Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

ĐỒ án cấp THOÁT nước TRONG NHÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.7 KB, 19 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Đồ án môn học: CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ
Sinh viên thiết kế:
Giáo Viên hướng dẫn:
Ngày giao nhiệm vụ:26/8/2008
ngày hoàn thành
Nhiệm vụ :Thiết kế hệ thống cấp nước lạnh, cấp nước nóng, thoát nước
bẩn, thoát nước mưa.
Cho công trình
CÁC TÀI LIÊU THIẾT KẾ
1. Mặt bằng các tầng nhà có bố trí các thiết bị vệ sinh. Tỷ lệ 1:100
2. Kết cấu nhà
3. Số tầng nhà:12
4. Chiều cao mỗi tầng: 3,3m
5. Chiều cao tầng hầm: 3,5m
6. Chiều dầy mái nhà: 0,6 m
7. Chiều cao hầm mái: 2,5m
8. Cốt nền nhà tầng 1: 9,5m
9. Cốt sân nhà: 8,5 m
10.Áp lực đường ống cấp nước bên ngoài:
Hmin = 12 + 2.7 = 26m
Hma x =16 + 2.7 = 30m
11.Đường kính ống cấp nước bên ngoài: 200mm
12.Độ sâu chôn ống cấp nước bên ngoài: 1,2m
13.Số người sử dụng nước trong nhà: 4xP người
14.Nguồn cấp nhiệt cho hệ thống cấp nước nóng: Điện
15.Hình thức sử dụng nước nóng: vòi trộn
16.Dạng hệ thống thoát nước bên ngoài: chung
17.Đường kính ống thoát nước bên ngoài: 400mm


18.Độ sâu chôn ống thoát nước bên ngoài: 3,0m
KHỐI LƯỢNG THIẾT KẾ
1.Mặt bằng cấp thoát nước khu vực nhà
2. Mặt bằng cấp thoát nước các tầng nhà
3. Sơ đồ không gian hệ thống cấp nước lạnh, cấp nước nóng, thoát
nước bẩn
4.mặt bằng và sơ đồ hệ thống thoát nước mưa trên mái
5. Mặt cắt dọc đường ống thoát nước ngoài sân nhà( đối với sơ đồ cấp
nước có số tầng từ 5-10 tầng)
6. Thiết kế kỹ thuật một vài công trình có trong hệ thống
7. Thuyết minh tính toán

SVTH:

Trang 1


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

PHẦN I :CẤP NƯỚC LẠNH
I. LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC LẠNH
Từ các số liệu ta thấy áp lực đường ống cấp nước bên ngoài chỉ
đủ cung cấp cho 1số tầng phía dưới.Để tận dụng khả năng cấp
nước của đường ống bên ngoài,mặt khác do khu tập thể có
nhiều tầng (12 tầng),ta sử dụng sơ đồ cấp nước phân vùng
Khu tập thể có 12 tầng ,mỗi tầng cao 3,3m
Áp lực cần thiết của ngôi nhà
nh
Hct = Hhh + Htđ + ∑ h
Trong đó:

Htđ =3(m):áp lực tự do cần thiết ở các dụng cụ vệ sinh ở vị trí bất lợi
nhất
Hhh : chiều cao hình học, chọn sơ bộ
Hhh = 3,3.12 =39.6(m) > Hngmin
∑ h :tổng tổn thất tính từ điểm đấu nước bên ngoài đến thiết bị bất lợi
nhất,chọn sơ bộ ∑ h =5 m
Hct =39.6+3+ 5 = 47.6(m)
⇒ Chọn hệ thống cấp nước phân vùng.
Do đó ta phải phân vùng
Vùng 1:
6 tầng dưới cùng từ tầng 1 đến tầng 6
Sử dụng sơ đồ cấp nước đơn giản, sử dụng nước trực tiếp từ ống cấp
nước bên ngoài
Vùng 2:
6 tầng trên cùng
Để tận dụng không gian tầng mái và giảm chi phí nên chọn hệ thống
cấp nước có két nước.Nước từ hệ thống cấp nước thành phố chảy vào
bể chứa được đặt dưới tầng hầm,sau đó được được lên két nước bằng
bơm rồi phân phối nước tới các phòng theo các đường ống từ trên
xuống.
II. VẠCH TUYẾN VÀ BỐ TRÍ ĐƯỜNG ỐNG BÊN TRONG NHÀ

Mạng lưới cấp nước bên trong nhà bao gồm:Đường ống chính,đường
ống đứng và các ống nhánh dẫn nước tới thiết bị vệ sinh trong nhà
Các yêu cầu đối với việc vạch tuyến đường ống cấp nước trong
nhà là:
- Đường ống phải đi tới mọi thiết bị vệ sinh bên trong nhà.
- Tổng số chiều dài đường ống phải ngắn nhất.
- Dễ gắn chắc ống với các kết cấu của nhà : tường, trần, dầm, vì
kèo…

- Thuận tiện dể dàng cho quản lý : kiểm tra, sửa chửa đường ống,
đóng mở van…
SVTH:

Trang 2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Đồng thời khi vạch tuyến mạng lưới đường ống cần phải chú ý một số
quy định sau:
Không cho phép đặt ống qua phòng ở, hạn chế việc đặt ống sâu dưới
nền nhà vì sẽ gây khó khăn cho sửa chữa, hư hỏng.
- Các ống nhánh dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh thường đặt dốc với
độ dốc i= 0,002-0,005 về phía ống dứng để dể dàng xả nước trong ống
khi cần thiết.
- Các ống dứng nên đặt ở góc tường nhà, mỗi ống nhánh không nên
phục vụ quá 5 đơn vị dùng nước và dài không quá 5 m.
- Đường ống chính cấp nước( từ nút đồng hồ tới các ống đứng) có thể
đặt ở mái nhà, hầm mái hoặc tầng trên cùng ( khi nước được dẫn lên
két nước ròi mới xuống các ống đứng) tuy nhiên phải có biện pháp
chống rò rỉ, thấm nước xuống các tầng.
- Đường ống chính phía dưới có thể bố trí ở tầng hầm hoặc nền nhà
tầng 1 và bố trí theo mạng lưới cụt (Đối với nhà ở, nhà chung cư) và
mạng lước vòng đối với các ngôi nhà công cộng quan trọng yêu cầu
cấp nước liên tục.
Dựa trên các yêu cầu trên và các chú ý trên ta tiến hành vạch
tuyến và bố trí đường ống cấp nước bên trong nhà như sau:
- Đường chính ống phía dưới từ đường ống cấp nước bên ngoài vào
được đặt dưới tầng hầm

