Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH
QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH
QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn
Minh Phương
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu
của mình.
Tác giả

Trần Thị Thiện


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH ....... 9
1.1. Khái niệm và nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hành chính ................................................................ 9
1.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng, cán
bộ, công chức hành chính................................................................................ 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức hành chính................................................................................ 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH TẠI TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................... 38

2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế chính trị - xã hội và
đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tỉnh Quảng Nam ................................ 38
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
hành chính tại Quảng Nam.............................................................................. 44
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC TA ............................................ 63
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức hành chính ở Việt Nam ..................................................... 63
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hành chính .............................................................. 63
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở tỉnh Quảng Nam ............................... 67


KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CBCC


Cán bộ, công chức

2

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

3

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

5

HNQT

Hội nhập quốc tế

6

QLNN


Quản lý nhà nước

7

QLHCNN

Quản lý hành chính nhà nước

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. So sánh giữ chỉ tiêu và kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn
2013-2017........................................................................................................ 47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì

vậy, huấn luyện cán bộ là công việc rất quan trọng, có tính cấp thiết của Đảng”
[31] và công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Để cán
bộ tốt thì cơ quan lãnh đạo, quản lý “phải nuôi dạy cán bộ như người làm vườn
vun trồng những cây cối quý báu” [31]. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức (ĐTBD CBCC) đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh ghi tại trang đầu Sổ
vàng của Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương: “Học để làm việc, Làm người,
Làm cán bộ, Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân
loại” [31].
Trong những năm gần đây, cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước, Đảng và Nhà nước rất chú trọng đến công tác cán bộ, đặc biệt là công tác
ĐTBD CBCC, bởi nhân tố con người hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết
định phần lớn để đạt được mục tiêu. Nghị quyết số 18-NQ/TW của Trung ương
6 (Khóa XII) Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đã đề ra yêu cầu “cơ cấu
lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”; đề ra nhiệm
vụ “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp ĐTBD, cập nhật kiến thức cho cán
bộ công chức, viên chức (CBCCVC)” [17].
Thực tế hiện nay đội ngũ CBCC hành chính của tỉnh Quảng Nam vẫn còn
một số hạn chế như: chênh lệch về trình độ giữa CBCC vùng đồng bằng và miền
núi; năng lực cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị của
một số CBCC chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, điều hành; lúng túng trong
xử lý công việc, thiếu tính chuyên nghiệp và kỹ năng xử lý các tình huống thực
tiễn đặt ra; tâm lý ỷ lại, tư tưởng trì trệ, bảo thủ, tự ti còn khá nặng nề. Trong
giải quyết công việc liên quan đến người dân, không ít CBCC chưa nắm chắc,

1


hiểu sâu vấn đề, chưa giải đáp được những thắc mắc, yêu cầu của người dân;
một bộ phận CBCC suy thoái về đạo đức, lối sống… gây bất bình trong nhân

dân, làm giảm uy tín của tổ chức đảng, chính quyền, giảm vai trò lãnh đạo, quản
lý, điều hành của bộ máy chính quyền tại địa phương.
Để khắc phục tình trạng trên, Tỉnh ủy Quảng Nam đã quan tâm nhiều
đến công tác ĐTBD, nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCC hành chính. Thực
hiện Kết luận số 37-KL/TW ngày 2/2/2009 của Ban Chấp hành TW khóa X về
“tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020” và Quyết
định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
"Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2011-2015" . Trong những năm
qua, tỉnh Quảng Nam luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của tỉnh
nhà, tạo điều kiện để CBCC tham gia các khóa ĐTBD nâng cao năng lực lãnh
đạo, chuyên môn đáp ứng yêu cầu. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng
Nam lần thứ XX xác định: Cùng với xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo môi trường
đầu tư thuận lợi, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là ba hướng đột phá trong
tiến trình đưa tỉnh Quảng Nam thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Chủ
trương trên đã đặt công tác ĐTBD, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của tỉnh
trở thành khâu đột phá của nhiệm vụ đột phá. Nghị quyết 04-NQ/TU ngày
30/6/2011 của Tỉnh ủy "Về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020" đã xác định: "Nâng cao chất lượng, hiệu quả và tạo sự chuyển
biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là giải pháp quan trọng
bậc nhất trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của tỉnh" [42].
Tuy nhiên, một số cấp ủy đảng chưa thực sự coi trọng công tác ĐTBD
CBCC. Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa cập nhật kịp thời; tình
trạng chạy theo bằng cấp, học chiếu lệ, đối phó, lý luận suông vẫn còn tồn tại, đi
học để đủ chuẩn đã làm giảm chất lượng, hiệu quả công tác ĐTBD CBCC. Sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ sở ĐTBD chưa thật chặt chẽ; tính kế
hoạch hóa trong ĐTBD CBCC chưa cao, ảnh hưởng đến công việc của CBCC,
2


