Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện thăng bình, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.62 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HỮU VŨ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HỮU VŨ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số

: 8.34.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN NHÀN



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài “Công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Hữu Vũ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
HUYỆN ............................................................................................................................... 6
1.1. Ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................6
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ..................................................................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .........19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM .............. 24
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của Huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam ......24
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện Thăng Bình,
Tỉnh Quảng Nam............................................................................................................27
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ........59
3.1. Mục tiêu, phương hướng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa

bàn huyện Thăng Bình ...................................................................................................59
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Thăng bình, Tỉnh Quảng Nam .............................................................................61
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AN-QP

:

An ninh - Quốc phòng

CT-XH

:

Chính trị-xã hội

CT-XH

:

Chính trị-xã hội

DNNN


:

Doanh nghiệp nhà nước

HCSN

:

Hành chính-sự nghiệp

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:

Kho bạc nhà nước

KTTT

:

Kinh tế thị trường

KT-XH


:

Kinh tế - xã hội

NLTS

:

Nông, Lâm, Thủy sản

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NSTW

:

Ngân sách Trung ương

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

QLHC


:

Quản lý hành chính

QLKT

:

Quản lý kinh tế

QLNN

:

Quản lý nhà nước

SNKT

:

Sự nghiệp kinh tế

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNDN


:

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

UNT

:

Uỷ nhiệm thu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Thăng Bình 2014 - 2017 ..................... 27
Bảng 2.2. Thu Thuế, Phí và Lệ Phí huyện Thăng Bình 2014-2017 .............................. 29
Bảng 2.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa các cấp ngân sách .................. 30
Bảng 2.4. Cơ cấu chi ngân sách địa phương của huyện Thăng Bình giai đoạn năm
2014-2017 .............................................................................................................32
Bảng 2.5. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi NSĐP

huyện Thăng Bình .................................................................................................33
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Thăng Bình (2014-2017) ..................... 40
Bảng 2.7. Bảng số liệu tình hình thanh tra, kiểm tra lĩnh vực NSNN ........................... 47
huyện Thăng Bình giai đoạn 2014-2017 .......................................................................47


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm soát chi ngân sách tại Kho bạc Nhà nước ........................... 41
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm soát chi ĐTXDXB tại KBNN .............................................42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước, là một công cụ chính sách tài chính quan trọng của một
quốc gia. NSNN là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô.
Việt Nam, trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân sách Nhà
nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng kể;
Đặc biệt là từ khi Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội khoá XIII kỳ họp thứ chín
thông qua ngày 25/6/2015 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý
và điều hành ngân sách Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; Tăng cường tiềm lực tài
chính đất nước, quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; Xây dựng ngân sách Nhà
nước lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; Tăng tích luỹ để
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh và đối ngoại.
Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ để chính quyền
cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế
xã hội, an ninh quốc phòng. Luật NSNN năm 2015 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức
quản lý NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc
đổi mới đất nước. Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo

lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả chưa tốt, chưa
đáp ứng được yêu cầu mà Luật ngân sách đặt ra.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quản lý thu- chi, phân bổ ngân sách Nhà
nước vẫn còn nhiều hạn chế bất cập so với tình hình thực tế của địa phương, cụ thể như:
- Thu, chi ngân sách Nhà nước vẫn còn thất thoát, chưa có quan điểm xử lý rõ
ràng về các khoản chi sai quy định của Nhà nước,…dẫn đến ngân sách Nhà nước chưa
phát huy hết hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách Nhà nước còn hạn chế về chuyên môn và
chậm đổi mới,…
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, nên việc nghiên cứu đề tài “Công tác

