Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ĐỒ án cấp THOÁT nước TRONG NHÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.64 KB, 17 trang )

ĐỒ ÁN CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Đồ án môn học: CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ

Sinh viên thiết kế:
Giáo Viên hướng dẫn:
Ngày giao nhiệm vụ:26/11/2008
Ngày hoàn thành:.
Nhiệm vụ : thiết kế hệ thống cấp nước lạnh, cấp nước nóng, thoát nước bẩn, thoát nước
mưa.
Cho công trình
CÁC TÀI LIÊU THIẾT KẾ
1. Mặt bằng các tầng nhà có bố trí
5. Chiều cao tầng hầm:
các thiết bị vệ sinh. Tỷ lệ 1:100
6. Chiều dầy mái nhà: 0,6 m
2. Kết cấu nhà
7. Chiều cao hầm mái: 2,5m
3. Số tầng nhà:9
8. Cốt nền nhà tầng 1: 9,5m
4. Chiều cao mỗi tầng: 3,3m
9. Cốt sân nhà: 8,5 m
10. Áp lực đường ống cấp nước bên ngoài:
Hmin = 12 + 2.7 = 26m
Hma x = 16 + 2.7= 30m
11. Đường kính ống cấp nước bên ngoài: 200mm
12. Độ sâu chôn ống cấp nước bên ngoài: 1,2m
13. Số người sử dụng nước trong nhà :384 người
14. Nguồn cấp nhiệt cho hệ thống cấp nước nóng: Điện
15. Hình thức sử dụng nước nóng: vòi trộn


16. Dạng hệ thống thoát nước bên ngoài: chung
17. Đường kính ống thoát nước bên ngoài: 400mm
18. Độ sâu chôn ống thoát nước bên ngoài: 3,0m
KHỐI LƯỢNG THIẾT KẾ
1.Mặt bằng cấp thoát nước khu vực nhà
2. Mặt bằng cấp thoát nước các tầng nhà
3. Sơ đồ không gian hệ thống cấp nước lạnh, cấp nước nóng, thoát nước bẩn
4.mặt bằng và sơ đồ hệ thống thoát nước mưa trên mái
5. Mặt cắt dọc đường ống thoát nước ngoài sân nhà( đối với sơ đồ cấp nước có số tầng
từ 5-10 tầng)
6. Thiết kế kỹ thuật một vài công trình có trong hệ thống
7. Thuyết minh tính toán


ĐỒ ÁN CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ

PHẦN I :CẤP NƯỚC LẠNH
I. LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC LẠNH
Từ các số liệu ta thấy áp lực đường ống cấp nước bên ngoài chỉ đủ cung cấp
cho 1số tầng phía dưới.Để tận dụng khả năng cấp nước của đường ống bên ngoài,mặt khác
do khu tập thể có nhiều tầng (9 tầng),ta sử dụng sơ đồ cấp nước phân vùng
Khu tập thể có 9 tầng ,mỗi tầng cao 3,3m
Áp lực cần thiết của ngôi nhà
nh
Hct = (10 ÷ 12)+4(N-1)=56m
⇒ Chọn hệ thống cấp nước phân vùng.
Do đó ta phải phân vùng
Vùng 1:
4 tầng dưới cùng từ tầng 1 đến tầng 4.
Sử dụng sơ đồ cấp nước đơn giản,sử dụng nước trực tiếp từ ống cấp nước bên ngoài

Vùng 2:
4 tầng giữa
Để tận dụng không gian tầng mái và giảm chi phí nên chọn hệ thống cấp nước có két
nước.Nước từ hệ thống cấp nước thành phố chảy vào bể chứa được đặt dưới tầng
hầm,sau đó được được lên két nước bằng bơm rồi phân phối nước tới các phòng theo
các đường ống từ trên xuống.
Vùng 3: 4 tầng trên cùng
Để tận dụng không gian tầng mái và giảm chi phí nên chọn hệ thống cấp nước có két
nước.Nước từ hệ thống cấp nước thành phố chảy vào bể chứa được đặt dưới tầng
hầm,sau đó được được lên két nước bằng bơm rồi phân phối nước tới các phòng theo
các đường ống từ trên xuống.
II. VẠCH TUYẾN VÀ BỐ TRÍ ĐƯỜNG ỐNG BÊN TRONG NHÀ
Mạng lưới cấp nươc 1bên trong nhà của 1 tòa nhà bao gồm:Đường ống chính,đường
ống đứng và các ống nhánh dẫn nước tới thiết bị vệ sinh trong nhà
Các yêu cầu đối với việc vạch tuyến đường ống cấp nước trong nhà là:
- Đường ống phải đi tới mọi thiết bị vệ sinh bên trong nhà.
- Tổng số chiều dài đường ống phải ngắn nhất.
- Dễ gắn chắc ống với các kết cấu của nhà : tường, trần, dầm, vì kèo…
- Thuận tiện dể dàng cho quản lý : kiểm tra, sửa chửa đường ống, đóng mở van…
Đồng thời khi vạch tuyến mạng lưới đường ống cần phải chú ý một số quy định sau:
• Không cho phép đặt ống qua phòng ở, hạn chế việc đặt ống sâu dưới nền nhà
vì sè gây khó khăn cho sửa chữa, hư hỏng.
• Các ống nhánh dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh thường đặt dốc với độ dốc i=
0,002-0,005 về phía ống dứng để dể dàng xả nước trong ống khi cần thiết.
• Các ống dứng nên đặt ở góc tường nhà, mỗi ống nhánh không nên phục vụ
quá 5 đơn vị dùng nước và dài không quá 5 m.
• Đường ống chính cấp nước( từ nút đồng hồ tới các ống đứng) có thể đặt ở mái
nhà, hầm mái hoặc tầng trên cùng ( khi nước được dẫn lên két nước ròi mới xuống
các ống đứng) tuy nhiên phải có biện pháp chống rò rỉ, thấm nước xuống các tầng.



