng suất cao các công ty phải
có một chiến lược, một cấu trúc và hệ thống kiểm soát thích hợp.
b. Chất lượng
Tác động của chất lượng sản phẩm cao đến lợi thế cạnh tranh gồm:
Thứ nhất, việc cung cấp các sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng giá
trị của sản phẩm trong mắt của khách hàng. Từ sự nâng cao nhận thức về giá
trị này cho phép công ty đòi hỏi múc giá cao hơn.
Thứ hai, chất lượng cao dẫn đến hiệu quả cao hơn và đem lại chi phí
thấp hơn. Chất lượng cao sẽ làm giảm thời gian lao động bị lãng phí để làm ra
các chi tiết sản phẩm khuyết tật hay cung cấp dịch vụ không đáp ứng tiêu
chuẩn và giảm thời gian bỏ ra để sửa chữa khuyết tật sẽ làm cho năng suất lao
động cao hơn và chi phí đơn vị thấp hơn. Như vậy, chất lượng sản phẩm cao

SVTH: Vũ Quang Duy

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

không chỉ để cho công ty đòi hỏi giá cao hơn về sản phẩm của mình mà còn
hạ thấp chi phí.
Tầm quan trọng của chất lượng trong việc tạo lập lợi thế cạnh tranh đã
tăng lên đáng kể trong thập kỷ vừa qua. Thực vậy, nhiều công ty việc nhấn
mạnh vào chất lượng là cốt tử đến mức việc đạt được chất lượng sản phẩm

cao không còn được coi như một cách thức tạo lợi thế cạnh tranh nữa.Trong
nhiều ngành, chât lượng đã trở thành một điều băt nuộc tuyệt đối để tồn tại.
c. Cải tiến
Cải tiến là bất kỳ những gì được coi là mới hay mới lạ trong cách thức
mà một công ty vận hành hay sản xuất sản phẩm của nó.Cải tiến bao gồm
những tiến bộ mà công ty phát triển về các loại sản phẩm, quá trình sản xuất,
hệ thống quản trị, cấu trúc tổ chức và các chiến lược.Cải tiến thành công đó là
phát triển sản phẩm mới và/hoặc quản trị doanh nghiệp theo một cách thức
mới lạ, tạo ra giá trị cho khách hàng.
Về dài hạn, cạnh tranh có thể coi như một quá trình được dẫn dắt bằng
sự cải tiến. Mặc dù không phải tất cả các cải tiến đều thành công, nhưng cải
tiến là nguồn lực chủ yếu của lợi thế cạnh tranh, bởi vì, theo định nghĩa, nó
tạo ra cho công ty những thứ độc đáo- những thứ mà đối thủ cạnh tranh của
nó không có (ít ra cho đến khi nào họ bắt chước thành công). Tính độc đáo
giúp công ty tạo ra khác biệt so với đối thủ và đòi hỏi một mức giá tăng thêm
cho sản phẩm của nó, hoặc giảm chi phí đáng kể so với đối thủ.
d. Đáp ứng khách hàng
Một công ty đáp ứng khách hàng tốt phải có khả năng nhận diện và
thỏa mãn nhu cầu khach hàng tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.Có như vậy