- Bể chứa và bơm được đặt trong tầng hầm.
- Két nước được đặt trên tầng mái. Đối với vùng 2 ( Tầng 7-12) đặt
đường ống chính ở tầng trên cùng.
- Các đường ống đứng cung cấp cho các tầng nhà được bố trí trong
hộp kỹ thuật (ống cấp nước, ống thoát nước, các ống khác) được đặt ở
trong từng phòng .
III.XÁC ĐINH LƯU LƯỢNG TÍNH TOÁN CHO TỪNG ĐOẠN
ỐNG VÀ CHO TỪNG NGÔI NHÀ
Lưu lưưọng nước tính toán cho từng đoạn ống được xác định
theo công thức:
qtt = 0, 2.α . N (l/s)
Trong đó: - qtt : Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống (l/s)
- α : Hệ số phụ thuộc vào chức năng của ngôi nhà lấy theo
bảng 1.7 ( Giáo trình cấp thoát nước trong nhà - TRẦN THỊ MAI ) :
Bảng 1.7 : Trị số hệ số α
Nhà tắm
Bệnh
Cơ quan
công
Trường viện nhà
hành
cộng,
Bệnh
học, cơ
an
Khách
chính,
Các loại nhà giữ viện đa
qua giáo dưỡng, san, nhà
cửa

nhà
trẻ, mẫu
khoa
dục
nhà điều tập thể
hàng
giáo
dưỡng
α
Hệ số
1,2
1,4
1,5
1,8
2,0
2,5
SVTH:

Trang 3


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Do thiết kế với nhà tập thể nên α = 2,5.
- N : Tổng số đương lượng của các thiết bị vệ sinh trong đoạn ống tính
toán được tính toán như sau:
Tổng số phòng trong khu nhà là 8 x 12 = 96 (phòng)
Trong mỗi một phòng có 2 nhà vệ sinh, mỗi nhà có bố trí các thiết bị
như sau: 1 vòi nước chậu rửa mặt, 1 vòi nước chậu giặt, 1 vòi tắm hương
sen và 1 hố xí có thùng rửa và 1 vòi rửa bếp.

Loại dụng cụ vệ
Trị số đương
Lưu lượng tính Đường kính ống
sinh
lượng
toán (l/s)
nối, mm
Vòi nước, chậu
1
0,2
15
rửa. chậu giặt
Vòi nước chậu
0,33
0,07
10-15
rửa mặt
Vòi nước thùng
0,5
0,1
10-15
rửa hố xí
Một vòi tắm
hương sen đặt
trong phòng
0,67
0,14
15
riêng của từng
căn nhà ở

Tổng số đương lượng của 1 ngôi nhà là:
N=1+2x(0,33+0,5+0,67) = 4
⇒ Tổng số đương lượng của các thiết bị vệ sinh trong toàn bộ khu nhà là
N=96x4=384
Như vậy lưu lượng nước tính toàn cho toàn bộ khu nhà ở :
qtt = 0,2 × 2,5 × 384 = 9,8 (l/s)
IV . TÍNH TOÁN THUỶ LỰC MẠNG LƯỚC CẤP NƯỚC TRONG NHÀ:

Tính toán thuỷ lực mạng lưới cấp nước bên trong nhà bao gồm việc
chọn đường kính ống, chọn vận tốc nước chảy trong ống hợp lý và kinh
tế, xác định tổn thất áp lực trong các đoạn ống thuộc tuyến cống chính để
tính Hb và HnhCT, thể tích bể chứa và két nước.
1. Chọn đường kính ống cho từng đoạn ống: Đường kính ống thường
được chọn theo vận tốc kinh tế được lấy nhưu sau:
- Đối với đường ống chính, ống đứng v = 0,5 -1,5 (m/s)
- Đối với các đường ống nhánh vận tốc tối đa cho phép có thể lên tới v
≤ 2,5 (m/s).
Có các giá trị lưu lượng tính toán của các đoạn ống, vận tốc kinh tế và
hợp lý, loại vật liệu làm ống dùng bảng tính toán thuỷ lực đường ống cấp
nước để chọn đường kính ống ( Phụ lục- Bảng 1.2)
2. Xác đinh tổn thất áp lực cho từng đoạn ống và cho tuyến tính toán bất
lợi nhất:

SVTH:

Trang 4


ĐỒ ÁN MÔN HỌC


Tổn thất dọc đường trên trên các đoạn ống của hệ thống cấp nước trong
nhà được tính toán theo công thức :
htt = i.L
Trong đó :
- i : Là tổn thất đơn vị ( tổn thất áp lực trên 1 m chiều dài đoạn ống)
- L : Chiều dài đoạn ống cần tính toán, m.
Vì toàn bộ các thiết bị vệ sinh trong các phòng của khu nhà là hoàn toàn
như nhau nên ta chỉ cần tính toán cho 1 dãy là đủ.
Bảng tính toán thuỷ lực cho các đoạn ống và cho tuyến bất lợi nhất được
thể hiện theo bảng 1 và 2
V. CHỌN ĐỒNG HỒ ĐO NƯỚC :
Chọn đồng hồ đo nước dựa trên các điều kiện sau đây:
- Lưu lượng nước tính toán của ngôi nhà qtt )l/s)
- Tổn thất áp lực qua đồng hồ.
1. Dựa vào lưu lượng tính toán của khu nhà:
Khi chọn đồng hố phải đảm bảo lưu lượng tính toán của khu nhà phải
nằm giữa lưu lượng giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất của đồng hồ:
Qmin < Qtt < Qmax
Ở trên ta đã tính được Qtt = 9,8 (l/s) và dựa vào bảng 1.1 ( GT cấp thoát
nước trong nhà - TRẦN THỊ MAI trang 19 ) ta chọn được đồng hồ loại
tuốc bin ( trục ngang) có cỡ D = 80 (mm) có :Q max = 22 (l/s) ;Qmin = 0,7
(l/s)
2. Tổn thất áp lực qua đồng hồ:
Tổn thất áp lực qua đồng hồ được xác định theo công thức:
Hdh = S.Qtt2 (m)
Trong đó:
- Qtt : Lưu lượng nước tính toán (l/s) : Qtt = 9,8 (l/s)
- S : Sức kháng của đồng hồ đo nước. Với đồng hồ loại tuốc bin
( trục ngang) cỡ D = 80 (mm), dựa vào bảng 1.2 ( GT cấp thoát nước Trần Thị Mai trang 20) ta tra được , S = 2,07.10-3.
Như vậy tổn thất qua đồng hồ sẽ là :