gây ra sự lãng phí trong ĐTBD CBCC. Khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu

trên, nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý ĐTBD CBCC là những vấn đề cấp
thiết đặt ra cho các cấp ủy đảng ở tỉnh Quảng Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và yêu cầu nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC ở tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ mới, học viên chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính từ thực
tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật
Hiến pháp - Luật Hành chính với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về ĐTBD CBCC ở địa phương đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế (HNQT) hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình khoa học liên quan đến đào tạo,
bồi dưỡng CBCC như:
Sách “Đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công”
do PGS.TS. Ngô Thành Can chủ biên, Nxb Lao động, Hà Nội [5] đã phân tích,
đánh giá về những nội dung: học tập và phát triển nhân lực; ĐTBD trong khu
vực công; xác định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; thực hiện kế
hoạch đào tạo; đánh giá đào tạo; phương pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo
trong công tác ĐTBD.
Đề tài “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của TS. Thang Văn
Phúc và TS. Nguyễn Minh phương, 2004 [34]. Trên cơ sở nghiên cứu các quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng
Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu
đào tạo, xây dựng đội ngũ CBCC hiện nay; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm
về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và
giữ nước của của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính
qui hiện đại của các nước trong khu vực và trên thế giới. Qua đó xác định được
các yêu cầu, tiêu chuẩn của CBCC đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã
3



hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân, vì dân.
Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công của Lại Đức Vượng (2009)
“Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính trong giai đoạn
hiện nay” đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước (QLNN)
về ĐTBD công chức hành chính trong giai đoạn 1987 đến 2009; phân tích một
cách hệ thống về sự hình thành và phát triển công tác ĐTBD công chức hành
chính và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về ĐTBD công chức hành chính;
từ đó xác định mục tiêu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nước về
ĐTBD công chức hành chính Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [52].
Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài của PGS.TS Đức
Vượng (2010), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội đã sưu tầm các bài viết, bài nói
của Người về công tác đào tạo cán bộ, phân tích khoa học tư tưởng của Hồ Chí
Minh về công tác đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài qua các thời kỳ cách
mạng để giành độc lập, kháng chiến và kiến quốc. Qua đó, khẳng định thành
công của hơn 25 năm đổi mới chứng minh sự vận dụng đúng đắn tư tưởng của
Người trong công tác đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài [51].
Sách “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong điều kiện hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay” do PGS.TS. Triệu
Văn Cường và PGS.TS. Nguyễn Minh Phương đồng chủ biên, Nxb Hồng Đức,
Hà Nội, 2018 đã phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn đổi mới, nâng cao chất lượng
ĐTBD CBCC ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế và hệ thống hóa kinh nghiệm
nâng cao chất lượng ĐTBD công chức của một số nước trên thế giới; qua đó rút
ra bài học kinh nghiệm, đồng thời đề xuất quan điểm, giải pháp đổi mới, nâng
cao nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế [10].
Đề tài khoa học cấp bộ (Bộ Nội vụ) “Cơ sở khoa học của ĐTBD CBCC
hành chính theo nhu cầu công việc” (2008) do Nguyễn Ngọc Vân chủ nhiệm, đã
phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của ĐTBD đội ngũ CBCC hành chính đáp
ứng nhu cầu công việc, dựa trên các yêu cầu khách quan của hoạt động thực thi
4