ĐỒ ÁN CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ

• Đường ống chính phía dưới có thể bố trí ở tầng hầm hoặc nền nhà tầng 1 và
bố trí theo mạng lưới cụt (Đối với nhà ở, nhà chung cư) và mạng lước vòng đối với
các ngôi nhà công cộng quan trọng yêu cầu cấp nước liên tục.
Dựa trên các yêu cầu trên và các chú ý trên ta tiến hành vạch tuyến và bố trí
đường ống cấp nước bên trong nhà như sau:
- Đường chính ống phía dưới từ đường ống cấp nước bên ngoài vào được đặt dưới
tầng hầm
- Bể chứa và bơm được đặt trong tầng hầm.
- Két nước được đặt trên tầng mái. Đối với vùng 2 ( Tầng 5-8) đặt đường ống chính ở
tầng trên cùng.
Đối với vùng 3 ( Tầng 9-12) đặt đường ống chính ở tầng trên cùng.
- Các đường ống đứng cung cấp cho các tầng nhà được bố trí trong hộp kỹ thuật (ống
cấp nước, ống thoát nước, các ống khác) được đặt ở trong từng phòng .
III.XÁC ĐINH LƯU LƯỢNG TÍNH TOÁN CHO TỪNG ĐOẠN ỐNG VÀ CHO
TỪNG NGÔI NHÀ
Lưu lưọng nước tính toán cho từng đoạn ống được xác định theo công thức:
qtt = 0, 2.α . N (l/s)
Trong đó:
- qtt : Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống (l/s)
- α : Hệ số phụ thuộc vào chức năng của ngôi nhà lấy theo bảng 1.7 ( Giáo trình cấp
thoát nước trong nhà - TRẦN THỊ MAI ) :
Bảng 1.7 : Trị số hệ số α
Nhà tắm
Cơ quan
Trường
Bệnh
công

Bệnh
hành
học, cơ
viện nhà
Khách
Các loại cộng, nhà viện đa
chính,
qua giáo an dưỡng, san, nhà
nhà
giữ trẻ,
khoa
cửa hàng
dục
nhà điều
tập thể
mẫu giáo
dưỡng
Hệ số α
1,2
1,4
1,5
1,8
2,0
2,5
α
Do thiết kế với nhà tập thể nên = 2,5.
- N : Tổng số đương lượng của các thiết bị vệ sinh trong đoạn ống tính toán được tính
toán như sau:
Tổng số phòng trong khu nhà là 4 x 12 x2= 96 (phòng)
Trong mỗi một phòng có 2 nhà vệ sinh, mỗi nhà có bố trí các thiết bị như sau: 1 vòi

nước chậu rửa mặt, 1 vòi nước chậu giặt, 1 vòi tắm hương sen và 1 hố xí có thùng rửa và 1
vòi rửa bếp.
Loại dụng cụ vệ
Trị số đương
Lưu lượng tính
Đường kính ống
sinh
lượng
toán (l/s)
nối, mm
Vòi nước, chậu
1
0,2
15
rửa. chậu giặt
Vòi nước chậu rửa
0,33
0,07
10-15
mặt
Vòi nước thùng
0,5
0,1
10-15
rửa hố xí
Một vòi tắm
hương sen đặt
0,67
0,14
15

trong phòng riêng


ĐỒ ÁN CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ

của từng căn nhà ở
Tổng số đương lượng của 1 ngôi nhà là:
N=1+2x(1+0,33+0,5+0,67) =6
⇒ Tổng số đương lượng của các thiết bị vệ sinh trong toàn bộ khu nhà là
N=96x6=576
Như vậy lưu lượng nước tính toàn cho toàn bộ khu nhà ở :
qtt = 0,2 × 2,5 × 576 = 12 (l/s)
IV . TÍNH TOÁN THUỶ LỰC MẠNG LƯỚC CẤP NƯỚC TRONG NHÀ:
Tính toán thuỷ lực mạng lưới cấp nước bên trong nhà bao gồm việc chọn đường kính
ống, chọn vận tốc nước chảy trong ống hợp lý và kinh tế, xác định tổn thất áp lực trong
các đoạn ống thuộc tuyến cống chính để tính Hb và HnhCT, thể tích bể chứa và két nước.
1. Chọn đường kính ống cho từng đoạn ống: Đường kính ống thường được chọn theo
vận tốc kinh tế được lấy nhưu sau:
- Đối với đường ống chính, ống đứng v = 0,5 -1,5 (m/s)
- Đối với các đường ống nhánh vận tốc tối đa cho phép có thể lên tới v ≤ 2,5 (m/s).
Có các giá trị lưu lượng tính toán của các đoạn ống, vận tốc kinh tế và hợp lý, loại vật
liệu làm ống dùng bảng tính toán thuỷ lực đường ống cấp nước để chọn đường kính ống
( Phụ lục- Bảng 1.2)
2. Xác đinh tổn thất áp lực cho từng đoạn ống và cho tuyến tính toán bất lợi nhất:
Tổn thất dọc đường trên trên các đoạn ống của hệ thống cấp nước trong nhà được tính
toán theo công thức :
htt = i.L
Trong đó :
- i : Là tổn thất đơn vị ( tổn thất áp lực trên 1 m chiều dài đoạn ống)
- L : Chiều dài đoạn ống cần tính toán, m.

Vì toàn bộ các thiết bị vệ sinh trong các phòng của khu nhà là hoàn toàn như nhau nên ta
chỉ cần tính toán cho 1 dãy là đủ.
Bảng tính toán thuỷ lực cho các đoạn ống và cho tuyến bất lợi nhất được thể hiện theo
bảng 1 và 2
V. CHỌN ĐỒNG HỒ ĐO NƯỚC :
Chọn đồng hồ đo nước dựa trên các điều kiện sau đây:
- Lưu lượng nước tính toán của ngôi nhà qtt )l/s)
- Tổn thất áp lực qua đồng hồ.
1. Dựa vào lưu lượng tính toán của khu nhà:
Khi chọn đồng hố phải đảm bảo lưu lượng tính toán của khu nhà phải nằm giữa lưu lượng
giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất của đồng hồ:
Qmin < Qtt < Qmax
Ở trên ta đã tính được Qtt = 12 (l/s) và dựa vào bảng 1.1 ( GT cấp thoát nước trong nhà TRẦN THỊ MAI trang 19 ) ta chọn được đồng hồ loại tuốc bin ( trục ngang) BB80 có :
Qmax = 22 (l/s) ; Qmin = 0,7 (l/s)
2. Tổn thất áp lực qua đồng hồ:
Tổn thất áp lực qua đồng hồ được xác định theo công thức:
Hdh = S . Qtt2 (m)
Trong đó:
- Qtt : Lưu lượng nước tính toán (l/s) : Qtt = 12 (l/s)


