Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Luận Văn Nâng cao chất lượng Tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.03 KB, 32 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NÔNG ĐỨC THIỆN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 06 NĂM 2019
1


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN.........................4
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................5
2. Tình hình nghiên cứu...................................................................................6
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................7
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu..................................8
5. Đóng góp của luận văn................................................................................9
6. Ý nghĩa của luận văn...................................................................................9
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................9
Chương 1
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................10
1.1.1. Tổ chức cơ sở Đảng...............................................................................10


1.1.2. Chất lượng tổ chức cơ sở Đảng............................................................11
1.1.3. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng...................................................11
1.1.4. Nhiệm vụ của TCCSĐ ...........................................................................12
1.2. Những vấn đề lý luận và thực tiễn............................................................13
1.2.1. Quan điểm của Mác - Lênin về TCCSĐ trong hệ thống tổ chức và hoạt
động của Đảng................................................................................................13
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về TCCSĐ.............14
2


Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
CỦA TỈNH CAO BẰNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng........15
2.2. Khái quát về Đảng bộ tỉnh Cao Bằng.......................................................16
2.3. Thực trạng các TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện
nay...................................................................................................................17
2.3.1. Những kết quả đạt được - Nguyên nhân ...............................................17
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế - Nguyên nhân .................................................20
2.4. Một số kinh nghiệm được rút ra ..............................................................22
Chương 3
DỰ BÁO TÌNH HÌNH, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TẠI ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG
3.1. Dự báo tình hình ......................................................................................23
3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng các TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
......................................................................................................................... 24
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng trong gia đoạn hiện nay .........................................................................25
KẾT LUẬN ...................................................................................................30

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................32

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN

ĐCSVN

-

Đảng Cộng Sản Việt Nam

TCCSĐ

-

Tổ chức cơ sở Đảng

XDĐ

-

Xây dựng Đảng

CNH, HĐH

-

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


XHCN

-

Xã hội chủ nghĩa

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và
rèn luyện; là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong
của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành
động của Đảng, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện
chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Trong hệ thống tổ chức của Đảng, các tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) là nền
tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị lãnh đạo mọi mặt đời sống xã hội ở đơn vị
cơ sở. Đảng ta xác định mỗi chi bộ của Đảng là một hạt nhân lãnh đạo quần
chúng ở cơ sở, đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật thiết với quần chúng, phát huy
được trí tuệ và lực lượng vĩ đại của quần chúng. Vì vậy, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của TCCSĐ là một nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây
dựng Đảng (XDĐ) hiện nay.
Nhận rõ điều này, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ IX của
Đảng đã chỉ rõ:
“Một số tổ chức Đảng ở các cấp chưa được chỉnh đốn; dân chủ bị vi
phạm, kỷ luật lỏng lẻo, nội bộ không đoàn kết; chất lượng sinh hoạt đảng giảm
sút. Công tác tư tưởng, công tác lý luận còn yếu kém, bất cập; công tác tổ chức

cán bộ còn một số biểu hiện trì trệ. Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng còn lúng túng”... (7, tr 138).
Đến Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục đánh giá:

5


"Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của không ít tổ chức đảng còn thấp;
công tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nề nếp, nội dung
sinh hoạt nghèo nàn, tự phê bình và phê bình yếu" (9, Tr. 174).
Tiếp tục tại Văn kiện Đại hội XII của Đảng đánh giá:
"Việc sinh hoạt định kỳ 1 năm 2 lần của đảng bộ cơ sở theo quy định tại
khoản 6, Điều 22 Điều lệ Đảng gặp nhiều khó khăn; nhất là các đảng bộ ở địa
bàn miền núi, doanh nghiệp có phạm vi rộng, những đảng bộ có đông đảng viên,
đảng viên hoạt động phân tán,...Tình trạng đảng viên ở nông thôn, tổ dân phố đi
làm ăn xa nơi cư trú tăng lên, thường vắng mặt trong sinh hoạt chi bộ... "(2.4,
Tr.338).
Cao Bằng là tỉnh vùng cao biên giới cực bắc của Tổ quốc, các TCCSĐ của
tỉnh cũng không nằm ngoài tình trạng chung của TCCSĐ trong cả nước. Trước
yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, vấn đề dẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở tỉnh Cao Bằng có một vị trí vô cùng quan trọng. Với cơ cấu
kinh tế của tỉnh chủ yếu là nông nghiệp, tỷ trọng nông, lâm nghiệp chiếm trên
65%, nông dân chiếm hơn 90% dân số của tỉnh, thành phần dân cư chủ yếu là
người dân tộc thiểu số.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng tại địa
bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay" nhằm nghiên cứu, đánh giá đúng
thực trạng của các TCCSĐ của tỉnh Cao Bằng, tìm ra nguyên nhân, đề xuất các
giải pháp khắc phục tình trạng yếu kém, nâng cao năng lực lãnh đạo và chiến đấu
của các TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu

Đề tài được thực hiện trong tình hình đất nước sau 33 năm đổi mới, những
thanh tựu quan trọng về kinh tế - xã hội, trong đó vai trò là hạt nhân chính trị,
lãnh đạo mọi mặt của đời sống xã hội ở cơ sở của các TCCSĐ được củng cố và
nâng lên một tầm cao mới, đặc biệt là sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết
6


Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII và hiện nay là việc triển khai thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 (khoá XI) của Đảng.
Trong những năm gần đây có khá nhiều cá nhân và cơ quan nghiên cứu
khoa học chọn TCCSĐ để làm đề tài nghiên cứu khoa học, khai thác từ các góc
độ khác nhau và hướng sử dụng phương pháp tiếp cận cũng khác nhau.
Tuy nhiên, chưa có công trình nhiên cứu nào về "Nâng cao chất lượng tổ
chức cơ sở đảng tại địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay". Tiếp cận
từ góc độ khoa học XDĐ, bằng phương pháp tổng hợp, phân tích có hệ thống
thực trạng các TCCSĐ, xác định nguyên nhân và đưa ra những giải pháp chủ
yếu, Đề tài sẽ phần nào làm sáng tỏ thêm những vấn đề có tính đặc trưng của
TCCSĐ của tỉnh Cao Bằng nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất
nước; đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất
nước.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của Đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của Đề tài:
Phân tích, đánh giá thực trạng TCCSĐ của tỉnh Cao Bằng, góp phần cung
cấp luận cứ và tư vấn khoa học để nghiên cứu, học tập từ đó đề ra các giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng TCCSĐ ở tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiện vụ nghiên cứu của Đề tài:
Để có thể đạt được mục đích nghiên cứu ấy, người nghiên cứu đặt ra một
số nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn trong việc
nâng cao chất lượng của TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng các TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng hiện nay, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân và kinh nghiệm.

7


- Xác định mục tiêu, phương hướng, đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lượng TCCSĐ ở tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay.
3.3. Đối tượng nghiên cứu của Đề tài:
Đối tượng nghiên cứu chất lượng của TCCSĐ: các TCCSĐ ở tỉnh Cao
Bằng.
Chủ thể nghiên cứu là: cán bộ, đảng viên; bao gồm: đảng bộ, chi bộ, đảng
viên trực thuộc TCCSĐ của đảng bộ Cao Bằng.
Khách thể nghiên cứu là: các hoạt động và vai trò của các chủ thể trong
việc nâng cao chất lượng TCCSĐ ở tỉnh Cao Bằng. Thực trạng chất lượng, các
giải pháp đang được Tỉnh ủy thực hiện nâng cao chất lượng TCCSĐ, giải pháp
mới nâng cao chất lượng TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3.4. Phạm vi nghiên cứu của Đề tài:
* Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
* Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu đánh giá các TCCSĐ
của tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của Đề tài
4.1. Cơ sở lý luận:
Đề tài được nghiên cứu, thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của ĐCSVN về TCCSĐ, về cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ; về vị trí, vai trò của tổ chức
đảng và về xây dựng củng cố TCCSĐ vùng nông thôn ở vùng cao biên giới.
4.2. Cơ sở thực tiễn:
Các tài liệu khảo sát, điều tra xã hội học; Các Báo cáo tổng kết, tổng hợp
số liệu về các TCCSĐ của tỉnh Cao Bằng.
4.3. Phương pháp nghiên cứu:

8


Trên cơ sở phương pháp luận Chủ nghĩa Mác- Lênin, tác giả đề tài sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã hội và các
phương pháp đặc thù của Chính trị học, trong đó, tập trung vào các phương pháp
phân tích, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, v.v..
Trong những trường hợp cụ thể, tác giả sử dụng phương pháp lịch sử logic, kết hợp với nghiên cứu lý luận và tổng kết từ thực tiễn.
5. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hoá một số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về TCCSĐ và về vấn đề nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng nang lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu, đồng bộ, tương đối toàn diện, có tính
khả thi trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài cung cấp những căn cứ khoa học, những tư liệu thực tiễn cho quá
trình củng cố, nâng cao chất lượng các TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho
công tác giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp huyện, đội ngũ cấp uỷ
cơ sở xã, phường, thị trấn.
- Cung cấp những luận cứ khoa học và các số liệu thực tiễn mang tính khách
quan giúp cấp uỷ các cấp có những chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng các TCCSĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
7. Kết cấu của đề tài

9



Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Tác
giả xây dựng kết cấu đề tài gồm 3 chương.
Chương 1
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC
CƠ SỞ ĐẢNG - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Tổ chức cơ sở Đảng:
Điều 21, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI khẳng định:
1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt
nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở
đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị
sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính
thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ
cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực
thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì
cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng
thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng
trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các
chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
5. Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp
trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
10


- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.

- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
1.1.2. Chất lượng tổ chức cơ sở Đảng:
TCCSĐ là “gốc rễ” của Đảng, giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống tổ
chức của Đảng, là nơi thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, quản lý ñảng viên; nơi thể hiện
quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng. Chất lượng TCCSĐ thể hiện ở khả năng ra quyết ñịnh,
chính sách, chiến lược, khả năng thu nhận và hiện thực hóa các chính sách, chiến
lược của cấp trên.
Nâng cao chất lượng TCCSĐ là nâng cao khả năng ra quyết định, chính
sách, chiến lược của TCCSĐ, nâng cao khả năng thu nhận và hiện thực hóa các
chính sách, chiến lược của cấp trên thành hiện thực sinh động cuộc sống. Nâng
cao chất lượng TCCSĐ là nâng cao khả năng quản lý điều hành của tổ chức đối
với các chính sách phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Như vậy, để nâng cao chất lượng TCCSĐ việc ñầu tiên cần quan tâm chất
lượng TCCSĐ được thể hiện thông qua: số tổ chức đạt trong sạch vững mạnh, số
đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu, số tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; số tổ
chức tham gia xây dựng nông thôn mới, chiến lược kinh tế xã hội ở địa phương
hoàn thành do tổ chức đảng lãnh đạo, tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương. Muốn đạt được các yếu tố này, cần quan tâm nâng cao chất lượng đảng
viên trong các TCCSĐ – đảng viên đạt chuẩn.
1.1.3. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng:
Thứ nhất, TCCSĐ là cấp tổ chức trực tiếp đưa đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng vào quần chúng và tổ chức cho quần chúng thực hiện thắng
11


lợi đường lối, chủ trương, chính sách ấy. Vì suy cho cùng thì việc tổ chức, thực
hiện đường lối, chủ trương, chích sách của Đảng thành hành động cách mạng của
quần chúng là công việc trước hết của chi bộ, đảng bộ cơ sở. TCCSĐ phải chịu

trách nhiệm trước Đảng về đời sống vật chất và tinh thần của quần chúng nhân
dân ở cơ sở.
Thứ hai, TCCSĐ là tổ chức nối liền các cơ quan lãnh đạo cấp trên của
Đảng với quần chúng, vì TCCSĐ không những lãnh đạo quần chúng phấn đấu
thực hiện có kết quả đường lối, chính sách của Đảng, mà còn làm nhiệm vụ nắm
bắt tâm tư nguyện vọng, phản ánh đúng và đầy đủ tâm tư nguyện vọng ấy của
quần chúng lên Đảng cấp trên.
Thứ ba, TCCSĐ là nơi giáo dục, rèn luyện, kết nạp và sàng lọc đảng viên,
nơi đào tạo cán bộ cho Đảng, nơi xuất phát để cử ra các cơ quan lãnh đạo cấp
trên của Đảng, là cửa ngõ quan trọng đảm bảo tính tiên phong và tính trong sạch
của Đảng ta. Vì TCCSĐ là nơi trực tiếp quản lý đảng viên và theo dõi quần
chúng.
Thứ tư, TCCSĐ là đơn vị chiến đấu cơ bản của Đảng, nơi bảo đảm tính
tiên phong, gương mẫu của Đảng; là nơi mà mọi hoạt động xây dựng nội bộ
Đảng được tiến hành; là trung tâm đoàn kết nội bộ Đảng, các tổ chức trong hệ
thống chính trị và tập hợp, đoàn kết quần chúng nhân dân.
1.1.4. Nhiệm vụ của TCCSĐ
Nhiệm vụ của TCCSĐ được quy định tại điều 23 - Điều lệ Đảng Cộng sản
Việt Nam (Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua ngày 19/
01/2011) như sau:
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề
ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có
hiệu quả.

12


2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng
sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường

đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý
cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình
độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám
sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết
định kết nạp và khai trừ đảng viên.
1.2. Những vấn đề lý luận và thực tiễn
1.2.1. Quan điểm của Mác - Lênin về TCCSĐ trong hệ thống tổ chức và
hoạt động của Đảng
- C.Mác- Ph.Ăngghen đưa ra những tư tưởng, quan điểm đầu tiên về vị trí,
vai trò của TCCSĐ và vai trò là nền tảng của các chi bộ, coi chi bộ là trung tâm,
là hạt nhân của Đảng…..
- V.I.Lênin kế thừa và phát triển thành một hệ thống hoàn chỉnh về xây
dựng Đảng vô sản kiểu mới của giai cấp công nhân. Ông đặc biệt coi trọng việc
xây dựng các tổ chức Đảng trong công nhân và ở nông thôn…. đồng thời phát
huy tỉnh chủ động hơn ở cơ sở đặc biệt là các TCCSĐ ở nông thôn và vấn đề xây
dựng CNXH ở nông thôn.
13