công vụ thực tế tại Việt Nam, đảm bảo tính khoa học và đồng bộ trong việc nhận
thức về vai trò của hoạt động đào tạo, xác định nhu cầu đào tạo, thực hiện đổi
mới nội dung chương trình đào tạo, từ đó phát huy tối đa vai trò của CBCC
trong thực hiện đào tạo theo nhu cầu công việc.
Đề tài khoa học cấp bộ (Bộ Nội vụ) “Cơ sở khoa học của việc ĐTBD theo
vị trí việc làm đối với công chức ngành Nội vụ” (2012) do Vũ Thanh Xuân chủ
nhiệm, đã đưa ra cơ sở khoa học về ĐTBD công chức theo vị trí việc làm, thực
trạng và giải pháp ĐTBD theo vị trí việc làm trong đó có giải pháp về phát triển
đội ngũ giảng viên.
Đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Nội vụ) “Cơ sở khoa học xây dựng chương
trình bồi dưỡng công chức theo tiêu chuẩn chuyên ngành Nội vụ” (2014) do
Đàm Bích Hiên chủ nhiệm, đã nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng
bồi dưỡng công chức nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chuyên ngành Nội vụ, từ đó đề
xuất phương hướng, giải pháp xây dựng chương trình bồi dưỡng công chức theo
tiêu chuẩn chuyên ngành Nội vụ.
Đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Nội vụ ) “Cơ sở khoa học xây dựng chương
trình ĐTBD theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý”
(2015) do Nguyễn Xuân Dung chủ nhiệm, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận xây
dựng chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch và chức vụ
lãnh đạo, quản lý; khảo sát, đánh gia thực trạng ĐTBD công chức và đề xuất
quan điểm, giải pháp xây dựng chương trình ĐTBD theo vị trí việc làm, tiêu
chuẩn ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Nội vụ) “Bồi dưỡng theo chức danh chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp” (2017) do Vũ Trọng Hách chủ nhiệm, đã đánh giá
thực trạng chương trình bồi dưỡng chức danh Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
(UBND) các cấp, đề xuất khung chương trình và chính sách đẩy mạnh hoạt động
bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND các cấp ở nước ta hiện nay.
Ngoài ra, có thể kể đến các bài viết liên quan đến hoạt động ĐTBD CBCC

5


như: “Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức một hình thức giáo dục đào tạo đặc thù và chuyên biệt” của Lưu Kiếm Thanh [45]; “Đổi mới công tác
đào tạo bồi dưỡng CBCCVC trong tình hình mới” của Đinh Văn Tiến, Thái Vân
Hà [51]; “Những yêu cầu cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC” của Ngô
Thành Can [5]; “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
HNQT” của Nguyễn Minh Phương [33];...
Lê Minh Đức (2007), Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lãnh đạo công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở các huyện miền núi từ năm
1997 đến 2005 [23]. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đi sâu phân tích thực trạng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hệ thống chính trị cơ sở các huyện miền núi
Quảng Nam từ 1997 đến 2005. Từ đó, cung cấp những thông tin, tư liệu giúp
Đảng bộ tỉnh Quảng Nam đưa ra những chủ trương mới trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ hệ thống chính trị cơ sở các huyện miền núi trong thời gian tới
tại Quảng Nam.
Các công trình nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về hoạt động ĐTBD CBCC và QLNN về ĐTBD CBCC. Tuy nhiên
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về QLNN về ĐTBD
CBCC hành chính tại Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng
QLNN về ĐTBD CBCC hành chính của tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất các
quan điểm và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTBD
CBCC hành chính, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ CBCC hành chính trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:

6


- Phân tích cơ sở lý luận về QLNN ĐTBD CBCC hành chính theo yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN).
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTBD CBCC hành
chính của tỉnh Quảng Nam, qua đó rút ra những kết quả hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTBD
CBCC hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về ĐTBD CBCC hành chính ở tỉnh Quảng
Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận cũng như thực tiễn của
quản lý nhà nước về ĐTBD CBCC hành chính ở tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về ĐTBD
CBCC từ năm 2013 đến 2017 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về ĐTBD CBCC hành chính nhà nước đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng, Nhà nước liên quan
đến QLNN về ĐTBD CBCC hành chính.
Ngoài ra, luận văn kế thừa có chọn lọc những công trình khoa học của các
tác giả đi trước liên quan đến vấn đề QLNN về ĐTBD CBCC hành chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cơ bản như: hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, thống kê, so

sánh, dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn về

7


QLNN về ĐTBD CBCC.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận
QLNN ĐTBD CBCC hành chính nhà nước. (chưa sửa)
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan có thẩm
quyền của tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg
ngày 25/01/2016 về việc phê duyệt Đề án ĐTBD CBCCVC giai đoạn 2016 2025.
- Những kết luận được rút ra và giải pháp được trình bày trong luận văn
có thể dùng làm tư liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy liên quan đến
QLNN về ĐTBD đối với CBCC hành chính tỉnh Quảng Nam, đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
của luận văn được kết cấu gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức hành chính
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức hành chính tại tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành ở nước ta.