Hdh = 2,07.10-3. 9,82 = 0,2 (m) < (1 ÷ 1,5 ) (m)
⇒ Vậy đồng hồ chọn là hợp lý.
VI. TÍNH TOÁN ÁP LỰC CẦN THIẾT CHO KHU NHÀ:
Mục đích của việc tính toán áp lực cần thiết là để kiểm tra lại
xem áp lực cần
thiết mà ta đã sơ bộ chọn ở trên có phù hợp không? Như vậy về thực chất
tính toán áp lực cần thiết chỉ là để tính toán để chọn biên giới cấp nước
giữa vùng 1 và vùng 2. Cách tính toán như sau:
HnhCT = Hhh + Hdh + ∑ h + hcb + Htd
Trong đó:
+ HnhCT : áp lực cần thiết của khu nhà (m)

SVTH:

Trang 5


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

+ Hhh : Độ cao hình học, tính từ trục đường cấp nước bên ngoài đến
dụng cụ vệ sinh bất lợi nhất ( từ điểm C đến điểm a ) :
Hhh = (9,5-8,5+1,2) + 3,3.5+1.8= 20.5 (m)
+ Hdh : Tổn thất áp lực qua đồng hồ đo nước : Hdh = 0,2 (m)
+ ∑ h : Tổng tổn thất áp lực dọc đường theo tuyến bất lợi : ∑ h =
1.784(m)
+ hcb : Tổn thất áp lực cục bộ trên tuyến bất lợi nhất, đối với hệ thống
cấp nước sinh hoạt : hcb = (20-30% ) ∑ h. Chọn : hcb = 0,2. 1.784= 0,357
(m)
+ Htd : Áp lực tự do cần thiết ở các dụng cụ vệ sinh ở vị trí bất lợi
nhất Đối với vòi rửa hố xí: Htd = 3 (m)

Vậy: HnhaCT = 20,5 + 0,2 + 1,784 + 0,357 + 3,00 = 25,841(m)
VII. TÍNH TOÁN KÉT NƯỚC:
1. Tính toán dung tích két nước:
Dung tích toàn phần của két nước xác định theo công thức:
WK = K. Wdh
Trong đó :
+ Wdh : Dung tích điều hoà của két nước (m3), áp dụng theo lượng
nước dùng trong một ngày đêm được xác định như sau:
Wdh = 20%Qngd (m3 )

Với: Qngđ : Lượng nước trung bình ngày đêm ở vùng 2 được xác định
như sau:
Qngd =

qtc .N 2 200.192
=
= 38.4(m3/ngđ)
1000
1000

+ qtc : Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho khu dân cư, lấy theo
bảng 2.1- Giáo trình Cấp nước- Tập 1: Với loại nhà có hệ thống cấp thoát
nước trong nhà, ó thiết bị tắm hương sen thì q tc = 150-200 (l/người.ngày).
Chọn qtc = 200 ( l/người.ngày)
+ N2 : Số người sống trong khu nhà tập thể ở vùng 2 : N 2 =192
(người)
Wdh =

20 × 38.4
= 7.68(m 3 )

100

+ K : Hệ số dự trữ kể đến chiều cao xây dựng và phần cặn lắng ở
đáy két nước ( K = 1,2-1,3) . Chọn K = 1,2.
Như vậy dung tích của két nước là :
WK = 1,2. 7.68 = 9.216 (m3). Chọn WK =10 (m3)
Chọn 2 két nước có kích thước là : L x B x H = 2.5x 2 x 1 (m)
2. Độ cao đặt két nước.
- Chiều cao đặt két nước được xác định trên cơ sở đảm bảo áp lực để
đưa nước, tạo ra áp lực tự do đủ ở thiết bị vệ sinh bất lợi nhất trong
trường hợp dùng nước lớn nhất ( Chính là điểm vòi hương sen ). Trong
nhà ở tập thể mà ta đang thiết kế do két nước đặt ngay trên mái nhà nên
SVTH:

Trang 6


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

áp lực tự do và lưu lượng nước ở các thiết bị vệ sinh ở tầng sát mái sẽ bé
hơn các thiết bị vệ sinh tầng dưới. Do đó ta chỉ cần tính cho điểm bất lợi
ở tầng gần với tầng đặt két nước ( tầng 12 ) là đủ.
- Chiều cao đặt két nước được tính theo công thức:
Hk = Hm + h +hcb + Htd
Trong đó :
+ Hk :Cao độ đặt két nước (m)
+ Hm : Cao độ điểm m , Hm = 49.7 (m)
Hm-k : Tổn thất áp lực từ đáy két nước điểm k đến điểm bất lợi (điểm
m).
Hm-k = 0,983 (m)

+ hcb : Tổn thất cục bộ trên đường ống từ m-k: h cb = 0,3.hm-k= 0,3.0,983
= 0,295(m)
+ Htdm : Áp lực tự do của thiết bị vệ sinh bất lợi nhất : Với vòi tắm
hương sen thì Htd = 3 (m).
Vậy : Hk = 45,8+ 0,983 + 0,295 + 3 = 50,08 (m)
Mà cao độ của sàn hầm mái HM =49,1(m)(do sàn mái dày 0,6m)
Két nước đặt cách sàn mái: 50,08-49,1=0,98(m) ⇒ Đủ cung cấp nước cho
vùng.
3.Tính chọn bể chứa nước (bể chứa phục vụ cho vùng 2)
Số người sử dụng công trình 32người/tầng
⇒ toàn vùng 2 : N =32.6 =192 (người)(bỏ qua lượng người đến thăm
trong quá trình tính toán)
- Dung tích của bể chứa được xác định theo công thức sau: W bc =
Wdh (m3) với Wdh là dung tích điều hoà của bể chứa : Wdh = (0,5 -2)
Qngđ. Chọn :
- Wdh = 1,5.Qngđ = 576(m3)
- Chọn 1 bể chứa với thể tích là:
Wbc =576 (m3). với kích thước: L x B x H = 12 x8 x 6 (m)và có 0,5 (m) là
chiều cao bảo vệ cho bể chứa
4.Tính toán máy bơm (Bơm nước nên két nước)
Để chọn máy bơm ta dựa vào
Lưu lượng máy bơm:
Qb = 5,0(l/s) = 18(m3/h)
Chiếu cao bơm nước
Hb = Hhh + Hdd + Hsd
Với:Hhh = 3,3.12+HKN +HBC = 39,6+1+4=44,6(m)
HKN =1 (m) : chiều cao két nước
HBC =4(m):chiều cao bể chứa
Hhh = 44,6(m)
Hdd =1,0(m) (tổn thất dọc đường qua van khoá…)

