Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại khu BTTN pù hu, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.85 KB, 23 trang )

Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

Phần 1
LỜI NÓI ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Chúng ta đã biết, Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con
người, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, an sinh xã hội và bảo
vệ môi trường sinh thái, điều hòa khí hậu, điều tiến nguồn nước. Đặc biệt, trong
những năm chiến tranh rừng còn có vai trò rất to lớn, như Nhà thơ Tố Hữu đã
nói trong bài thơ Việt Bắc:
“….Nhớ khi giặc đến giặc lùng;
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây;
Núi giăng thành lũy sắt dày;
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù…”
Ngày nay, diện tích rừng của nước ta đang bị suy giảm một cách nghiêm
trọng, kéo theo đó là nhiều loài động vât, thực vật rừng quý, hiếm đang có nguy
cơ bị đe dọa bị tuyệt chủng.
Việc mất rừng, suy giảm ĐDSH có nhiều nguyên nhân, song nguyên
nhân dẫn đến mất rừng chủ yếu là do tình trạng khai thác rừng không hợp lý,
khai thác rừng trái phép, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đặc biệt là do
sức ép dân số ngày một tăng, xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu về đất ở
và đất canh tác cũng như nhu cầu về gỗ và các loại lâm sản khác từ rừng ngày
càng cao, dẫn đến diện tích rừng bị thu hẹp mạnh, chất lượng rừng thì suy giảm
trầm trọng, dẫn đến tính ĐDSH tại các hệ sinh thái rừng cũng từ đó mà suy
giảm. Chính vì vậy, vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, bảo
tồn ĐDSH hiện nay đang được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Nhận thức được giá trị to lớn của ĐDSH và đứng trước sự suy thoái
nghiêm trọng của nguồn tài nguyên này, trong những năm qua công tác bảo tồn
ĐDSH đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và tạo ra những bước tiến tích
cực cả về chính sách cũng như hoạt động thực tiễn nhằm bảo vệ ĐDSH.
Ban quản lý Khu BTTN Pù Hu hiện đang quản lý 27.502,89 ha, gồm cả


diện tích rừng đặc dụng và rừng sản xuất (Rừng đặc dụng: 23.149,45 ha, rừng
sản xuất: 4.353,44 ha), nằm trên địa bàn hai huyện Quan Hóa (gồm 11 xã) và
Mường Lát (01 xã), với tổng số thôn bản là 61 thôn, diện tích vùng đệm là
54.098,5 ha.
Khu BTTN Pù Hu được đánh giá là một trong những khu vực ở tỉnh Thanh
Hóa có sự ĐDSH rất cao, theo báo cáo Dự án Lập danh lục khu hệ động thực vật
rừng năm 2013, khu BTTN Pù Hu có sự đang dạng về động, thực vật như sau:

Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 1


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

Về thực vật có tổng số 1.725 loài thực vật thuộc 696 giống, 170 họ và 71
bộ, 12 lớp và 6 ngành. Phần lớn các loài thực vật bậc cao tập trung ở khu bảo vệ
nghiêm ngặt của Khu bảo tồn. Bên cạnh đó các loài thực vật trong hệ sinh thái
nông nghiệp, vườn rừng, vườn nhà dân cũng góp phần làm tăng thêm tính
ĐDSH cho khu hệ thực vật. Hệ thực vật Pù Hu có tổng số 52 loài được ghi nhận
trong Sách đỏ Việt Nam 2007, một số loài như: Vù hương, Đài mác, Kim giao,
Lan Kim tuyến, Đinh vàng, Giổi, …
Hệ động vật không những phong phú về chủng loài mà một số loài còn
tập trung với mật độ cao. Theo công trình nghiên cứu thuộc Dự án lập danh
lục khu hệ động thực vật Khu BTTN Pù Hu đã ghi nhận được tổng số 915 loài
động vật, một số loài quý hiếm, nguy cấp như: Cóc Gai rừng, Ếch xanh, Rùa
hộp trán vàng, Rùa hộp ba vạch, Kỳ đà hoa, Trăn mốc, Rắn hổ mang bành, …
Trong đó, đặc biệt đã ghi nhận được 74 loài thú: Cu li lớn, Cu li nhỏ, Khỉ mặt
đỏ, Khỉ đuôi lợn, Gấu ngựa, Gấu chó, Vooc xám, Vượn đen tuyền,…
Những loài động thực vật hiện có tại Khu BTTN Pù Hu đang có nguy cơ

bị tuyệt chủng và suy giảm số lượng rất cao do nhu cầu của người dân, do hiện
tượng mất rừng và do thiếu các giải pháp hữu hiệu để bảo tồn các loài động
thực vật tại Khu Bảo tồn.
Việc suy giảm tài nguyên rừng là kết quả tất yếu của việc suy giảm tài
nguyên ĐDSH, để có biện pháp bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH nói chung, việc
đầu tiên chúng ta phải đi tìm các giải pháp để bảo vệ, bảo tồn các loài động thực
vật nguy cấp, quý hiếm thông qua các hoạt động xác định thực trạng, theo dõi,
giám sát và đề xuất các giải pháp phù hợp.
Để góp phần bảo vệ rừng, bảo tồn các giá trị ĐDSH tại Khu BTTN Pù
Hu, tỉnh Thanh Hóa tôi xin đề xuất đề tài “Giải pháp bảo tồn một số loài động,
thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, tỉnh Thanh
Hóa”.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra được các giải pháp bảo tồn và phát triển
bền vững một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm: Lan Kim tuyến
(Anoectochilus setaceus), Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius), Gấu ngựa
(Ursus thibetanus), Gà Tiền mặt vàng (Polyplectron bicalcaratum), góp phần
vào việc bảo tồn ĐDSH, bảo vệ rừng tại Khu BTTN Pù Hu.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện đề tài trên, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 2


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

1. Phương pháp kế thừa số liệu.
Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tới hướng nghiên cứu do các nhà
nghiên cứu trước đây đã đưa ra để làm cơ sở cho nghiên cứu.

2. Phương pháp chuyên gia.
Tham khảo, tham vấn các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực động
vật, đa dạng sinh học đặc biệt là các chuyên gia về những loài nghiên cứu …
3. Phương pháp điều tra phỏng vấn.
Phỏng vấn trực tiếp Kiểm lâm, người dân địa phương, thợ săn,.. tại các
bản vùng đệm khu BTTN Pù Hu.
Câu hỏi phỏng vấn được thiết kế theo dạng câu hỏi mở và câu hỏi đóng.
Nội dung tập trung vào đối tượng nghiên cứu (sự phân bố, số lượng còn lại và
số lượng bị săn bắn, khai thác, các nguy cơ đe dọa), kết hợp phỏng vấn, thu thập
số liệu súng săn trên địa bàn qua 05 năm gần đây.
4. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ngoài thực địa.
4.1. Phương pháp điều tra theo tuyến, theo OTC.
4.2. Phương pháp điểm nghe.
4.3. Phương pháp đặt bẫy ảnh.
5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu.
Các số liệu được thống kê và phân tích bằng chương trình thống kê
Excel, ảnh, bản đồ được xử lý và chỉnh sửa bằng chương trình MapInfo.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi Khu BTTN Pù
Hu và các thôn bản vùng đệm Khu bảo tồn.
2. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng, giải pháp bảo tồn đối
với 04 loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm: Lan Kim tuyến (Anoectochilus
setaceus), Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius), Gấu ngựa (Ursus
thibetanus), Gà Tiền mặt vàng (Polyplectron bicalcaratum).

Phần 2
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 3



Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÍNH PHÁP LÝ CỦA VIỆC
BẢO TỒN 04 LOÀI ĐỘNG THỰC VẬT NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
1. Cơ sở lý luận, thực tiễn:
Khu BTTN Pù Hu là một trong những khu bảo tồn có giá trị ĐDSH tầm
quốc gia và quốc tế, các hệ sinh thái và các loài động, thực vật đặc trưng cho
khu vực núi đất vùng thấp Bắc Việt Nam. Không chỉ có giá trị ĐDSH cao, Pù
Hu còn là một trong những khu rừng phòng hộ xung yếu cho lưu vực sông Mã,
sông Luồng; có tính đa dạng cao về hệ động, thực vật, là nơi lưu trữ nguồn gen
của các loài động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm cần được ưu tiên bảo vệ.
Lan Kim tuyến (Anoectochilus setaceus), tên khác Cỏ nhung thuộc họ Lan
(Orchidaceae), có giá trị làm cảnh vì cây có lá đẹp, lá đài màu lục sáng, hoa màu
trắng, ngoài ra còn có giá trị làm thuốc, có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên. Là
loài thực vật có tên trong sách đỏ Việt Nam phân hạng nguy cấp (EN) và đã được
liệt kê vào phụ lục 1 của công ước Cites và danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng
nguy cấp, quý hiếm (nhóm Ia của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của
Chính phủ) để nghiêm cấm khai thác sử dụng vì mục đích thương mại.
Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius): Thuộc họ Kim giao
(Podocarpaceae) là loài cây gỗ lớn cao 20-25m, gỗ quý màu vàng đỏ, vân đẹp, ít
co rút, mối mọt dùng để đóng thuyền, làm đồ gia dụng và xây dựng. Là loài cây bị
khai thác mạnh đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.
Là loài thực vật có tên trong danh lục đỏ IUCN 2011 được xếp vào nhóm LR- ít
nguy cấp nhưng đây là loài có giá trị kinh tế cao và có phân bố ít ngoài tự thiên
nên đang cần quan tâm nghiên cứu bảo tồn.
Gấu ngựa (Ursus thibetanus) thuộc họ Gấu (Ursidae) là loài động vật có giá
trị khoa học cao, được sử dụng làm dược liệu và lấy da, lông. Chúng là loài động