ĐỒ ÁN CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ

- S : Sức kháng của đồng hồ đo nước. Với đồng hồ loại tuốc bin ( trục ngang)
BB80 dựa vào bảng 1.2 ( GT cấp thoát nước - Trần Thị Mai trang 20) ta tra được : S =
2,07.10-3.
Như vậy tổn thất qua đồng hồ sẽ là :
Hdh = 2,07.10-3.122 = 0,3 (m) < (1 ÷ 1,5 ) (m)
⇒ Vậy đồng hồ chọn là hợp lý.
VI. TÍNH TOÁN ÁP LỰC CẦN THIẾT CHO KHU NHÀ:

Mục đích của việc tính toán áp lực cần thiết là để kiểm tra lại xem áp lực cần
thiết mà ta đã sơ bộ chọn ở trên có phù hợp không? Như vậy về thực chất tính toán áp lực
cần thiết chỉ là để tính toán để chọn biên giưói cấp nước giữa vùng 1 và vùng 2. Cách tính
toán như sau:
HnhCT = Hhh + Hdh + ∑ h + hcb + Htd
Trong đó:
+ HnhaCT : áp lực cần thiết của khu nhà (m)
+ Hhh : Độ cao hình học, tính từ trục đường cấp nước bên ngoài đến dụng cụ vệ sinh
bất lợi nhất:
Hhh = (9,5-8,5+1,2) + 3,3.3 + 1,8= 13.9(m)
+ Hdh : Tổn thất áp lực qua đồng hồ đo nước : Hdh = 0,3 (m)
+ ∑ h : Tổng tổn thất áp lực dọc đường theo tuyến bất lợi : ∑ h = 2.031(m)
+ hcb : Tổn thất áp lực cục bộ trên tuyến bất lợi nhất, đối với hệ thống cấp nước sinh
hoạt : hcb = (20-30% ) ∑ h. Chọn : hcb = 0,2. 2.031 = 0,4062 (m)
+ Htd : Áp lực tự do cần thiết ở các dụng cụ vệ sinh ở vị trí bất lợi nhất Đối với vòi
tắm hương sen: Htd = 3 (m)
Vậy: HnhaCT = 10.6 + 0,22 + 2,031 + 0,4062 + 3,00 = 16.26(m)
VII. TÍNH TOÁN KÉT NƯỚC:
1. Tính toán dung tích két nước:
Dung tích toàn phần của két nước xác định theo công thức:
WK = K. Wdh
Trong đó :
+ Wdh : Dung tích điều hoà của két nước (m3), áp dụng theo lượng nước dùng trong
một ngày đêm được xác định như sau:
Wdh = 20%Qngd (m3 )

Với: Qngđ : Lượng nước trung bình ngày đêm ở vùng 4 được xác định như sau:
Qngd =

qtc .N

1000

=

200.384
= 76.8(m3/ngđ)
1000

+ qtc : Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho khu dân cư, lấy theo bảng 2.1- Giáo trình
Cấp nước- Tập 1: Với loại nhà có hệ thống cấp thoát nước trong nhà, ó thiết bị tắm hương
sen thì qtc = 150-200 (l/người.ngày). Chọn qtc = 200 ( l/người.ngày)
+ N2 : Số người sống trong khu nhà tập thể ở vùng 2 : N2 = 256 (người)
Wdh =

20 × 76.8
= 15.36(m 3 )
100

+ K : Hệ số dự trữ kể đến chiều cao xây dựng và phần cặn lắng ở đáy két nước ( K =
1,2-1,3) . Chọn K = 1,2.
Như vậy dung tích của két nước là :


ĐỒ ÁN CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ

WK = 1,3. 15.36 = 19.968 (m3). Chọn WK =20 (m3)
Chọn 1 két nước có kích thước là : L x B x H = 5x 4 x 1 (m)
2. Độ cao đặt két nước.
- Chiều cao đặt két nước được xác định trên cơ sở đảm bảo áp lực để đưa nước, tạo ra áp
lực tự do đủ ở thiết bị vệ sinh bất lợi nhất trong trường hợp dùng nước lớn nhất ( Chính là

điểm vòi hương sen ). Trong nhà ở tập thể mà ta đang thiết kế do két nước đặt ngay trên
mái nhà nên áp lực tự do và lưu lượng nước ở các thiết bị vệ sinh ở tầng sát mái sẽ bé hơn
các thiết bị vệ sinh tầng dưới. Do đó ta chỉ cần tính cho điểm bất lợi ở tầng gần với tầng
đặt két nước ( tầng 12 ) là đủ.
- Chiều cao đặt két nước được tính theo công thức:
Hk = Hm + h22-23 +hcb + Htd22
Trong đó :
+ Hk :Cao độ đặt két nước (m)
+ Hm : Cao độ điểm m , Hm = 37.7 (m)
Hm-k : Tổn thất áp lực từ đáy két nước điểm k đến điểm bất lợi (điểm m).
Hm-k = 0.773 (m)
+ hcb : Tổn thất cục bộ trên đường ống từ m-k: hcb = 0,3.hm-k= 0,3.0,773 = 0,232(m)
+ Htdm : Áp lực tự do của thiết bị vệ sinh bất lợi nhất : Với vòi tắm hương sen thì H td = 3
(m).
Vậy : Hk = 37.7+ 0.773 + 0.232 + 3 = 41.7 (m)
HM =39,2+2,5=41.7(m)
VIII . CHỌN MÁY BƠM VÀ TÍNH TOÁN BỂ CHỨA:
1.Tính chọn bể chứa nước (bể chứa phục vụ cho vùng 2)
Số người sử dụng công trình 48 người/tầng
⇒ toàn vùng II : N =48.6 =288 (người)(bỏ qua lượng người đến thăm trong quá trình tính
toán)
- Dung tích của bể chứa được xác định theo công thức sau: Wbc = Wdh (m3) với Wdh là
dung tích điều hoà của bể chứa : Wdh = (0,5 -2) Qngđ. Chọn :
- Wdh = 1,5.Qngđ =

1,5 × 200 × 288
= 86,4 (m3)
1000

Vậy : Wbc = 90 (m3). Chọn1 bể chứa với kích thước: L x B x H = 9 x5 x 2 (m)và có 0,5