1


quản lý Ngân sách Nhà nước tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là nhằm góp
phần đưa ra một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở
huyện trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý ngân sách Nhà nước nói chung và quản lý ngân sách cấp huyện nói riêng
là một trong những nội dung đã được nhiều nhà khoa học, quản lý quan tâm và có
nhiều công trình nghiên cứu có giá trị thực tiễn.
Tài liệu tham khảo để phục vụ nghiên cứu như:
- Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện
Phù Cát ” của tác giả Phạm Văn Thịnh, Đại học Đà Nẵng (năm 2011).
+ Từ lý luận và thực tiễn, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong
công tác quản lý NSNN tại địa phương, đó là: Công tác xây dựng và lập dự toán ngân
sách hàng năm của các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị dự toán còn chậm, chưa sát, dự
toán giao còn mang tính ấn định; đối với thu ngân sách việc quản lý còn lỏng, còn xảy ra
tình trạng thất thu; Chi ngân sách còn nhiều bất cập đối với chi thường xuyên cũng như
chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, nợ đọng xây dựng cơ bản vẫn tồn tại qua các năm; Về

đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách ở xã, thị trấn còn yếu; Chế độ công khai tài chính đối
với NSNN chưa được thực hiện nghiêm túc; Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
tình hình quản lý ngân sách chưa mạnh ...từ đó đề ra các giải pháp để khắc phục.
+ Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là các giải pháp đó chỉ dừng ở công tác quản lý,
chứ chưa có giải phát nào để tăng nguồn thu, trả nợ xây dựng cơ bản, ổn định nguồn thu,
điều tiết lại tỷ lệ nguồn thu để đảm bảo nguồn thu, thực hiện chi,…. nhằm giúp hoàn
thiện công tác quản lý NSNN tại địa phương.
- Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Quảng Nam”,
của tác giả Tạ Xuân Quan, Đại học Đà Nẵng (năm 2011).
+ Đối với luận văn này, từ lý luận và thực tiễn tác giả cũng đã chỉ ra được những
vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSNN tại địa phương, từ đó đã đề ra những
giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại địa phương, cụ thể như: bố trí
vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản phải gắn với kế hoạch vốn, tránh dàn trãi gây lãng phí;
tập trung cho các công trình trọng tâm, trọng điểm; thực hiện xã hội hóa các hoạt động

2


sự nghiệp để từng bước giảm chi ngân sách; đối với lĩnh vực hành chính cần thực hiện
khoán kinh phí gắn liền với sắp xếp, tổ chức, tinh gọn bộ máy, giảm chi thường xuyên.
Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
xóa các các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm cho ngân sách huyện, xã, đồng
thời nâng dần các khoản thu mà các cấp ngân sách được hưởng 100%. Chuyển ngân
sách cấp huyện thành đơn vị dự toán.
+ Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là chưa có giải pháp nào để tăng nguồn thu NS,
nuôi dưỡng nguồn thu để tiến tới tự chủ trong việc chi tiêu NS và giải pháp để nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý NS để từ đó giúp
cho công tác quản lý NSNN được hoàn thiện hơn.
- Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện
Đức Phổ ”, của tác giả Huỳnh Cẩm Liên, Trường Đại học Đà Nẵng (năm 2011).

+ Đối với luận văn này, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong
công tác quản lý NSNN tại địa phương, từ đó đã đề ra những giải pháp cơ bản để hoàn
thiện công tác quản lý NSNN, cụ thể như để tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý
nhà nước bằng pháp luật đối với quản lý NSNN cần đổi mới công cụ quản lý, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ quản lý. Quản lý tốt nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách, chi ngân sách
tiết kiệm; tăng cường phân cấp quản lý ngân sách các cấp,…
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là các giải pháp đó chỉ dừng ở công tác quản lý thu,
chi NSNN, quản lý cán bộ, chứ chưa làm rõ được những tồn tại trong đầu tư xây dựng
cơ bản, đặc biệt là nợ đọng trong xây dựng cơ bản ở địa phương, đây là một vấn đề
thường gây thất thoát NSNN mà hầu như các địa phương đều có, để từ đó có giải pháp
phù hợp; chưa có giải pháp để tăng nguồn thu NS, nuôi dưỡng nguồn thu NS để đảm
bảo nguồn ngân sách địa phương và tiến tới tự chủ trong việc chi tiêu NS từ đó giúp cho
công tác quản lý NSNN được hoàn thiện hơn.
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Thăng Bình lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015- 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thăng Bình lần thứ XX.
- Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập rất nhiều đến lĩnh vực quản lý ngân
sách Nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng, đánh giá thực trạng và đưa