vật có tên trong sách đỏ Việt Nam, phân hạng nguy cấp (EN) và đã được liệt kê
vào phụ lục 1 của công ước Cites và danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng
nguy cấp, quý hiếm (nhóm Ib của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006
của Chính phủ) để tuyệt đối nghiêm cấm săn bắt gấu trong thiên nhiên
Gà Tiền mặt vàng (Polyplectron bicalcaratum) thuộc họ Trĩ (Phaslanldae)
là loài gà có thịt ngon, dùng làm thực phẩm, làm cảnh có tên trong sách đỏ Việt
Nam phân hạng bị đe dọa (T) và đã được liệt kê vào danh mục Thực vật rừng,
Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm IIb của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
ngày 30/3/2006 của Chính phủ.
Thực hiện các nhiệm vụ được được giao, Khu BTTN Pù Hu đã triển khai
thực hiện đồng bộ các chương trình công tác. Kết quả, đã quản lý và bảo vệ có
hiệu quả diện tích rừng được Nhà nước giao, an ninh rừng đặc dụng cơ bản
được giữ vững, phát triển theo hướng bền vững; Đời sống nhân dân trong vùng
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 4


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

từng bước được cải thiện và nâng cao; Nhận thức của chính quyền và cộng đồng
địa phương về bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên được nâng lên, tạo ra được sự
đồng thuận giữa cộng đồng địa phương với hoạt động bảo tồn.
Tuy nhiên, an ninh rừng đặc dụng Khu bảo tồn vẫn đứng trước những thách
thức và có thể bị xâm hại, chương trình nghiên cứu phục vụ cho bảo tồn ĐDSH
còn ít. Sự lồng ghép giữa chương trình quản lý bảo vệ rừng và nghiên cứu khoa
học chưa có tác dụng bổ trợ cho nhau. Trước khi thành lập Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hu, việc khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ của người dân phục vụ mục
đích sinh hoạt và thương mại còn diễn ra mạnh, dẫn đến các khu vực rừng
nguyên sinh, rừng còn giàu tài nguyên bị tác động mạnh, ảnh hưởng và thu hẹp

sinh cảnh sống của một số loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm như: Rùa hộp
trán vàng, Gấu ngựa, Gà tiền mặt vàng, Thông tre lá dài, Lan kim tuyến, ….
Hoạt động săn bắn và bẫy bắt động vật hoang dã tại khu vực rừng Pù Hu
đã diễn ra mạnh mẽ trong những năm thập niên 90, kết quả là các quần thể động
vật hoang dã và đặc biệt là các loài thú lớn, các loài linh trưởng đã giảm xuống
rõ rệt trong vùng, trước khi Khu BTTN được thành lập. Trong 10 năm gần đây,
với việc phát động các hoạt động bảo vệ rừng, mức độ săn bắt đã giảm xuống
đáng kể. Tuy nhiên, nhiều loài động vật có vú gần như chắc chắn tuyệt chủng
trong vùng như Hổ, Bò tót và các loài khác đang tiến tới sự tuyệt chủng ở địa
phương như: Báo gấm, Beo lửa, Gấu ngựa, Rùa hộp trán vàng...
Thêm một khó khăn lớn của công tác bảo tồn ĐDSH ở khu vực Pù Hu là
người dân địa phương chưa thật sự vào cuộc đối với công tác bảo tồn ĐDSH. Sự
thiếu hiểu biết của người dân tạo ra sự thiếu liên kết giữa các mục tiêu bảo tồn và
phát triển. Phần lớn người dân là dân tộc Thái, Mường và Mông, họ sống chủ yếu
bằng nghề nông nghiệp có thu nhập thấp, lại ở vùng sâu, vùng xa, khó khăn đi lại,
khó khăn thông tin và ít giao lưu kinh tế, văn hóa tiên tiến. Các yếu tố tự nhiên, văn
hóa này là nguyên nhân làm người dân khó lòng thay đổi nhận thức tìm kiếm mưu
sinh tự cung, tự cấp để nhường chỗ cho công tác BTTN hoàn toàn. Do kinh tế phát
triển kém nên họ phải chi phí nhiều thời gian kiếm sống vì thế họ có ít thời gian suy
nghĩ đến việc bảo tồn; hơn nữa trình độ học vấn thấp, thông tin liên lạc và giao lưu
trực tiếp với bên ngoài ít là nguyên nhân làm chậm quá trình thay đổi nhận thức bảo
tồn của người dân.
Từ những thực trạng trên, tài nguyên động, thực vật rừng nói chung và các
loài quý hiếm, nguy cấp trong Khu BTTN Pù Hu nói riêng đang đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng nếu như không có các giải pháp hữu hiệu và kịp thời. Vì
vậy, cần phải ngay lập tức nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hữu hiệu, kịp thời
nhằm ngăn chặn sự suy thoái ĐDSH tại Khu BTTN Pù Hu.
2. Cơ sở pháp lý:
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu


Page 5


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Luật đa dạng sinh học ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức
và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006
của Chính phủ về việc quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm.
Nghị định số 79/2007/QĐ-TTG ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị
định thư Cartagena về An toàn sinh học”.
Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày17/9/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam đến năm 2010;
Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc Phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Hu đến năm 2020;
Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 23/7/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 1395/QĐ-UBND ngày 03/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban quản lý Khu BTTN Pù Hu.
Chương II
THỰC TRẠNG BẢO TỒN 04 LOÀI ĐỘNG, THỰC VẬT NGUY
CẤP, QUÝ, HIẾM TẠI KHU BTTN PÙ HU

1. Thực trạng 04 loài nghiên cứu:
1.1. Thực trạng loài Thông tre là dài: Phân bố rải rác ở các Tiểu khu trong
Khu bảo tồn. Thông tre lá dài phân bố tập trung tại các Tiểu khu 56, xã Trung
Thành, Tiểu khu 98 xã Hiền Chung, huyện Quan Hóa. Các khu vực phân bố số
lượng lớn quần thể Thông tre lá dài là: Khu vực đỉnh Pù Hu đến Suối Nooc
Ngua thuộc xã Hiền Chung giáp ranh với xã Phú Sơn, Trung Thành và khu vực
từ Đỉnh Pù Hu nọi đi theo rông về suối Sang xã Trung Thành. Qua thu thập
thông tin, Khu BTTN Pù Hu có khoảng 105 cây Thông tre lá dài, có đường kính
bình quân 18 cm, trong đó số cây tái sinh là 67 cây.
1.2. Thực trạng Lan Kim tuyến: Lan Kim tuyến có phân bố rải rác ở độ cao
từ 600 m trở lên, mật độ của loài lan Kim tuyến trong KBTTN Pù Hu thấp, loài
thường mọc rải rác hay thành đám nhỏ trên các lớp thảm mục, đôi khi thấy mọc
trên đá hay hốc cây, dưới tán rừng kín thường xanh, rừng hỗn giao với cây lá
rộng hay tre nứa. Qua kết quả điều tra khảo sát và thu thập số liệu năm 2017 chỉ
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 6


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

phát hiện thấy 121 cây và cụm cây (với 45 cây con và cụm cây con và 80 cây
trưởng thành và cụm cây trưởng thành).
1.3. Thực trạng loài Gấu ngựa: Kết quả điều tra tại KBTTN Pù Hu đã ghi
nhận sự có mặt của loài Gấu ngựa. Dấu vết rõ rệt nhất ghi nhận về loài là 6 vết cào
thân cây của Gấu ngựa trên sinh cảnh rừng IIIA1, IIA và rừng hỗn giao gỗ và tre
nứa. Vùng phân bố của loài Gấu ngựa tại KBTTN Pù Hu được ghi nhận tại xã Hiền
Chung, Trung Thành và Phú Sơn. Qua đánh giá, phân tích cho thấy ở Khu BTTN Pù
Hu còn khoảng 06 cá thể Gấu ngựa và có thể nói số lượng cá thể Gấu ngựa còn tồn
tại ở Khu BTTN Pù Hu là rất ít (Chi tiết kết quả tại bảng 1- Phần phụ lục).