1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về TCCSĐ
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về TCCSĐ:

Vận dụng vào Việt nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu sâu sắc quan
điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về Đảng Cộng sản và tầm quan trọng của
TCCSĐ. Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Người luôn quan tâm đến việc
xây dựng các chi bộ, đảng bộ cơ sở, đồng thời coi trọng vai trò to lớn quyết định
tới thắng lợi cách mạng của TCCSĐ. Tiếp tục Tư tưởng của C.Mác - Ăng-ghen,
Người khẳng định trong công tác XDĐ, cái gốc là chi bộ, phải làm sao cho chi
bộ vững để lúc thuận lợi cũng như khi gặp khó khăn, họ biết phát huy thắng lợi,
khắc phục trở ngại, vững vàng tiến lên; mỗi chi bộ của Đảng là một hạt nhân
lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật thiết với quần
chúng, phát huy được trí tuệ và lực lượng vĩ đại của quần chúng. Đảng mạnh là
do các chi bộ đều mạnh, chi bộ là đồn luỹ của Đảng chiến đấu ở trong quần
chúng. Chi bộ là sợi dây chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về TCCSĐ:
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta cũng rất quan tâm đến việc xây dựng
TCCSĐ, coi các TCCSĐ là cấp tổ chức nền tảng, là những đơn vị chiến đấu cơ
bản, những tế bào của Đảng; chất lượng của các đảng bộ, chi bộ cơ sở là nhân tố
cơ bản tạo nên chất lượng lãnh đạo của Đảng đối với quá trình cách mạng. Thực
tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, những thành tựu đã đạt được, những tiềm
năng được khai thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ nỗ lực phấn
đấu của quần chúng ở cơ sở, mà hạt nhân là tổ chức đảng.
Điều lệ ĐCSVN được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI thông qua, chỉ
rõ: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là
hạt nhân chính trị ở cơ sở”. TCCSĐ có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong
công tác XDĐ, trong lãnh đạo sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
Xuất phát từ tầm quan trọng của TCCSĐ, tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI Đảng ta khẳng định: “Những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng
14


được khai thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt đầu từ sự nỗ lực phấn đấu

của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân là tổ chức đảng. Nhưng mặt khác, sự yếu
kém của nhiều TCCSĐ đã làm hạn chế những thành tựu của cách mạng”. Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đánh giá: “Nhiều tổ
chức cơ sở đảng đã giữ vững và phát huy được vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở;
lãnh đạo cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên; thực hiện
có kết quả nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của địa phương, cơ quan,
đơn vị”.
Do TCCSĐ có vai trò quan trọng như vậy, nên ở mọi thời kỳ cách
mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và ĐCSVN luôn coi các TCCSĐ là những đơn
vị chiến đấu cơ bản, những tế bào tạo nên sức sống, sự lớn mạnh của Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì
mọi việc sẽ tốt và Đảng mạnh là do chi bộ mạnh, chi bộ mạnh là do từng
đảng viên mạnh. Việc xây dựng, nâng cao chất lượng của TCCSĐ là nhiệm
vụ thường xuyên và quan trọng hàng đầu của công tác XDĐ.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
CỦA TỈNH CAO BẰNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Cao
Bằng
Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới ở vùng Đông Bắc với diện tích tự
nhiên trên 6.700 km2, có địa hình chia cắt mạnh và phức tạp bởi nhiều dãy núi
xen kẽ là sông suối, thung lũng hẹp; Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây
- Trung Quốc với đường biên dài 333,403km; phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và