3


ra những giải pháp trong thời gian tới. Tuy nhiên mỗi địa phương có những điều kiện và
đặc điểm khác nhau về thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước, vì vậy cần những giải
pháp phù hợp với thực tế của từng địa phương, trong đó có huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản, đánh giá đúng thực
trạng tình hình quản lý ngân sách Nhà nước huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ đó
đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện quả công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện

Thăng Bình, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp huyện.
+ Đánh giá thực trạng tình hình quản lý Ngân sách Nhà nước tại huyện Thăng Bình.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách
Nhà nước tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: Công tác quản lý NSNN ở huyện Thăng Bình; Phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện; Chi cục thuế huyện và UBND cấp xã.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng thời gian từ những
tài liệu đã công bố từ năm 2014 đến 2017. Số liệu về điều tra thực trạng của huyện
Thăng Bình trong 04 năm từ 2014-2017. Các giải pháp đề xuất của luận văn có ý nghĩa
từ 2017 đến 05 năm tiếp theo.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý Ngân sách nước
Nhà cấp huyện ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá
dựa trên lý thuyết về Ngân sách Nhà nước, tình hình quản lý và số liệu thực tiễn về ngân
sách huyện Thăng Bình từ đó làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

4


Nhìn nhận từ những kết quả đã đạt được, những hạn chế, khuyết điểm trong công
tác quản lý NSNN huyện giai đoạn 2014-2017; từ đó rút ra những nguyên nhân và đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện
Thăng Bình trong những năm đến.

7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý NSNN cấp huyện;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà
nước tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về NSNN ở mỗi giai đoạn lịch sử,
mỗi thời kỳ, ngoài ra khái niệm về NSNN còn phụ thuộc vào quan điểm, mục đích
nghiên cứu, nhưng xét về hình thức biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bảng dự toán
thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoản thời gian nhất định, thường là một năm
hoặc một số năm. Xét về nội dung vật chất, NSNN bao gồm những nguồn thu, nhiệm vụ
chi cụ thể, được định lượng.
- Theo GS.TS. Dương Đăng Chinh, thì “NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm
trù lịch sử. NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân
phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ
sở luật định” [4].
Theo Luật NSNN năm 2015, thì “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ của Nhà nước”[5].
1.1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
- Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia khác nhau thì khác nhau, tùy theo hệ thống tổ
chức hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của mỗi nước. Hiện nay theo
Luật NSNN năm 2015, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm Ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương [5].
- Ngân sách Trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ
quan ngang bộ là một đơn vị dự toán của NSTW.
- Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện,

6


quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
- Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách hiện nay gồm có phân cấp nhiệm vụ thu và chi
NSNN. Các cấp ngân sách của Việt Nam được thiết kế theo mô hình Búp bê Nga, ngân
sách cấp trên bao hàm ngân sách các cấp dưới. Ngân sách nhà nước được chia thành
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.

Ngân sách
trung ương
Ngân sách tỉnh


Ngân sách nhà
nước
Ngân sách địa
phương

Ngân sách
huyện
Ngân sách xã,
phường

Sơ đồ 1.1. Hệ thống ngân sách của Việt Nam
1.1.2. Ngân sách Nhà nước cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách huyện (quận) là quỹ tiền tệ tập trung của huyện (quận) được hình
thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện (quận) [5].
1.1.2.2. Đặc điểm của ngân sách cấp huyện
Ngân sách huyện (quận) thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên
phạm vi địa bàn huyện (quận); nó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá
nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Chính quyền
cấp huyện là chính quyền trung gian, nối tỉnh (thành phố) với xã, phường, thị trấn. Ngân