(m) là chiều cao bảo vệ cho bể chứa
2.Tính toán máy bơm (Bơm nước nên két nước)
a. Lưu lượng của máy bơm: Trường hợp sinh hoạt thông thường :
Qb =

Qngd sh 2
n

=

24
= 4,8(m3 / h) = 1,34 (l/s)
5

Với n : Lấy theo chế độ làm việc của máy bơm. Một ngày máy bơm làm việc 5
lần để đưa nước lên két.
b. Áp lực toàn phần của máy bơm: Căn cứ vào chiều cao đặt két nước và chiều cao đặt
máy bơm ta đi tính toán cột nước bơm cho máy bơm. Việc tính toán cột nước bơm được
tính theo công thức sau:
Hb = Hhh + hdđ + hcb + htd (m)
Trong đó:
+ Hhh : Độ cao hình học tính từ điểm thu nước vào máy bơm ( ứng với mực nước thấp
nhất trong bể) đến đầu điểm lấy nước ra ở điểm trên két ( ứng với mực nước cao nhất
trong két) :


ĐỒ ÁN CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ

Hhh = 42,7 – 6,5 = 36,2 (m)
+ hdđ : Tổn thất áp lực từ điểm lấy nước vào trên két đến điểm lấy nước ra ở bể chứa. Ở

trên bảng ta đã tính được: hdđ = 0,362 (m)
+ hcb : Tổn thất áp lực cục bộ trên đoạn ống tinh toán:
hcb = 0,25. hdđ = 0,25. 0,362 =0,09 (m)
+ htd : Áp lực tự do ra khỏi miệng vòi lấy htd = 1 (m)
Vậy: Hb = 36,2 + 0,362 + 0,09 + 1 = 37,652 (m). Chọn Hb = 38 (m)
Như vậy với Qb = 4,8 (m3/h) và Hb = 38 (m) dựa vào “sổ tay máy bơm” ta tra được loại
máy bơm li tâm một của nước vào


BẢNG I: BẢNG TÍNH THUỶ LỰC TUYẾN BẤT LỢI VÙNG I
Đoạn
ống
tính
toán
a-b
b-d
d-e
e-f
f-1
1-2
2-3
3-A
A-B
B-C
C-D
D-E
E-F

Loại dụng cụ vệ sinh
mà đoạn ống phục vụ

Rửa bếp

Chậu giặt

1
1
1
2
3
3
6
9
12
12
24

1
1
1
2
2
4
6
6
12
18
24
24
48


Rửa mặt

Vòi
tắm
1
1
1
2
2
4
6
6
12
18
24
24
48

1
2
2
2
4
6
6
12
18
24
24
48


Hố

1
2
2
2
4
6
6
12
18
24
24
48

Tổng số
đương
lượng
N

Lưu
lượng
tính
toán
(l/s)

Đường
kính
ống D

(mm)

Vận tốc
trong
ống V
(m/s)

1.67
2.5
4.33
6
6
12
18
18
36
54
72
72
144

0.646
0.791
1.04
1.225
1.225
1.732
2.121
2.121
3

3.674
4.243
4.243
6

32
40
40
50
50
63
63
63
75
90
110
110
110

1.2
0.9
1.26
0.96
0.96
0.85
1.09
1.09
1.02
0.87
0.68

0.68
0.94

Tổn thất
đơn vị
(i)

Chiều
dài
đoạn
ống l
(m)

Tổn thất
dọc
đường
h= i.l
(m)

82.1
2.5
42.2
4.12
68.6
5.6
32.4
3.4
32.4
0.4
19.7

6
27.3
6
27.3
6
21.8
11.8
13.1
11.8
6.55
11.8
6.55
11.8
11.8
11.3
TỔNG CỘNG

0.205
0.174
0.384
0.11
0.013
0.118
0.164
0.164
0.257
0.155
0.077
0.077
0.133

2.031

Tổn
thất

Tổn
thất

BẢNG II: BẢNG TÍNH THUỶ LỰC VÙNG II
Đoạn
ống

Loại dụng cụ vệ sinh
mà đoạn ống phục vụ

Tổng
số

Lưu
lượng

Đường
kính

Vận tốc
trong

Chiều
dài



tính
toán
4-5
5-6
6-7
7-8
8-9
9-10
10-11
11-12
12-13
13-14
14-K

Rửa bếp
1
2
3
4
5
6
6
12
18
24
48

Chậu
giặt


Rửa
mặt

2
4
6
8
10
12
12
24
36
48
96

Vòi
tắm

2
4
6
8
10
12
12
24
36
48
96


2
4
6
8
10
12
12
24
36
48
96

Hố

2
4
6
8
10
12
12
24
36
48
96

đương
lượng
N

6
12
18
24
30
36
36
72
108
144
288

tính
toán
(l/s)
1.225
1.732
2.121
2.449
2.739
3
3
4.243
5.196
6
8.485

ống D
(mm)
50

63
63
75
75
75
75
110
110
110
140

ống V
(m/s)
0.96
0.85
1.09
0.85
0.95
1.02
1.02
0.68
0.82
0.94
0.83

đơn vị
(i)
32.4
19.7
27.3

15.8
19.3
21.8
21.8
6.55
9.18
11.8
6.98
TỔNG
CỘNG

đoạn
ống l
(m)
3.3
3.3
3.3
3.3
3.3
3.3
11.9
11.9
11.9
11.9
5.5

dọc
đường
h= i.l
(m)

0.107
0.065
0.09
0.052
0.064
0.072
0.259
0.078
0.109
0.14
0.038
1.074

BẢNG III: BẢNG TÍNH THUỶ LỰC ĐƯỜNG ỐNG NHÁNH
Đoạn
ống
tính
toán
m-n
n-o
o-p
p-q
q-9

Loại dụng cụ vệ sinh
mà đoạn ống phục vụ

Rửa bếp

1

1
1

Chậu
giặt

Rửa
mặt
1
1
1
2
2

Vòi
tắm
1
2
2
2

Hố

1
1
1
2
2

1

2
2
2

Tổng
số
đương
lượng
N
1.67
2.5
4.33
6
6

Lưu
lượng
tính
toán
(l/s)
0.646
0.791
1.04
1.225
1.225

Đường
kính
ống D
(mm)