8



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm và nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Khái niệm "cán bộ" được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, "Cán bộ là người đem chính
sách của Đảng, của chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.
Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho chính phủ hiểu
rõ để đặt chính sách cho đúng" [31]. Điều 4, Luật Cán bộ, công chức 2008 quy
định: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội(CT-XH) ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước [35].
Khái niệm công chức được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới để chỉ các công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong các
cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Nhưng do đặc thù của từng
quốc gia nên quan niệm về công chức là không đồng nhất.
Tại Pháp thì công chức được coi là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào làm việc tại các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và
các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và
địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng
thuộc địa phương quản lý.

9



Tại Inđônêxia, công chức được quan niệm rộng hơn, bao gồm cả những
người được tuyển dụng, bổ nhiệm để làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà
nước từ Trung ương đến địa phương, những nhà quản lý doanh nghiệp nhà
nước, các sĩ quan cao cấp trong quân đội, cảnh sát.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành gắn liền với sự phát
triển của nền hành chính nhà nước. Trải qua các giai đoạn phát triển của nền
hành chính nhà nước thì khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998, sửa đổi bổ sung năm 2000 và năm
2003 đã có quy định về CBCC nhưng vẫn chưa có sự phân biệt rạch ròi giữa cán
bộ và công chức mà vẫn sử dụng chung khái niệm CBCC.
Theo Luật CBCC năm 2008: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật” [35].
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính nhà nước
Trong hệ thống pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội
vụ vẫn chưa chưa chính thức sử dụng khái niệm CBCC hành chính nhà nước mà
chỉ đề cập chung trong khái niệm “CBCC nhà nước”. Theo đó, CBCC hành chính
nhà nước được hiểu là một bộ phận của đội ngũ CBCC làm việc trong các cơ quan
hành chính nhà nước.
Căn cứ các quy định của pháp luật về CBCC, có thể quan niệm CBCC hành

10


chính nhà nước là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc
tuyển dụng vào ngạch, chức vụ, chức danh hoặc giao giữ một công vụ thường
xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân nhân các cấp và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
các cấp.
Cán bộ, công chức hành chính có vai trò quan trọng trong bộ máy hành chính
nhà nước và trong xã hội, đảm bảo cho bộ máy hành chính nhà nước hoạt động liên
tục, hiệu quả, giữ vững ổn định chính trị - xã hội và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển.
1.1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
“Đào tạo” và “bồi dưỡng” là hai thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong
đời sống xã hội và các văn bản quy phạm pháp, tuy nhiên được tiếp cận theo
nhiều chiều khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt đào tạo - đó là “làm cho trở thành người có
năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” [32]. Theo Wikipedia - Bách khoa
toàn thư mở “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục,
thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi
nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và
đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ
xa, ...”
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về
ĐTBD công chức giải thích tại Điều 5: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp
nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc

học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
11


năng làm việc”.Theo Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 1/9/2017 của Chính phủ
về ĐTBD CBCCVC quy định “Việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp với kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng quy hoạch nguồn nhân lực của cơ quan đơn vị” [10].
Như vậy, đào tạo có thể được hiểu là một hoạt động có mục đích, có tổ
chức và được thực hiện theo những quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho
người học hệ thống kiến thức, kỹ năng phù hợp nhất định.
Thông thường, hoạt động đào tạo được tổ chức trong những cơ sở giáo
dục đào tạo hoặc tại cơ sở sản xuất với nội dung, chương trình, thời gian khác
nhau cho các cấp bậc đào tạo khác nhau. Cuối mỗi khóa đào tạo, học viên sẽ
được cấp bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ tốt nghiệp.
Bồi dưỡng, theo Từ điển Tiếng Việt là “làm cho người học tăng thêm sức
của cơ thể bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [32]. Theo Nghị
định 18/2010/NĐ-CP: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc” [8].
Ở Việt Nam, bồi dưỡng CBCC có các hình thức sau: bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định
theo ngạch CBCC; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang
bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho
từng chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập
nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.
Thứ nhất, đối tượng của ĐTBD là những người làm việc trong bộ máy
chính trị, bộ máy nhà nước, là những CBCC hành chính nhân danh quyền lực
nhà nước để thực hiện nhiệm vụ QLNN. Quá trình ĐTBD CBCC hành chính đi
sâu vào ĐTBD những kỹ năng, kỹ xảo, khả năng vận dụng và giải quyết các tình
huống cụ thể. Đó chính là quá trình tiếp thu kiến thức một cách sáng tạo, có trao