1.4. Thực trạng loài Gà tiền mặt vàng: Gà tiền mặt vàng hiện đang tồn tại
tại KBTTN Pù Hu, tập trung tại các xã Nam Tiến, Hiền Chung, Trung Thành và
Phú Sơn. Sinh cảnh ghi nhận được loài chủ yếu ở khu vực rừng giang hoặc
xung quanh rừng giang, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa. Địa điểm ghi nhận về loài
Gà tiền mặt vàng được xác định tập trung chủ yếu ở khu vực giáp ranh giữa xã
Trung Thành, Hiền Chung, Nam Tiến và Phú Sơn, dưới đỉnh Pù Hu Nọi. Căn cứ
vào đặc điểm sinh thái của loài thì các khu vực được xác định là vùng phân bố
của Gà tiền mặt vàng tại KBTTN Pù Hu có nhiều sinh cảnh thích hợp cho Gà
tiền mặt vàng trong việc tìm kiếm nguồn thức ăn và trú ẩn. Kết quả điều tra đã
ghi nhận sự có mặt của Gà tiền mặt vàng tại KBTTN Pù Hu thông qua nguồn
thông tin mẫu vật, tiếng kêu và hình ảnh ghi nhận được từ bẫy ảnh. Trong đó,
hình ảnh về loài được ghi nhận tại bẫy ảnh số 2 thuộc xã Nam Tiến; mẫu lông
do thợ săn để lại tại khu vực Suối Ôn thuộc địa phận xã Phú Sơn; trên tuyến
điều tra tại xã Trung Thành, Phú Sơn và Hiền Chung đều ghi nhận tiếng kêu của
loài (15 điểm nghe thấy tiếng Gà tiền kêu). Tổng hợp kết quả ghi nhận được
trình bày trong bảng bảng 2 (Kết quả điều tra năm 2016 và 2017 – Trung tâm
Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Hà Nội).
2. Thực trạng về nguy cơ đe dọa đối với 04 loài.
2.1. Đánh giá thực trạng các mối đe dọa đối với 02 loài thực vật.
Qua thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, xác định được 05 mối đe doạ
đối với loài Thông tre lá dài và Lan kim tuyến tại KBTTN Pù Hu, cụ thể:
- Khai thác gỗ trái phép:
Hiện tại Khu bảo tồn có 61 thôn (bản) chủ yếu là đồng bào Thái, Mông và
Mường sinh sống trong vùng đệm của khu bảo tồn, đời sống còn phụ thuộc lớn
vào tài nguyên rừng. Trước kia, hoạt động khai thác gỗ diễn ra trên diện rộng. Sự
tác động lên tài nguyên rừng tương đối lớn do hầu hết người dân đều cần gỗ để
làm nhà sàn, đóng các đồ dùng sinh hoạt và bán để có thu nhập. Các loài được ưa
chuộng từ trước tới nay trên thị trường đặc biệt phải kể đến là: Giổi, Re gừng,
Sến mật, Vàng tâm, Thông tre... Từ khi thành lập khu bảo tồn, lực lượng Kiểm
lâm đã tăng cường kiểm tra, kiểm soát vì vậy hoạt động khai thác lâm sản đã

được kiểm soát, việc thường xuyên vào rừng khai thác lâm sản của người dân
không còn nhiều, tình hình an ninh rừng từng bước được giữ vững ổn định. Tuy
nhiên, hàng năm vẫn còn xảy ra khai thác nhỏ lẻ để về sửa chữa thay thế các bộ
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 7


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

phận bị hư hỏng trên nhà sàn, khai khác gỗ về làm quan tài hoặc khai thác một số
cây Thông tre lá dài, để làm đồ gia dụng. Kết quả điều tra về các loài cây Gỗ
thường được người dân khai thác, được tổng hợp tại Bảng 3 – Phần phụ lục:
Các hoạt động khai thác trái phép gỗ nói chung và gỗ Thông tre lá dài nói riêng
tuy không phải là mối đe doạ trực tiếp đến Lan kim tuyến, song nó lại gián tiếp tác
động đến chúng bởi khi những cây gỗ lớn bị hạ thì sẽ làm sinh cảnh sống bị thay đổi
như nhiệt độ, độ ẩm, hàm lượng mùn... Mặt khác, trong quá trình khai thác, vận
chuyển gỗ cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến những cây Lan kim tuyến.
- Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức:
Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ hiện nay tại Khu bảo tồn vẫn xảy ra
thường xuyên quanh năm. Người dân khai thác tất cả những thứ có thể bán
được như: măng, mật ong, song mây, lá dong, một số cây thuốc như: Thiên niên
kiện, dây máu chó...trong đó có Lan kim tuyến cũng bị khai thác khi có người
đặt hàng và dùng để làm thuốc hoặc làm cảnh tại cộng đồng. Việc người dân
vào rừng thu hái lâm sản phụ thực sự là rất khó kiểm soát, nếu không tuyên
truyền, phổ biến thì nhiều loài có thể bị khai thác kiệt, sẽ làm tuyệt chủng cục
bộ tại Khu bảo tồn. Các loài bị khai thác, thời gian khai thác và đối tượng khai
thác lâm sản ngoài gỗ được tổng hợp tại Bảng 4 – Phần phụ lục.
- Lấn chiếm đất rừng mở rộng diện tích canh tác:
Khu BTTN Pù Hu nằm trên địa bàn 11 xã, thuộc hai huyện Quan Hóa (10

xã) và Mường Lát (01 xã – Trung Lý), với 61 bản, 3.855 hộ, 19.329 khẩu. Tình
trạng xâm lấn đất canh tác là do tình hình tăng dân số, thiếu đất canh tác, năng
suất nông nghiệp của người dân trong vùng thấp, chưa áp dụng các tiến bộ khoa
học- kỹ thuật vào sản xuất, đất đai bạc mầu. Dưới sức ép của sự tăng dân số,
người dân địa phương đã mở rộng diện tích đất nông nghiệp từ 3.872 ha (Năm
2010) lên đến 4.556 ha (Năm 2015), nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực. Điều
này cũng có nghĩa là 684 ha của các loại đất khác đã bị chuyển hóa thành đất
phục vụ cho canh tác nông nghiệp, nhưng chủ yếu là đất được giao cho dân, chỉ
một số ít diện tích đất rừng do Khu bảo tồn quản lý bị xâm lấn từ những năm
2012 trở về trước. Để đáp ứng nhu cầu lương thực cũng như thu nhập, người
dân địa phương đã mở rộng diện tích trồng cây ngô, sắn, lúa nương và một số
cây màu khác chủ yếu thông qua việc phát/ đốt rừng để tạo các nương rẫy trồng
ngô, lúa nương và sắn.
Việc lấn chiếm đất rừng làm rẫy đã gây sự tàn phá các loài sinh vật ở khu
vực bị lấn chiếm và là nguy cơ cao gây suy giảm tính đa dạng của thực vật nơi
đây. Nó không chỉ hủy hoại trực tiếp các loài như: Thông tre lá dài, Lan kim
tuyến,...mà còn làm biến đổi môi trường sống làm cho khả năng tái sinh của
thảm thực vật suy giảm theo, đồng thời tạo điều kiện cho sự xâm lấn của các
loài cây mọc hoang, cây dại vào rừng, đe dọa về sinh cảnh của các loài tự nhiên.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và định cư:
Các tuyến đường dẫn đến Khu BTTN Pù Hu đã ảnh hưởng ít nhiều đến
tính ĐDSH của khu bảo tồn, đặc biệt là đường mòn vào bản Co Cài, xã Trung
Lý đi qua khu bảo tồn. Các tuyến đường này tạo điều kiện cho người dân vùng
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 8


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa


ngoài dễ tiếp cận và gây tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng. Mặt khác, còn
tạo thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản trái phép qua địa bàn gây khó khăn
cho lực lượng bảo vệ rừng. Công trình thuỷ điện Trung Sơn đang xây dựng
cũng đã, đang và sẽ phát sinh nhiều tác động tiêu cực, từ tiếng ốn cho đến các
hoạt động, cũng như nhu cầu phát sinh của cộng nhân.
- Chăn thả gia súc:
Qua điều tra cho thấy hiện nay hầu hết các hộ trong vùng có tập quán chăn
thả gia súc tự do (thả rông). Bình quân hàng năm trên toàn vùng đệm Khu
BTTN Pù Hu có trên 2.500 con trâu, bò. Trong khi đó thức ăn chủ yếu của trâu,
bò là lá của các loài thực vật, các loài rau, cỏ, củ... Trên thực tế thức ăn cho gia
súc mà người dân sản xuất ra thì không nhiều, vì vậy chủ yếu người dân thả
trâu, bò vào rừng để chúng tự kiếm ăn. Chính vì thế, đã gây nên sự tàn phá trên
diện rộng của các loài cây tái sinh, phá hoại môi trường sống của thực vật (chân
trâu, bò làm rập nát cây con), nhất là cây Lan kim tuyến và cây tái sinh là Thông
tre lá dài - loài nguy cấp, quý hiếm tại Khu BTTN Pù Hu.
Tóm lại, trong 05 mối đe dọa trực tiếp thì khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ
có tác động lớn nhất đến hai loài thực vật quý hiếm này và thường gắn liền với
các hoạt động khai thác lâm sản của người dân địa phương. Trong đó, nguy cơ
cao nhất đối với Thông tre lá dài là khai thác gỗ gồm cả Thông tre, còn với Lan
Kim tuyến là khai thác Lâm sản phụ gồm cả Lan Kim tuyến.
2.2. Đánh giá thực trạng các mối đe dọa đối với 02 loài động vật.
Qua thu thập, phân tích, đánh giá, xác định được 06 mối đe doạ đối với các
loài Gấu ngựa và Gà tiền mặt vàng tại KBTTN Pù Hu, cụ thể:
- Săn bắt động vật hoang dã:
Hiện nay, tại Khu bảo tồn vẫn còn xảy ra tình trạng săn bắn, bẫy bắt động
vật hoang dã trái phép. Việc săn bắn chủ yếu do một số người dân địa phương
săn bắt chuyên nghiệp để bán và một số khác đến từ tỉnh Hoà Bình. Việc săn
bắn của các thợ săn chủ yếu là dùng súng săn tự chế, các loại bẫy kẹp, bẫy
kiềng, bẫy rọ, để bẫy bắt các loài động vật như: Tắc kè, Rùa, Gà rừng, Gấu
ngựa hay Lợn rừng ra phá hoại nương rẫy. Việc ngăn chặn và xử lý hoạt động