32
40
40
50
50

Vận tốc
trong
ống V
(m/s)
1.2
0.9
1.26
0.96
0.96

Chiều
Tổn
dài
thất
đoạn
đơn vị
ống l
(i)
(m)
82.1
2.5
42.2
4.12
68.6

5.6
32.4
3.4
32.4
0.4
TỔNG CỘNG

BẢNG VI: BẢNG TÍNH THUỶ LỰC TỪ ĐIỂM BẤT LỢI ĐẾN KÉT NƯỚC
Đoạn
ống

Loại dụng cụ vệ sinh
mà đoạn ống phục vụ

Tổng
số

Lưu
lượng

Đường
kính

Vận tốc
trong

Tổn
thất

Chiều

dài

Tổn
thất

Tổn
thất
dọc
đường
h= i.l
(m)
0.205
0.174
0.384
0.11
0.013
0.886


tính
toán
m-n
n-o
o-p
p-q
q-9
9-10
10-11
11-12
12-13

13-14
14-K

Rửa bếp

1
1
1
6
6
12
18
24
48

Chậu
giặt

Rửa
mặt

Vòi
tắm

Hố


1
1
1

2
2
12
12
24
36
48
96

1
2
2
2
12
12
24
36
48
96

1
1
1
2
2
12
12
24
36
48

96

1
2
2
2
12
12
24
36
48
96

đương
lượng
N

tính
toán
(l/s)

ống D
(mm)

ống V
(m/s)

1.67
2.5
4.33

6
6
36
36
72
108
144
288

0.646
0.791
1.04
1.225
1.225
3
3
4.243
5.196
6
8.485

32
40
40
50
50
75
75
90
90

110
110

1.2
0.9
1.26
0.96
0.96
1.02
1.02
0.68
0.82
0.94
0.83

đơn vị
(i)

đoạn
ống l
(m)

82.1
2.5
42.2
4.12
68.6
5.6
32.4
3.4

32.4
0.4
21.8
3.3
21.8
11.9
6.55
11.9
9.18
11.9
11.8
11.9
6.98
5.5
TỔNG CỘNG

dọc
đường
h= i.l
(m)
0.205
0.174
0.384
0.11
0.013
0.072
0.259
0.078
0.109
0.14

0.038
1.582


 Chú ý: Khi tính toán thuỷ lực cho các tuyến để chọn đường kính ống ta đếu sử dụng ống
cấp nước bằng nhựa tổng hợp .Ta tra bảng phụ lục 2 của giáo trình cấp thoát nước trong
nhà (TRẦN THỊ MAI).

PHẦN II : HỆ THỐNG CẤP NƯỚC NÓNG
I.CHỌN SƠ ĐỒ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC NÓNG
Nhiệm vụ của hệ thống cấp nước nóng : là cung cấp nước nóng tới mọi thiết bị vệ
sinh như dùng nước nóng để rửa, tắm, chuẩn bị nấu ăn, giặt là…
Sơ đồ hệ thống cấp nước nóng: Theo yêu cầu thiết kế ta phải thiết kế hệ thống cấp
nước nóng có nguồn cung cấp đun bằng điện và hình thức sử dụng là vòi trộn nghĩa là
thiết bị đun nước nóng là một bình chứa nước nóng kín đặt ở trên tường và khi cung
cấp tới các thiết bị sử dụng nước nóng sẽ được trộn với nước lạnh để sử dụng.
- Vì hệ thống cấp nước nóng cho khu nhà tập thể là hệ thống cấp nước nóng cục bộ nên
trong mỗi phòng ta sử dụng một bình đun nước lấy nước trực tiếp từ vòi cấp nước lạnh
qua bình đun và nước nóng được dẫn ra bằng một vòi dẫn nước xuống và hoà trộn với
nguồn nước lạnh để sử dụng.
- Tính toán hệ thống cấp nuớc nóng:
Vì nước nóng được dùng với các yêu cầu nhiệt độ khác nhau ( giữa mùa đông và mùa hè)
do đó khi thiết kế hệ thống cấp nước nóng, để thuận tiện trong tính toán người ta thường
xác định lượng nhiệt tiêu thụ cần thiết trong 1 ngày, giờ. Trên cơ sở đó tính toán các công
trình và mạng lưới cấp nước nóng.
II.TÍNH TOÁN CHỌN THIẾT BỊ ĐUN.
1.Lượng nhiệt tiêu thụ ngày đêm hay công suất nhiệt của trạm chuẩn bị nước nóng
cho khu nhà có thể tính theo công thức:
Wnh,ngđ = qn. ( tn – tl). N ( Kcal/ngđ)
Trong đó:

+ qn : Tiêu chuẩn dùng nước nóng đơn vị (l/ng.ngđ) :lấy theo Bảng 3.1- Tiêu chuẩn dùng
nước nóng với T= 650C ( GT Cấp thoát nước trong nhà - Trần Thị Mai) Với nhà tập thể: qn
= 60 (l/ng.ngđ)
+ tn : Nhiệt độ nước nóng yêu cầu : tn = 650C
+ tl : Nhiệt độ nước lạnh : tl = 200C
+ N : Số lượng đơn vị dùng nước nóng: N =432 (người)
Vậy: Wnh,ngđ = 60. ( 65-20).432 = 1166400 ( Kcal/ngđ)
2.Lượng nhiệt tiêu thụ giờ lớn nhất có thể xác định theo công thức sau:
nha
W gio
. max =

K h .N .q n .(t n − t l ) 2,65.432.60.(65 − 20)
=
= 128790( Kcal / h)
24
24

Trong đó:
+ Kh : Hệ số không điều hoà giờ dùng nước nóng tra theo quy phạm 4513-88 hoặc bảng
3.2 ( GT Cấp thoát nước trong nhà) . Với số người N = 432(người) ta tra được : Kh= 2,65
+ qn : Tiêu chuẩn dùng nước nóng đơn vị (l/ng.ngđ) :lấy theo Bảng 3.1- Tiêu chuẩn
dùng nước nóng với T= 650C ( GT Cấp thoát nước trong nhà - Trần Thị Mai) Với nhà tập
thể: qn = 60 (l/ng.ngđ)
+ tn : Nhiệt độ nước nóng yêu cầu : tn = 650C
+ tl : Nhiệt độ nước lạnh : tl = 200C
3.Xác định công suất tổng cộng của nguồn cấp nhiệt :
Công suất tổng cộng của nguồn cấp nhiệt cho toàn bộ ngôi nhà được xác định theo công
thức:
Pnh =