đổi ở trình độ cao. Đồng thời, yêu cầu quan trọng của ĐTBD là nhằm nâng cao
năng lực làm việc hiện tại cũng như trong tương lai, xây dựng nên hành vi, thái
12


độ làm việc đúng đắn, đúng chuyên môn để phục vụ nhà nước và nhân dân tốt
hơn.
Thứ hai, nội dung ĐTBD CBCC trong cơ quan hành chính phụ thuộc theo
yêu cầu công việc và rất phong phú về nội dung, hình thức, phương pháp, cấp
bậc hành chính.
Từ các cách tiếp cận trên, có thể hiểu ĐTBD như sau: đào tạo là quá trình
trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp để người được đào tạo
có thể đảm nhận được một công việc nhất định; bồi dưỡng là quá trình nâng cao
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào
tạo trước đó.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý có thể hiểu là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt đến mục
đích nhất định. Mục tiêu này có thể do các thành viên trong tổ chức tự thống
nhất với nhau, cũng có thể do người đứng đầu tổ chức xây dựng và giao cho tổ
chức thực hiện. Nhưng cũng có những tổ chức được hình thành để thực hiện
những mục tiêu được xác định trước. Khi đó, bản thân tổ chức không thể tự
mình làm thay đổi mục tiêu.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại
cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý
gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan
trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương
đối với xã hội. QLNN được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà
nước thực thi quyền lực nhà nước, bảo đảm mọi hoạt động của xã hội cũng như
trên từng lĩnh vực đời sống xã hội vận động theo định hướng nhất định do nhà

nước định ra. QLNN được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và được
phân biệt với quản lý mang tính chất nội bộ một tổ chức xã hội, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, cộng đồng dân cư mang tính chất tự quản.
13


Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh
vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và
đối ngoại của nhà nước.
Quản lý nhà nước, theo nghĩa hẹp còn gọi là quản lý hành chính nhà
nước, là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
cơ bản nhất của nhà nước trong quản lý xã hội; là hoạt động thực thi quyền hành
pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các
quá trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước.
Quản lý nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo nguyên
tắc pháp chế: QLNN là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, sử dụng sức
mạnh cưỡng chế của nhà nước nhưng phải trong khuôn khổ của pháp luật. Đây
là một trong những nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền.
Quá trình QLNN bắt đầu từ việc xác định mục tiêu đến khi đạt kết quản,
hiệu quả thực tế, tạo thành một chu kỳ quản lý, liên tục nối tiếp nhau. Phạm vi
của QLNN mang tính toàn diện vì tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng, ngoại giao…QLNN
mang tính quyền lực nhà nước, mang tính cưỡng chế đơn phương, sử dụng công
cụ pháp luật để quản lý xã hội. Mục tiêu của QLNN là phục vụ nhân dân, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội, vì mục tiêu chung.
Tính chấp hành thể hiện ở chỗ bảo đảm thực hiện thực tế các văn bản
pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp

luật. Tính chất điều hành để đảm bảo cho các văn bản pháp luật các cơ quan
quyền lực nhà nước được thực thi.Trong thực tế các chủ thể của QLNN tiến
hành hoạt động tổ chức và hoạt động trực tiếp đối với các đối tượng quản lý.
Cơ quan hành chính nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối
14