này rất khó khăn do thiếu lực lượng và kinh phí. Với việc thường xuyên săn bắn
của các thợ săn đã làm cho số lượng động vật hoang dã suy giảm nhanh chóng,
các loài thú có xu hướng di chuyển đến các vùng núi cao hơn, xa khu dân cư
hơn. Thậm chí nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cục bộ như:
Bò tót, Gấu, Khỉ mặt đỏ, Gà tiền mặt vàng. Tình trạng săn bắt và sử dụng động
vật hoang dã được thể hiện ở Bảng 5 – Phần phụ lục.
- Khai thác gỗ trái phép
Việc khai thác Gỗ trái phép đã làm ảnh hưởng đến sinh cảnh sống của các
loài động vật nói chung và 02 loài động vật Gấu ngựa và Gà tiền mặt vàng nói
riêng. Ngoài ra, việc khai thác cây gỗ lớn sẽ kéo theo nhiều cây nhỏ khác đổ theo,
rồi việc chặt cây dựng lán trại, sử dụng cưa xăng sẽ gây ra những tiếng ồn rất lớn,
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 9


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

song song với việc khai thác gỗ người dân cũng thường mang theo súng săn, bẫy
bắt động vật hoang dã làm nguồn thức ăn trong quá trình ở lại rừng khai thác.
- Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức:
Người dân địa phương khai thác lâm sản ngoài gỗ chủ yếu để bán (măng,
đót, mật ong, song mây, phong lan, lá dong, một số cây thuốc, Lan Kim
tuyến...) một số ít được sử dụng phục vụ nhu cầu sinh hoạt như; củi, rau ăn hay
làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, lợi nhuận từ việc bán các loại lâm sản này rất
thấp do phải bán qua tư thương và bị tư thương ép giá. Lâm sản ngoài gỗ chưa
được chú trọng gây trồng, phát triển và kỹ thuật thu hái của người dân không
hợp lý, họ thường thu hái cạn kiệt mà không để lại một phần đảm bảo cho nó tái
tạo. Khai thác Lâm sản phụ quá mức làm ảnh hưởng đến sinh cảnh sống của các
loài Gấu ngựa, Gà tiền mặt vàng và làm suy giảm nguồn thức ăn của chúng.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng và định cư:
Các tuyến đường dẫn đến Khu BTTN Pù Hu đã ảnh hưởng đến tính
ĐDSH của khu bảo tồn . Các tuyến đường này tạo điều kiện cho người dân dễ
tiếp cận và gây tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng. Công trình thuỷ điện
Trung Sơn đang xây dựng cũng đã, đang và sẽ phát sinh nhiều tác động tiêu cực
đến ĐDSH trong khu vực. Ô nhiễm tiếng ồn trong quá trình xây dựng ảnh
hưởng rất lớn đến các loài động vật, có thể làm chúng hoảng sợ bỏ đến nơi khác
an toàn hơn, có thể tận dụng việc xây dựng để người dân và công nhân vào rừng
săn bắn, gây ảnh hưởng đến các quần thể Gấu ngựa và Gà tiền mặt vàng.
- Chăn thả gia súc:
Tập quán chăn nuôi gia súc của người dân ở đây là thả rông và hiện tại địa
phương cũng chưa có quy hoạch khu vực chăn thả, vì vậy việc chăn thả các đàn
gia súc thường tập trung trong khu bảo tồn hoặc các khu rừng tự nhiên do cộng
động, hộ gia đình quản lý. Mặt khác, mỗi đàn gia súc hoặc mỗi con được đeo
một cái mõ để thuận lợi cho việc tìm chúng ở trong rừng. Chính phương thức
chăn thả như vậy đã làm nhiễu loạn môi trường sống, dễ lây lan dịch bệnh của
gia súc tới động vật hoang dã đặc biệt là nhóm thú trong đó có Gấu ngựa.
Tại một số thôn bản giáp ranh của KBTTN Pù Hu; hoạt động chăn thả trâu
bò diễn ra thường xuyên gây tác động lớn tới sinh cảnh sống của các loài động
vật hoang dã và đến hệ sinh thái rừng. Hơn thế nữa, gia súc vào rừng sẽ tranh
chấp nguồn thức ăn. Người dân vào trông coi gia súc cũng là nhân tố gây ra các
hiểm họa đối với các loài động vật này. Việc người dân vào rừng trông coi gia
súc, họ sẵn sàng mang theo dụng cụ bẫy bắt động vật để tìm kiếm nguồn thức
ăn khi ở trong rừng và có thể mang ra ngoài bán.
- Phát rừng làm nương rẫy trái phép:
Do đất sản xuất nông nghiệp tại các thôn bản hiện nay là rất ít, không đủ
để canh tác tạo ra sản phẩm phục vụ đủ cuộc sống, vì vậy đã xảy ra tình trạng
phá rừng làm nương rẫy. Hoạt động này là nguyên nhân chính làm cho diện tích
rừng trong khu vực bị suy giảm. Những khu rừng thấp, bằng phẳng quanh
thôn( bản) đã biến mất để nhường chỗ cho nương rẫy. Đồng thời phương thức

Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 10


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

canh tác không phân bón, độc canh của nhân dân bản địa càng làm cho đất chóng
bị thoái hóa, bạc mầu. Hoạt động phá rừng làm nương rẫy đã làm mất sinh cảnh
sống của các loài quý hiếm như: Gấu ngựa, Gà tiền mặt vàng, Lan kim tuyến,....
Vì vậy, đây là hoạt động làm suy giảm giá trị bảo tồn nguồn gen của khu bảo tồn.
Tóm lại, với 02 loài động vật nêu trên, qua điều tra đánh giá cho thấy nguy
cơ cao nhất đối với hai loài là nguy cơ sắn bắn và bẫy bắt động vật hoang dã.
3. Thực trạng các giải pháp bảo tồn và những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân:
Từ khi thành lập đến nay, Ban quản lý Khu BTTN Pù Hu đã áp dụng một số
giải pháp bảo tồn ĐDSH và các loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm, cụ thể:
3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức:
- Thực trạng: Chỉ chủ yếu tập trung vào tuyên truyền thông qua các cuộc
họp dân hoặc một số ít đối tượng áp dụng biện pháp tuyên truyền cá biệt.
- Ưu điểm: Dễ thực hiện, có thể lồng ghép vào các cuộc họp thôn bản, trực
tiếp nêu ra được vấn đề mà người dân tại một thôn bản chưa nắm được.
- Hạn chế: Việc tuyên truyền chỉ xảy ra tức thời, một chiều, chỉ tuyên
truyền được bằng tiếng phổ thông trong khi nhiều người dân địa phương không
biết nói tiếng phổ thông, phải có thời gian để tập trung thôn (bản).
- Nguyên nhân: Thiếu kinh phí để đa dạng hình thức tuyên truyền, năng
lực của cán bộ làm tuyên truyền còn hạn chế.
3.2. Tuần tra, kiểm tra rừng:
- Thực trạng: Tuần tra theo tuyến cố định, có người dân dẫn đường nhằm
phát hiện các đối tượng vi phạm và ngăn chặn người vào rừng trái phép luận.