Wnh.ng
24

=

1166400
= 48600 (Kcal/h)
24

Với T : Số giờ nguồn cấp nhiệt trong một


4.Xác định công suất cấp nhiệt cho mỗi phòng:
Trong khu nhà tập thể mà ta thiết kế có tất cả: 8 x 9 = 72 (phòng). Mỗi một phòng lại sử
dụng một bình đun nước nên công suất của nguồn cấp nhiết cho mỗi phòng sẽ là
Pnh.1 ph =

Pnh 48600
=
= 675 (Kcal/h)
72
72

5.Xác định dung tích thiết bị đun nước nóng:
Dung tích thiết bị đun nước nóng trong mỗi phòng được xác định theo công thức:
W1b = qtc . N = 60. 6 = 380 (l)
Với : qtc : Tiêu chuẩn dùng nước nóng với t= 650C. Với nhà tập thể : qtc = 60 (l/người.ngày)
; N : Số người sử dụng nước nóng trong 1 ngày N = 6 (người)


PHẦN III: HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ
A- HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC BẨN TRONG NHÀ:
I. LỰA CHỌN SƠ ĐỒ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚCTRONG NHÀ:
- Từ mặt bằng khu vực nhà và khu vệ sinh, khu bếp trong nhà ta bố trí ống nhánh, ống
đứng thoát nước bẩn từ các thiết bị vệ sinh ta sử dụng 2 đường ống đứng như sau: Phần
nước bẩn từ 2 nhà vệ sinh vào 1 đường ống đứng thoát nước T1 vào bể tự hoại đặt ở dưới
mỗi đường ống đứng để xử lý cục bộ rồi từ đó sẽ được đưa ra các cống thoát nước ngoài
sân nhà để đưa ra một bể tự hoại chung trước khi đưa ra đường ống thoát nước bên ngoài
và 1 đường ống đứng thu nước T2 từ nhà bếp thải trực tiếp ra đường ống thoát nước sân
nhà rồi tập trung vào bể tự hoại chung trước khi đổ ra đường ống thoát nước ngoài nhà.
- Với nước mưa sau khi được thu trên mái sẽ được dẫn bằng đường ống của các nhà bếp
và đựơc đưa ra bể tự hoại tập trung để đi ra đường ống thoát nước ngoài nhà.
II. TÍNH TOÁN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ:
- Việc tính toán mạng lưới thoát nước trong nhà bao gồm: Xác định lưu lượng nước thải,
tính toán thuỷ lực các đường ống nhánh và ống đứng để chọn đường kính ống và các
thông số làm việc của đường ống thoát nước.
1. Xác định lưu lượng nước thải tính toán:
- Các ống nhánh lấy từ các thiết bị vệ sinh trong các phòng, các tầng nhà là như nhau vì
vậy việc chọn ống đứng cho các thiết bị vệ sinh ta chỉ cần chọn cho 1 phòng còn các
phòng, tầng sẽ tương tự và các ống nhánh được đặt trong sàn nhà với góc hợp với ống
đứng là 600.
- Để xác định được lưu lượng nước thải của từng đoạn ống ta cần phải biết lưu lượng
nước thải tính toán, đường kính ống dẫn và độ dốc tương ứng của các thiết bị vệ sinh được
qui định trong bảng 4.1 ( GT Cấp thoát nước trong nhà - Trần Thị Mai) như sau:
Lưu lượng
Đường kính
Loại thiết bị
Độ dốc ống dẫn
nước thải (l/s) ống dẫn, mm
Chậu giặt

0,33
50
0,155
0,025
Chậu rửa nhà
1,0
50
0,055
0,025
bếp 2 ngăn
Chậu rửa mặt
0,1
50
0,035
0,02
Hố xí có
1,5
100
0,035
0,02
thùng rửa
Tắm hương
0,2
50
0,035
0,025
sen
- Lưu lượng nước thải của các đoạn ống thoát nước trong khu tập thể được tính theo công
thức:



qth = qc + qdcmax (l/s)
Trong đó:
+ qth : Lưu lượng nước thải tính toán, l/s.
+ qc : Lưu lượng nước cấp tính toán xác định theo công thức:
qc = 0,2. α . N = 0,2.2,5. N (N : Tổng đương lượng các thiết bị vệ sinh trên đoạn ống
tính toán)
+ qdcmax : Lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng nước thải lớn nhất của
đoạn ống tính toán lấy theo bảng 4.1 ở trên.
2. Tính toán thuỷ lực cho mạng lưới thoát nước trong nhà:
Tính toán thuỷ lực mạng lưới với mục đích để chọn đường kính ống, độ dốc, độ đầy, tốc
độ nước chảy trong ống.
• Tính toán ống nhánh: Do các ống nhánh trong các tầng nhà là
như nhau vì vậy ta chỉ cần tính toán cho một đường ống nhánh là đủ còn các đường ống
khác tương tự.
- Ta có: Qth = Qc + Qdcmax (l/s)
+ Tính Qc : Có N = 1,0 → Qc = 0,2.2,5. 1 = 0.5 (l/s)
+ Tính Qdcmax : Hố xí có Qdcmax = 1,5 (l/s)
⇒ Qth =0,5 + 1,5 = 2,0 (l/s). Có Qth ta tra bảng Phụ lục 3 với D= 100 (mm) và i = 0,025 thì
V = 0,82 (m/s) > 0,7 (m/s);

h
= 0,35 < 0,5 .
D

• Tính toán ống nhánh tắm, giặt,bếp:
- Ta có : Qth = Qc + Qdcmax (l/s)
Tính Qc : Có N = 4 → Qc = 0,2.2,5. 4 = 1 (l/s)
+ Tính Qdcmax : Bếp có Qdcmax = 1 (l/s)
⇒ Qth =1 + 1 = 2 (l/s). Có Qth ta tra bảng Phụ lục 3 với D= 100 (mm) và i = 0,025 thì V =