15


Lạng Sơn; phía Tây giáp tỉnh Hà Giang. Tỉnh có 13 đơn vị hành chính cấp

huyện (01 thành phố và 12 huyện), với 199 xã, phường, thị trấn.
Dân số tỉnh Cao Bằng hiện nay khoảng 802 nghìn người, là một tỉnh có
nhiều dân tộc sinh sống (khoảng 30 dân tộc), Cao Bằng có nền văn hoá truyền
thống rất phong phú, mỗi dân tộc có bản sắc riêng, phương thức canh tác, lối
sống, tập quán, tín ngưỡng, luật tục thể hiện thế giới vật chất và tinh thần của
người dân vùng cao, được đúc kết từ khả năng thích nghi, qua những biến đổi và
kinh nghiệm thực tế cuộc sống.
Nền kinh tế Cao Bằng đi lên với điểm xuất phát thấp, nhiều mặt còn mất
cân đối nghiêm trọng và đứng trước những thách thức to lớn. Mặc dù còn nhiều
khó khăn, thử thách nhưng trong những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh bước
đầu đã có khởi sắc và đạt được một số kết quả nhất định. Cao Bằng có một số lợi
thế tự nhiên cho phát triển kinh tế - xã hội. Với tiềm năng phát triển kinh tế, nổi
bật là kinh tế cửa khẩu, có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, tiềm năng
du lịch, sản xuất nông nghiệp sạch, Cao Bằng đang tích cực thúc đẩy khai thác
để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư,
kêu gọi các đối tác lớn, thu hút nhà đầu tư có tiềm năng tập trung các dự án lớn
làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Khái Quát về Đảng Bộ tỉnh Cao Bằng
Đảng bộ tỉnh Cao Bằng được thành lập năm 1933, trải qua 85 xây dựng và
phát triển, Đảng bộ tỉnh Cao Bằng đã lãnh đạo chính quyền và nhân dân phát huy
truyền thống và những lợi thế, nắm bắt thời cơ, vượt qua những khó khăn, thách
thức, năng động sáng tạo, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu và đạt được những kết quả
to lớn, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng, xây dựng hệ thống chính trị, cải thiện bộ mặt đô thị, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân

16


Hiện nay toàn tỉnh có 493 tổ chức cơ sở đảng, trong đó có 189 đảng bộ cơ

sở, 304 chi bộ cơ sở, 2.124 chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở. Thực hiện Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, nghị
quyết đại hội đảng bộ các cấp trong tỉnh, nhiệm kỳ 2015-2020 và căn cứ chương
trình công tác hằng năm của Tỉnh ủy, cấp ủy các cấp trong toàn tỉnh đã xây dựng
kế hoạch triển khai các giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của TCCSĐ, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; xây dựng TCCSĐ trong
sạch vững mạnh, củng cố cơ sở yếu kém và tiếp tục đổi mới phương thức lãnh
đạo của cấp uỷ đối với hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị.
2.3. Thực trạng các tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
hiện nay
2.3.1. Những kết quả đạt được – Nguyên nhân
* Những kết quả đạt được:
Vượt qua muôn vàn khó khăn, thách thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua
mỗi nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh, Cao Bằng đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh, vừa
làm tròn nhiệm vụ giữ vững phên dậu của Tổ quốc nơi biên cương, vừa đẩy
mạnh phát triển KT - XH, xây dựng quê hương ngày càng phát triển. Thực hiện
công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, Đảng bộ coi trọng củng cố,
xây dựng hệ thống chính trị, chú trọng xây dựng TCCSĐ vững chắc, đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực điều hành của chính quyền
các cấp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, nhằm thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ: XDĐ là then chốt, phát triển KT - XH là nhiệm vụ trọng tâm.
Từ năm 2015 - 2018, toàn Đảng bộ kết nạp được 12.116 đảng viên, nâng
tổng số đảng viên toàn tỉnh lên 46.774 đảng viên, chiếm tỷ lệ 11% so với tổng
dân số. Đến hết tháng 11/2018, 100% xóm đã có chi bộ (hoàn thành trước 2 năm
so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội). Hệ thống chính trị luôn được củng cố, nâng
17


cao chất lượng. Hoạt động của chính quyền các cấp được đổi mới, năng lực quản

lý điều hành được nâng lên, hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân có
nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng được triển khai có hiệu quả. Đảng
bộ đã tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn việc học tập với thực hiện nhiệm vụ chính trị
địa phương và việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, tạo sự chuyển biến tích cực trong
nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên,
chấp hành tốt quy định Điều lệ Đảng; kiên quyết đấu tranh phòng, chống các
biểu hiện tiêu cực; chăm lo bồi dưỡng, tạo nguồn, phát triển đảng viên; nêu cao
tinh thần, trách nhiệm trong xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể ngày càng được
chú trọng.
Chất lượng các TCCSĐ, đảng viên ngày càng được nâng cao. Vai trò lãnh
đạo của Đảng, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên tiếp tục được nâng
lên. Công tác chỉ đạo, nắm tình hình ở cơ sở được các Huyện, Thị, Tỉnh ủy và
Đảng ủy trực thuộc coi trọng. Các Đảng bộ trực thuộc đã phân công cán bộ theo
dõi, dự sinh hoạt định kỳ, thường xuyên với chi bộ, phân công cấp ủy giao ban
hàng tháng, quý nhất là đối với chi bộ nông thôn. Nhiều huyện thành lập được
các tổ công tác gồm lãnh đạo Huyện ủy, UBND, các phòng, ban, đoàn thể của
huyện hằng tháng về dự sinh hoạt với chi bộ nông thôn. Qua đó, những nghị
quyết, chủ trương, đường lối và chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước
được truyền tải kịp thời đến chi bộ; những khó khăn, vướng mắc ở thôn, làng
được phản ánh và giải quyết ngay từ cơ sở, nhất là những vướng mắc trong quá
trình xã hội hóa thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
18


Việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ được chú trọng, nội dung sinh

hoạt chi bộ cơ bản đầy đủ, đúng trình tự theo Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW.
Nhiều chi, Đảng bộ trực thuộc đã năng động, sáng tạo và đổi mới khá toàn
diện từ công tác tổ chức, cán bộ, việc nghiên cứu, học tập các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nhận thức chính trị,
lãnh đạo, quản lý và các nội dung sinh hoạt chi bộ theo Quy định Điều lệ Đảng
gắn với tình hình thực tiễn và nhiệm vụ của đơn vị.
Công tác kiểm tra, giám sát, việc đánh giá, xếp loại TCCSĐ và đảng viên
được thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và các
nội dung Nghị quyết số 05 đảm bảo tính sát thực và khách quan. Chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên, tỷ lệ chi, đảng bộ yếu kém, tỷ lệ đảng viên
vi phạm tư cách, không hoàn thành nhiệm vụ giảm đáng kể. Các trường hợp vi
phạm đều được làm rõ và xử lý, kỷ luật theo đúng quy định.
Việc đánh giá chất lượng TCCSĐ, đảng viên được đổi mới, gắn với kết
quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, bước đầu khắc phục bệnh thành tích, tính hình
thức. Qua đánh giá chất lượng TCCSĐ, đảng viên năm 2015, 2016, 2017 và
2018, số chi bộ, đảng bộ đạt trong sạch, vững mạnh và đảng viên xếp loại hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên đều đạt và vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh đề ra.
* Nguyên nhân:
Cao Bằng thường xuyên được Trung ương Đảng và Chính phủ, Quốc hội
quan tâm chỉ đạo giúp đỡ, các tỉnh thành và nhiều doanh nghiệp ủng hộ. Tỉnh có
điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú, có cửa khẩu biên giới quốc gia,... đó là
những điều kiện thuận lợi cơ bản cho phát triển kinh tế xã hội.
BCH Đảng bộ tỉnh khoá XVIII luôn chú trọng nâng cao chất lượng
TCCSĐ trên địa bàn toàn tỉnh; có chủ trương lãnh đạo đúng đắn, kịp thời, phù

19


hợp với tình hình thực tế của địa phương; Đoàn kết chặt chẽ đội ngũ cán bộ,

đảng viên và nhân dân các dân tộc.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế - Nguyên nhân
* Những hạn chế, yếu kém:
- Một số ít cấp ủy chưa nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra giám sát
theo quy định của Điều lệ Đảng. Một số ủy ban kiểm tra chưa làm tốt vai trò
tham mưu cho cấp ủy cấp mình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát; Việc chủ
động nắm tình hình, phát hiện dấu hiệu vi phạm còn hạn chế.
- Một số cấp ủy, chính quyền còn thiếu chủ động trong giải quyết một số
nhiệm vụ trọng tâm, thiếu kiên quyết trong giải quyết những vấn đề bức xúc tại
địa phương. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trên một số lĩnh vực còn thiếu
chặt chẽ. Công tác cải cách hành chính hiệu quả chưa cao.
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng còn chậm đổi mới trên một số mặt.
Chất lượng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” chưa đồng đều. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ
chức đảng còn yếu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển cán bộ
chưa thật đồng bộ, kịp thời.
- Chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và chi bộ một số nơi, đặc biệt là vùng
dân tộc thiểu số chuyển biến chậm. Một số Đảng bộ xã, chi bộ xóm, bản thực
hiện chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo trên các lĩnh vực còn lúng túng.
- Một số nơi chậm đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và các tổ chức
trong hệ thống chính trị; nội dung sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ còn đơn điệu, đấu
tranh tự phê bình và phê bình còn hạn chế. Vai trò hạt nhân lãnh đạo của một số
tổ chức cơ sở Đảng, chi bộ chưa thể hiện rõ, nhiều đảng viên chưa phát huy được
vai trò tiên phong gương mẫu, trình độ, năng lực yếu không phát huy được tác
dụng trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng.
20