SVTH:

Trang 7


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Hsd =3(m)
Hb =44,6+1+3 =48,6(m)
Vậy chọn 2 máy bơm để bơm nước nên két nước,1 công tác ,1 dự phòng
BẢNG I: BẢNG TÍNH THUỶ LỰC TUYẾN BẤT LỢI VÙNG I

Đoạn
ống
tính
toán

Loại dụng cụ vệ sinh
mà đoạn ống phục vụ

Rửa mặt
a-b
b-c
d-e
f-e
e-c
c-6
6_5
5_4
4_3

3_2
2_1
1-B
B-C
C-E
E-F
F-G
G-H

Vòi tắm

1
1
1
1
2
2
4
6
8
10
12
12
24
36
48
48
48

1

1
2
4
6
8
10
12
12
24
36
48
48
48

Hố

2
2

Tổng
số
đươn
g
lượng
N
1.33
1.33
0.67
1
1.67

3
6
9
12
15
18
18
36
54
72
72
72

2
4
6
8
10
12
12
24
36
48
48
48

Lưu
lượng
tính
toán

(l/s)

Đường
kính
ống D
(mm)

Vận tốc
trong
ống V
(m/s)

32
32
25
32
32
40
50
50
63
63
63
63
75
90
90
90
90


1.2
0.9
1.22
0.93
1.2
1.04
0.96
1.15
0.84
0.94
1.02
1.02
1.02
0.86
0.99
0.99
0.99

0.577
0.577
0.409
0.5
0.646
0.866
1.225
1.5
1.732
1.936
2.121
2.121

3
3.674
4.243
4.243
4.243

Tổn
thất
đơn vị
(i)

Chiều
dài
đoạn
ống
l(m)

83
0.842
52
1.087
115.9
2.858
52.2
0.802
83
0.227
48.7
0.294
32.7

3.3
44.1
3.3
19
3.3
23
3.3
27.2
3.3
27.2
9.374
21.8
4.591
12.8
9.836
16.9
4.781
16.9
7.167
16.9
5.025
TỔNG CỘNG

Tổn thất
dọc
đường
h=i.l(m)
0.07
0.057
0.331

0.042
0.019
0.014
0.108
0.146
0.063
0.076
0.09
0.255
0.1
0.126
0.081
0.121
0.085
1.784

BẢNG II: BẢNG TÍNH THUỶ LỰC VÙNG II
Đoạn
ống
tính
toán

Loại dụng cụ vệ sinh
mà đoạn ống phục vụ
Bếp
rữa

SVTH:

Rửa

mặt

Vòi
tắm

Hố


Tổng
số
đương
lượng
N

Lưu
lượng
tính
toán
(l/s)

Trang 8

Đường
kính
ống D
(mm)

Vận
tốc
trong

ống
V(m/s)

Tổn
thất
đơn
vị (i)

Chiều
dài
đoạn
ống
l(m)

Tổn
thất dọc
đường
h=i.l(m)


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
7_8
8_9
9_10
10_11
11_12
12_13
13_14
14_15
15_16

16_17
17_K

4
6
8
10
12
12
12
24
36
36
48

24
24
24
24
48
48

4
6
8
10
12
12
12
24

36
36
48

4
6
8
10
12
12
12
24
36
36
48

6
9
12
15
18
42
42
60
78
102
120

1.225
1.5

1.732
1.936
2.121
3.24
3.24
3.873
4.416
5.05
5.477

40
40
50
50
50
70
70
70
80
80
80

0.97
1.19
0.81
0.91
1
0.94
0.94
1.11

0.89
1.02
1.11

68.8
100.3
35
43
51
33
33
45.9
23.6
30.5
35.8

3.3
3.3
3.3
3.3
3.3
5.21
4.164
4.608
5.004
4.833
2.805

0.227
0.331

0.116
0.142
0.168
0.172
0.137
0.212
0.118
0.147
0.1

TỔNG CỘNG

1.87

BẢNG III: BẢNG TÍNH THUỶ LỰC ĐƯỜNG ỐNG NHÁNH
Đoạn
ống
tính
toán

Loại dụng cụ vệ sinh
mà đoạn ống phục vụ
Hố


Rửa mặt

Vòi tắm

1

1

1
2
2

d_e
e_c
c_12

Tổng
số
đương
lượng
N

Lưu
lượng
tính
toán
(l/s)

0.67
1.67
1.67

Vận
tốc
trong
ống V

(m/s)

Đường
kính
ống D
(mm)

0.409
0.646
0.646

25
32
32

Chiều
dài
đoạn
ống
l(m)

Tổn
thất
đơn vị
(i)

1.22
1.2
1.2


Tổn thất
dọc
đường
h=i.l(m)

115.9
2.585
82.5
0.227
82.5
0.294
TỔNG CỘNG

0.3
0.019
0.024
0.343

BẢNG IV: BẢNG TÍNH THUỶ LỰC TỪ ĐIỂM BẤT LỢI ĐẾN KÉT NƯỚC
Đoạn
ống
tính
toán

Loại dụng cụ vệ sinh
mà đoạn ống phục vụ
Bếp
rữa

d_e

e_c
c_12
12_13
13_14
14-15
15-16
16-17
17-K

24
24
24
48
48

Rửa
mặt

Vòi
tắm
1
2
2
12
12
24
36
36
48


1
1
12
12
24
36
36
48

Hố xí

Tổng số
đương
lượng
N

12
12
24
36
36
48

0.67
1.67
1.67
18
42
60
78

102
120

Lưu
lượng
tính
toán
(l/s)
0.409
0.646
0.646
2.121
3.24
3.873
4.416
5.05
5.477

Đường
kính
ống D
(mm)

Vận
tốc
trong
ống
V(m/s)

25

32
32
63
75
90
90
90
110

1.23
1.2
1.2
1.02
1.1
0.91
1.04
1.19
0.86

Tổn
thất
đơn
vị (i)

Chiều
dài
đoạn
ống
l(m)


Tổn
thất
dọc
đường
h=i.l(m)

117
2.585
83
0.227
83
0.294
27
8.262
25
4.864
14.1
4.608
18
5.004
22.8
4.833
10.1
2.805
TỔNG CỘNG

0.302
0.019
0.024
0.223

0.122
0.065
0.09
0.11
0.028
0.983

BẢNG V: BẢNG TÍNH THUỶ LỰC TUYẾN ĐI QUA BẾP
Đoạn
ống
tính
toán
A-1'