SVTH: Vũ Quang Duy

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

khách hàng sẽ cảm nhận giá trị sản phẩm của công ty, và công ty có lợi thế

cạnh tranh trên cơ sở khác biệt.
Sự cải thiện về chất lượng cung cấp sản phẩm giúp công ty đáp ứng
khách hàng bằng cách phát triển sản phẩm mới với những đặc tính mà sản
phẩm hiện tại không có.Nói cách khác, việc đạt được chất lượng vượt trội và
cải tiến là một bộ phận cần thiết để thực hiện đáp ứng khách hàng một cách
vượt trội.
Khía cạnh nổi bật thứ hai trong đáp ứng khách hàng là cung cấp các
hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu độc đáo của các khách hàng hay nhóm
khách hàng cá biệt.
Khía cạnh thư ba của đáp ứng khách hàng là quan tâm đên thời gian
đáp ứng khách hàng, đó chính là thời gian để giao hàng hay để thực hiện một
dịch vụ.
Bên cạnh đáp ứng chất lượng, đáp ứng theo yêu cầu, và đáp ứng thời
gian, thiết kế vượt trội, dịch vụ
vượt trội, dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ vượt trội là những nguồn khác để tăng
cường đáp ứng khách hàng. Tất cả các yếu tố này tăng cường sự đáp ứng
khách hàng và cho phép công ty tạo ra khác biệt so với các đối thủ ít đáp ứng
hơn. Cuối cùng, sự khác biệt này lại cho phép công ty tạo lập lòng trung thành
nhãn hiệu và có thể đòi hỏi một mức giá tăng thêm cho sản phẩm của mình.
Tóm lại, hiệu quả, chất lượng, sự đáp ứng khách hàng, và cải tiến là tất
cả các nhân tố quan trọng để có được lợi thế cạnh tranh. Hiệu quả vượt trội
cho phép công ty giảm thấp hơn chi phí; chất lượng vượt trội cho phép công
ty vừa có thể đòi hỏi mức giá cao hơn, vừa hạ thấp chi phí; đáp ứng khách
hàng vượt trội cho phép đòi hỏi mức giá cao hơn; sự cải tiến có thể dẫn tới giá
cao hơn và chi phí đơn vị thấp hơn. Bốn nhân tố này cùng nhau giúp cho công

SVTH: Vũ Quang Duy

10



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

ty tạo ra giá trị cao hơn bằng việc hạ thấp chi phí hay tạo sự khác biệt về sản
phẩm của nó so với các đối thủ, cho phép công ty làm tốt hơn đối thủ của nó.
Tóm tắt chương 1
Sau khi tìm hiểu về lý thuyết cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh, trong
chương I của để tài cũngcụ thể các yếu tố hình thành nên lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp như: hiệu quả, chất lượng, sự thõa mản của khách hàng và
đổi mới.
Lợi thế cạnh tranh sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh thuộc về
các nhân tố nội lực của doanh nghiệp trong khi các yếu tố tác động đến năng
lực cạnh tranhthuộc về các yếu tố ngoại vi.Tận dụng và phát huy nguồn nội
lực thật tốt, nghiên cứu các chiến lược thích ứng và đối phó với các yếu tố tác
động đến năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp giải mã tìm ra các chiến
lược phù hợp đem lại cho doanh nghiệp những thành công nhất định trong thị
trường cạnh tranh.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA
NHÀ HÀNG KICHI KICHI VINCOM THỦ ĐỨC

SVTH: Vũ Quang Duy

11


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

2.1. Giới thiệu về công ty TM DV Cổng Vàng – nhà hàng lẩu băng chuyền
Kichi Kichi
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
a. Lịch sủ hình thành
Nguyễn Việt Hồng, Đào Thế Vinh, Nguyễn Xuân Tường là ba chàng
trai trẻ Hà Nội, trong một lần đến Côn Minh (Trung Quốc) đã tình cờ được
nếm món lẩu nấm - một món ăn truyền thống của người dân tộc Hạ và họ
đã bất ngờ trước hương vị hấp dẫn của món lẩu này. Món ăn ngay lập tức
cuốn hút họ, bởi cách thưởng thức cầu kỳ của biết bao loại nấm. Vị ngọt
thanh nhẹ, mùi thơm hấp dẫn khiến ai nấy ăn xong đều cảm thấy nhẹ
nhõm, hài lòng. Nét hấp dẫn của món lẩu lạ này còn thuyết phục được họ
đến ăn thêm một lần trước khi về nước. Sau chuyến đi đó, họ đã quyết
định phải đưa bằng được món lẩu nấm tuyệt vời về Việt Nam.
Tuy nhiên, họ xác định rõ mình cần phải kinh doanh sản phẩm được
mọi người ưa thích chứ không thể kinh doanh sản phẩm để thỏa mãn ý
thích của cá nhân vì vậy họ đã cân nhắc rất kỹ lưỡng cho địa điểm kinh
doanh nhằm thể hiện được tính cách của món lẩu nấm đặc biệt ấy. Thế rồi
5 tháng sau (11/ 2005), tại biệt thự số 44 Phan Đình Phùng, nhà hàng lẩu
nấm đầu tiên của Việt Nam khai trương với tên gọi ASHIMA.
 Vài nét về công ty:
-

Tên tông ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ

DỊCH VỤCỔNG VÀNG.
-


Tên quốc tế: GOLDEN GATE TRADE & SERVICE JSC.

-

Số giấy phép kinh doanh: 0103023679

-

Mã số thuế: 0102721191

SVTH: Vũ Quang Duy

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

-

Thời gian thành lập: tháng 8-2005.