0,82(m/s) > 0,7 (m/s);

h
= 0.35 < 0.5
D

Tính toán ống đứng T1 :
- Tuyến ống đứng T1 được chọn với đường kính ống bằng nhau từ trên xuống dưới.
- Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống được tính theo công thức:
qth = qc + qdcmax (l/s)
Trong đó:
+ qth : Lưu lượng nước thải tính toán (l/s).
+ qc : Lưu lượng nước cấp tính toán xác định theo công thức:
Ta co N = ((1+0,67+0,33+0,5).2+1).9 = 54
qc = 0,2. α . N = 0,2.2,5. N = 0,2.2,5. 54 = 3,7 (l/s)
+ qdcmax : Lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng nước thải lớn nhất của
đoạn ống tính toán lấy theo bảng 4.1 ở trên.
Trên tuyến ống T1 thiết bị vệ sinh có lưu lượng lớn nhất là bếp có qdcmax = 1 (l/s).
Vậy : qth = 3,7 + 1= 4,7(l/s). Chọn D = 100 (l/s) và góc nối giữa ống nhánh và ống đứng
450.Từ bảng 4.5 ( GT Cấp thoát nước trong nhà trang 123- Trần Thị Mai) về khả năng
thoát nước của ống đứng khi ống có D = 100 (mm) và góc nối 450 thì khả năng thoát là
7,5 (l/s) >4.7(l/s). Như vậy đường kính ống đứng T1 đã chọn là hợp lí.
Tính toán ống đứng T2:
Tính toán ống nhánh từ hố xí:
Ta có : Qth = Qc + Qdcmax (l/s)
Tính Qc : Có N = ( 0,5 + 0,5) .9 = 9 → Qc = 0,2.2,5. 9 = 1,5 (l/s)


+ Tính Qdcmax : hố xí có Qdcmax = 1,5(l/s) (Bảng 4.1 trang121)
⇒ Qth = 1,5 + 1,5 = 3 (l/s). Chọn D = 100 (mm) và góc nối giữa các ống nháng và ống

đứng là 450. Từ bảng 4.5 ( GT Cấp thoát nước trong nhà - Trần Thị Mai) về khả năng
thoát nước của ống đứng khi ống có D = 100 (mm) và góc nối 450 thì khả năng thoát là
7.5 (l/s) > 3 (l/s). Như vậy đường kính ống đứng T2 đã chọn là hợp lí.
B. TÍNH TOÁN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC SÂN NHÀ:
- Việc tính toán mạng lưới thoát nước sân nhà với mục đích để chọn đường kính ống, độ
dốc, độ đầy, tốc độ nước chảy trong ống và độ sâu chôn ống thoát nước trong sân nhà.
- Việc thu nước thải sinh hoạt trong khu nhà ở được thực hiện theo 2 tuyến ống chính
như đã tính ở trên. Nước từ tuyến ống T1 được thu vào bể tự hoại sau khi xử lý được
dẫn bằng đường ống ra mạng lưới thoát nước sân nhà vào các giếng G 1, G3 còn tuyến
ống T2 sẽ được dẫn trực tiếp vào đường ống thoát nước sân nhà vào giếng G2. Sau đó
tập trung tại giếng Gc và đổ ra giếng GT trên mạng lưới thoát nước ngoài nhà.
Như vậy tuyến ống tính toán mạng lưới thoát nước sân nhà là tuyến G3 – G1 – G2 – Gc –
GT .
- Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống được tính theo công thức:
qth = qc + qdcmax (l/s)
Trong đó:
+ qth : Lưu lượng nước thải tính toán (l/s).
+ qc : Lưu lượng nước cấp tính toán xác định theo công thức:
qc = 0,2. α . N = 0,2.2,5. N (N : Tổng đương lượng các thiết bị vệ sinh trên đoạn ống
tính toán)
+ qdcmax : Lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng nước thải lớn nhất của
đoạn ống tính toán lấy theo bảng 4.1 ở trên.
- Độ sâu chôn cống đầu tiên cho cống thoát nước sân nhà: Sơ bộ chọn độ sâu chôn cống
đầu tiên cho đường ống thoát nước sân nhà là 0,6 (m) đảm bảo độ dốc cho nước chảy
từ bể tự hoại vào giếng G1.
- Việc tính toán thuỷ lực đường ống thoát nước sân nhà được thể hiện trong bảng9.


BẢNG VIII: THỐNG KÊ LƯU LUỢNG NƯỚC THẢI ĐƯỜNG ỐNG THOÁT NƯỚC SÂN NHÀ
Số thiết bị vệ sinh

Đoạn
ống
G3-G1
G1-G2
G2-GC
GC-GT

Tổng
đương

Chậu
giặt

Rửa
mặt

Hố


Vòi
tắm

Rửa
bếp

18
18
36
72


18
18
36
72

18
18
36
72

18
18
36
72

9
9
18
36

lượng
N
54
54
108
216

qc
(l/s)


qdcmax
(l/s)

qth
(l/s)

3.674
3.674
5.196
7.348

1.5
1.5
1.5
1.5

5.174
5.174
6.696
8.848

BẢNG IX:BẢNG TÍNH THUỶ LỰC ĐƯỜNG ỐNG THOÁT NƯỚC SÂN NHÀ
Lưu Chiều
Đoạn lượng dài
ống
(l/s) L (m)

Độ
dốc
i


Tổn
thất
h (m)

Đường
kính
D
(mm)

h/D

h(m)

G3-G1
G1-G2
G2-GC
GC-GT

0.02
0.02
0.02
0.02

0.108
0.07
0.157
0.155

100

100
125
125

0.65
0.65
0.52
0.52

0.065
0.065
0.065
0.065

5.174
5.174
6.696
8.848

5.4
3.5
7.85
7.75

Độ đầy

Vận
Cao độ tính toán
tốc
Mặt đất

Mặt nước
Đáy cống
V
(m/s) Đầu Cuối Đầu Cuối Đầu Cuối
0.93
0.93
1.02
1.02

8.5
8.5
8.5
8.5

8.5
8.5
8.5
8.5

7.965 7.857
7.965 7.895
7.965 7.808
7.965 7.81

7.9
7.9
7.9
7.9

7.749

7.825
7.651
7.655

Độ sâu chôn
cống
Đầu

Cuối

0.6
0.751
0.675
0.849

0.751
0.675
0.849
0.845


C. TÍNH TOÁN BỂ TỰ HOẠI:
- Nhiệm vụ: Bể tự hoại có nhiệm vụ làm sạch sơ bộ nước thải trong nhà trước khi đưa ra
mạng lưới thoát nước ngoài nhà.
- Vì bể tự hoại có nhiệm vụ làm sạch sơ bộ nước thải do đó ta thiết kế bể tự hoại không
có ngăn lọc. Bể tự hoại này hoạt động theo nguyên tắc: Khi nước thải chảy vào bể nước
thải được làm sạch nhờ hai quá trình lắng cặn và lên men cặn lắng.
- Bể tự hoại được bố trí ở ngay dưới đường ống đứng T1 và ở dưới nền tầng hầm.
- Tính toán bể tự hoại: Dung tích bể tự hoại được xác định theo công thức:
W = Wn + Wc (m3)