- Ưu điểm: Dễ thực hiện, đi xuyên được các tiểu khu rừng với nhau.
- Hạn chế: Khó kiểm soát được cán bộ Kiểm lâm có đi rừng hay không?
Các tuyến được lặp đi lặp lại theo đường mòn khó phát hiện đối tượng vi phạm.
- Nguyên nhân: Việc đi rừng của Kiểm lâm không có thiết bị quản lý, báo
cáo của một số cán bộ thiếu trung thức; các đối tượng vi phạm thường để ý lối
đi của Kiểm lâm để tránh né hoặc không đi theo đường mòn hoặc được thông
báo cho nhau thông qua điện thoại khi phát hiện thấy Kiểm lâm đi tuần tra.
3.3. Thu hồi súng săn và quản lý cưa xăng:
- Thực trạng: Tổ chức phối hợp với công an huyện, xã và Kiểm lâm viên
địa bàn tiến hành thu hồi súng săn và quản lý cưa xăng trên tất cả các xã vùng
đệm. Súng săn cũng đã được thu hồi và cưa xăng của 8/11 xã cùng đã được đưa
vào quản lý tập trung tại xã.
- Ưu điểm: Giảm bớt được sắn bắn, bẫy bắt động vật bằng súng săn; khi
người dân sử dụng cưa xăng phải xin phép xã và được cán bộ Kiểm lâm, Công
an xã giám sát việc sử dụng cưa, qua đó ngăn chặn được việc săn bắn và sử
dụng cưa trái phép.
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 11


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

- Hạn chế: Không thu hồi hết được số súng săn còn tốt, chủ yếu là giao nộp
súng săn chất lượng kém hoặc không còn giá trị sử dụng. Việc quản lý cưa xăng
vẫn gặp hạn chế vì cưa xăng là tài sản của cá nhân, gia đình, khi họ cần sử dụng
là phải có người giám sát, làm mất thời gian của Kiểm lâm và Công an. Việc mua
bán và mượn cưa xăng vẫn rất thuận lợi, nên rất hạn chế trong việc quản lý cưa
xăng mới phát sinh và cưa ở những vùng chưa có chủ trương đưa vào quản lý.
- Nguyên nhân: Việc quản lý cưa xăng chưa có sự chỉ đạo đồng bộ, thống

nhất của các cấp chính quyền; cưa xăng là tài sản cá nhân và là phương tiện sản
xuất của người dân. Người dân địa phương có thể dễ dàng chế một khẩu súng
săn để đi săn và mua cưa để đi làm bất cứ khi nào họ cần.
3.4. Xây dựng dự án quy hoạch bảo tồn va danh lục động thực vật:
- Thực trạng: Đã tiến hành xây dựng và được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa phê duyệt dự án Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng
Khu BTTN Pù Hu đến năm 2020 và Dự án danh lục, đây là cơ sở để Ban quản lý
Khu BTTN Pù Hu quản lý, bảo vệ, bảo tồn các giá trị ĐDSH, nhất là đã lập được
danh lục khu hệ động, thực vật, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp thực hiện bảo
tồn cho từng loài, nhất là những loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm.
- Ưu điểm: Có căn cứ đề đề xuất các chương trình, dự án bảo tồn và là căn
cứ để chỉ đạo, quản lý điều hành đơn vị trong lĩnh vực bảo tồn và quản lý loài.
Chỉ rõ được ranh giới giữa đất cộng đồng với đất của khu bảo tồn, giảm bớt
tranh chấp.
- Hạn chế: Nguồn kinh phí thực hiện lớn, chưa có kinh phí đầu tư phát
triển vùng đệm. Các chương trình được phê duyệt trong quy hoạch, mời chủ yếu
tập trung vào hoạt động bảo vệ rừng đơn thuần.
- Nguyên nhân: Diện tích quy hoạch lớn: 27.502,89 ha, số lượng thôn bản
vùng đệm lớn (61 thôn), thiếu kinh phí đầu tư thực hiện.
Chương III
GIẢI PHÁP BẢO TỒN 04 LOÀI ĐỘNG,
THỰC VẬT NGUY CẤP, QUY, HIẾM
1. Nhóm giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ:
1.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và ký cam kết:
- Tổ chức họp thôn và ký cam kết: Đây là hình thức tuyên truyền truyền
thống. Hàng năm phải tổ chức tuyên truyền tối thiểu được 05 cuộc/thôn bản
vùng đệm, còn đối với các thôn bản trọng điểm bình quân 01 tháng phải tiến
hành họp thôn tuyên truyền được 01 lần, nhằm nâng cao nhận thức cho người
dân về công tác bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH, nhất là đối với 04 loài động thực
vật nêu trên. Tổ chức cho toàn bộ các hộ dân trong cộng đồng vùng đệm ký cam

kết bảo vệ rừng: Không phát nương làm rẫy, xâm lấn đất đai vào rừng đặc dụng,
không đốt lửa trong khu vực rừng bảo tồn gây cháy rừng; Không chặt phá, khai
thác cây trong rừng bảo tồn. Đặc biệt, không tham gia hoặc tiếp tay khai thác,
mua bán, vận chuyển 02 loài Thông tre, Lan kim tuyến. Không săn bắn, bẫy bắt,
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 12


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

buôn bán các loài động vât rừng đặc biệt là các loài Gấu ngựa, Gà tiền mặt
vàng. Không chăn thả giá súc trong rừng đặc dụng; phá hoại cây tái sinh trong
rừng đặc dụng; Báo cáo kịp thời cho cơ quan chức năng biết khi phát hiện thấy
các hành vi tác động có hại đến 04 loài Gấu ngựa, Gà tiền mặt vàng, Thông tre
lá dài và Lan kim tuyến nói riêng và tác động tới rừng bảo tồn nói chung. Các
bản cam kết được sao thành 03 bản, 01 bản do cá nhân, hộ gia đình giữ, 01 bản
do UBND xã giữ và 01 do Kiểm lâm viên Khu BTTN Pù Hu giữ.
- Xây dựng hệ thống bảng tuyên truyền, tờ rơi, tờ gấp:
Phối hợp xây dựng hệ thống bảng tuyên truyền, tờ rơi tờ gấp, thể hiện các
nội dung tuyên truyền, giới thiệu các giá trị ĐDSH, giá trị của rừng đôi với cuộc
sống cuôn người, nhất là các câu khẩu hiểu bảo vệ các loài động, thực vật quý
hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng tại Khu bảo tồn Pù Hu. Trong thời gian tới (Đến
năm 2020), phải xây dựng tối thiểu được 11 bảng tuyên truyền đóng tại 11 xã
vùng đệm, 5000 tờ rơi tờ gấp cấp phát cho nhân dân vùng đệm.
- Tuyên truyền thông qua việc tổ chức cuộc thi tìm hiểu về bảo tồn các loài
động thực vật quý hiếm, nguy cấp:
Phối hợp với Phòng Giáo dục Đào tạo huyện Quan Hóa, tổ chức các cuộc
thi sân khấu, thi viết hoặc thi vẽ tranh cho các em học sinh các trường học đóng
trên địa bàn 11 xã vùng đệm. Thông qua các cuộc thi sẽ: Nâng cao được khả

năng cho các em học sinh trong việc tự nghiên cứu, tìm tòi các tài liệu để tham
gia thi trên cơ sở thể lệ cuộc thi, câu hỏi thi, kế hoạch thi và các tài liệu có liên
quan; Nâng cao được nhận thức cho các em học sinh về việc bảo vệ rừng, phát
triển rừng, bảo vệ ĐDSH và các loài nguy cấp, quý hiếm, góp phần thực hiện
tốt công tác bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế vùng đệm.
Cuộc thi còn giúp các em hiểu được vai trò, trách nhiệm của bản thân và
gia đình trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng và thực hiện công tác bảo
tồn thiên nhiên.
- Tổ chức Câu lạc bộ bảo tồn trong các trường học:
Phối hợp với các xã và các trường thành lập 11 Câu lạc bộ ở 11 trường
THCS, thuộc 11 xã vùng đệm Khu bảo tồn, mỗi câu lạc bộ gồm tối thiểu 25 thành
viên, chủ yếu là các em học sinh cấp II, số thành viên có thể được tăng thêm khi
các em học sinh có nguyện vọng được tham gia câu lạc bộ. Các câu lạc bộ được
đặt tên là Câu lạc bộ xanh găn với tên của từng xã. CLB hoạt động vào những giờ
sinh hoạt ngoại khóa, tuần 01 lần.
Qua hoạt động của CLB các em học sinh hiểu rõ và nắm bắt được nhiều
kiến thức về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên rừng, qua đó tuyên truyền cho gia
đình, bạn bè và những người xung quanh bảo vệ rừng, bảo vệ động thực vật quý
hiếm. Việc thành lập các câu lạc bộ Xanh với nhiều thành phần tham gia đã tạo
thành mối đoàn kết trong mỗi xã, việc tuyên truyền đến được với nhiều đối tượng
khác nhau. Thông qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ nhận thức của mỗi thành viên
câu lạc bộ về bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường được nâng lên; Qua sinh hoạt câu lạc
bộ, các em có cái nhìn trực quan hơn về các hoạt động nâng cao nhận thức và có
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 13