7


sách huyện (quận) là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định
và phát triển KT-XH trên địa bàn huyện (quận). Do đó chính quyền cấp huyện không
chỉ đơn thuần thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh (thành phố) mà còn có những định hướng
riêng phù hợp với tình hình thực tế của huyện (quận) trong khuôn khổ pháp luật. Do
vậy, cấp huyện cần có ngân sách riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nó
là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KTXH trên địa bàn. Ngân sách huyện (quận) phải cân đối theo nguyên tắc tổng số thu phải

bằng hoặc lớn hơn tổng chi; ngân sách huyện không có bội chi ngân sách. Vì vậy, trong
công tác lập dự toán hàng năm nếu thu không đủ bù chi thường xuyên thì ngân sách tỉnh
(thành phố) bổ sung cân đối. Khi xem xét ngân sách huyện (quận) không thể tách rời
khỏi NSNN cấp trên cũng không được coi ngân sách huyện (quận) là một yếu tố thụ
động trong hệ thống ngân sách mà phải gắn liền với hệ thống ngân sách.
1.1.2.3. Vai trò của ngân sách huyện
Ngân sách huyện (quận) có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KTXH, an ninh, quốc phòng của huyện. Tuy nhiên, vai trò của ngân sách luôn gắn liền với
vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Ngân sách huyện (quận) là công cụ
quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KT-XH trên địa
bàn. Theo đó, ngân sách huyện là toàn bộ các khoản thu, chi được đưa vào dự toán trong
một năm do HĐND huyện quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành
nhằm thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng của chính quyền cấp huyện. Có thể xem
xét vai trò của ngân sách huyện trên một số lĩnh vực sau đây:
Định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ổn định và bền vững: Vốn ngân sách là nguồn tài chính có tính chất chủ đạo
trong quá trình vận động của xã hội. Thông qua thu ngân sách chủ yếu là thu thuế, phí,
lệ phí... vốn được tập trung vào ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi phát triển KT-XH
thông qua các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế; phát triển những ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn
nhanh; ưu tiên các ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh
sản xuất có thế mạnh của huyện. Ngân sách huyện với vai trò kiểm tra ngân sách gắn
chặt với quyền lực Nhà nước, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước. Nó

8


là một loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với ngân sách cũng như
việc sử dụng vốn, tiền, tài sản Nhà nước. Kiểm tra ngân sách có vai trò quan trọng góp
phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Thông qua ngân sách, kiểm

tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân, cũng như các ngành, các đơn vị sản xuất kinh
doanh nhằm thúc đẩy, phát hiện, khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản
quốc gia, tài sản Nhà nước, chống thất thoát lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về NSNN, kỷ luật tài chính, bảo đảm trật tự kỷ cương.
1.1.2.4. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện
- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn.
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách.
- Nguyên tắc công khai hoá NSNN.
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác.
1.1.2.5. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách huyện
- Nguồn thu ngân sách huyện: là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện,
đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện. Để đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý hiệu quả, tập hợp các chủ trương,
biện pháp nhằm huy động các nguồn thu vào cho ngân sách [6].
Về nguồn thu, ngân sách huyện bao gồm các loại chính sau:
Thứ nhất, các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100% là thuế môn bài từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh, các khoản
thu phí, lệ phí từ hoạt động do các cơ quan cấp huyện quản lý, thu sự nghiệp, tiền cho
thuê mặt đất, mặt nước, thu từ bán thanh lý tài sản do cấp huyện quản lý, thu phạt, thu
khác ngân sách huyện ...
- Thuế môn bài là một khoản thu hàng năm từ các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh
doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa hàng, nhà máy, phân xưởng ... trực thuộc đơn vị
chính) đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài.
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí, các