SVTH:

Loại dụng cụ vệ sinh
mà đoạn ống phục vụ
Bếp
rữa

Rửa
mặt

Vòi
tắm

Hố xí

Tổng số

đương
lượng
N

2

2

Trang 9

Lưu
lượng
tính
toán
(l/s)
0.707

Đường
kính
ống D
(mm)

Vận
tốc
trong
ống
V(m/s)

Tổn
thất

đơn vị
(i)

Chiều
dài
đoạn
ống
l(m)

Tổn
thất
dọc
đườn
h=i.l(m

40

0.84

33.4

3.3

0.1


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
1'_2'
2'_3'
3'_4'

4'_5'
5'_6'
6'_7'
7'_8'
8'_9'
9'_10'
10'_11'
11'_12'

4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24

4
6
8
10
12
14
16
18
20

22
24

1
1.225
1.414
1.581
1.732
1.871
2
2.121
2.236
2.345
2.449

40
50
50
50
63
63
63
63
63
63
63

1.2
0.94
40.6

1.2
0.84
0.91
0.96
1.02
1.07
1.13
1.18

62.8
3.3
30.3
3.3
0.67
3.3
48.2
3.3
19
3.3
21.9
3.3
24.4
3.3
27.1
3.3
29.4
3.3
32.3
3.3
37.6

3.3
TỔNG CỘNG

 Chú ý: Khi tính toán thuỷ lực cho các tuyến để chọn đường kính
ống ta đếu sử dụng ống cấp nước bằng nhựa tổng hợp .Ta tra bảng
phụ lục 2 cua 3giáo trình cấp thoát nước trong nhà (TRẦN THỊ
MAI).

PHẦN II : HỆ THỐNG CẤP NƯỚC NÓNG
I.CHỌN SƠ Đồ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC NÓNG
Nhiệm vụ của hệ thống cấp nước nóng : là cung cấp nước nóng tới
mọi thiết bị vệ sinh như dùng nước nóng để rửa, tắm, chuẩn bị nấu ăn,
giặt là…
SVTH:

Trang 10

0.20
0
0.00
0.15
0.06
0.07
0.08
0.08
0.09
0.10
0.12
1.21



ĐỒ ÁN MÔN HỌC

-

Sơ đồ hệ thống cấp nước nóng: Theo yêu cầu thiết kế ta phải thiết kế
hệ thống cấp nước nóng có nguồn cung cấp đun bằng điện và hình
thức sử dụng là vòi trộn nghĩa là thiết bị đun nước nóng là một bình
chứa nước nóng kín đặt ở trên tường và khi cung cấp tới các thiết bị
sử dụng nước nóng sẽ được trộn với nước lạnh để sử dụng.
- Vì hệ thống cấp nước nóng cho khu nhà tập thể là hệ thống cấp nước
nóng cục bộ nên trong mỗi phòng ta sử dụng một bình đun nước lấy
nước trực tiếp từ vòi cấp nước lạnh qua bình đun và nước nóng được
dẫn ra bằng một vòi dẫn nước xuống và hoà trộn với nguồn nước lạnh
để sử dụng.
- Tính toán hệ thống cấp nuớc nóng:
Vì nước nóng được dùng với các yêu cầu nhiệt độ khác nhau ( giữa mùa
đông và mùa hè) do đó khi thiết kế hệ thống cấp nước nóng, để thuận
tiện trong tính toán người ta thường xác định lượng nhiệt tiêu thụ cần
thiết trong 1 ngày, giờ. Trên cơ sở đó tính toán các công trình và mạng
lưới cấp nước nóng.
II.TÍNH TOÁN CHỌN THIẾT BỊ ĐUN.
1.Lượng nhiệt tiêu thụ ngày đêm hay công suất nhiệt của trạm chuẩn
bị nước nóng cho khu nhà có thể tính theo công thức:
Wnh,ngđ = qn. ( tn – tl). N ( Kcal/ngđ)
Trong đó:
+ qn : Tiêu chuẩn dùng nước nóng đơn vị (l/ng.ngđ) :lấy theo Bảng 3.1Tiêu chuẩn dùng nước nóng với T= 65 0C ( GT Cấp thoát nước trong nhà Trần Thị Mai) Với nhà tập thể: qn = 60 (l/ng.ngđ)
+ tn : Nhiệt độ nước nóng yêu cầu : tn = 650C
+ tl : Nhiệt độ nước lạnh : tl = 200C
+ N : Số lượng đơn vị dùng nước nóng: N =384(người)

Vậy: Wnh,ngđ = 60. ( 65-20).384 = 1036800( Kcal/ngđ)
2.Lượng nhiệt tiêu thụ giờ lớn nhất có thể xác định theo công thức sau:
Wgiờ max nhà= Kh.N.qn.(tn-t1)/24=103680(Kcal/h)
Trong đó:
+ Kh : Hệ số không điều hoà giờ dùng nước nóng tra theo quy phạm
4513-88 hoặc bảng 3.2 ( GT Cấp thoát nước trong nhà) . Với số người N
= 384(người) ta tra được : Kh= 2,4
+ qn : Tiêu chuẩn dùng nước nóng đơn vị (l/ng.ngđ) :lấy theo Bảng
3.1- Tiêu chuẩn dùng nước nóng với T= 650C ( GT Cấp thoát nước trong
nhà - Trần Thị Mai) Với nhà tập thể: qn = 60 (l/ng.ngđ)
+ tn : Nhiệt độ nước nóng yêu cầu : tn = 650C
+ tl : Nhiệt độ nước lạnh : tl = 200C
3.Xác định công suất tổng cộng của nguồn cấp nhiệt :
Công suất tổng cộng của nguồn cấp nhiệt cho toàn bộ ngôi nhà được xác
định theo công thức:
Pnh.ng/24=1036800/24=43200 (Kcal/h)
SVTH:

Trang 11


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Với T : Số giờ nguồn cấp nhiệt trong một
4.Xác định công suất cấp nhiệt cho mỗi phòng:
Trong khu nhà tập thể mà ta thiết kế có tất cả: 8 x 12 = 96(phòng). Mỗi
một phòng lại sử dụng một bình đun nước nên công suất của nguồn cấp
nhiết cho mỗi phòng sẽ là
Pnhà1phòng= 43200/96=450(Kcal/h)
5.Xác định dung tích thiết bị đun nước nóng:

Dung tích thiết bị đun nước nóng trong mỗi phòng được xác định theo
công thức:
W1b = qtc . N = 60. 4 = 240 (l)
Với : qtc : Tiêu chuẩn dùng nước nóng với t= 650C. Với nhà tập thể : qtc =
60 (l/người.ngày) ; N : Số người sử dụng nước nóng trong 1 ngày N = 4
(người)

SVTH:

Trang 12


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
PHẦN III: HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ
A- HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC BẨN TRONG NHÀ:
I. LỰA CHỌN SƠ ĐỒ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚCTRONG NHÀ:

- Từ mặt bằng khu vực nhà và khu vệ sinh, khu bếp trong nhà ta bố
trí ống nhánh, ống đứng thoát nước bẩn từ các thiết bị vệ sinh ta sử
dụng 3 đường ống đứng như sau: Phần nước bẩn từ hố xí nhà vệ sinh
vào 1 đường ống đứng thoát nước T1 vào bể tự hoại đặt ở dưới mỗi
đường ống đứng để xử lý cục bộ rồi từ đó sẽ được đưa ra các cống
thoát nước ngoài sân nhà và 1 đường ống đứng thu nước T 2 thu nước
từ chậu rửa mặt, phễu thi sàn,vòi tắm hương sen thải trực tiếp ra
đường ống thoát nước sân nhà ,và đường ống đướng T3 thu nước từ
nhà bếp đổ vào bể tách dầu rồi từ đó đưa ra đường ống thoát nước
ngoài sân nhà
- Với nước mưa sau khi được thu trên mái qua hệ thống sênô sẽ
được dẫn bằng đường ống của các nhà bếp và đựơc đưa ra bể tự hoại
tập trung để đi ra đường ống thoát nước ngoài nhà.

II. TÍNH TOÁN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ:
- Việc tính toán mạng lưới thoát nước trong nhà bao gồm: Xác định
lưu lượng nước thải, tính toán thuỷ lực các đường ống nhánh và ống
đứng để chọn đường kính ống và các thông số làm việc của đường
ống thoát nước.
1. Xác định lưu lượng nước thải tính toán:
- Các ống nhánh lấy từ các thiết bị vệ sinh trong các phòng, các tầng
nhà là như nhau vì vậy việc chọn ống đứng cho các thiết bị vệ sinh
ta chỉ cần chọn cho 1 phòng còn các phòng, tầng sẽ tương tự và các
ống nhánh được đặt trong sàn nhà với góc hợp với ống đứng là 600.
- Để xác định được lưu lượng nước thải của từng đoạn ống ta cần
phải biết lưu lượng nước thải tính toán, đường kính ống dẫn và độ
dốc tương ứng của các thiết bị vệ sinh được qui định trong bảng 4.1
( GT Cấp thoát nước trong nhà - Trần Thị Mai) như sau:
Loại thiết bị Lưu lượng Đường kính Độ dốc ống dẫn
nước thải ống
dẫn,
(l/s)
mm
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Chậu
rửa 1,0
50
0,055
0,025
nhà bếp 2

ngăn
Chậu
rửa 0,1
50
0,035
0,02
mặt
SVTH:

Trang 13


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Hố xí có 1,5
100
0,035
0,02
thùng rửa
Tắm hương 0,2
50
0,035
0,025
sen
- Lưu lượng nước thải của các đoạn ống thoát nước trong khu tập thể
được tính theo công thức:
qth = qc + qdcmax (l/s)
Trong đó:
+ qth : Lưu lượng nước thải tính toán, l/s.
+ qc : Lưu lượng nước cấp tính toán xác định theo công thức:

qc = 0,2. α . N = 0,2.2,5. N (N : Tổng đương lượng các thiết bị vệ
sinh trên đoạn ống tính toán)
+ qdcmax : Lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng
nước thải lớn nhất của đoạn ống tính toán lấy theo bảng 4.1 ở trên.
2. Tính toán thuỷ lực cho mạng lưới thoát nước trong nhà:
Tính toán thuỷ lực mạng lưới với mục đích để chọn đường kính
ống, độ dốc, độ đầy, tốc độ nước chảy trong ống.
a. Tính toán thuỷ lực cho đường ống đứng T1:
• Tính toán ống nhánh A-1: Do các ống nhánh trong các
tầng nhà là như nhau vì vậy ta chỉ cần tính toán cho một
đường ống nhánh là đủ còn các đường ống khác tương tự.
- Ta có: Qth = Qc + Qdcmax (l/s)
+ Tính Qc : Có N = 1,0 → Qc = 0,2.2,5. 1 = 0,5 (l/s)
+ Tính Qdcmax : Hố xí có Qdcmax = 1,5 (l/s)
⇒ Qth =0,5 + 1,5 = 2,0 (l/s). Có Q th ta tra bảng Phụ lục 3 với D= 100
(mm) và i = 0,025 thì V = 0,82 (m/s) > 0,7 (m/s);

h
=0,35<0,5 .
D

• Tính toán ống đứng T1 :
- Tuyến ống đứng T1 được chọn với đường kính ống bằng nhau từ
trên xuống dưới.
- Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống được tính theo
công thức:
qth = qc + qdcmax (l/s)
Trong đó:
+ qth : Lưu lượng nước thải tính toán (l/s).
+ qc : Lưu lượng nước cấp tính toán xác định theo công thức:

Ta co N = 0,5.2.12 =12
qc = 0,2. α . N = 0,2.2,5. N = 0,2.2,5.3,464= 1,732 (l/s)

SVTH:

Trang 14


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

+ qdcmax : Lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng
nước thải lớn nhất của đoạn ống tính toán lấy theo bảng 4.1 ở trên.
Trên tuyến ống T1 thiết bị vệ sinh có lưu lượng lớn nhất là hố xí có
qdcmax = 1,5 (l/s).
Vậy : qth = 1,732 + 1,5 = 3,232(l/s). Chọn D = 100 (l/s) và góc nối
giữa ống nhánh và ống đứng 45 0.Từ bảng 4.5 ( GT Cấp thoát nước
trong nhà trang 123- Trần Thị Mai) về khả năng thoát nước của ống
đứng khi ống có D = 100 (mm) và góc nối 45 0 thì khả năng thoát là
7,5 (l/s) >3,16(l/s). Như vậy đường kính ống đứng T 1 đã chọn là hợp
lí.
b. Tính toán thuỷ lực cho đường ống đứng T2:
• Tính toán ống nhánh rửa mặt ,tắm:
- Ta có : Qth = Qc + Qdcmax (l/s)
Tính Qc : Có N = 2 → Qc = 0,2.2,5. 2 = 0,71 (l/s)
+ Tính Qdcmax : Tam huong sen có Qdcmax = 0,2 (l/s)
⇒ Qth =0,71 + 0,2 = 0,91 (l/s). Có Q th ta tra bảng Phụ lục 3 với D=
75 (mm) và i = 0,03 thì V = 0,74 (m/s) > 0,7 (m/s);

h
=0,35<0,5 và

D

góc nối giữa ống nhánh và ống đứng T2 là 450.
• Tính toán ống đứng T2 :
- Tuyến ống đứng T2 được chọn với đường kính ống bằng nhau từ
trên xuống dưới.
- Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống được tính theo
công thức:
qth = qc + qdcmax (l/s)
Trong đó:
+ qth : Lưu lượng nước thải tính toán (l/s).
+ qc : Lưu lượng nước cấp tính toán xác định theo công thức:
Ta co N = (0,67+0,33).2.12 =24
qc = 0,2. α . N = 0,2.2,5. N = 0,2.2,5.4,9 = 2,45 (l/s)
+ qdcmax : Lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng
nước thải lớn nhất của đoạn ống tính toán lấy theo bảng 4.1 ở trên.
Trên tuyến ống T2 thiết bị vệ sinh có lưu lượng lớn nhất là tắm
hương sen có qdcmax = 0,2 (l/s).
Vậy : qth = 2,45+ 0,2 = 2,65(l/s). Chọn D = 75 (l/s) và góc nối giữa
ống nhánh và ống đứng 450.Từ bảng 4.5 ( GT Cấp thoát nước trong
nhà trang 123- Trần Thị Mai) về khả năng thoát nước của ống đứng
khi ống có D = 75 (mm) và góc nối 450 thì khả năng thoát là 6,0
(l/s) >2,65(l/s). Như vậy đường kính ống đứng T1 đã chọn là hợp lí.

SVTH:

Trang 15


ĐỒ ÁN MÔN HỌC


c. Tính toán thuỷ lực cho đường ống đứng T3:
• Tính toán ống nhánh từ chậu rửa bếp:
Theo cấu tạo đường ống thoát nước từ các chậu rửa bếp được chọn
với đường kính ống D = 50 (mm) và được đặt với độ dốc i = 0,04 và
gốc nối giữa ống nháng và ống đứng là 450.
• Tính toán ống đứng T3 :
- Do tuyến ống đứng T 3 chỉ thoát nước bẩn ở khu nhà bếp do vậy ta
không cần tính toán theo từng đoạn ống trong các tầng nhà mà chỉ
cần tính toán và chọn đường kính ống bằng nhau.
- Ta có : Qth = Qc + Qdcmax (l/s)
Tính Qc : Có N = 1 .12 = 12 → Qc = 0,2.2,5.3,46-1,732 (l/s)
+ Tính Qdcmax : Chậu rửa nhà bếp có Qdcmax = 1(l/s) (Bảng 4.1
trang121)
⇒ Qth = 1,732+ 1 = 2,732 (l/s). Chọn D = 75 (mm), i = 0,03 góc nối
giữa các ống nháng và ống đứng là 45 0. Từ bảng 4.5 ( GT Cấp thoát
nước trong nhà - Trần Thị Mai) về khả năng thoát nước của ống
đứng khi ống có D = 100 (mm) và góc nối 45 0 thì khả năng thoát là
6,0 (l/s) > 2,732(l/s). Như vậy đường kính ống đứng T 3 đã chọn là
hợp lí.
B. TÍNH TOÁN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC SÂN NHÀ:
- Việc tính toán mạng lưới thoát nước sân nhà với mục đích để
chọn đường kính ống, độ dốc, độ đầy, tốc độ nước chảy trong
ống và độ sâu chôn ống thoát nước trong sân nhà.
- Việc thu nước thải sinh hoạt trong khu nhà ở được thực hiện theo
3 tuyến ống chính như đã tính ở trên. Nước từ tuyến ống T1 được
thu vào bể tự hoại sau khi xử lý được dẫn bằng đường ống ra
mạng lưới thoát nước sân nhà vào các giếng G 1, còn tuyến ống
T2 sẽ được dẫn trực tiếp vào đường ống thoát nước sân nhà vào
giếng G2, tuyến T3 đi qua bể thu dầu sau khi được xử lý được

dẫn bằng đường ống ra mạng lưới thoát nước sân nhà vào các
giếng G3. Sau đó tập trung tại giếng Gc và đổ ra giếng GT trên
mạng lưới thoát nước ngoài nhà.
Như vậy tuyến ống tính toán mạng lưới thoát nước sân nhà là tuyến
G1 – G2 – G3 – Gc – GT.
- Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống được tính theo
công thức:
qth = qc + qdcmax (l/s)
Trong đó:
+ qth : Lưu lượng nước thải tính toán (l/s).
+ qc : Lưu lượng nước cấp tính toán xác định theo công thức:
SVTH:

Trang 16


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

qc = 0,2. α . N = 0,2.2,5. N (N : Tổng đương lượng các thiết bị vệ
sinh trên đoạn ống tính toán)
+ qdcmax : Lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng
nước thải lớn nhất của đoạn ống tính toán lấy theo bảng 4.1 ở trên.
- Độ sâu chôn cống đầu tiên cho cống thoát nước sân nhà: Sơ bộ
chọn độ sâu chôn cống đầu tiên cho đường ống thoát nước sân
nhà là 0,5 (m) đảm bảo độ dốc cho nước chảy từ bể tự hoại vào
giếng G1.
- Việc tính toán thuỷ lực đường ống thoát nước sân nhà được thể
hiện trong bảng9.
BẢNG VIII: THỐNG KÊ LƯU LUỢNG NƯỚC THẢI ĐƯỜNG
ỐNG THOÁT NƯỚC SÂN NHÀ

Tổng
đương

Số thiết bị vệ sinh
Đoạn
ống

Chậu
giặt

G1-G2
G2-G3
G3-GC
GC-GT

Rửa
mặt

Hố


Vòi
tắm

Rửa
bếp

24
48
96

192

24
48
96
192

24
48
96
192

24
24
48
96

lượng
N
140
196
336
672

qc (l/s)

qdcmax
(l/s)

qth (l/s)