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa


cơ sở để các em học sinh tuyên truyền lại cho gia đình, bạn bè, qua đó nâng cao
được nhận thức cho cả cộng đồng.
- Xây dựng tư liệu thông tin về loài: Phối hợp với Cơ quan Đài truyền thanh,
truyền hình, các doanh nghiệp quảng cáo, du lịch xây dựng băng tư liệu thông tin
về loài đặc hữu quý hiếm, về khu bảo tồn, cho in và cấp phát, trình chiếu tuyên
truyền trong cộng đồng và du khách. Hình thức nay sẽ giúp cho cộng đồng, du
khách tiếp cận thông tin về các loài đặc hữu, quý hiếm, các hoạt động bảo tồn thiên
nhiên của Khu Bảo tồn được nhanh chóng và dễ nhớ.
1.2. Tuần tra, kiểm tra an ninh rừng và thực thi pháp luật.
Duy trì thường xuyên hoạt động tuần tra, kiểm tra rừng tại các tiểu khu,
nhất là những tiểu khu rừng còn giàu tài nguyên, có sự phân bố của các loài
động, thực vật nguy cấp, quý hiếm. Việc tuần tra rừng phải thực hiện trên cơ sở
phối kết hợp với cộng đồng, chính quyền địa phương. Hàng tháng, Kiểm lâm
viên phải tiến hành xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm tra rừng, trình Lãnh đạo
đơn vị phê duyệt thực hiện, khi đi tuần tra rừng phải sử dụng GPS để ghi lại
thông tin tuyến tuần tra, đặc biệt là để Lãnh đạo đơn vị kiểm soát được các hoạt
động của Kiểm lâm. Một tháng, tối thiểu mỗi Kiểm lâm viên tiểu khu phải đi
rừng tối thiểu 08 lần, mỗi lần đi rừng trên tuyến tuần tra tối thiểu phải đạt được
5 km trở lên, không đi lặp lại một tuyến quá hai lần/tháng.
Việc tuần tra rừng nhằm phát hiện và ngăn chặn mọi hành vi vào rừng trài
phép; săn bắn, khai thác trái phép các sản phẩm từ rừng. Bên cạnh đó, còn thu
thập các thông tin về tài nguyên rừng, thành phần loài động thực vật để có biện
pháp quản lý, bảo vệ cho từng tiểu khu rừng.
Kết hợp việc tuần tra, kiểm tra rừng với chỉ rõ ranh giới cho cộng đồng
ngoài thực địa, tránh tình trạng không rõ ranh giới, sản xuất nương rẫy hay canh
tác trái phép vào rừng đặc dụng.
Kiên quyết, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm Luật bảo vệ và Phát triển
rừng năm 2004, Luật Đa dạng sinh học năm 2008. Nếu vi phạm ở mức xử lý
hành chính thì áp dụng Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của
Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển

rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản. Nếu ở mức phải xử lý hình sự thì phối hợp với cơ quan Công an, Viện
Kiểm sát và Tòa án để tiến hành xét xử theo quy định. Việc xử lý phải đúng
người, đúng tội, công khai, công bằng và đủ sức răn đe cho đối tượng vị phạm
và cộng đồng.
1.3. Phát triển rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên:
Đối với hai loài thực vật là Thông tre lá dài và Lan Kim tuyến nói riêng và
các loài thực vật khác tại Khu bảo tồn nói chung, bên cạnh việc bảo vệ nguyên
trạng, cần tiến hành các hoạt động nhân giống, trồng rừng nhằm phát triển hai
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 14


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

loài thực vật và những loài thực vật quý hiếm khác. Để thực hiện được việc này,
cần thu thập nguồn giống, nhân giống tại Vườn ươm, tiến hành trồng bổ sung
dưới tán rừng và những khu vực đất trống, phù hợp với điều kiện sống của chúng.
Hàng năm, qua theo dõi cập nhật diễn biến tài nguyên rừng, cần xác định
rõ những khu vực rừng có khả năng tái sinh (Trạng thái Ic trở lên), tiến hành
khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, nhằm phục hồi tốt hệ sinh thái, tạo sinh cảnh
sống cho các loài động vật, nhất là đối với loài Gà tiền mặt vàng và Gấu ngựa,
cũng như những loài động vật quý hiếm khác có trong khu bảo tồn.
1.4. Thu hồi súng săn và quản lý cưa xăng:
Phối hợp với Công an huyện, xã, Kiểm lâm viên địa bàn, hàng năm xây
dựng kế hoạch thu hồi súng săn và quản lý cưa xăng trên 61 thôn vùng đệm.

Đối với súng săn phải tiến hành thu thập thông tin về số súng hiện có trong
nhân dân, vận động để thu hồi hết số súng có chất lượng, còn sử dụng được, tiến
hành kiểm tra các lều lán của từng hộ dân để phát hiện và tiến hành thu hồi đối
với những hộ gia đình không tuân theo sự vận động của cơ quan chức năng.
Huy động nguồn vốn, xây dựng các tủ đựng cưa xăng, giao lại cho Công an xã
để đưa toàn bộ cưa xăng của người dân vào quản lý, sử dụng. Khi người dân
cần sử dụng cưa xăng phải có kế hoạch sử dụng, được Công an, Kiểm lâm đồng
ý mới được đưa cưa về sử dụng. Quá trình sử dụng cưa, Công an xã và Kiểm
lâm viên phụ trách địa bàn phải kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng cưa của
cộng đồng, để cộng đồng sử dụng cưa đúng mục đích, không vi phạm đến tài
nguyên rừng Khu bảo tồn và những khu rừng cấm khác.
1.5. Xây dựng chương trình giám sát 04 loài:
Sau khi xác định được 05 mối đe dọa đối với 02 loài thực vật và 06 mối đe
doạ đối với 02 loài động vật, tôi tiến hành xây dựng chương trình giám sát cho
04 loài với mục tiêu cụ thể là:
- Phát hiện, dự báo xu thế biến đổi, diễn biến quần thể của 04 loài: Gấu
ngựa, Gà tiền mặt vàng, Lan Kim tuyến và Thông tre lá dài tại KBTTN Pù Hu.
- Phát hiện, theo dõi diễn biến mức độ nghiêm trọng của các mối đe doạ
đến 04 loài: Gấu ngựa, Gà tiền mặt vàng, Lan Kim tuyến và Thông tre lá dài.
- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu các mối đe doạ và bảo tồn 04 loài
động, thực vật quý hiếm này.
Do Khu bảo tồn nằm trên địa bàn 11 xã thuộc 2 huyện Quan Hoá và
Mường Lát, nguồn nhân lực của Khu bảo tồn không đủ đáp ứng để tiến hành
giám sát trên toàn bộ diện tích của Khu bảo tồn. Mặt khác, theo kết quả điều tra
sự phân bố của các loài và kết quả điều tra đánh giá các mối đe dọa đối với 04
loài động, thực vật, tôi đã tiến hành lựa chọn các khu vực có sự phân bố đối với
04 loài và khu vực có các mối đe dọa cao, trên cơ sở đó chúng tôi đã xác định
được các khu vực xây dựng các tuyến giám sát bao gồm vùng rừng thuộc địa
phận xã Trung Lý (TK 76 và 92); Xã Trung Thành (TK 56 và 92); Xã Phú Sơn
(TK: 51, 83 và 94); Xã Thanh Xuân (TK: 123 và 113); Xã Nam Tiến (TK: 120

và 102) và xã Hiền Chung (TK: 97 và 98).
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 15


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

Để đạt được mục tiêu đề ra, phải xác định, lựa chọn đối tượng giám sát và
chỉ số giám sát cho 04 loài động, thực vật: Các tác động của con người với các
chỉ số giám sát như số lượng, kích thước, số lượng bụi, tần số bắt gặp trên các
tuyến giám sát, số lượng cây bị khai thác, số người bắt gặp vào rừng... đối với
02 loài thực vật; Đối với 02 loài động vật là các tác động của con người, mức
độ phá hủy sinh cảnh sống và xác định được chỉ số giám sát như kích thước
quần thể, cự ly giữa các quần thể, tần số bắt gặp, số lượng bẫy phát hiện trên
tuyến, số lượng người đi săn bắt gặp, số lượng cá thể bị săn bắn, số lượng gỗ bị
khai thác làm phá hủy sinh cảnh...
1.6. Xây dựng kế hoạch chi tiết bảo tồn 04 loài:
Phối hợp với các chuyên gia về động, thực vật của Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam xây dựng kế hoạch chi tiết bảo tồn 04 loài động, thực vật (Lan
Kim tuyến, Thông tre lá dài, Gấu ngựa và Gà tiền mặt vàng), nội dung chủ yếu
của kế hoạch gồm:
- Nâng cao hiệu quả việc thực thi pháp luật bảo vệ rừng ở KBTTN Pù Hu
và vùng phụ cận.
- Xây dựng một số mô hình sản xuất hiệu quả và chuyển giao lại cho cộng
đồng địa phương.
- Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích trong bảo tồn loài với các bên liên quan.
- Cứu hộ, thực hiện biện pháp quản lý bảo tồn loài và sinh cảnh.
1.7. Xây dựng hồ sơ quản lý tiểu khu rừng:
Khu BTTN Pù Hu có tổng cộng 39 tiểu khu, mỗi tiểu khu có đặc điểm về