Trong đó:
+ Wn : Thể tích nước của bể (m3) được lấy :
W n= 2.Qngd = 2.

qt .N
200.432
= 2.
= 172.8(m3 )
1000
1000

+ Wc : Thể tích cặn của bể (m3) được tính:
Wc =

a.T .(100 − W1 ).b.c
(100 − W2 ).1000

Với:
+ a : Lượng cặn trung bình của một người thải ra trong 1 ngày, lấy 0,6 (l/ng.ngđ)
+ T : Thời gian giữa 2 lần lấy cặn: T = 365 (ngày)
+ W1: Độ ẩm cặn tươi vào bể : W1 = 95 %
+ W2 : Độ ẩm cặn khi lên men W2 = 90%.
+ b : Hệ số kể đến độ giảm thể tích của cặn khi lên men, b =0,7.
+ c : Hệ số kể đến việc phải giữ lại một phần cặn đã lên men sau khi hút cặn, c = 1,2.
+ N : Số người mà bể phục vụ: N =432 (người)
Wc =

0,6.365(100 − 95).0,7.1,2.432
= 39.74(m3 )
(100 − 90).1000


⇒ Dung tích của bể là : W = 172.8 + 39.74 = 212.54 (m3). Chọn 4 bể tự hoại với thể tích
W 212.54
=
= 53.135(m3 ) = 54 (m3).
mỗi bể là : W1 =
4
4

Chọn kích thước của bể là L x B x H =4 x 3x 4.5= 54 (m3).
• Kích thước mỗi ngăn:
- Ngăn chứa:36(m3)
L x B x H =3 x 6 x 2 = 36(m3).
- Ngăn lắng gồm 2 ngăn thể tích mỗi ngăn là:18 (m3)
L x B x H =2 x 4.5x 2 = 18(m3).
Chi biết tự hoại xem hình vẽ.
D. TÍNH TOÁN THOÁT NƯỚC MƯA TRÊN MÁI:
- Hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà có nhiệm vụ dẫn nước mưa trên mái nhà vào hệ
thống thoát nước mưa bên ngoài. Đảm bảo công trình khỏi dột và ảnh hưởng tới người
sống trong nhà.
- Tính toán hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà bao gồm: Chọn đường kính ống đứng,
xác định các ống đứng cần thiết và kích thước của máng dẫn( Sênô) sau đó tính toán thuỷ
lực mạng lưới.
I. TÍNH TOÁN ỐNG ĐỨNG VÀ ỐNG NHÁNH:
Chọn đường kính ống đứng sau đó tính diện tích phục vụ giới hạn của một ống đứng và
số ống đứng cần thiết.
1.Diện tích phục vụ giới hạn:
Diện tích phục vụ giới hạn lớn nhất của một ống đứng được xác định theo công thức:



max
gh

F

20.d 2 .VP
=
(m2)
max
ψ .h5

Trong đó:
+ d : Đường kính ống đứng (cm), d =75 (mm) =7,5(cm).
+ ψ : Hệ số dòng chảy trên mái lấy bằng 1.
+ VP : Tốc độ phá hoại của ống. Với ống tôn : VP = 2,5 (m/s)
+ h5max : Lớp nước mưa 5 phút lớn nhất khi theo dõi nhiều năm. h5max = 15,9 (cm).(Theo
dõi ở Hà Nội – Trang130)
Khi đó:
F

max
gh

20.7,52.2,5
=
= 176,88(m2)
1.15,9

2.Tính toán số lượng ống đứng cần thiết:
Số lượng ống đứng cần thiết được tính theo công thức:

n=

Fmai
BL
11 .16 × 85.64
= max =
= 5.4(ong ) chọn 6 ống
max
176.88
Fgh
Fgh

Thiết kế 6 ống với diện tích thực tế phục vụ của mỗi ống đứng là:
Fthuc =

Fmai 11 .16 × 85.54
=
= 159.104(m 2 )
6
6

Như vậy nước mưa trên mái nhà sẽ chảy vào hệ thống thoát nước mưa sân nhà và từ đó
chảy ra hệ thống thoát nước bên ngoài.
II.TÍNH TOÁN MÁNG DẪN NƯỚC (SÊNÔ):
- Xác định kích thước máng dẫn trên cơ sở dựa và lượng nước mưa thực tế chảy trên
máng dẫn đến phễu thu.
- Lượng nước mưa lớn nhất qmmax chảy đến phễu thu xác định theo công thức sau:
ψ .Fthuc .h5 max 1.159,104.15,9
q m max =


300

=

300

= 8.433(l / s )

- Từ qmmax = 8.433 (l/s) ta tra các biểu đồ, các bảng tra thuỷ lực cho máng dẫn hình chữ
nhật bêtông trát vữa – Hình 5.9 (GT Cấp thoát nước trong nhà- Trần Thị Mai) ta được các
thông số kỹ thuật của máng như sau:
• Chọn máng hình chữ nhật trát vữa.
• Chiều rộng máng: b = 20 (cm)
• Độ sâu đầu tiên của máng : hđ = 10 (cm)
• Độ dốc lòng máng: i = 0,005
• Chiều cao lớp nước ở miệng phểu trong trường hợp lớn nhất ( hmax5 ) : h = 8
(cm).
• Vận tốc nước chảy trong máng: v = 0,45 (m/s)
• Độ sâu máng ở phễu thu: hc = hđ + i.l ( l : Chiều dài đoạn mương từ điểm thu
mưa xa nhất đến phễu thu nước, dựa vào các bố trí các ống đứng thu nước
mưa ta có : l = 13,247 (m) :
hc =0,1 + 0,005.13,247 = 0.166 (m) = 16.6 (cm)
Nước mưa từ máng chảy vào các ống đứng và xuống các rãnh thu nước ở dưới rồi tập
trung vào giếng thu trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung bên ngoài.



×