-

Loại hình công ty: Cổ Phần.

-

Website: www.ggg.com.vn


-

Logo:

Hình 3: Logo công ty TM DV Cổng Vàng

-

Đơn vị thực tập: CN Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ

Cổng Vàng (Tp.Hà Nội)
-

Địa chỉ: 84 Cao Thắng, Phường 4, Quận 3, TP.HCM.

-

Điện thoại: 08.38329379.

-

Mã số thuế: 0102721191-001

b. Quá trình phát triển:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế vào thời kì hội nhập, đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển.Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Cổng Vàng ra đời hoạt động trong lĩnh vực nhà
hàng.
- 3/11/2005 nhà hàng Ashima đầu tiên thuộc sở hữu của Công ty cổ

phần thương mại và dịch vụ Hoàng Thành có mặt tại Hà Nội.

SVTH: Vũ Quang Duy

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

- 1/7/2008 Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Thành
đổi tên thành Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Cổng Vàng.
Ngay từ khi mới thành lập, tiêu chí của Ashima đã rất rõ ràng: Làm
hài lòng khách hàng là sứ mệnh của Ashima.
Thành quả đó được ghi nhận lại, qua việc Thời báo Kinh tế Việt trao
giải thưởng The Guide Awards năm 2008-2009 cho Ashima - “Amazing
and Popular mushroom cuisine”
Sau hơn 4 năm hoạt động, chuỗi nhà hàng lẩu nấm Ashima đón
nhận được rất nhiều sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng về dịch vụ tại
nhà hàng.
Điều đó một lần nữa được khẳng định khi Chương trình Tin &
Dùng 2009 do Thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức trao chứng nhận danh
hiệu “Dịch vụ tin & dùng Việt Nam” cho nhà hàng Ashima vào tháng 1
năm 2010.
Trong khi Ashima được định vị là một thương hiệu cao cấp, KichiKichi khẳng định được thương hiệu của một loại hình thức ăn nhanh đối
với đông đảo tầng lớp trung lưu sống tại vùng đô thị. Với giá 6 đô-la
Mỹ/người và khẩu hiệu “ăn nhiều nhất bạn có thể”, Kichi-Kichi đang nhận
được sự đón nhận nồng nhiệt của tầng lớp thành thị.


c. Vài nét về nhà hàng lẩu băng chuyền Kichi Kichi
Trong số hệ thống nhà hàng của Golden Gate, Kichi Kichi là chuỗi
nhà hàng băng chuyền về lẩu Buffet hàng đầu tại Việt Nam.
Slogan của lẩu băng chuyền Kichi Kichi là “ chuyển động không
ngừng” Non Stop – Moving. Có thể gọi lẩu băng chuyền Kichi Kichi là một

SVTH: Vũ Quang Duy

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguy ễn Th ị Kim Nguyên

loại lẩu đạt kỷ lục. Ở đây có đến 10 loại lẩu như Thái (Tomyum), Cừu non,
Suki, Nấm, Ớt Tây Tạng, phở bò, riêu cua…
Lần đầu tiên đến với Kichi Kichi bạn có thể bị “choáng” vì món ngon
cứ ào ào chạy ra trên băng chuyền. Bạn có thể tha hồ chon món ăn tươi ngon,
giàu chất dinh dưỡng trong hơn 100 món ăn hợp gu của mình để cho và nồi
lẩu vớinước dùng được đặt chế riêng đang sôi sùng sục, tỏa hương vị thơm
phức. Trung bình 25 món ăn sẽ “diễu hành” qua mắt bạn trong một phút.
Hình 4: Banner quảng cáo Kichi Kichi.

Có mặt lần đầu tiên trên thị trường vào tháng 2 năm 2009, cửa hàng
Kichi Kichi đầu tiên tại tầng 1 Big C, Thăng Long, Hà Nội. Tháng 5 cùng
năm tại Thành phố Hồ Chí Minh, lẩu băng chuyền Kichi Kichi khai trương
chi nhánh đầu tiên ở khu vực miền nam ở khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Gần như
không có trở ngại nào có thể ngăn lẩu băng chuyền Kichi Kichi vận hành
ngày càng nhiều. Với nhu cầu ẩm thực buffet mang phong cách “ngồi”và

SVTH: Vũ Quang Duy

15


×