9



khoản thu sự nghiệp do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu (không kể phí
xăng dầu, lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản).
- Thu giao đất trồng rừng, thu đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do các cơ
quan thuộc huyện quản lý .
- Thu tiền sử dụng đất thu trong các trường hợp:
+ Dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được cấp có
thẩm quyền duyệt, do UBND cấp huyện trực tiếp làm chủ đầu tư.
+ Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước (kể cả nhà ở) gắn với chuyển quyền sử dụng
đất do cấp huyện quản lý.
+ Giao đất cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng làm đất ở hoặc dùng để sản xuất
kinh doanh có thu tiền sử dụng đất một lần (ngoài diện tích các dự án đã duyệt sử dụng
quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng).
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, hộ gia đình đang sử
dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình có thu tiền sử dụng
đất (ngoài diện tích các dự án đã duyệt sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng).
- Thu khác thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ các
DNNN cổ phần hóa).
- Lệ phí trước bạ là một loại lệ phí mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký
quyền sở hữu (trừ trước bạ nhà, đất).
- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, tiền thu về thanh lý tài sản
của các cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho
ngân sách cấp huyện.
- Thu đóng góp tự nguyện, đóng góp ngân sách theo quy định của pháp luật: thu
từ bán tài sản thanh lý tài sản, tài sản tịch thu của nhà nước, thu phạt, thu hồi các khoản
chi năm trước, các khoản thu khác còn lại ...
Thứ hai, các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh, huyện và xã, phường, thị
trấn. Theo quy định các khoản thu này bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế


10


gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước có chính sách
định hướng tiêu dùng, thường áp dụng thuế suất cao nhằm điều tiết thu nhập của những
cá nhân tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ đặc biệt (trừ mặt hàng bia và xổ số kiến thiết)
thu từ các DNNN; các DNNN đã cổ phần hóa, các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Thuế
tài nguyên (kể cả tài nguyên rừng). Thu thuế đối với người có thu nhập cao.
Thứ ba, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh: bổ sung cân đối để chi thường xuyên và
bổ sung có mục tiêu để chi cho những mục tiêu cụ thể.
Thứ tư, thu kết dư ngân sách huyện là chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách địa
phương lớn hơn số chi ngân sách địa phương; chi ngân sách bao gồm cả những khoản
thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, các khoản chi chuyển nguồn sang năm
sau để thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục được
thực hiện trong năm sau (bao gồm cả số dư tạm ứng kinh phí hết thời gian chỉnh lý
quyết toán chưa đủ chứng từ thanh toán, được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển
năm sau thanh toán).
Thứ năm, thu chuyển nguồn ngân sách huyện là khoản thu từ các khoản chi
chuyển nguồn; là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để thực hiện các
khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng đến hết
thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong được cơ quan có thẩm
quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau và được hạch toán thu chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang năm sau.
- Nhiệm vụ chi ngân sách: là quá trình sử dụng ngân sách, nó ngược hoàn toàn
với quá trình thu nhưng lại chịu sự điều phối của quá trình thu. Chi ngân sách huyện là
việc nhà nước cấp huyện phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo điều kiện
vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng của nhà nước, đáp ứng nhu
cầu đời sống kinh tế, xã hội theo các nguyên tắc nhất định. Như vậy, phạm vi chi ngân
sách huyện rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp

đến mọi đối tượng, nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước chính quyền cấp
huyện, tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các hoạt động văn hóa, xã hội và đảm
bảo an ninh, quốc phòng [6].
Về các khoản chi ngân sách huyện bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:

11


Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng thu hồi do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp
luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do địa phương thực
hiện; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên: gồm các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y
tế, xã hội, văn hoá, thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý: Sự nghiệp giao thông,
nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, sự nghiệp thị chính, các hoạt động về sự
nghiệp môi trường; các sự nghiệp kinh tế khác; chi các nhiêm vụ về quốc phòng, an ninh
và chi quản lý Nhà nước của các cơ quan hành chính, chính trị và các tổ chức chính trị –
xã hội thuộc huyện, cụ thể một số nhiệm vụ chi như sau:
- Chi cho công tác quốc phòng: Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và triển
khai các nhiệm vụ công tác quốc phòng trên địa bàn huyện; các nhiệm vụ khác của công
tác quốc phòng theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác an ninh và trật tự, an toàn xã hội địa phương: Tổ chức hội nghị,
tập huấn nghiệp vụ và triển khai các nhiệm vụ an ninh trật tự trên địa bàn huyện. Các
nhiệm vụ khác về công tác an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của Chính phủ.
- Chi phục vụ quản lý Nhà nước của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng
sản Việt Nam, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân
Việt Nam do huyện quản lý.