tượng quản lý phải thực hiện. Như vậy các chủ thể quản lý hành chính nhà nước
sử dụng quyền lực nhà nước điều khiển hoạt động của các đối tượng quản lý.
Hoạt động điều hành là nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành quyền lực nhà
nước.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức hành chính
Qua nghiên cứu các khái niệm có liên quan, có thể hiểu QLNN về ĐTBD
CBCC là sự tác động có mục đích, có tổ chức của các cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền lên các đối tượng quản lý là quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực ĐTBD CBCC trên cơ sở chính sách, pháp luật về ĐTBD để nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động ĐTBD CBCC. Từ đó nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ - công chức của đội ngũ CBCC hướng đến
mục tiêu là nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ nhân dân, phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội theo đúng định hướng của Đảng và Chính phủ đã đặt ra.
1.1.2. Nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hành chính
1.1.2.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức hành chính
Nội dung QLNN về ĐTBD CBCC hành chính cũng chính là nội dung
QLNN về ĐTBD CBCC nói chung được thể hiện trong các văn bản quy pháp
pháp luật:
- Luật Giáo dục đại học năm 2012.
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008.

- Các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật CBCC
+ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
+ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi,
15


bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
+ Nghị định số 112/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức
xã, phường, thị trấn;
+ Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của Chính phủ quy
định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD
công chức; (Nghị định này đã được thay thế bởi Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ về ĐTBD CBCCVC).
+ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
+ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Kế hoạch ĐTBDCBCC giai đoạn 2011 – 2015;
+ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 22/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho CBCC trẻ
ở xã giai đoạn 2014 - 2020”;
+ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Đề án ĐTBD CBCCVC giai đoạn 2016 – 2025;
+ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 hướng dẫn lập dự toán,
quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác ĐTBD CBCC;

+ Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính
phủ về ĐTBD CBCCVC;
+ Thông tư số 09/2012/TT-BNV ngày 10/12/2012 của Bộ Nội vụ quy
định quy trình, nội dung thanh tra về tuyển dụng, sử dụng và quản lý CCVC;
+ Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06/6/2011 của
16


Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ
làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở ĐTBD của bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
+ Thông tư số 06/2014/TT-BNV ngày 09/8/2014 của Bộ Nội vụ Hướng
dẫn chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về hoạt động ĐTBD CBCCVCcủa trường
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực
lượng vũ trang nhân dân;
+ Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ Nội vụ quy
định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng.
Có thể nói các văn bản đã thể hiện rõ tinh thần đổi mới toàn diện trên các
mặt: chế độ ĐTBD CBCC; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành, địa phương
trong tổ chức và quản lý ĐTBD CBCC, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng CBCC trong hoạt động ĐTBD; đổi
mới hình thức và nội dung các chương trình ĐTBD nhằm nâng cao kỹ năng
hành chính, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC; tạo lập cơ sở pháp lý để
kiểm soát chất lượng ĐTBD CBCC.
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về ĐTBD CBCCVC đã
quy định rõ nội dung quản lý và nhiệm vụ, quyền hạn quản lý của các cơ quan,
tổ chức. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ, gồm:
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm

quyền các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD CBCCVC.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm
quyền chiến lược, đề án, kế hoạch ĐTBD CBCCVC; hướng dẫn thực hiện chiến
lược, đề án, kế hoạch ĐTBD sau khi được phê duyệt, ban hành; theo dõi, tổng
hợp kết quả ĐTBD CBCCVC của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Xây dựng kế hoạch, quản lý, hướng dẫn công tác bồi dưỡng CBCCVC
17


ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước. Tổ chức các khóa bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài theo thẩm quyền.
4. Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí ĐTBD gửi Bộ Tài chính cân đối,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, UBND cấp tỉnh
thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quản lý, biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng CBCCVC theo
thẩm quyền.
6. Quy định tiêu chuẩn cơ sở ĐTBD CBCCVC.
7. Thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTBD CBCCVC.
8. Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng trong ĐTBD CBCCVC.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, gồm:
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch ĐTBD
CBCCVC thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện chế độ ĐTBD theo quy định.
3. Cử CBCCVC đi ĐTBD theo thẩm quyền.
4. Tổ chức các khóa bồi dưỡng CBCCVC ở nước ngoài theo thẩm quyền.
5. Quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng CBCCVC
theo thẩm quyền.

6. Quản lý cơ sở ĐTBD và đội ngũ giảng viên theo thẩm quyền.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách ĐTBD theo thẩm
quyền.
8. Các bộ quản lý viên chức chuyên ngành quy định điều kiện các cơ sở
đào tạo, nghiên cứu được tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng viên
chức chuyên ngành.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính, gồm:
1. Cân đối, bố trí kinh phí ĐTBD trong nước và ở nước ngoài trình cấp có
18


×