- Một số nơi trong vùng dân tộc thiểu số, còn gặp khó khăn, lúng túng
trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác tư tưởng, an ninh trật tự, chấp hành pháp luật;

phong cách làm việc còn thụ động, dựa dẫm, trông chờ; khả năng lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức Đảng chưa được phát huy, có nơi mất vai trò trước các
vụ việc nổi cộm, phức tạp, gây mất ổn định an ninh trật tự trên địa bàn.
- Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của một số cơ quan cấp ủy, chính
quyền cơ sở, nhất là ở vùng sâu còn thiếu; Nguồn kết nạp đảng viên mới ở vùng
sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ít người còn khó khăn. Công tác vận động
quần chúng ở một số địa phương hiệu quả còn thấp; Đội ngũ cán bộ làm công tác
dân vận ở cấp ủy cơ sở còn thiếu và yếu.
- Đảng viên ở nông thôn “đông nhưng không mạnh”. Sức ép của dòng họ,
thứ bậc, phong tục tập quán vùng dân tộc, tính cục bộ của làng xóm chi phối rất
lớn. Vị trí, vai trò người đảng viên bị suy giảm trong lãnh đạo nông thôn thực
hiện sự nghiệp đổi mới; vị thế, tiếng nói của đảng viên nông thôn rất yếu, ít được
quan tâm, ít được xem trọng trong thực tế…
* Nguyên nhân:
Cao Bằng là một tỉnh nghèo của cả nước, có địa hình phức tạp, nhiều khu
vực vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, dân cư đa phần là đồng bào dân
tộc thiểu số; điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội còn khó khăn, đội ngũ cán bộ còn
bất cập giữa các vùng miền, phong tục, tập quán, tư tưởng trông chờ còn khá
nặng ở một số nơi, nhất là miền núi; Các thế lực thù địch tuyên truyền, hoạt
động, lôi kéo nhân dân thực hiện ý đồ thành lập "Vương quốc Mông", tuyên
truyền đạo trái pháp luật: đạo Tin Lành, Thìn Hùng, Vàng Chứ, Dương Văn
Mình,... Cùng với đó là di cư tự do, vượt biên trái phép, buôn lậu, buôn bán ma
túy, vật liệu nổ...nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị cơ sở.

21


Cùng với những khó khăn về kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng, nguyên
nhân chủ yếu của những hạn chế yếu kém trên là do mặt trái của cơ chế thị

trường và các tiêu cực xã hội tác động không nhỏ đến tư tưởng và sự phấn đấu
của cán bộ, đảng viên. Chưa có các giải pháp hữu hiệu để tạo được sự chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng tổ chức đảng và đảng viên. Một số cấp ủy đảng
nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
đảng; chưa đầu tư nhiều cho việc nghiên cứu, tìm tòi nâng cao chất lượng hoạt
động, chưa quan tâm đúng mức chỉ đạo công tác xây dựng, củng cố tổ chức
Đảng ở cơ sở. Mặt khác, bản thân cấp uỷ cơ sở ở không ít nơi thiếu chủ động,
còn trông chờ, ỷ lại vào cấp trên.
Do các xã miền núi dân tộc, vùng sâu, vùng xa, điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội còn khó khăn, đội ngũ cán bộ còn bất cập giữa các vùng miền, phong tục,
tập quán, tư tưởng trông chờ còn khá nặng ở một số nơi, nhất là miền núi nên
ảnh hưởng không nhỏ đến việc đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị cơ sở.
Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên
chưa được coi trọng đúng mức, có nơi bị buông lỏng. Chưa thực hiện tốt mối
quan hệ phối hợp giữa cấp ủy, tổ chức đảng với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
công tác xây dựng Đảng, công tác quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên. Một số
đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo chưa thật sự gương mẫu trong sinh hoạt, thực
hiện quy chế của cơ quan; tư phê bình và phê bình chưa tốt, chưa thật sự chăm lo
công tác XDĐ tại cơ quan, đơn vị.
2.4. Một số kinh nghiệm được rút ra
- Một là: XDĐ phải đi đôi với quan tâm phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở.
- Hai là: Nâng cao công tác tuyên truyền giáo dục khẳng địng vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của TCCSĐ.

22


- Ba là: Củng cố TCCSĐ phải gắn với Xây dựng Nhà nước và các tổ chức
đoàn thể nhân dân- làm tốt công tác vận động quân chúng.

- Bốn là: Thường xuyên quan tâm đến công tác đầo tạo, bồi dương cán bộ.
- Năm là: thực hiện tốt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
- Sáu là: Vai trò kiểm tra, giám sát và lãnh chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên trực
tiếp của TCCSĐ.
Chương 3
DỰ BÁO TÌNH HÌNH, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG
3.1. Dự báo tình hình
Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực sẽ tiếp tục vận động
theo xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, nhưng sẽ có những diễn biến phức
tạp mới, tiềm ẩn nhiều yếu tố bất chắc, khó lường. Những vấn đề an ninh toàn
cầu, biến đổi khí hậu, thiên tai dịch bệnh sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp. Các thế
lực thù địch và bọn phản động không không ngừng phá hoại, âm mưu thực hiện
chiến lược diễn biến hòa bình, chúng đẩy mạnh hoạt động chống phá về tổ chức
nhân sự, thực hiện chiến lược “đổi màu”, khoét sâu nội bộ, xây dựng lực lượng
ngầm và tổ chức đảng phái chính trị chống đối nhằm loại bỏ vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Thành tựu 33 năm đổi mới, nhất là của 5 năm nhiệm kỳ Đại hội XI đã tạo
ra thế và lực của đất nước ta mạnh lên rất nhiều. Bối cảnh đó, cùng với những
kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua là những tiền đề quan trọng, cơ sở vững
chắc cho Cao Bằng trong giai đoạn phát triển mới. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố
khách quan, cùng với những hạn chế, yếu kém chủ quan, trong 5 năm tới Cao
Bằng vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là công tác nâng cao xây dựng TCCSĐ,
23