- Chi hỗ trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp cấp huyện theo quy
định của pháp luật.
- Chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý.
- Chi hỗ trợ hoạt động thanh tra nhân dân, Ban đại diện người cao tuổi theo quy
định của pháp luật.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới: bổ sung cân đối chi thường xuyên ngân
sách cấp xã và chi bổ sung có mục tiêu để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và chi bổ

12


sung mục tiêu phục vụ mục tiêu xã hội theo quy định.
Chi chuyển nguồn ngân sách huyện là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước
sang năm sau để thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc
dự toán bổ sung nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa
xong được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý NSNN huyện (quận) là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN cấp
huyện hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra,
thanh tra NSNN huyện [3].
1.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách Nhà nước huyện
1.2.1.1.Ý nghĩa của việc lập dự toán NSNN
Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý NSNN, quyết định nhiệm vụ
và quy mô thu, chi ngân sách trong một năm huyện cũng như của một đơn vị dự toán
huyện và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc triển khai thực hiện thu, chi NSNN
huyện hàng năm. Đây là cơ sở quan trọng giúp nhà nước cấp huyện quản lý tốt ngân
sách trước hết là quản lý theo dự toán được duyệt. Thông qua việc lập dự toán ngân sách
để tính khả năng và nhu cầu về kinh tế, tài chính của huyện trong từng năm, từng giai
đoạn. Dự toán ngân sách là bản dự trù các khoản thu, chi ngân sách theo các chỉ tiêu xác

định, được HĐND huyện phê chuẩn, UBND huyện quyết định là căn cứ để thực hiện
thu, chi NSNN huyện.
1.2.1.2. Yêu cầu lập dự toán NSNN
Lập dự toán ngân sách phải đảm bảo: Dự toán ngân sách phải tổng hợp theo từng
lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Đúng yêu
cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn theo quy định tại Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính và Thông tư hướng dẫn về yêu cầu nội dung và thời hạn
lập dự toán NSNN hàng năm của Bộ Tài chính và phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ
cơ sở, căn cứ tính toán.
Dự toán ngân sách huyện phải bảo đảm cân đối theo nguyên tắc: thu bằng chi,
nếu thu thấp hơn chi thì ngân sách tỉnh sẽ bổ sung cân đối.
1.2.1.3. Quy trình lập dự toán NSNN cấp huyện

13


Trước ngày 15 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm sau, trên cơ
sở đó Bộ Tài chính hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập và thông báo số kiểm
tra đối với các ngành, địa phương để lập dự toán từ cơ sở: [5]
Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện chủ trì phối hợp với Chi cục thuế huyện tổ chức làm việc với UBND các xã, thị
trấn, các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách huyện về dự toán ngân sách; Phòng Tài
chính có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ,
tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định
hướng phát triển KT-XH của huyện.
Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, Phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện chỉ làm việc khi UBND các xã, thị trấn khi có đề nghị; trong quá trình làm việc
nếu có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan cùng cấp và chính
quyền cấp dưới, cơ quan tài chính phải báo cáo UBND huyện quyết định.

Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện chủ trì phối hợp với Chi cục thuế huyện và các
cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở
cấp mình. Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện
chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách.
Quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN huyện: Sau khi nhận được quyết định
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND tỉnh; UBND huyện trình HĐND huyện
quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân
sách cấp mình chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh trực tiếp quyết định dự toán
và phân bổ ngân sách.
Căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện quyết định giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách chi từng cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện và giao nhiệm vụ thu, chi
và mức bổ sung ngân sách cho từng xã, thị trấn trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Chậm
nhất 5 ngày sau khi HĐND quyết định dự toán ngân sách hoặc dự toán ngân sách điều
chỉnh, UBND huyện có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính.
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện kiểm tra Nghị quyết về dự toán ngân sách của
HĐND cấp xã, trong trường hợp cần thiết báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND cấp xã