mốc giới, địa hình, các nguy cơ đe dọa đến thành phần loài động, thực vật rừng
riêng, ....nên cần thiết phải xây dựng hồ sơ tiểu khu để tiến hành các hoạt động
nghiên cứu và quản lý ở mỗi tiểu khu, nhằm thực hiện tốt các giải pháp bảo tồn
đối với các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm có trong khu bảo tồn.
Xây dựng hồ sơ quản lý tiểu khu gồm các nội dung sau:
- Đặc điểm chung của tiểu khu: Số hiệu tiểu khu, thuộc phân khu, Kiểm
lâm viên phụ trách, trạm Kiểm lâm quản lý trực tiếp, đơn vị quản lý.
- Đặc điểm cơ bản của tiểu khu: Vị trí ranh giới, hệ thống mốc bảng, diện
tích tiểu khu, các trạng thái rừng trong tiểu khu, lược sử tiểu khu.
- Các yếu tố tự nhiên trong tiểu khu: Đặc điểm địa hình, đặc điểm đất đai,
mức độ xói món, đặc điểm hệ thực vật rừng (Tâng cây cao, tầng cây tái sinh,
cây bụi thảm tươi, thực vật ngoại tầng, cây dẫn dủ, cây quý hiếm, cây có giá trị
văn hóa, tinh thần, ...), đặc điểm hệ động vật rừng (Tên loài, phân bố, tình hình
sinh trưởng, phát triển, ...).
- Các hoạt động điều tra thu thập số liệu: Thiết lập tuyến điều tra, các ÔTC
để tiến hành điều tra thu thập số liệu. Việc điều tra phải tiến hành thường xuyên
theo tháng, bên cạnh các phiếu biểu điều tra phải có nhật ký tiểu khu để ghi
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 16


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

chép các thông tin thu được và những biến động trong tiểu khu, kết quả sẽ cập
nhật vào hồ sơ vào dịp cuối năm.
- Chiến lược quản lý bảo vệ: Đánh giá thực trạng công tác bảo vệ rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học tại tiểu khu; xác định được các nguy cơ đe dọa, sắp
xếp các nguy cơ đe dọa từ cao xuống thập theo thời gian trong năm; xác định rõ
mục tiêu quản lý chung và riêng cho tiểu khu và cuối cùng là định hướng được

giải pháp quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học của tiểu khu.
2. Nhóm giải pháp về Hợp tác quốc tế:
Nhằm tạo lập được mối quan hệ hợp tác quốc tế để hỗ trợ cho việc bảo tồn
loài, bảo tồn hệ sinh thái tại Khu bảo tồn. Hợp tác quốc tế ở đây sẽ mang lại 02
nguồn lực chính là: Kiến thức bảo tồn và tài chính bổ sung.
Xúc tiến, thúc đẩy, bao gồm quảng bá, thông báo thông tin trên mạng
internet, kêu gọi đầu tư nghiên cứu. Các lĩnh vực có thể kêu gọi hợp tác là:
- Nghiên cứu về các biện pháp bảo tồn ngoại vi loài.
- Nghiên cứu về cứu hộ và giám sát cấu trúc quần thể loài ngoài tự nhiên.
- Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái loài; mối quan hệ sinh thái với các loài
khác, quan hệ với biến đổi khí hậu.
- Đào tạo và trao đổi nhân lực theo thời gian nhất định.
- Trao đổi thông tin và tham gia mạng lưới các khu bảo tồn quốc tế.
3. Nhóm giải pháp về quản lý điều hành, tổ chức:
3.1. Trang thiết bị, phương tiện, tài liệu phục vụ quản lý:
- Tiến hành mua sắm các trang thiết bị phục quản lý, thực hiện các giải
pháp bảo tồn theo đúng quy định; đủ số lượng, đúng chủng loại, chất lượng
trang, thiết bị trang bị đến năm 2020 bao gồm: 07 máy định vị GPS; 07 máy
ảnh kỹ thuật số Sony CyberShot; 10 Máy bẫy ảnh gắn hồng ngoại Skout, 02
máy quay Sony HDR5, 04 bộ lều bạt ngủ rừng Rocky mountain, 08 túi ngủ;
Mua sắm đèn pin, ống nhòm, kẹp kính, máy đo đường kính, chiều cao, địa bàn
cầm tay, sơn đánh dấu dụng cụ phục vụ điều tra thu thập dữ liệu.
- Việc quản lý, sử dụng các trang thiết bị được giao trực tiếp cho cán bộ kỹ
thuật và các cán bộ tham gia tổ chức thực hiện tại hiện trường, vào sổ theo dõi
và ghi tăng tài sản, khấu hao tài sản theo quy định.
- Trang thiết bị, phương tiện phục vụ tốt và kịp thời, chính xác cho công
tác chuyên môn về lĩnh vực điều tra, nghiên cứu, phân tích số liệu và thống kê
nội dung liên quan đến bảo tồn ĐDSH, bảo tồn 04 loài đông thực vật nguy cấp,
quý, hiếm. Đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong các hoạt động điều tra, khảo
sát. Phục vụ tốt cho công tác quản lý, điều hành.

- Xây dựng cơ sở vật chất: Nhà trạm Kiểm lâm, Trung tâm cứu hộ động
vật, Trung tâm giáo dục môi trường phục vụ quản lý, làm việc và giới thiệu các
hoạt động bảo tồn đến công chúng.
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 17


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

3.2. Phân công thực hiện nhiệm vụ và quản lý điều hành.
Ban quản lý Khu BTTN Pù Hu căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của từng
Phòng, Trung tâm để tiến hành phân công nhiệm vụ phụ trách công tác bảo tồn
các loài quý hiếm, nguy cấp, cũng như bảo tồn các giá trị ĐDSH của Khu bảo
tồn, cụ thể:
Giao cho một Lãnh đạo đơn vị trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành; Giao cho
Phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế (Phòng cử từ 01-2 đồng chí) tham mưu thực
hiện; Giao cho các Trạm Kiểm lâm phối hợp với Chính quyền các xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bảo tồn 04 loài động thực vật nguy cấp, quý hiếm tại cơ sở.
Khi đề án được hiện thực hóa bằng các Kế hoạch hoặc dự án, trên cơ sở
nhiệm vụ được giao, Giám đốc Ban quản lý Khu BTTN Pù Hu quyết định thành
lập Ban quản lý dự án gồm các thành viên nêu trên và Kế toán để tổ chức thực
hiện (Ban quản lý gồm: Chủ nhiệm dự án, Phó chủ nhiệm dự án, kế toán dự án,
thư ký dự án và các thành viên. Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
báo cáo định kỳ và báo cáo tổng kết dự án; Chỉ đạo, giám sát thực hiện các
hoạt động của dự án; Kiểm tra, thanh quyết toán các hạng mục dự án; ....).
4. Nhóm giải pháp về vốn:
Việc huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng, không thể thiếu để thực hiện
các giải pháp bảo tồn đối với 04 loài động, thực vật nêu trên, nên để thực hiện
việc huy động vốn có hiệu quả, cần thiết phải huy động từ nhiều nguồn khác

nhau, mới đảm bảo có đủ kinh phí để tổ chức thực hiện có hiệu quả, cụ thể cần
huy động từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước (Ngân sách Trung ương, tỉnh và
huyện), tại thời điểm hiện nay, đây vẫn được xem là nguồn chủ yếu cho hoạt
động bảo tồn, nhưng trong tương lại, nguồn này cần được cắt giảm.
- Nguồn vốn được hỗ trợ từ Tổ chức Tầm nhìn Thế giới (Cơ quan Phát
triển vùng Quan Hoá); Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức (GIZ) và một số tổ chức
Phi Chính phủ khác, có quan tâm đến hoạt động bảo tồn ĐDSH.
- Ngoài ra, còn huy động từ Chủ đầu tư ( Khu BT Pù Hu), từ cộng đồng
dân cư vùng đệm thông qua hỗ trợ nhân công lao động, nhân công tuần tra, điều
tra rừng, dẫn đường, phát tuyến,...
Để có nguồn kinh phí, Chủ đầu tư phải xây dựng dự án hoặc Kế hoạch và
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ xin vốn, cấp vốn và tổ chức
thực hiện.
5. Nhòm giải pháp về đào tạo nâng cao năng lực:
5.1. Đào tạo chuyên sâu, dài hạn về công tác bảo tồn:
Hàng năm, đơn vị xây dựng Kế hoạch đào tạo chuyên sâu về chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ trong đơn vị, nhất là lĩnh vực bảo tồn ĐDSH. Từ nay đến
năm 2022, tiến hành đào tạo từ 05 thạc sỹ trở lên và từ 02 tiến sỹ trở lên. Việc
cử đi đào tạo có thể ở trong nước hoặc ngoài nước do nguồn kinh phí và do nhu
cầu của từng cán bộ được cử đi đào tạo.
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 18