nhưng với sự quan tâm của Đảng, quyết tâm chính trị của Đảng bộ và sự nỗ lực
phấn đấu không ngừng của cán bộ, đảng viên, của nhân dân các dân tộc trong
tỉnh, nhất định chúng ta sẽ vượt qua thử thách, hoàn thiện và nâng cao chất lượng

TCSCĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng TCCSĐ ở tỉnh Cao Bằng.
3.1.1. Về công tác chính trị - tư tưởng:
Xác định rõ nhiệm vụ chính trị của TCCSĐ trong việc tăng cường công
tác giáo dục chính trị trong Đảng và trong nhân dân; đẩy mạnh công tác xây
dựng Đảng về tư tưởng - chính trị…
3.1.2. Về công tác tổ chức:
Củng cố, sắp xếp hệ thống tổ chức Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân
dân, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn
bộ hệ thống chính trị tại cơ sở.
3.1.3. Về công đảng viên:
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên cơ sở… phát triển đảng viên…; công tác nhận xét đánh giá đảng viên
hàng năm…
3.1.4. Về công tác cán bộ:
Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; quy chế, tiêu chuẩn cán bộ; công
tác nhận xét đánh giá cán bộ hàng năm….
3.1.5. Về công tác vận động quần chúng:
Đổi mới nội dung, phương thức vận động quần chúng; xây dựng và nâng
cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; bố trí cán
bộ làm công tác vận động quần chúng…
3.1.6. Về đổi mới phương thức lãnh đạo của TCCSĐ:
24


Đổi mới nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng ban hành và triển
khai tổ chức thực hiện các Nghị quyết; đổi mới phơng thức hoạt động của các
đoàn thể nhân dân; đổi mới cách thức lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền và
hệ thống chính trị ở cơ sở….
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng TCCSĐ ở tỉnh Cao

Bằng trong giai đoạn hiện nay
Một là, hoàn thiện việc xây dựng quy chế hoạt động, nắm vững và thực
hiện đúng chức nãng nhiệm vụ của các loại hình TCCSĐ. Tập trung xây dựng
các nghị quyết sát hợp với thực tiễn, nguyên vọng của nhân dân. Nghị quyết phải
đi từ nghị quyết tổng quát đến nghị quyết chuyên đề và các chương trình hành
động. Coi trọng khâu chỉ đạo, tổng kết rút kinh nghiệm. Bổ sung hoàn thiện quy
chế lãnh đạo của Đảng bộ, xác định rõ nhiệm vụ, quan hệ phối hợp.
Hai là, đánh giá đúng chất lượng TCCSĐ theo hướng coi trọng chất
lượng, chống bệnh thành tích. Cụ thể hoá tiêu chuẩn đánh giá chất lượng TCCSĐ
theo hướng dẫn của Ban chấp hành Trung ương. Lấy kiến đóng góp của các
đoàn thể chính trị - xã hội và quần chúng nhân dân ở cơ sở. Gắn bình xét
TCCSĐ với đánh giá chất lượng của chính quyền, đơn vị, đoàn thể. Đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu TCCSĐ và cấp trên cơ sở về chất lượng của việc bình
xét.
Ba là, tiếp tục kiện toàn đảng ủy, chi ủy gắn với nâng cao đội ngũ cán bộ
công chức. Kiện toàn Đảng ủy theo hướng coi trọng tiêu chuẩn nhưng phải chú ý
đến cơ cấu (giới tính, độ tuổi, dân tộc, các bộ phận). Người đứng đầu cấp ủy phải
am hiểu công tác Đảng, có phong cách làm việc dân chủ, khoa học. Để chọn
được đảng ủy, chi ủy có chất lượng, vấn đề rất quan trọng là bảo đảm quyền dân
chủ thực sự của đảng viên để họ lựa chọn và bầu vào cấp ủy cơ sở những đồng
chí tiêu biểu, có đủ phẩm chất chính trị, kiến thức, năng lực tổ chức thực tiễn; có
đạo đức, lối sống lành mạnh, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm. Muốn có
25


×