14


điều chỉnh lại dự toán ngân sách cấp xã.
1.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách Nhà nước huyện
- Chấp hành NSNN đúng đắn và có hiệu quả là tiền đề quan trọng bảo đảm điều
kiện để thực hiện các khoản thu, chi đã ghi trong kế hoạch nhằm phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
- Chấp hành NSNN là khâu quan trọng trong quá trình quản lý NSNN. Chấp
hành dự toán NSNN là khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một chu trình ngân sách.
Nếu khâu lập kế hoạch đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy, nằm trong
khả năng và dự kiến, chúng có thể biến thành hiện thực hay không là tùy vào khâu chấp
hành ngân sách. Chấp hành ngân sách thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực bảo đảm cân

bằng thu – chi ngân sách định kỳ (tháng, quý, năm) của huyện.
Mục tiêu của chấp hành dự toán tìm mọi biện pháp động viên khai thác, đảm bảo
đạt và vượt kế hoạch do tỉnh, nghị quyết HĐND huyện giao, đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của chính quyền cấp huyện đã được hoạch định trong dự toán chi và đảm bảo chi đầy
đủ, kịp thời phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chương trình
KT-XH đã được hoạch định trong năm kế hoạch sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả.
Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu thì việc thực hiện
ngân sách được triển khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức thu NSNN và bố trí
cấp kinh phí của NSNN cho các nhu cầu đã được phê chuẩn.
Đối với công tác chấp hành dự toán thu ngân sách: Các tổ chức, cá nhân có nghĩa
vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân
sách theo quy định của pháp luật.
Toàn bộ các khoản thu của ngân sách phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước,
trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc
Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong năm các cơ quan thu (Thuế, Phòng Tài chính – Kế hoạch, UBND các xã,
thị trấn và các đơn vị sự nghiệp...) không ngừng phát triển nguồn thu, tìm mọi biện pháp
khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu sao cho đạt và vượt tỷ lệ theo dự toán được HĐND
huyện phê chuẩn. Các cơ quan thu xây dựng dự toán theo quý, năm; đồng thời lập bộ
thu, tính mục thu và ra thông báo thu. Quản lý, đôn đốc các đối tượng nộp tiền theo

15


đúng chế độ quy định và nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách hoặc tài
khoản tiền gửi qua xác nhận của KBNN.
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách: Kê khai đầy đủ các khoản nộp theo
đúng chế độ và chấp hành nghiêm thông báo nộp ngân sách của cơ quan thu; có quyền
khiếu nại về việc cơ quan thuế ra thông báo thu và xử lý thu không đúng chế độ quy định.
Đối với công tác chấp hành dự toán chi ngân sách: Căn cứ vào dự toán chi ngân

sách hàng năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị theo đúng chế
độ tiêu chuẩn, định mức, cơ quan Tài chính và KBNN thực hiện chi trả, thanh toán các
khoản chi ngân sách theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người nhận thầu (gọi chung là đối tượng thụ hưởng).
Chấp hành dự toán chi nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của ngân
sách cho hoạt động của bộ máy Nhà nước về thực hiện các chương trình KT-XH đã
được hoạch định trong năm kế hoạch. Thực hiện thông báo dự toán chi thường xuyên và
cấp phát kinh phí chi đầu tư xây dựng cơ bản trên cơ sở các định mức tiêu chuẩn, đúng
kế hoạch được duyệt.
1.2.3. Quyết toán ngân sách Nhà nước huyện
Quyết toán ngân sách là tổng kết quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhằm
đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách từ đó rút ra ưu, nhược điểm
và bài học kinh nghiệm cần thiết trong việc quản lý ngân sách huyện cho những năm
tiếp sau đó.
Quyết toán NSNN huyện nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
UBND huyện và các cơ quan tham mưu điều hành ngân sách trong năm so với dự toán
được Tỉnh và HĐND huyện giao.
Sau khi kết thúc công tác khóa sổ kế toán cuối ngày 31 tháng 12, số liệu trên sổ
sách kế toán của đơn vị phải bảo đảm cân đối và khớp đúng với chứng từ thu, chi ngân
sách của đơn vị và số liệu của cơ quan Tài chính, KBNN về tổng số và chi tiết; trên cơ
sở đó đơn vị dự toán tiến hành lập báo cáo quyết toán năm. Trong trường hợp có điều
chỉnh hay chỉnh lý quyết toán ngân sách, thì thời gian đến hết ngày 31 tháng 01 năm
sau:[6]
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán ngân

16


sách thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, chi ngân sách địa phương do huyện quản lý theo Luật.