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

5.2. Đạo tạo ngắn hạn, tiếng anh:
Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị tập huấn cho cán bộ làm công tác bảo

tồn thiên nhiên, tài chính, du lịch hoặc cử cán bộ tham gia các cuộc hội thảo liên
quan đến các hoạt động bảo tồn. Tham gia các cuộc tập huấn hàng năm của Chi
cục Kiểm lâm về thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng, phát triển rừng
và quản lý lâm sản.
Cử cán bộ đơn vị tham gia các khóa tiếng anh ngắn hạn tại các Trung tâm
trong nước hoặc các trường chuyên ngành tiếng anh, nhằm giúp cán bộ có đủ
trình độ tiếng anh giao tiếp để làm việc với các tổ chức nước ngoài, quan tâm
đến các hoạt động bảo tồn hoặc có đầu tư cho hoạt động bảo tồn các loài động,
thực vật nguy cấp, quý, hiếm.
6. Nhóm giải pháp về phát triển sinh kế cộng đồng:
Cộng đồng vùng đệm là những người có ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo
tồn, nhận thức, đời sống của họ đóng vai trò quyết định đến các nguy cơ đe dọa
đối với khu bảo tồn, chính vì vậy việc xây dựng các mô hình sinh kế nhằm phát
triển cộng động, qua đó giảm áp lực vào khu bảo tồn là giải pháp cần thiết và
cấp bách, đòi hỏi Khu bảo tồn, các cấp Chính quyền phải quan tâm thực hiện.
Một số giải pháp phát triển sinh kế cộng đồng: Quy hoạch vùng sản xuất
nương rẫy, xây dựng một số mô hình phát triển sinh kế như: Mô hình nuôi Gà
dưới tán rừng, mô hình trồng rau sạch, nuôi cá sạch, lợn sạch, mô hình trồng
khoai mán, ... Ngoải ra, các dự án của huyện, tỉnh hay của Khu bảo tồn cần phải
tạo cơ hội tối đa cho nhân dân tham gia, để họ có việc làm, có thu nhập, nhất là
có trách nhiệm đối với công tác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo
vệ các giá trị ĐDSH. Lồng ghép hoạt động phát triển du lịch sinh thái với phát
triển cộng đồng và bảo vệ rừng tại các thôn bản có tiềm năng du lịch, còn giữ
được các giá trị văn hóa truyền thống.
Phần III
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Qua nghiên cứu đề tài, tôi đã đánh giá được thực trạng về công tác bảo tồn
ĐDSH nói chung và bảo tồn 04 loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm nói
riêng tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa. Qua đó, cũng nắm bắt được thực

trạng các hoạt động quản lý của Khu bảo tồn Pù Hu, để có định hướng đề xuất
các giải pháp thực hiện công tác BTTN tại Khu BTTN Pù Hu.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi đã xác định được những nguy cơ
đe dọa đối với 02 loài thực vật là: Khai thác gỗ trái phép, khai thác lâm sản
ngoài gỗ quá mức, lấn chiếm đất để mở rộng diện tích đất canh tác, xây dựng cơ
sở hạ tầng và định cư, chăn thả gia súc; nguy cơ đe dọa đối với 02 loài động vật
là: Săn bắn, bẫy bắt động vật hoang dã, khai thác gỗ trái phép, khai thác lâm sản
ngoài gỗ quá mức, xây dựng cơ sở hạ tầng và định cư, chăn thả gia súc và phát
nương làm rẫy trái phép. Đặc biệt, thông qua nghiên cứu, tôi đã đề xuất được 06
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 19


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

nhóm giải pháp để thực hiện bảo tồn đối với 04 loài động, thực vật nguy cấp,
quý, hiếm nói riêng và bảo tồn ĐDSH tại Khu BTTN Pù Hu nói chung, các nhóm
giải pháp được đề xuất là: Nhóm giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ; Nhóm giải
pháp về hợp tác quốc tế; Nhóm giải pháp về vốn; Nhóm giải pháp về quản lý,
điều hành và tổ chức; Nhóm giải pháp về đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ
công chức, viên chức và Nhóm giải pháp về phát triển sinh kế cộng đồng.
Qua nghiên cứu tôi cũng nhận thấy được vai trò đặc biệt quan trọng của
việc bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH nói chung và bảo tồn các loài đặc hữu, quý,
hiếm nói riêng đối với đời sống con người, việc bảo tồn đó còn được lồng ghép
với các hoạt động sinh kế của cộng đồng, nó phụ thuộc rất lớn vào phong tục,
tập quán và đặc biệt là nhận thức và kinh tế của cộng đồng ở vùng đệm của Khu
bảo tồn. Khi người dân có nhận thức tốt, có đời sống ổn định thì nguy cơ xâm
hại đến tài nguyên rừng, đến các các loài động, thực vật rừng sẽ thấp hơn hoặc
không có.

Với kết quả thu được của đề tài, sẽ là cơ sở thông tin dữ liệu quan trọng cho
Khu bảo tồn xây dựng phương án, kế hoạch bảo tồn và phát triển các loài động,
thực vật quý, hiếm, nguy cấp, làm cơ sở để tiến hành các nghiên cứu chuyên sâu
đối với các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm và từng bước thực hiện đầy
đủ các giải pháp về bảo tồn ĐDSH tại Khu BTTN Pù Hu.
II. KIẾN NGHỊ:
1. Kiến nghị với Khu BTTN Pù Hu và Giám đốc Sở NN và PTNT:
Đề nghị với Giám đốc Khu BTTN Pù Hu, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT Thanh Hóa căn cứ vào nội dung đề tài nghiên cứu này, chỉ đạo, đôn đốc
các bộ phận, cá nhân phối kết hợp với các đơn vị, cá nhân có liên quan xem xét,
triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo tồn đối với 04 loài động, thực vật
nguy cấp quý hiếm nêu trên đã được tôi nghiên cứu đề xuất trong phạm vi đề tài
này. Chỉ đạo cán bộ đơn vị phối hợp với các chuyên gia hàng đầu về bảo tồn
ĐDSH xây dựng, trình thẩm định và phê duyệt các dự án bảo tồn đối với các
loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu để có cơ sở và có
kinh phí tổ chức thực hiện.
2. Đề nghị các Sở, UBND tỉnh Thanh Hóa và Chính quyền địa phương:
Trên cơ sở dự án bảo tồn các loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm được
Ban quản lý Khu BTTN Pù Hu đề xuất, đề nghị các Sở có liên quan như: Sở Kế
hoạch Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để
tổ chức thực hiện.
Trước hết, khi chưa có các dự án bảo tồn đối với các loài nêu trên, đề nghị
UBND tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở Kế hoạch hành động bảo tồn ĐDSH của tỉnh,
có ý kiến chỉ đạo các đơn vị quản lý rừng đặc dụng triển khai xây dựng kế hoạch
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 20


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa


và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo tồn chi tiết đối với các loài động, thực vật
nguy cấp, quý, hiếm, giai đoạn 2017-2020, để bảo tồn nguồn gen quý hiếm đang
đứng trước nguy cơ tuyệt chủng tại các Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia trong
tỉnh.
Quá trình triển khai các hoạt động bảo vệ rừng, BTTN, bảo tồn các loài đặc
hữu, quý, hiếm, đề nghị Chính quyền địa phương, nhất là các xã vùng đệm tiếp
tục quan tâm hơn nữa, cùng với Khu bảo tồn thực hiện tốt việc bảo vệ, điều tra,
giám sát ĐDSH, nhất là ngăn chặn các nguy cơ đe dọa tại địa phương đối với tài
nguyên ĐDSH tại Khu bảo tồn Pù Hu, gắn các hoạt động bảo tồn với phát triển
sinh kế cho cộng đồng địa phương./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
BQL KHU BTTN PÙ HU

NGƯỜI LÀM BÀI

Lê Duy Cường

Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 21


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Luật đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức
và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;

Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về việc quản lý
động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Nghị định số 79/2007/QĐ-TTG ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị
định thư Cartagena về An toàn sinh học”.
Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày17/9/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam đến năm 2010;
Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc Phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Hu đến năm 2020;
Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 23/7/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Báo cáo kết quả thực hiện dự án Lập danh lục Khu hệ động thực vật Khu
BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa năm 2013;
Báo cáo kết quả điều tra, giám sát đa dạng sinh học khu vực Thủy điện
Trung Sơn của Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc
Gia Hà Nội năm 2016.
Dự án bảo tồn hai loài: Vàng tâm và Sến mật, loài đặc trưng của Khu
BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa.
Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ về quy
định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản;
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng,
phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Công ước Quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp

(CITES) ký tại WASHINGTON D.C ngày 01 tháng 3 năm 1973.
Quyết định số 74 /2008/QĐ-BNN ngày 20 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Danh mục các loài động vật, thực vật hoang
Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 22


Giải pháp bảo tồn một số loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Sách đỏ Việt Nam (2007), Phần I: Động vật, NXB khoa học tự nhiên và
công nghệ, Hà Nội.
Bộ tài nguyên và Môi trường (7/2004), Đa dạng sinh học và bảo tồn, Hà
Nội.

Học viên: Lê Duy Cường – Phó Giám đốc BQL Khu BTTN Pù Hu

Page 23



×