5.916
7.000
9.165
12.961

1.5
1.5
1.5
1.5

7.416
8.500
10.665
14.461

C. TÍNH TOÁN BỂ TỰ HOẠI:
- Nhiệm vụ: Bể tự hoại có nhiệm vụ làm sạch sơ bộ nước thải
trong nhà trước khi đưa ra mạng lưới thoát nước ngoài nhà.
- Vì bể tự hoại có nhiệm vụ làm sạch sơ bộ nước thải do đó ta thiết
kế bể tự hoại không có ngăn lọc. Bể tự hoại này hoạt động theo
nguyên tắc: Khi nước thải chảy vào bể nước thải được làm sạch nhờ
hai quá trình lắng cặn và lên men cặn lắng.
- Bể tự hoại được bố trí ở ngay dưới đường ống đứng T 1 và ở dưới
nền tầng hầm.
- Tính toán bể tự hoại: Dung tích bể tự hoại được xác định theo
công thức:
W = Wn + Wc (m3)
Trong đó:
+ Wn : Thể tích nước của bể (m3) được lấy :

W n =2.Q ngd =2.

q t .N
200.528
=2.
=268,8(m3 ) = 211,2(m3)
1000
1000

+ Wc : Thể tích cặn của bể (m3) được tính:

SVTH:

Trang 17


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Wc =

a.T.(100-W1 ).b.c
(100-W2 ).1000

Với:
+ a : Lượng cặn trung bình của một người thải ra trong 1 ngày, lấy
0,6 (l/ng.ngđ)
+ T : Thời gian giữa 2 lần lấy cặn: T = 365 (ngày)
+ W1: Độ ẩm cặn tươi vào bể : W1 = 95 %
+ W2 : Độ ẩm cặn khi lên men W2 = 90%.
+ b : Hệ số kể đến độ giảm thể tích của cặn khi lên men, b =0,7.
+ c : Hệ số kể đến việc phải giữ lại một phần cặn đã lên men sau

khi hút cặn, c = 1,2.
+ N : Số người mà bể phục vụ: N =528 (người)
Wc =

0,6.365(100-95).0,7.1,2.528
=61,31(m 3 ) = 48,57(m3)
(100-90).1000

⇒ Dung tích của bể là : W=211,2+ 48,57 = 259,77 (m 3) = 260(m3).
W 260
Chọn 4 bể tự hoại với thể tích mỗi bể là : W1 = =
= 66 (m3).
4
4

Chọn kích thước của bể là L x B x H =5,5 x 4,5x 2,7= 67,5 (m3).
D. TÍNH TOÁN THOÁT NƯỚC MƯA TRÊN MÁI:
- Hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà có nhiệm vụ dẫn nước mưa
trên mái nhà vào hệ thống thoát nước mưa bên ngoài. Đảm bảo công
trình khỏi dột và ảnh hưởng tới người sống trong nhà.
- Tính toán hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà bao gồm: Chọn
đường kính ống đứng, xác định các ống đứng cần thiết và kích thước
của máng dẫn( Sênô) sau đó tính toán thuỷ lực mạng lưới.
I. TÍNH TOÁN ỐNG ĐỨNG VÀ ỐNG NHÁNH:
Chọn đường kính ống đứng sau đó tính diện tích phục vụ giới hạn
của một ống đứng và số ống đứng cần thiết.
1.Diện tích phục vụ giới hạn:
Diện tích phục vụ giới hạn lớn nhất của một ống đứng được xác định
theo công thức:
Fmaxgh =


20.d 2 .VP
(m2)
ψ.h 5 max

Trong đó:
+ d : Đường kính ống đứng (cm), d =75 (mm) =7,5(cm).
+ ψ : Hệ số dòng chảy trên mái lấy bằng 1.
+ VP : Tốc độ phá hoại của ống. Với ống tôn : VP = 2,5 (m/s)
+ h5max : Lớp nước mưa 5 phút lớn nhất khi theo dõi nhiều năm.
h5max = 15,9 (cm).(Theo dõi ở Hà Nội – Trang130)

SVTH:

Trang 18


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Khi đó:
Fmaxgh =

20.7,52.2,5
= 176,88(m2)
1.15,9

2.Tính toán số lượng ống đứng cần thiết:
Số lượng ống đứng cần thiết được tính theo công thức:
Fmai


B.L

11,16.85,640 964,306

n = Fmax = Fmax = 176,88 = 176,88 = 5,5 (ống)
gh
gh
Thiết kế 8 ống với diện tích thực tế phục vụ của mỗi ống đứng là:
Fthuc =

Fmai 964,306
=
=120,54(m 2 )
8
8

Như vậy nước mưa trên mái nhà sẽ chảy vào hệ thống thoát nước
mưa sân nhà và từ đó chảy ra hệ thống thoát nước bên ngoài.
II.TÍNH TOÁN MÁNG DẪN NƯỚC (SÊNÔ):
- Xác định kích thước máng dẫn trên cơ sở dựa và lượng nước
mưa thực tế chảy trên máng dẫn đến phễu thu.
- Lượng nước mưa lớn nhất qmmax chảy đến phễu thu xác định theo
công thức sau:
q mmax =

ψ.Fthuc .h 5max 1.120,54.15,9
=
=6,39(l/s)
300
300


- Từ qmmax = 6,39(l/s) ta tra các biểu đồ, các bảng tra thuỷ lực cho
máng dẫn hình chữ nhật bêtông trát vữa – Hình 5.9 (GT Cấp thoát
nước trong nhà- Trần Thị Mai) ta được các thông số kỹ thuật của
máng như sau:
• Chọn máng hình chữ nhật trát vữa.
• Chiều rộng máng: b = 30 (cm)
• Độ sâu đầu tiên của máng : hđ = 5 (cm)
• Độ dốc lòng máng: i = 0,01
• Chiều cao lớp nước ở miệng phểu trong trường hợp lớn
nhất ( hmax5 ) : h = 8 (cm).
• Vận tốc nước chảy trong máng: v = 0,55 (m/s)
• Độ sâu máng ở phễu thu: h c = hđ + i.l ( l : Chiều dài đoạn
mương từ điểm thu mưa xa nhất đến phễu thu nước, dựa
vào các bố trí các ống đứng thu nước mưa ta có : l =
13,247 (m) :
hc =0,05 + 0,01.5,1 = 0,101 (m) = 10,1 (cm)
Nước mưa từ máng chảy vào các ống đứng và xuống các rãnh thu
nước ở dưới rồi tập trung vào giếng thu trước khi xả vào hệ thống
thoát nước chung bên ngoài.

SVTH:

Trang 19



×