Số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo
quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao (hoặc
được cơ quan có thẩm quyền cho phép) và chi tiết theo Mục lục NSNN. Thủ trưởng đơn
vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực, đầy đủ; chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi, hạch toán, quyết toán ngân sách
sai chế độ.
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định quyết toán thu, chi
ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo thu NSNN
trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện bao gồm quyết toán thu, chi
ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình UBND huyện xem
xét gửi Sở Tài chính, đồng thời trình HĐND huyện phê chuẩn. Trường hợp báo cáo
quyết toán năm của huyện do HĐND huyện phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết
toán năm do UBND huyện đã gửi Sở Tài chính thì UBND huyện báo cáo bổ sung, gửi
Sở Tài chính.
Sau khi HĐND huyện phê chuẩn, trong phạm vi 5 ngày, Phòng Tài chính – Kế
hoạch huyện gửi báo cáo quyết toán đến các cơ quan: 01 bản gửi HĐND huyện; 01 bản
gửi UBND huyện; 01 bản gửi Sở Tài chính; 01 bản lưu tại Phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện. Đồng thời, gửi KBNN huyện Nghị quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND
huyện. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán theo quy định chậm nhất ngày 10 tháng 7 năm
sau: [6]
Hiệu quả quản lý ngân sách huyện chính là kết quả sự tác động của các cơ quan
trong bộ máy của chính quyền đối với công tác quản lý thu, chi ngân sách của huyện. Sự
tác động đó phải đảm bảo nhanh nhạy, kịp thời, đúng chế độ, chính sách và đúng định
hướng phát triển KT-XH.
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách Nhà nước huyện
Mục đích của việc thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát là nhằm phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí, phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan

17



Nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp khắc phục, phát huy các nhân tố tích cực, góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của
Nhà nước, của các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế và các cá nhân. Đây là nhân tố có tác
động và ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả của công tác quản lý ngân sách.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực tài
chính của các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách huyện và UBND các xã, thị trấn được
Phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện thông qua việc kiểm tra báo cáo quyết toán ngân
sách hàng năm theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách hỗ trợ và ngân sách các cấp
hoặc do Thanh tra Nhà nước tổ chức thanh tra theo chuyên đề hàng năm hoặc thanh tra
đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Nếu phát hiện sai phạm thì lập biên bản các hành vi vi
phạm hành chính, xử lý theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính đồng thời kiến nghị các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản qui phạm
pháp luật phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý Nhà nước về lĩnh vực
tài chính.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính phải tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo
chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời, không làm cản trở đến
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
Nội dung thanh tra, kiểm tra là kiểm soát kế toán và kiểm tra tuân thủ các chế độ chính
sách, cụ thể:
- Kiểm tra nội dung chi, chứng từ chi đúng quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ của chứng từ và kiểm tra việc lưu trữ chứng từ đầy đủ các hồ sơ gốc có liên quan để
tiện việc kiểm tra, đối chiếu, kế thừa thông tin; thực hiện kiểm tra chứng từ theo trình tự
thời gian, sau đó kiểm tra chứng từ chi phục vụ cho một nội dung công việc nào đó từ
lúc tạm ứng, đến lúc hoàn thành công việc và thanh toán.
- Kiểm tra biểu mẫu, sổ kế toán về số lượng và số liệu đúng theo các văn bản quy

định hiện hành.
- Kiểm tra việc tuân thủ hạch toán kế toán và mục lục ngân sách, xem xét đơn vị

18


×